Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tìm hiểu chức năng bộ kế hoạch và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.76 KB, 13 trang )

Lời mở đầu
Bộ kế hoạch đầu t, cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nớc về đầu t. Với chức năng của mình Bộ thực hiện : tham mu tổng hợp về chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xà hội chung của cả nớc, về cơ chế
chính sách quản lý kinh tế chung của một số lĩnh vực cụ thể, về đầu t trong nớc,
khu công nghiệp, khu chế xuất, về quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), đấu thầu, doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nớc ; quản
lý nhà nớc các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo
quy định của pháp luật.
Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân là một vụ trực thuộc Bộ kế hoạc và ®Çu t. Cã
nhiƯm vơ gióp Bé trëng thùc hiƯn chøc năng quản lý nhà nớc về tổng hợp kế
hoạch kinh tế xà hội và đầu t phát triển. trong hệ thống các chức năng của vụ
tổng hợp kinh tế quốc dân có một chức năng đó là : Tổ chức nghiên cứu và tổng
hợp vốn các cân đối về vốn đầu t phát triển toàn xà hội. Chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan trong Bộ trong việc tính toán tổng mức đầu t phát triển thuộc
ngân sách nhà nớc ; cơ cấu theo ngành, lĩnh vực của vốn đầu t xây dựng cơ bản
thuộc ngân sách nhà nớc. Chủ trì phối hợp với các đơn vị trong bộ trong lập phơng
án phân bổ ngân sách trung ơng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản theo ngành, lĩnh
vực, địa phơng và vùng lÃnh thổ. Tổng hợp tín dụng đầu t phát triển nhà nớc .
Qua việc tìm hiểu chức năng của Bộ kế hoạch và đầu t. Chức năng của vụ
tổng hợp kinh tế quốc dân. Bản thân sinh viên đà xin đợc vào thực tập tại vụ. Để
nghiên cứu sâu hơn chuyên ngành tài chính công của mình . Nghiên cứu việc sử
dụng nguồn vốn từ ngân sách trong công tác đầu t, cơ chế phân bổ ngân sách, và
hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn ngân sách của các đơn vị.
Kết cấu của đề tài gồm :
I . lời mở đầu
II. Nội dung của báo cáo tổng hợp
III. Phần kết luận và Đa ra đề tài thực tập chuyên ngành

1



I. Giới thiệu chung và khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt đồng và
chức năng của Bộ kế hoạch và đầu t
1 Lịch sử hình thành và ra đời của Bộ kế hoạch và đầu t : Tiền thân là
Ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết. ra đời vào ngày 31 tháng 12 năm 1945 theo
sắc lệnh số 78 /SL thành lập uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết do Hồ chủ tịch
ký. Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch có nhiệm vụ nghiên cứu một kế hoạch thiết thực
để kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, hành chính, xà hội, văn hoá,
thảo ra những đề án kiến thiết đa lên Chính phủ. Theo sắc lệnh số 78 / SL thì uỷ
ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết có các tiểu ban chuyên môn và một số cán bộ
làm việc trong tiểu ban này. Sau khi đợc thành lập. Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch
kiến thiết đà xây dựng các kế hoạch Diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
Huy động sức ngời sức của cho công cuộc kháng chiến 9 năm với khẩu hiệu tất
cả cho tiền tuyến, tất cả cho chiến thắng .
Ngày 01 tháng 11 năm 1995 thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ
đà ra nghị định số 75/CP thành lập Bộ kế hoạch và đầu t trên cơ sở hợp nhất Uỷ
ban kế hoạch nhà nớc và Uỷ ban nhà nớc về hợp tác đầu t
Sự thành lập Bộ Kế hoạch và Đầu t là kết quả của một quá trình phát triển
với sự kế thừa của các tổ chức tiền thân trớc đó. Đặc biệt, đó là kết quả của quá
trình triển khai thực hiện ý tởng của Bác Hồ thành lập Uỷ ban Nghiên Cứu Kế
hoạch Kiến thiết vào năm 1945 .
2. chức năng của Bộ Kế hoạc và Đầu t :
Chức năng của Bộ Kế hoạch và Đầu t đợc nghị định số 61/2003/NĐ-CP
quy định rõ : Bộ Kế hoạch và Đầu t là cơ quan của Chính phủ, có chức năng
quản lý nhà nớc về kế hoạch và đầu t, bao gåm : tham mu tỉng
hỵp
vỊ chiÕn lỵc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xà hội chung của cả nớc,
về cơ chế, chính sách quản lý kinh tÕ chung vµ mét sè lÜnh vùc cơ thĨ, về đầu t
trong nớc, ngoài nớc, khu công nghiệp, khu chế xuất, về quản lý nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức sau đây gọi là (ODA), đấu thầu, doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh trong phạm vi cả nớc quản lý nhà nớc các dịch vụ công trong các lĩnh vực

thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật 1

1

61/2003/NĐ-CP

2


3. Bộ máy hoạt động :
a) Các tổ chức giúp Bộ trởng thực hiện chức năng quản lý nhà nớc
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
2. Vụ kinh tế địa phơng và vùng lÃnh thổ
3. Vụ tài chính, tiền tƯ
4. Vơ kinh tÕ c«ng céng
5. Vơ kinh tÕ n«ng nghiệp
6. Vụ thơng mại và dịch vụ
7. Vụ kết cấu hạ tầng và đô thị
8. Vụ quản lý đấu thầu
9. Vụ kinh tế đối ngoại
10. Vụ quản lý khu công nghiệp và chế xuất
11. Vụ thẩm định và giám sát đầu t
12. Vụ quốc phòng anh ninh
13. Vụ pháp chế
14. Vơ tỉ chøc c¸n bé
15. Vơ khoa häc, gi¸o dơc, tài nguyên và môi trờng
16. Vụ lao động, văn hoá, xà hội
17. Cục đầu t nớc ngoài
18. Cục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
19. Thanh tra

20. Văn phòng
Vụ kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ Kinh tế địa phơng
và vùng lÃnh thổ, Văn phòng, đợc lập phòng do Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t
quyết định sau khi thống nhất với Bộ trởng Bé Néi vơ
b. C¸c tỉ chøc sù nghiƯp thc Bé
1. Viện chiến lợc phát triển
2. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng
3. Trung tâm thông tin kinh tế xà hội quốc gia
4. Trung tâm tin học
5. Báo đầu t
6. Tạp chí kinh tê và dự báo
Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t trình Thủ tớng Chính phủ quyết định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của viện chiến lợc phát triển và
Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng

3


II. Chức năng, Nhiệm vụ, Cơ cấu tổ chức của Vụ Tổng hợp kinh tế
quốc dân
1. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của vụ tổng hợp kinh tế quốc dân đợc
Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t quy định tại quyết định 606/QĐ-BKH theo đó Vụ
Tổng hợp kinh tế quốc dân có nhiệm vụ giúp Bộ trởng thực hiện chức năng quản
lý nhà nớc về tổng hợp kế hoạch kinh tế xà hội và đầu t phát triển. Vụ Tổng
hợp kinh tế quốc dân có các nhiệm vụ cơ bản sau :
1. Tổ chức nghiên cứu khung hớng dẫn và tổng hợp kế hoạch 5 năm, kế
hoạch hàng năm về phát triển kinh tÕ – x· héi cđa toµn bé nỊn kinh tÕ quốc dân.
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong lập các bảng cân đối tổng hợp kinh
tế quốc dân, tổng sản phẩm trong nớc ( GDP), thu nhập quôc gia ( GNP ), tích luỹ

và tiêu dùng, nguồn vốn đầu t phát triển toàn xà hội, phối hợp với các đơn vị liên
quan lập các cân đối : ngân sách nhà nớc, cán cân thanh toán quốc tế, xuất nhập
khẩu, và các cân đối khác. Dự thảo các văn kiện, kế hoạch phát triển kinh tế xÃ
hội, báo cáo lÃnh đạo bộ, các cơ quan Đảng và Nhà nớc .
2. Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin, tính
toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp và xây dựng các phơng án phát triển kinh tế
xà hội phục vụ cho công việc tổng hợp kế hoạch 5 năm và hàng năm.
3. Tổ chức nghiên cứu và tổng hợp các cân đối về vốn đầu t phát triển
thuộc ngân sách nhà nớc, cơ cấu theo ngành, lĩnh vực của vốn đầu t xây dựng cơ
bản thuộc ngân sách nhà nớc. Chủ trì, phối hợp các đơn vị trong Bộ lập phơng án
phân bổ ngân sách Trung ơng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản theo ngành, lĩnh vực,
địa phơng, lÃnh thổ. Tổng hợp tín dụng đầu t phát triển nhà nớc.
4. Chủ trì phối hợp các đơn vị trong và ngoài cơ quan để theo dõi và tổng
hợp, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm và 5 năm, kiến nghị
các chủ trơng, biện pháp chỉ đạo điều hành kế hoạch .
5. Nghiên cứu, tổng hợp các chủ trơng cơ chế chính sách và các biện pháp
quản lý kinh tế, nhằm bảo đảm định hớng của kế hoạch phát triển kinh tế xà hội.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xác định hệ thống chỉ tiêu,
biểu mẫu, phơng pháp tính toán các chỉ tiêu kế hoạch, hệ thống chỉ tiêu giao kế
hoạch phát triển kinh tê-xà hội, phối hợp với các viện nghiên cứu kinh tế Trung ơng nghiên cứu cơ chế kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân và soạn thảo các văn
bản quy phạm pháp luật về kế hoạch hoá.
7. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch hóa của văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nớc, Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu t, Tổng cục
thống kê, Bộ ngoại giao, Uỷ ban trung ơng Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Ban tài
chính Quản trị trung ơng, Thanh tra nhà nớc, Viện Thi đua khen thởng nhà nớc và
một số đơn vị khác Bộ trởng phân công.
8. Thùc hiƯn c¸c nhiƯm vơ kh¸c do Bé trëng Bé Kế hoạch và Đầu t giao .
2. Cơ cấu tổ chøc :

4



Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân quy định
tại quyết định 606/QĐ- BKH của Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t. Vụ tổng hợp
kinh tế quốc dân có cơ cấu tổ chức nh sau
( vẽ bản đồ )
2. 1 Phòng Tổng hợp gồm 5 đồng chí
- Trần Thanh Tùng
- Phạm Ngọc Cầu
- Đinh Thị Thanh Thuỷ
- Cao Thị Minh Nghĩa
- Hoàng Kim Tú
- Từ Bách Chiến
Nhiệm vụ chính : Nghiên cứu cơ chế phơng pháp, nội dung, phạm vi công
tác kế hoạch hoá, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch, biểu mẫu giao kế hoạch ; chủ trì theo
dõi, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, hàng quý, 6 tháng
và cả năm. Tổng hợp chiến lợc và quy hoạch đầu t, các cơ chế chính sách về đầu t
phát triển, tổng hợp và cân đối vốn đầu t phát triển toàn xà hội, vốn đầu t thuộc
ngân sách nhà nớc, cân đối về xuất nhập khẩu, và các cân đối khác. Quản lý hệ
thống công văn đi và đến của Vụ, các nhiệm vụ khác do lÃnh đạo vụ phân công.
2. 2 Phòng cân đối và dự báo : Gồm 5 đồng chí
Đinh Thị Chinh ( trởng phòng )
Hồ Khắc Tân
Nguyễn Đăng Bình
Nguyễn Đức Tâm
Lê Hoàng Sơn
Nhiệm vụ chính : Xây dựng khung hớng dẫn và tổng hợp kế hoạch 5 năm,
hàng năm về phát triển kinh tế xà hội, lập bảng cân đối tổng hợp kinh tế quốc
dân, GDP, GNP, tích luỹ và tiêu dùng, chủ trì, phối hợp với các phòng xác định vốn
đầu t toàn xà hội, vốn đầu t từ ngấn sách nhà nớc, giá cả, lạm phát, nghiên cứu dự

báo, hệ thống hoá các thông tin, tính toán các chỉ tiêu tổng hợp, dự thảo các văn
kiện về kế hoạch phát triển kinh tế xà hội, là đầu mối triển khai thực hiện chiến
lợc Tăng trởng và xóa đói giảm nghèo, báo cáo về các mục tiêu thiên niên kỷ, các
nhiệm vụ khác do lÃnh đạo vụ phân công.
2. 3 Phòng Tổng hợp kinh tế ngành : có 3 đồng chí :







Hà Ngọc Quang ( trởng phòng )
Đỗ Đức Hải
Đặng Văn Thuận
Đỗ Đức Uyển
Trần Thị Ỹn Minh
Ngun ThÞ Thu Minh
5


Nhiệm vụ chính : Tổng hợp các chiến lợc, quy hoạch phát triển các ngành
do phòng phụ trách, tổng hợp kế hoạch 5 năm và hàng năm của ngành thuộc lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, các nhiệm vụ khác do lÃnh đạo vụ phân công.
2. 4 Phòng Tổng hợp các vÊn ®Ị x· héi : Gåm 4 ®ång chÝ
− Khóc Thị Tình ( trởng phòng )
Nguyễn Thế Đồng
Nguyễn Hoàng Yến
Phan Xuân Kiên
Nhiệm vụ chính : Tổng hợp các chiến lợc, quy hoạch phát triển ngành khoa

học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế xà hội, văn hoá thông tin, thể thao, công
cộng, cấp nớc, quản lý nhà nớc, tổng hợp kế hoạch hàng năm và 5 năm của các
ngành thuộc lĩnh vực xà hội, các nhiệm vụ khác do lÃnh đạo Vụ phân công.
2. 5 Phòng quan hệ Quốc hội và đối ngoại : Gồm 5 đồng chí
Lê Việt Đức
Đinh Lâm Tấn
Hoàng Thanh Tâm
Nguyễn Đức Thịnh
Nguyễn Thu Hà
Nhiệm vụ Chính :Theo dõi và hệ thống hoá những vấn đề Quốc hội yêu cầu
Chính phủ, đề xuất những nội dung cần chuẩn bị trớc trong các kỳ họp của quốc
hội, tổng hợp kiến nghị cử chi, đại biểu Quốc hội, tổng hợp ý kiến trả lời của các
đơn vị trong Bộ, tổng hợp hình thành các báo cáo của Quốc hội, cân đối ngân
sách, cân đối cán cân thanh toán, các việc khác do lÃnh đạo vụ giao.
III. Những hoạt động của vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân trong năm
2005 và chơng trình công tác của vụ trong năm 2006
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2005
Năm 2005, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân đà thực hiện một khối lợng lớn
các công việc, soạn thảo nhiều báo cáo trình lÃnh đạo Bộ, trình Chính phủ, Quốc
hội, Đảng và Nhà nớc. Các báo cáo do vụ tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì soạn
thảo đều đợc đánh giá là có chất lợng tốt, thể hiện đầy đủ chủ trơng, đờng lối của
Đảng, Nhà nớc. Nội dung báo cáo đáp ứng đợc yêu cầu của cấp trên và đảm bảo
đúng tiến độ thời gian. Ngoài ra, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân cũng đà chủ trì và
tham gia với các đơn vị khác xây dựng nhiều đề ¸n, c¬ chÕ chÝnh s¸ch quan träng.
Tỉ chøc tèt viƯc trả lời của cử tri và đại biểu Quốc hội tại các kỳ họp Quốc hội
của Quốc hội khoá XI năm 2005
Tham gia điều hành kế hoạch 5 năm tích cực và sát sao hơn : ngay từ đầu
năm đà đề xuất các giải pháp triển khai thực hiện nghị qut cđa Qc héi vỊ
nhiƯm vơ ph¸t triĨn kinh tÕ- xà hội năm 2005 và Nghị quyết về đầu t xây dựng cơ
bản sử dụng vốn ngân sách nhà nớc. Chuẩn bị báo cáo và tổ chức các cuộc giao

ban sản xuất hàng tháng ; trớc tình hình sản xuất c«ng nghiƯp cã chiỊu híng
6


chững lại, trong quý I đà chuẩn bị tài liệu cho 2 cuộc giao ban sản xuất công
nghiệp của Chính phủ cấp vùng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Chủ trì xây
dựng và tổng hợp nghị quyết 01 cđa ChÝnh phđ, trong ®ã ®· ®a ra nhiỊu giải pháp
tình thế phục vụ cho công tác điều hành kế hoạch năm 2005 đạt kết quả tốt hơn .
Trong năm 2005 chất lợng công việc của Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
đợc nâng cao một bớc. Những báo cáo do Vụ chủ trì hoặc hoàn chỉnh cuối cùng
đều đợc đánh giá cao. Nghiên cứu đa ra đợc nhiều giải pháp trình Chính phủ để
điều hành kế hoạch tốt hơn, góp phần tháo gỡ đợc nhiều khó khăn trong sản xuất
và đầu t của các Bộ, Ngành, Địa phơng .
Năm 2005 là năm có cải tiến một bớc về lề lối làm việc trong Vụ . Cải
cách hành chính, cán bộ đợc tăng cờng. Toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên từ
lÃnh đạo Vụ đến các chuyên viên đều nâng cao ý thức trách nhiệm với công việc
chung, công tác học tập nâng cao trình độ lý luận, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ
đợc quan tâm hơn. Cán bộ trong Vụ đà tham gia giảng dạy và tập huấn cho cán bộ
kế hoạch cho nớc bạn Lào.
Vụ đà phối hợp với chi bộ quan tâm sâu sắc đến công tác xây dựng
Đảng, phát triển đảng viên mới, trong năm đà công nhận đợc 2 đảng viên chính
thức, kết nạp đợc1 đảng viên mới, xét đa vào diện cảm tình đảng 2 quần chúng, tổ
chức và tạo điều kiện để nhiều đồng chí đợc tham gia vào lớp tìm hiểu về Đảng
2. Những kết quả đạt đợc trong năm 2005 về công tác chuyên môn :
2. 1. Triển khai giao và thực hiện kế hoạch năm 2005 :
- Đầu năm 2005 toàn Vụ tập trung rà soát các chỉ tiêu kế hoạch và hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu và biểu giao cho các bộ, ban ngành và địa phơng theo đúng
tiến độ đề ra.
- Chuẩn bị các tài liệu phục vụ hội nghị Chính phủ mở rộng và về nội
dung chủ yếu của kế hoạch năm 2005, đề xuất các giải pháp cấp bách đa vào Nghị

quyết 01/2005/ NQ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2005 của Chính phủ về một số chủ
trơng, giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế xà hội năm 2005
- Chuẩn bị tài liệu báo cáo triển khai thc hiện Nghị quyết của Quốc hội về
công tác xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nớc tại hội nghị toàn quốc triển khai
Nghị quyết của Quốc hội về đầu t xây dựng cơ bản. Báo cáo đà đa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả đầu t, chống thất thoát và lÃng phí trong đầu t
- Tập trung theo dõi tình hình triển khai phân bổ và giao kế hoạch của các
bộ, ngành và địa phơng để kịp thời tổng hợp tình hình, đề xuất tháo gỡ những khó
khăn, vớng mắc Theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch đầu t năm 2005,
định kỳ có báo cáo lÃnh đạo Bộ để trình Thủ tớng Chính phủ, Quốc hội
- Vụ đà chủ trì nghiên cứu trình Thủ tớng Chính phủ ban hành chỉ thị số
21/2005/CT-TTg ngày 15/6/2005 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc
hội về công tác đầu t xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nớc và chống lÃng phí, thất
thoát trong xây dựng .
7


- Vụ đà chủ trì phối hợp với các Vụ triển khai và đa ra các giải pháp cụ
thể thực hiện công điện số 999/TTg-KTTH ngày 20/7/2005 của Thủ tớng Chính
phủ về điều hành thực hiện kế hoạch 6 tháng cuối năm.
- Chuẩn bị báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện Nghị quyết số
36/2004/QH/11 của Quốc hội về công tác đầu t xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà
nớc trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XI
- Phối hợp với các Vụ : Kết cấu hạ tầng và đô thị, Kinh tế nông nghiệp,
Tài chính tiền tệ, thẩm định và giám sát đầu t, và các vụ liên quan theo dõi giám
sát tình hình thực hiện vốn trái phiếu Chính phủ. Tổng hợp báo c¸o vỊ viƯc sư
dơng ngn vèn tr¸i phiÕu chÝnh phđ giai đoạn 2003- 2010 trình Thủ tớng Chính
phủ và Quốc hội
- Chuẩn bị báo cáo bổ sung về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xÃ

hội năm 2004 và những giải pháp bổ xung thực hiện kế hoạch năm 2005 trình
Quốc hội, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội XI
- Soạn thảo tổng hợp, hoàn chỉnh các văn bản trả lời chất vấn của các cử
tri, các đại biểu Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội
2. 2. Tổ chức xây dựng, tổng hợp và giao kế hoạch năm 2006
- Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị trong
và ngoài Bộ chuẩn bị yêu cầu và nội dung kế hoạch năm 2006 trình Thủ tớng
Chính phủ ban hành chỉ thị số 18/2005/CT-TTg ngày 31/5/2005 về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế xà hội dự toán ngân sách nhà nớc năm 2006
- Ngay từ tháng 6 năm 2005, Vụ đà chủ động xây dựng và trình lÃnh đạo
Bộ về khung hớng dẫn kê hoạch năm 2006 để phổ biến trong hội nghị ngành kế
hoạch vào tháng 6 năm 2005. Tổ chức trao đổi cùng các đơn vị trong Bộ, các Bộ,
Ngành, Địa phơng về xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế xà hội
năm 2006
- Thực hiện chủ trơng đổi mới toàn diện và sâu sắc công tác xây dựng và
tổng hợp kế hoạch, Vụ đà tổ chức các cuộc hội thảo với các tổ chức nghiên cứu,
các chuyên gia có kinh nghiệm về việc xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu theo dõi,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
- Phối hợp các Vụ trong Bộ xây dựng quy trình, nguyên tắc phân bổ ngân
sách, vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc để lÃnh đạo Bộ trình Chính phủ, Uỷ ban kinh
tế ngân sách của Quèc héi, Uû ban thêng vô Quèc héi, Bé ChÝnh trị.
- Chủ trì tổng hợp 3 báo cáo quan trọng của Chính phủ tại kỳ họp thứ XI
cụ thể là :
+ Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2005 và kế hoạch phát triển
kinh tế xà hội năm 2006
+ Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu t phát triển năm 2005 và kế
hoạch đầu t phát triển năm 2006
8



+ Báo cáo triển khai nghị quyết 36/2004/QH11 của Quốc hội về công tác
đầu t xây dựn cơ bản sử dụng vốn nhà nớc.
- Vụ đà chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị liên quan chuẩn bị phối hợp
cùng các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung hệ thống các chỉ tiêu, hình thức biểu
giao kế hoạch năm 2006, rà soát lần cuối và hoàn chỉnh các văn bản giao kế
hoạch, dự thảo các quyết định giao kế ho¹ch cđa Thđ tíng chÝnh phđ, cđa Bé trëng
Bé kÕ hoạch và đầu t, tổ chức giao kế hoạch năm 2006 theo đúng quy định về thời
gian và nội dung.
- Vụ đà chủ trì chuẩn bị báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nghị quyết
số 01/2005/NQ-CP ngày 14/1/2005 của ChÝnh phđ vỊ thùc hiƯn nhiƯm vơ kinh tÕ
–x· héi và ngân sách nhà nớc năm 2005 trình chính phủ tại hội nghị chính phủ
mở rộng triển khai nhiệm vụ năm 2006.
- Chuẩn bị báo cáo chuyên đề nâng cao hiệu quả đầu t, chống thất thoát
lÃng phí, đầu t dàn trải, nợ tồn đọng vốn đầu t xây dựng cơ bản tại hội nghị Chính
phủ mở rộng triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2006
2. 3 Xây dựng và lập kế hoạch 5 năm 2006-2010
Xây dựng và tính toán các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, các phơng án tăng trởng của kế hoạch phát triển kinh tế xà hội 5 năm 2006-2010.
Chuẩn bị dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế xà hội 5 năm 20052010 gửi cho các đồng chí Uỷ viên Trung ơng, các đại biểu Quốc hội, các Bộ,
Ngành, địa phơng và các ngành và các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế lấy ý kiến.
Hoàn chỉnh số liệu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế xà hội 5 năm 2001-2005 phục vụ đại hội đại biểu đảng uỷ khối cơ quan kinh
tế trung ơng .
3. một số công tác chủ yếu của Vụ trong năm 2006.
3. 1 Các công tác chủ yếu :
Theo dõi chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch năm 2006
Tiếp tục hoàn chỉnh và bổ sung các giải pháp đa vào nghị quyết
01/2006/NQ-CP của chính phủ về một số giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo
điều hành thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nớc năm 2006 để chính phủ thông
qua vào đầu tháng 01/2006, chủ trì xây dựng chơng trính hành động thực hiện
Nghị quyết của chính phủ .

TËp trung theo dâi t×nh h×nh triĨn khai giao kÕ hoạch của Bộ, Ngành để
kịp thời tổng hợp, báo cáo Thủ tớng Chính phủ, đề xuất tháo gỡ những vớng mắc
khó khăn.
Theo dõi việc tình hình thực hiện kế hoạch nói chung, kế hoạch đầu t
xây dựng cơ bản năm 2006, định kỳ báo cá lÃnh đạo bộ để trình các cấp.

9


Chuẩn bị tốt nội dung và tổ chức hội nghị giao ban hàng tháng, hàng
quý về sản xuất, kinh doanh, đầu t và dịch vụ để phục vụ tốt cho công tác điều
hành kế hoạch của chính phủ.
Tổng hợp và hình thành các báo cáo về tình hình kinh tế xà hội hàng
tháng và giải pháp thực hiện kế hoạch phục vụ hội nghị thờng kỳ chính phủ hàng
tháng.


Xây dựng các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất do lÃnh đạo Bộ giao.

Tiếp tục triển khai thùc hiƯn nghÞ qut sè 36 / 2004 / QH 11 của Quốc
hội về công tác đầu t cơ bản sử dụng vốn nhà nớc.
3. 2. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch 5 năm 2006- 2010.
Triển khai cùng các đơn vị trong Bộ và cơ quan liên quan nghiên cứu
tổng kết 20 năm thực hiện đờng lối đổi mới của đảng, rút ra những bài học về thực
tiễn và lý luận nh : Xây dựng tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nghành và lÃnh thổ, đánh giá hiệu quả đầu t, xây dựng cơ chế đầu t
Tiếp tục lấy ý kiến của các cơ quan, đoàn thể trong nớc và các tổ chức
quốc tế về kế hoạch 5 năm 2006-2010 ( từ nay đến tháng 3 /2006)
Hoàn chỉnh báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xà hội 5 năm 2006
-2010 để báo cáo chính phủ trình ban bí th và Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 9.

3. 3. Xây dựng, tổng hợp và giao kế hoạch phát triển kinh tế xà hội
năm 2007
Xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu t phát triển thuộc
ngân sách nhà nớc trong kế hoạc 2007- 2010 .
Xây dựng khung định hớng phát triển kinh tê - xà hội 2007 để phổ biến
tại hội nghị ngành kế hoạch tháng 6/2006
Chuẩn bị chỉ thị của Thủ tớng chính phủ về xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế xà hội năm 2007
Xây dựng lập kế hoạch phát triển kinh tế xà hội, kế hoạch đầu t năm
2007 trình lÃnh đạo Bộ, trình Quốc hội
Dự thảo Quyết định của Bộ trởng Bộ kế hoạch và đầu t về giao kế hoạch
năm 2007
3. 4. Xây dựng chơng trình hành động của Chính phủ : thực hiện nghị
quyết đại hội đảng lần thứ X và triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010
sau khi Quốc hội thông qua. Nghiên cứu việc xây dựng chơng trình đầu t công
cộng 5 năm 2006- 2010

IV. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu t năm 2005 và đánh
giá kết qủa thực hiện, giải pháp
10


Đầu t là hoạt động có tính liên ngành, do đó quản lý hoạt động đầu t,
tổng hợp đánh giá hoạt động đầu t nhằm nâng cao hiệu quả đầu t là yêu cầu khách
quan của cơ quan quản lý hoạt động đầu t, Bộ Kế hoạch Đầu t nói chung, Vụ Tổng
hợp Kinh tế Quốc dân nói riêng.
1. Tình hình thực hiện đầu t phát triển toàn xà hội
Kế hoạch vốn đầu t phát triển toàn xà hội đợc Quốc hội thông qua
năm 2005 là 300 nghìn tỷ đồng, tăng 9, 1 % so với thực hiện năm 2004, trong đó
nguồn vốn trong nớc chiếm khoảng 68%, vốn ngoài nớc chiếm khoảng 32%. Tỷ lệ

vốn đầu t toàn xà héi so víi GDP chiÕm 36, 5 %
- Vèn tÝn dụng đầu t từ ngân sách nhà nớc là 66 tỷ đồng, chiếm 22% tổng
nguồn vốn, băng 95, 5% so với thực hiện năm 2004
- Vốn tín dụng đầu t phát triển 31 nghìn tỷ đồng, tăng 3, 3% so với thực hiện
năm 2004, trong đó, vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc 25 nghìn tỷ đồng
( bao gồm vốn trong nớc là 18 nghìn tỷ đồng, nguồn ODA cho vay lại 7 tỷ đồng.
Vốn đầu t từ khu vực doanh nghiệp nhà nớc 59 nghìn tỷ đồng, chiếm 19,
7 %, tăng 48, 6 % so với thực hiện năm 2004, trong đó chủ yếu huy động từ khấu
hao cơ bản để lại, nguồn lợi nhuận sau thuế và nguồn tín dụng thơng mại.
Vốn đầu t trùc tiÕp tõ khu vùc d©n c, doanh nghiƯp t nhân khoảng 86
nghìn tỷ đồng, chiếm 28, 7 %, tăng 4, 8%
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài khoảng 43 nghìn tỷ đồng tơng đơng 2, 7
tỷ USD chiếm 14, 3 % tổng mức đầu t toàn xà hội .
Ngoài ra, huy động từ các nguồn khác 15 nghìn tỷ đồng ( từ công trái
giáo dục, trái phiếu chính phủ )
Qua những số liệu về tình hình thực hiện đầu t phát triển toàn xà hội ta
thấy đợc vốn đầu t phát triển toàn xà hội lấy từ ngân sách nhà nớc chiêm tỷ trọng
lớn nhất 66 nghìn tỷ đồng, chiếm 22% tổng nguồn bằng 95, 5 % so với thực hiện
năm 2004. Trong tổng vốn đầu t phát triển toàn xà hội năm 2005 thì mức ®é ®ãng
gãp vèn cđa khu vùc kinh tÕ nhµ níc tăng khá 59 nghìn tỷ đồng, chiếm 19, 7
%, tăng 48, 6 % so với thực hiện năm 2004 . 1 Điều đó chứng tỏ vai trò quan
trọng của thành phần kinh tế nhà nớc đối với toàn nền kinh tế.
Trong cơ cấu vốn đầu t phát triển toàn xà hội ta thấy cơ cấu vốn giờ đây
không chỉ riêng từ ngân sách nhà nớc hay từ khu vực kinh tế nhà nớc mà giờ đây
cơ cấu vốn đầu t đợc đa dạng hoá từ mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt là từ khu vực
dân c và doanh nghiệp t nhân đóng góp 86 nghìn tỷ, chiếm 28, 7 % tăng 4, 8% thể
hiện sự tăng trởng mạnh mẽ của thành phần kinh tế t nhân và ngoài qc doanh
trong nỊn kinh tÕ më cưa. ThĨ hiƯn sù giải phóng sức sản xuất của nền kinh tế, huy
động đợc nguồn vốn trong dân c vào đầu t phát triển, tránh khê đọng vốn trong
nền kinh tế. Đồng thời cũng thể hiện sự tin tởng của các nhà đầu t, t nhân vào triển

1

báo cáo tình hình triển khai thùc hiƯn nghÞ qut 36/2004/QH11

11


vọng phát triển của nền kinh tế, sự lÃnh đạo nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc
trong năm 2005 .
2 Hiệu qủa sử dụng vốn đầu t nhà nớc :
Năm 2005 các ngành các địa phơng đà bố trí kế hoạch chỉ đạo triển
khai trên tinh thần nghiêm túc ngay từ đầu năm. Nhìn chung các ngành các địa phơng đều tập trung nguồn vốn để hoàn thành các công trình trong năm, chống giàn
trải, thất thoát lÃng phí. Do vậy năm 2005 hiệu quả đầu t xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách đà có những cải thiện, biểu hiện ở một số mặt.
Nguồn vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc đà phát huy tính tích cực trong việc
thu hút cao hơn các nguồn khác trong xà hội để đa vào đầu t. Việc bố trí tập trung
hơn nguồn vốn đầu t từ ngân sách đà có tác động tích cực trong việc thu hút các
nguồn vốn đầu t từ nguồn vốn ngoài ngân sách vào mục tiêu chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nâng cao hiệu quả sản xuất, phát huy lợi thế của từng vùng, từng ngành .
+Tổng đầu t phát triển toàn xà hội kế hoạch năm 2005 ớc thực hiện khoảng
320 nghìn tỷ đồng, tăng 6, 8% so với kế hoạch năm 2005, chiếm 38, 2 % GDP.
+Nguồn vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc thực hiện khoảng 74 nghìn tỷ đồng,
tăng 12, 1 % so với kế hoạch đầu năm là 66 nghìn tỷ đồng.
+Vốn tín dụng nhà nớc ớc thực hiện là 30 nghìn tỷ đồng băng 96, 8% so víi
kÕ ho¹ch, chiÕm 9, 4 % tỉng ngn vèn cho đầu t phát triển toàn xà hội
+Vốn đầu t của t nhân và dân c ớc thực hiện 105 nghìn tỷ đồng tăng 22% so
với kế hoạch đầu năm, chiếm khoảng 32, 8 % tổng nguồn đầu t phát triển toàn xÃ
hội
+ Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ớc thực hiện bằng kế hoạch đầu t 47 nghìn
tỷ đồng, chiếm 14, 7 % tổng nguồn vốn đầu t phát triển toàn xà hội

+ Vốn huy động khác thực hiện khoảng 14 nghìn tỷ đồng, bằng 93, 3% kế
hoạch đầu năm, chiếm 4, 4% so với tổng vốn đầu t toàn xà hội.
Tổng số dự án, công trình hoàn thành và đa vào sử dụng năm 2005 nhiều
hơn năm 2004, góp phần duy trì khả năng tăng trởng cao nền kinh tế và cải thiện
đời sống dân c .
Tổng số công trình dự án đầu t từ ngân sách dự kiến hoàn thành năm 2005 là
5. 070 dự án, công trình ( năm 2004 là 3640 ) . Nhờ vậy năng lực sản xuất của các
địa phơng đợc nâng cao, nhất là các công trình hạ tầng kinh tế xà hội. Điển hình
nh : Ngành điện tăng thêm: 1. 075 MW, than 0. 8 triệu tấn /năm, thép cán 600
nghìn tấn, ximăng 3. 2 triệu tấn, năng lực tới tăng thêm : 150 nghìn hanCơ sở
vật chất hạ tầng các ngành giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế văn hoá
xà hội tăng lên đáng kể .
Khối lợng thực hiện nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc
năm 2005 đạt khá. Một số chủ đầu t đà tích cực, chủ động trong việc nghiên cứu
xây dựng dự án đầu t vay vốn tín dụng nhà nớc, nhanh chóng ký kết các hợp đồng
vay vốn và giải ngân, nên tiến độ xây dựng nhiều công trình đà đợc đẩy nhanh
12


hơn. Các tổ chức vay vốn ( Quỹ hỗ trợ phát triển các vung, các tỉnh ) đà cải tiến
và đổi mới thủ tục xét duyệt, tiếp cận xát hơn với cơ sở, các chủ đầu t và các đơn
vị sản xuất kinh doanh để nắm bắt yêu cầu chủ động chuẩn bị nguồn vốn đáp ứng
vốn theo tiến độ giải ngân thích hợp.
Nguồn vốn tín dụng đầu t năm 2005 chđ u tËp chung cho dù ¸n nhãm A
quan trọng nh : nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang, nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn
( Thái Nguyên ), nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng, nhà máy thuỷ điện Bản
Vẽ, nhà máy thuỷ điện A Vơng Điệp ( Ninh Bình ), nhà máy thuỷ điện Sông Gianh
( Quảng Bình) 1
Năm 2005 việc thực hiện vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc của
các Bộ, Ngành, địa phơng có nhiều cố gắng. Bên cạnh những thành tựu đạt đợc

trong sử dụng nguồn vốn ngân sách còn có những tồn tại và hạn chế cần đợc giải
quyết :
Nhiều dự án đợc duyệt nhng tính khả thi thấp, tỷ lệ các dự án phải điều
chỉnh vốn, kéo dài thời gian thi công còn cao. Việc thực hiện các thủ tục đầu t nh :
Phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, lập kế hoạch và tổ chức đấu thầu, giải
phóng mặt bằng đối với các công trình khởi công mới trong năm còn chậm. Dẫn
đến tiến độ triển khai thực hiện chậm, làm giảm hiệu quả đầu t.
Các dự án đầu t bằng nguồn trái phiếu chính phủ, triển khai chậm hơn so
với kế hoạch đề ra và so với khả năng huy động nguồn vốn. Nguyên nhân dẫn đến
việc giải ngân chậm chủ yếu là do việc hoàn thiện các thủ tục xây dựng, công tác
đấu thầu còn chậm, một số dự án vớng mắc tron khâu giải phóng mặt bằng, đang
hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu t.
Ví dụ : Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn triển khai 20 dự án lớn nhng đến thời điểm này vẫn còn một số dự án cha có phê duyệt quyết định đầu t, có
thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán quy định
Tơng tự nguồn vốn công trái giáo dục nhìn chung giải ngân chậm, kế
hoạch năm 2005 phải hoàn thành nhiệm vụ kiên cố hoá trờng học, lớp học . Nhng
đến hết tháng 8/2005 chơng trình này mới giải ngân đợc 68, 4% so với tổng vốn
trung ơng đà chuyển cho địa phơng . Các tỉnh giải ngân chậm là : Bắc Cạn, Lào
Cai, Sơn La, Lai Châu theo kế hoạch chơng trình kiên cố hoá trờng học và lớp
học phải kết thúc vào cuối năm 2005 tuy nhiên còn gần 28% số phòng học cần
xây dựng cha đợc triển khai
III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nớc
trong hoạt động đầu t
1) Chống giàn trải trong đầu t phát triển sử dụng vốn nhà nớc
2) Chống thất thoát và lÃng phí trong hoạt động đầu t xây dựng
3) Xử lý nợ khối lợng đầu t xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
1

Báo cáo tình hình triển khai thực hiện nghị quyết 36/2004/QH11


13


4) Hoàn thiện bớc cơ bản các văn bản pháp quy về đầu t, xây dựng cơ bản,
nhanh chóng ban hành Luật đầu t, luật đấu thầu, luật doanh nghiệp, lt chèng
tham nhịng, lt tiÕt kiƯm chèng l·ng phÝ
5) N©ng cao chất lợng công tác quản lý đầu t, xây dựng ở tất cả các khâu
trong quá trình đầu t xây dựng của các công trình, dự án
Kết luận
Bộ Kế hoạch và Đầu t là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý nhà nớc về đầu t, tham mu tổng hợp về chiến lợc quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xà hội chung của cả nớc. Vụ Tổng hợp Kinh Tế Quốc dân là vụ trực thuộc
Bộ Kế hoạch và Đầu t giúp Bộ trởng thực hiện chức năng quản lý tổng hợp về tổng
hợp kế hoạch kinh tế xà hội của toàn nền kinh tế quốc dân .
Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân có cơ cấu tổ chức chặt trẽ, có các phòng
trực thuộc vụ, mỗi phòng có chức năng riêng . Tác phong khẩn trơng nghiêm túc
trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Bộ và Vụ trởng giao cho.
Trong quá trình 4 tuần thực tập tổng hợp của sinh viên tại cơ quan, Mặc
dù công việc bận rộn, nhng các cô chú và các anh chị tại cơ quan đà hết sức giúp
đỡ sinh viên trong quá trình thực tập và cung cấp các tài liệu, số liệu cần thiết cho
bản thân sinh viên hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cám ơn Cô giáo hớng dẫn : Nguyễn Thị Bất. Các Cô,
Chú, Cùng toàn thể các Anh, Chị trong vụ đà giúp đỡ bản thân sinh viên hoàn
thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình . /
Các loại tài liệu tham khảo
1) Kỷ Yếu 60 năm một chặng đờng phát triển của ngành kế hoạch và đầu
t
2) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2005 và kế hoạch đầu t phát
triển năm 2006
3) Báo cáo tình hình triển khai thực hiện nghị quyết sô 36/2004/QH11 của

Quốc hội về công tác đầu t xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nớc.
4) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu t phát triển năm 2005 và kế
hoạch đầu t phát triển năm 2006.
5) Dự thảo kế hoạch phát triển 5 năm 2006 2010

14



×