Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế Unistars thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.12 KB, 150 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Thị Trang

SV: Trần Thị Thủy

GVHD: Ths.

1

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hồng Thị Trang

GVHD: Ths.
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---o0o---

TRẦN THỊ THU THỦY
LỚP: CQ54/22.05

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN
QUỐC TẾ UNISTARS THỰC HIỆN

Chuyên ngành


: KIỂM TOÁN

Mã số

: 22

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : THS. HOÀNG THỊ TRANG

HÀ NỘI - 2020
SV: Trần Thị Thủy

2

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hồng Thị Trang

GVHD: Ths.

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Thu Thủy


SV: Trần Thị Thủy

3

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Thị Trang

GVHD: Ths.

MỤC LỤC

SV: Trần Thị Thủy

4

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Thị Trang

GVHD: Ths.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC


Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCĐPS

Bảng cân đối số phát sinh

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


BTC

Bộ Tài chính

CHXHCNVN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

GTGT

Giá trị gia tăng

GTLV

Giấy tờ làm việc

HTKSNB

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

KTV

Kiểm tốn viên

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

KSNB


Kiểm sốt nội bộ

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XDCB

Xây dựng cơ bản

SV: Trần Thị Thủy

5

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Thị Trang

GVHD: Ths.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SV: Trần Thị Thủy

6

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hồng Thị Trang

GVHD: Ths.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoà nhập với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, kinh tế nước ta cũng
ngày càng phát triển và tiến tới những thành công mới. Cơ chế kinh tế mở đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế có cơ hội
giao lưu, hội nhập và phát triển. Từ đó, sức ép cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh tế khác nhau, từ doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi đến các doanh nghiệp nhà nước, cũng ngày càng khốc liệt hơn. Để
đảm bảo có đủ sức cạnh tranh trên thương trường quốc tế đòi hỏi các doanh
nghiệp Việt Nam phải nỗ lực hết mình trong việc tạo ra uy tín, thị trường,
nâng cao năng lực tài chính cũng như tổ chức quản lý. Muốn vậy doanh
nghiệp phải tập hợp được nhiều yếu tố để tạo nên sự thành cơng của mình,

trong đó có một báo cáo tài chính lành mạnh là một điều kiện vô cùng cần
thiết.
Theo xu hướng hội nhập trong cơ chế thị trường, việc một bên thứ ba ra
đời, có đủ trình độ chun mơn, đủ năng lực và hợp pháp, nhằm cung cấp
thông tin cần thiết cho các đối tượng quan tâm là vơ cùng cần thiết. Từ đó,
kiểm tốn ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan nhằm cung cấp thông
tin trung thực, tin cậy cho mọi đối tượng quan tâm trên thị trường. Kiểm toán
Việt Nam tuy mới ra đời nhưng đã dần khẳng định vai trị quan trọng của
mình trong nền tài chính nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung. Thơng
qua việc thực hiện các chức năng, nghiệp vụ của mình, kiểm tốn viên cịn
giúp các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế biết được và khắc phục những sai
sót, vi phạm trong quản lý và trong việc chấp hành chính sách, luật lệ kinh tế
của nhà nước.
Có thể thấy trong thời gian gần đây lĩnh vực kiểm toán phát triển rất đa
dạng về loại hình cũng như chất lượng. Trong số các loại hình dịch vụ kiểm
SV: Trần Thị Thủy

7

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hồng Thị Trang

GVHD: Ths.

tốn đang thực hiện, dịch vụ kiểm tốn báo cáo tài chính được tiến hành nhiều
nhất. Các báo cáo tài chính được kiểm tốn nhằm khẳng định tính trung thực,
hợp lý và phù hợp với quy định của Nhà nước, chuẩn mực và chế độ kế toán

hiện hành. Trong các yếu tố trên BCTC thì tiền lương và các khoản trích theo
lương được xem là một trong các yếu tố trọng yếu vì nó có ảnh hưởng lớn đến
các khoản mục khác trên BCTC như phải trả người lao động, phải trả, phải
nộp khác trên BCĐKT, các loại chi phí trên BCKQHĐKD, nên thơng tin liên
quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương có thể bị sai lệch do vơ tình
hay cố ý, ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Đồng thời,
lương và các khoản trích theo lương là mối quan tâm hàng đầu của người lao
động trong doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ.
Nhận thức được vấn đề trên, và qua quá trình thực tập cùng với việc được trực
tiếp thực hiện phần hành Tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm
tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn quốc tế Unistars, do đó em đã chọn
đề tài: “ Hồn thiện quy trình kiểm tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn quốc tế
Unistars thực hiện”.
2.

Mục đích nghiên cứu đề tài

- Thứ nhất, nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến quy trình
kiểm tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm tốn BCTC do
KTV độc lập thực hiện.
- Thứ hai, làm rõ thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục lương và các khoản
trích theo lương cơng ty TNHH Kiểm tốn quốc tế Unistars. Qua đó làm rõ ưu
điểm và phát hiện một số hạn chế của cơng ty trong q trình kiểm tốn khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương.

SV: Trần Thị Thủy

8


Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Thị Trang

GVHD: Ths.

- Thứ ba, đề xuất các giải pháp để hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục
tiền lương và các khoản trích theo lương do Cơng ty TNHH Kiểm tốn quốc
tế Unistars thực hiện.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng

của quy trình kiểm tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm
tốn Báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực
trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tiền lương và khoản trích theo lương do
Cơng ty TNHH Kiểm tốn quốc tế Unistars thực hiện, năm kiểm toán là năm
2019.
4.

Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng:
 Phương pháp luận của phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
với tư duy khoa học logic.
 Phương pháp kỹ thuật
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu lý luận

- Phương pháp thu thập thông tin, phỏng vấn các anh chị kiểm tốn viên
- Phương pháp mơ tả lại
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh
- Các phương pháp khác

5.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài, nội dung chính của đề tài của em

gồm 3 chương:
SV: Trần Thị Thủy

9

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Thị Trang

GVHD: Ths.

Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục Tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm tốn BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục Tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH kiểm
tốn quốc tế Unistars.
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục
Tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm tốn báo cáo tài

chính do Cơng ty TNHH kiểm tốn quốc tế Unistars thực hiện.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo ThS. Hồng Thị Trang đã
tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em cũng
chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các anh chị kiểm tốn viên trong Cơng ty
TNHH Kiểm tốn quốc tế Unistars đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời
gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2020
Sinh viên
Trần Thị Thu Thủy

SV: Trần Thị Thủy

10

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Thị Trang

GVHD: Ths.

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC

1.1 Khái quát về khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Khái niệm

 Tiền lương
Khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước trên thế giới.
Ở Pháp, tiền lương được định nghĩa: “Sự trả công được hiểu là tiền
lương, hoặc lương bổng cơ bản, bình thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích,
được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vậ, mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động theo việc làm của người lao động”.
Ở Nhật Bản: “Tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho
người làm công một cách đều đặn, cho thời gian làm việc hoặc cho lao động
thực tế, cùng với thù lao cho khoảng thời gian không làm việc, như là nghỉ
mát hàng năm, các ngày nghỉ có hưởng lương hoặc nghỉ lễ. Tiền lương khơng
tính đến những đóng góp của người th lao động đối với bảo hiểm xã hội và
quỹ hưu trí cho người lao động và phúc lợi mà người lao động được hưởng
nhờ có những chính sách này. Khoản tiền được trả khi nghỉ việc hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động cũng không được coi là tiền lương.”
Ở Việt nam cũng có nhiều khái niệm khác nhau về tiền lương. Một số
khái niệm về tiền lương có thể được nêu ra như sau:
“Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa
người sử dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu
sức lao động trong nền kinh tế thị trường”.
SV: Trần Thị Thủy

11

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Thị Trang

GVHD: Ths.


“Tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận được khi họ đã hồn
thành hoặc sẽ hồn thành một cơng việc nào đó, mà cơng việc đó khơng bị
pháp luật ngăn cấm”.
“Tiền lương là khoản thu nhập mang tính thường xuyên mà nhân viên
được hưởng từ công việc”, “Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hồn thành cơng việc
theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc hai bên đã thỏa thuận
trong hợp đồng lao động”.
Theo bộ luật lao động năm 2012, tiền lương được định nghĩa như sau:
“Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao
động khi họ cung ứng sức lao động, theo quy định của pháp luật hoặc theo sự
thỏa thuận hợp pháp của các bên trong hợp đồng lao động. Tiền lương được
trả theo năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc nhưng không
được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Trên thực tế, khái
niệm "tiền lương" cịn có thể hiểu theo nghĩa rộng, như khái niệm thu nhập
của người lao động, bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản tiền phụ cấp lương
và tiền thưởng. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là giá cả sức lao
động, chịu sự chi phối của tuơng quan cung-cầu lao động trên thị trường. Tiền
lương của người lao động làm công do các bên thỏa thuận, căn cứ vào công
việc, điều kiện của các bên và kết quả lao động nhưng khơng được thấp hơn
mức lương tối thiểu.”
 Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó:
- Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
SV: Trần Thị Thủy

12


Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Thị Trang

GVHD: Ths.

lao động, bệnh nghề nghiệp,thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. (Trích khoản 1, điều 3- Luật bảo hiểm xã
hội số 71/2006/QH11)
- Bảo hiểm y tế: là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các
đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế.
(Trích khoản 1, điều 2, Luật Bảo hiểm Y tế số 25/2008/QH12). Các đối tượng
có trách nhiệm tham gia Bảo hiểm y tế được quy định tại điều 12, Luật Bảo
hiểm Y tế số 25/2008/QH12.
- Kinh phí cơng đồn: là kinh phí được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền,
trách nhiệm của Cơng đồn và duy trì hoạt động của hệ thống cơng đồn được
quy định theo Luật Cơng đồn số 12/2012/QH13.
- Bảo hiểm thất nghiệp: là sự bù đắp một phần thu nhập cho người lao động bị
mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng
chưa tìm được việc làm.
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương và các khoản trích theo lương liên quan đến nhiều chỉ tiêu và
thơng tin tài chính trong các BCTC hiện hành của doanh nghiệp. Tiền lương
và các khoản trích theo lương là một trong những khoản chi quan trọng,
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong các doanh nghiệp. Nó liên quan đến chi
phí sản xuất dở dang, thành phẩm và nợ phải trả cơng nhân viên trên BCĐKT,

có thể gây nên sai sót trọng yếu đối với các chỉ tiêu này. Chi phí về tiền lương
và các khoản trích theo lương có liên quan đến giá vốn hàng bán (giá thành
sản phẩm), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, do đó nó cũng
liên quan đến các chỉ tiêu chi phí và kết quả trên BCKQHĐKD. Kết quả kiểm
tốn khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng rất
lớn, và là căn cứ để thực hiện kiểm toán các khoản mục khác.Tiền lương và

SV: Trần Thị Thủy

13

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hồng Thị Trang

GVHD: Ths.

các khoản trích theo lương là một khoản chi phí chủ yếu nhất là đối với các
đơn vị sản xuất và dịch vụ.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản liên quan đến
thu nhập của người lao động cũng như một khoản liên quan trực tiếp đến
quyền lợi của người lao động. Do đó, nó khơng chỉ mang ý nghĩa về mặt kinh
tế mà còn mang ý nghĩa về mặt xã hội.
Tiền lương của đơn vị có thể bị lãng phí do công tác quản lý không hiệu
quả hoặc do biển thủ thơng qua các hình thức gian lận.Việc chi trả tiền lương
và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng đến chỉ tiêu tiền đã trả cho công
nhân viên (đối với phương pháp trực tiếp) hoặc chỉ tiêu tăng, giảm các khoản
phải trả (đối với phương pháp gián tiếp), từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu lưu

chuyển thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ.
Các khoản trích theo lương liên qua đến bên thứ ba, cụ thể là những
khoản phải nộp cho Cơ quan nhà nước. Đây cũng là phần ảnh hưởng trực tiếp
tới quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động. Người lao động có quyền lợi
được doanh nghiệp chịu trách nhiệm một phần chi phí bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm xã hơi, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn, và có nghĩa vụ nộp
phần cịn lại và thuế Thu nhập cá nhân. Vì vậy khoản mục Tiền lương và các
khoản trích theo lương mang ý nghĩa pháp lý, cần được tiến hành kiểm toán
một các tỉ mỉ và cẩn thận.
1.1.3. KSNB đối với khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo lương
Kiểm sốt nơi bộ đối với khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo
lương là thủ tục kiểm soát do doanh nghiệp thiết lập nhằm ngăn chặn những
gian lận và sai sót có thể xảy ra với doanh nghiệp. Tiền lương và các khoản
trích theo lương gắn liền với chu kỳ tiền lương và nhân sự nên cơng việc kiểm
sốt nội bộ với doanh thu cũng chính là một phần trong cơng việc trong
KSNB với chu kỳ tiền lương và nhân sự. Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương
SV: Trần Thị Thủy

14

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hồng Thị Trang

GVHD: Ths.

và các khoản trích theo lương bao gồm các bước công việc chủ yếu: Tiếp

nhận và quản lý lao động; Theo dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối
lượng công việc, sản phẩm, lao vụ hồn thành; Tính lương, lập bảng lương và
ghi chép số sách; Thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên;
Giải quyết chế độ về lương và chấm dứt hợp đồng lao động. Mỗi bước công
việc đều cần có chức năng kiểm sốt nội bộ độc lập và phù hợp.
Để kiểm soát đơn vị phải tiến hành các cơng việc kiểm sốt cụ thế gắn
liền với từng khâu công việc nêu trên. Nội dung công việc KSNB cụ thể là
khơng như nhau đối với việc kiểm sốt từng khâu hoạt động nhưng đều có thể
khái quát ở những việc chính sau đây:
1/ Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và
KSNB nói riêng cho từng khâu cơng việc cụ thể. Những cơng việc này có thể
chia làm 2 loại:
- Quy định về chức năng, trách nhiệm,quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ
phận có liên quan đến xử lý công việc (như: Quy định về chức năng, quyền
hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ theo dõi và quản
lý lao động; theo dõi chấm công; tính lương…). Những quy định này vừa thể
hiện trách nhiệm công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách
nhiệm về góc độ kiểm sốt: kiểm sốt khi tiếp nhận lao động; kiểm sốt việc
chấm cơng, kiểm sốt việc tính lương…
- Quy định về trình tự, thủ tục KSNB thơng qua trình tự, thủ tục thực hiện, xử
lý cơng việc, như: trình tự, thủ tục tiếp nhận lao động; trình tự, thủ tục chấm
cơng; trình tự, thủ tục tính lương…
2/ Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm
sốt nói trên: tổ chức phân cơng, bố trí nhân sự; phổ biến, qn triệt về chức
năng, nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định;…
SV: Trần Thị Thủy

15

Lớp: CQ54/22.05



Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Thị Trang

GVHD: Ths.

1.2. Khái quát về kiểm tốn khoản mục Tiền lương và các khoản trích
theo lương trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khản mục Tiền lương và các khoản trích theo
lương
 Mục tiêu kiểm tốn chung
Để có hiệu quả trong hoạt động kiểm tốn, mỗi cuộc kiểm tốn đều có
mục tiêu cụ thể. Mục tiêu kiểm tốn Tiền lương và các khoản trích theo lương
nói chung là xác nhận về mức độ trung thực, hợp lý, mức độ tin cậy của
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương được kiểm tốn. Hay
xem xét các nghiệp vụ tính lương và chi trả lương có hợp lý, số liệu có được
tính tốn đúng đắn và phù hợp với các chuẩn mực kế toán khơng.
 Mục tiêu kiểm tốn cụ thể
- Đánh giá mức độ hiệu lực của hệ thống KSNB đối với khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương.
- Xác nhận độ tin cậy của các thông tin liên quan đến khoản mục tiền lương và
cac khoản trích theo lương, bao gồm:
+ Các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ liên quan tiền lương và các
khoản trích theo lương trên các khía cạnh phát sinh, tính tốn, đánh giá, ghi
chép:
 Phát sinh: Các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi
chép vào các sổ sách kế tốn phải thực tế xáy ra và có căn cứ hợp lý cho việc
ghi chép.
 Tính tốn, đánh giá: Tiền lương và các khoản trích theo lương phải được tính

tốn đúng theo chế độ kế toán và các quy định pháp lý hiện hành. Việc tính
tốn phải chính xác về mặt số học.
 Ghi chép: Các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương thực tế phát
sinh phải được ghi chép đầy đủ, hạch toán đúng tài khoản và phân loại đúng
đắn.
SV: Trần Thị Thủy

16

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hồng Thị Trang
+

GVHD: Ths.

Các thơng tin liên quan đến số dư tiền lương và các khoản trích theo

lương trên các khía cạnh: hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn và trình bà, cơng bố
 Hiện hữu: Số dư tài khoản phải trả người lao động và tài khoản phải trả, phải
nộp khác trình bày trên BCTC phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo.
 Nghĩa vụ: Toàn bộ các khoản phải trả về tiền lương và các khoản trích theo
lương trên thực tế doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả cho cán bộ, công nhân
viên trong đơn vị.
 Cộng dồn: Số liệu lũy kế trên các sổ chi tiết TK 334, 338 được xác định đúng
đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang các sổ kế toán tổng
hợp và sổ cái khơng có sai sót.
 Trình bày, cơng bố: Các chỉ tiêu liên quan đến tiền lương và các khoản trích

theo lương trên các báo cáo tài chính được xác định đúng theo các quy định
của chuẩn mực và chế độ kế tốn, đảm bảo khơng có sai sót.
- Các thông tin liên quan đến Thuyết minh thông tin liên quan đến tiền
lương và các khoản trích theo lương
- Các thông tin trên BCĐKT và BCKQHĐKD
- …
1.2.2. Căn cứ kiểm tốn khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo
lương
Các thơng tin tài chính liên quan đến khoản mục Tiền lương và khoản
trích theo lương được hình thành trên cơ sở các q trình kế tốn xử lý các
nghiệp vụ kinh tế dựa trên cơ sở chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định
liên quan.
Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để kiểm toán rất phong phú,
rất đa dạng về hình thức, nguồn gốc và nơi dung. Có thể khái qt về các
nguồn tài liệu (căn cứ) chủ yếu gồm:

SV: Trần Thị Thủy

17

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hồng Thị Trang

GVHD: Ths.

- Các chính sách, các quy định, quy chế và thủ tục KSNB như quy chế tuyển
dụng và phân công lao động; quy định về quản lý và sử dụng lao động; quy

chế tiền lương, tiền thưởng, quy định về tiền lương, ghi chép lương và phát
lương cho người lao động…
- Các văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến tiền lương - lao động - cơng
đồn bao gồm: Bộ luật Lao động và các thông tư hướng dẫn, Luật BHXH và
các thông tư hướng dẫn, Luật BHYT, Luật Cơng đồn…
- Các tài liệu làm căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ phát sinh: hợp đồng lao
động, thanh lý hợp đồng lao động, các tài liệu về định mức lao động, tiền
lương; kế hoạch, dự tốn chi phí nhân cơng…
- Các chứng từ kế tốn có liên quan như: Bảng chấm cơng, phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc cơng việc hồn thành, Bảng thang toán lương, Bảng thanh toán
BHXH, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, phiếu chi
lương…
- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các TK có liên quan như: Sổ cái và sổ chi
tiết các TK 334, TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389), TK 622, TK 6271, TK
6411, TK 6421, TK 333 (3334, 3335), TK 111, TK 112, TK 138, TK 141, TK
335…
- Các báo cáo tài chính vầ báo cáo quản trị có liên quan
1.2.3. Các sai sót thường gặp trong kiểm tốn khoản mục Tiền lương và
các khoản trích theo lương
Rủi ro kiểm toán mà KTV phải đối mặt khi thực hiện kiểm tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương thường xảy ra theo 2 hướng: sai tăng
hoặc sai giảm. Trên thực tế thì khả năng sai tăng về chi phí tiền lương thường
xảy ra nhiều hơn vì chi phí tiền lương được tính vào chi phí được trừ khi tính
thuế TNDN, việc khai khống chi phí tiền lương khiến cho số thuế TNDN phải
nộp ít hơn. Việc đánh giá rủi ro kiểm tốn của lương và các khoản trích theo
hướng nào phụ thuộc vào việc đánh giá rủi ro toàn bộ BCTC, và rủi ro kiểm

SV: Trần Thị Thủy

18


Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hồng Thị Trang

GVHD: Ths.

tốn đối với kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Tóm lại, các khả năng sai
phạm đối với tiền lương và các khoản trích theo lương có thể xảy ra:
- Tiền lương khai khống nhằm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, giảm số thuế
TNDN phải nộp
- Phân bổ chi phí tiền lương khơng đúng đắn hoặc không hợp lý nhằm làm cho
các chỉ tiêu khác như giá thành, giá vốn hàng bán, chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang…sai tăng hoặc giảm một cách có chủ ý.
- Ngồi ra có thể xảy ra một số khả năng sai phạm khác như: tiền lương của bộ
phận Ban Giám đốc sai giảm với mục đích trốn thuế TNCN, giảm số thuế
TNCN phải nộp…
1.3. Quy trình kiểm tốn khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán BCTC
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Theo đoạn 08 trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “kế hoạch
kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải
được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết khía cạnh trọng yếu
của cuộc kiểm toán; phát hiện hết gian lận rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và
đảm bảo cuộc kiểm tốn được hồn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm tốn
trợ giúp kiểm tốn viên phân cơng cơng việc cho trợ lý kiểm toán và phân
phối với kiểm tốn viên và chun gia khác về cơng việc kiểm tốn”. Lập kế
hoạch kiểm tốn là một cơng việc phức tạp, do đó cơng việc này thường được

thực hiện bởi Giám đốc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán hay KTV chính.
Đối với khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo lương, việc lập
kế hoạch kiểm toán thường được thực hiện qua các bước sau:
1.3.1.1. Thu thập thông tin liên quan đến tiền lương và các khoản
trích theo lương của khách hàng, và thơng tin về tính tn thủ pháp luật
của khách hàng
SV: Trần Thị Thủy

19

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hồng Thị Trang

GVHD: Ths.

 Mục đích:
Để sử dụng hiệu quả các hiểu biết về tình hình kinh doanh, KTV phải
đánh giá, xem xét mức độ ảnh hưởng tổng thế từ những hiểu biết của mình
đến BCTC của đơn vị, cũng như sự phù hợp của các sơ sở dẫn liệu trong
BCTC so với những hiểu biết của KTV về tình hình kinh doanh.
 Thực hiện:
• Thu thập thông tin chung liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương của khách hàng
Thu thập thơng tin về khách hàng trên các phương diện: Hiểu biết chung
về nền kinh tế; môi trường và lĩnh vực hoạt động của dơn vị được kiểm toán
và nhân tố nội tại của khách hàng…
Liên quan đến kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo

lương, cơng ty kiểm tốn cần quan tâm đến các thơng tin: Loại hình kinh
doanh, quy mơ hoạt động của doanh nghiệp trên các khía cạnh: ngành kinh
doanh dùng nhiều vốn hay lao động; dây chuyền sản xuất tự động hay thủ
công; tỷ lệ lao động kỹ thuật, lao động chân tay. Quy chế lương, các điều
khoản chung trong hợp đồng lao động. Các quy định pháp luật liên quan tới
lao động và thuế thu nhập cá nhân; tình hình sử dụng lao động trong năm và
dự kiến cho các năm tới, cách thức quản lý lao động, cách thức tính lương và
trả lương; các vấn đề về việc chấm dứt hợp đồng, chế độ hưu trí và quy định
của Chính phủ về lao động…
• Thu thập thơng tin về tính tn thủ pháp luật của khách hàng
Đó chính là việc thu thập thơng tin về việc thực hiện nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng. Thường thì thơng tin này được thu thập bằng cách phỏng
vấn Ban giám đốc công ty khách hàng về: giấy phép thành lập và điều lệ
công ty, các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra năm hiện hành hay trong vài

SV: Trần Thị Thủy

20

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Thị Trang

GVHD: Ths.

năm trước, biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám
đốc, các hợp đồng và cam kết quan trọng.
1.3.1.2. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ

 Mục đích:
Để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch kiểm tốn sau khi thu thập thông tin cơ
sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng KTV sẽ tiến hành thực
hiện thủ tục phân tích ban đầu đối với các thông tin đã thu thập được.
 Thực hiện:
Các thủ tục phân tích được Kiểm tốn viên sử dụng thường là:
+ Phân tích ngang: thường KTV sẽ tiến hành so sánh số dư tiền lương
và các khoản trích theo lương đầu kỳ với cuối kỳ, số lũy kế trên tài khoản chi
phí nhân cơng kỳ này với kỳ trước
+ Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ
tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với kiểm toán tiền
lương và các khoản trích theo lương thì KTV thường áp dụng so sánh tỉ lệ chi
phí nhân cơng trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này với kỳ trước
hay so với kế hoạch của đơn vị được kiểm tốn…
1.3.1.3. Tìm hiểu về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm sốt
 Mục đích:
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro
kiểm soát giúp cho Kiểm toán viên thiết kế được những thủ tục Kiểm tốn
thích hợp cho khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo lương, đánh giá
được khối lượng và độ phức tạp của cuộc Kiểm toán, từ đó ước tính được
thời gian và xác định được trọng tâm cuộc Kiểm toán. Chuẩn mực thực hành
Kiểm toán số 2 có nêu: “Kiểm tốn viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế
toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch và xây dựng cách
tiếp cận có hiệu quả. KTV phải sử dụng đến xét đốn chun mơn để đánh
SV: Trần Thị Thủy

21

Lớp: CQ54/22.05



Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Thị Trang

GVHD: Ths.

giá về rủi ro Kiểm toán và xác định các thủ tục Kiểm toán nhằm giảm các rủi
ro này xuống một mức chấp nhận được”.
 Thực hiện:
Kiểm toán viên khảo sát Hệ thống KSNB trên 2 phương diện chủ yếu sau:
- KSNB đối với khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo lương
được thiết kế như thế nào?
- KSNB đối với khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo lương
được đơn vị thực hiện ( vận hành) như thế nào? Có thường xun, liên tục
khơng?
Trong đó đặc biệt chú ý tới việc thực hiện các nguyên tắc kiểm soát đối
với chu kỳ tiền lương và nhân sự. Cụ thế:
+ Nguyên tắc phê chuẩn, ủy quyền: quy chế tuyển dụng, quy chế lương
có được phê chuẩn bởi người có thẩm quyền hay khơng?
+ Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: nhân viên tính lương nhân viên thanh tốn
lương và chấm cơng có phải là một người không?
+ Nguyên tắc phân công phân nhiệm: nhân viên sau khi ký kết hợp đồng
có được phân cơng cụ thể, đúng năng lực hay không?
Qua việc hiểu biết hệ thống KSNB, KTV đánh giá được rủi ro kiểm soát.
Cụ thể hệ thống KSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược
lại hệ thống KSNB yếu kém thì rủi ro kiểm sốt càng lớn.
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát diễn ra theo các bước sau:
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
- Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiếm soát.
- Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản

1.3.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm tốn
* Đánh giá tính trọng yếu
 Mục đích:
SV: Trần Thị Thủy

22

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Thị Trang

GVHD: Ths.

Đánh giá về độ lớn, mức ảnh hưởng hay bản chất của sai phạm của các
thơng tin tài chính mà dựa vào các thơng tin đó, người sử dụng có thể đưa ra
những quyết định sai lầm.
 Thực hiện:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn chu kỳ tiền lương và nhân sự thì
KTV đã tiến hành xác định mức trọng yếu ban đầu, trước hết là ước lượng
ban đầu về tính trọng yếu, sau đó phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương:
+ Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: Đây là việc làm của KTV nhằm
xác định mức độ sai phạm tối đa nhưng vẫn chấp nhận được. Tức mức độ sai
phạm ấy BCTC vẫn được coi là trung thực hợp lý hay những sai phạm này
vẫn chưa làm thay đổi quan điểm và quyết định của người sử dụng thông tin.
Trong thực tế khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV thường dự kiến và ấn định
mức trọng yếu ban đầu thấp hơn mức chỉ đạo của công ty kiểm toán nhằm hạ
thấp rủi ro kiểm toán và tăng khả năng loại trừ những sai phạm có thể mắc

phải của KTV;
+ Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: Việc
phân bổ này giúp cho KTV có thể xác định được số lượng bằng chứng cần
thu thập ở mức chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên
BCTC khơng vượt quá mức ước lượng ban đầu;
Đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, mức trọng
yếu được xây dựng dựa cơ sở:
-

Kinh nghiệm và khả năng xét đốn nghề nghiệp của KTV về sai sót
của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.

- Chi phí kiểm tốn cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương

SV: Trần Thị Thủy

23

Lớp: CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Hồng Thị Trang

GVHD: Ths.

Thơng thường đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương, KTV thường xác định mức trọng yếu với quy mô tương đối lớn tổng
thể. Được chọn để xác định mức trọng yếu cho các khoản tiền lương và các

khoản trích theo lương thường là lợi nhuận trước thuế, doanh thu, vốn chủ sở
hữu, tổng tài sản.
* Đánh giá rủi ro
 Mục đích:
Đánh giá rui ro nhắm mục đích tính rủi ro phát hiện để từ đó tính ra quy
mơ và số lượng bằng chứng cần thu thập. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số
400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ - quy định: Rủi ro kiểm toán là rủi
ro KTV và Cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi
Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn cịn có sai sót trọng yếu.
 Thực hiện:
Việc đánh giá rủi ro Kiểm toán (AR) thông qua việc đánh giá: Rủi ro
tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) căn cứ vào mối
quan hệ được phản ánh trong mô hình:
AR = IR X CR X DR
Trong một cuộc kiểm tốn, trọng yếu và rủi ro ln có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Đó là mối quan hệ tỷ lệ nghịch nghĩa là nếu mức trọng yếu
có thể chấp nhận được càng tăng lên thì rủi ro kiểm tốn càng giảm đi và
ngược lại. Điều này có một ý nghĩa rất quan trọng đối với KTV khi lập kế
hoạch kiểm toán nhằm xác định nội dung, phạm vi và thời gian của các thủ
tục kiểm toán cần áp dụng.
1.3.1.5. Lập chương trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương và nhân sự
 Mục đích:
Chương trình kiểm tốn là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm
toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm tốn của các cơng việc kiểm toán
SV: Trần Thị Thủy

24

Lớp: CQ54/22.05



Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Thị Trang

GVHD: Ths.

cụ thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Chương trình kiểm toán chỉ
dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của
các thủ tục kiểm tốn cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần
hành.
 Thực hiện:
Chương trình kiểm tốn của chu kỳ tiền lương và nhân sự được thiết
kế thành bốn phần: Các thủ tục phân tích; Khảo sát chi tiết các nghiệp vụ;
Khảo sát chi tiết số dư và Khảo sát một số tình huống đặc thù về tiền lương
và các khoản trích theo lương.
1.3.2. Thực hiện kiểm tốn
1.3.2.1 Thực hiện khảo sát kiểm soát đối với khoản mục Tiền lương và
các khoản trích theo lương


Mục đích:

Ở phần lập kế hoạch kiếm toán, nếu KTV đánh giá rủi ro kiểm soát là
thấp, kiểm toán khoản mục tiền lương và khoản trích theo có thể dựa vào hệ
thống KSNB của doanh nghiệp thì KTV sẽ tiến hành khảo sát kiểm sốt nội
bộ đối với khoản mục tiền lương và khoản trích theo lương để hiểu rõ hơn về
hệ thống KSNB của doanh nghiệp và giảm bớt thủ tục ở phần khảo sát cơ bản.


Thực hiện:


Đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, kiểm tốn
viên có thể thực hiện các bước khảo sát cụ thể như sau:
- Tìm hiểu, đánh giá tính đầy đủ, thích hợp của việc thiết kế các quy chế KSNB
đối với chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương: Đọc các tài liệu
quy định về kiểm soát nội bộ áp dụng cho chu kỳ như quy chế tuyển dụng và

SV: Trần Thị Thủy

25

Lớp: CQ54/22.05


×