Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Quan Hoa” pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.3 KB, 83 trang )

Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

1







Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Quan
Hoa”

Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

2

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững,
phát triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích
cực, phát huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị
trường, về nguồn khách trên cơ sở thông tin cung, cầu và giá thị trường giúp
cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xác địnhđược giá bán hợp
lýđảm bảo vừa tận dụng được nguồn nhân lực hiện có, vừa mang lại lợi
nhuận cao. Để thực hiện tất cả các điều nói trên yếu tố con người đóng vai
trò quan trọng hơn cả, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động luôn dược


các doanh nghiệp quan tâm thích đáng. Đang trong thực tập tại công ty cổ
phần dịch vụ và thương mại Quan Hoa, em thấy một điều rằng vấn đề sử
dụng lao động đang được các nhà quản trịđặt lên hàng đầuvàđang ráo riết
đua ra nhiều định hướng và biện pháp nâng cao chất hiệu quả lao động cũng
đồngnghĩa là nâng cao chất lượng sản phẩmvì thế em cũng rất muốn chọn đè
tài cho khoá luận văn tốt nghiệp và cũng mong muốn giúp một phần nào
công sức nhỏ bé của mình để xây dựng đội ngũ lao độngngày càng tốt hơn là
“Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần dịch vụ và thương
mại Quan Hoa”.
2. Mục đích và Nhiệm vụ của đề tài.
* Mục đích: Đề tài tập trung nghiên cứu kỹ hơn đặc điểm của lao động
trong khách sạn, hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn của khách sạn
Quan Hoa trực thuộc của công ty cổ phầndịch vụ và thương mại Quan Hoa,
từđóđề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
khách sạn Quan Hoa.
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

3
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

4
* Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu vấn đề lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động
trong kinh doanh khách sạn.
2. Phân tích vấn đề về lao động và hiệu quả sử dụng lao động tạikhách
sạn Quan Hoa.
3. Đưa ra những biện pháp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại khách sạn Quan Hoa.
3. Đối tượngphạm vivà phương pháp nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là: vấn đề lao động và sử dụng

lao động trong kinh doanh khách sạn, với các đặc điểm và giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động.
* Phạm vi: chỉ nghiên cứu những vấn đề lao động và hiệu quả sử dụng
lao động ở phạm vi vi mô tức làở một doanh nghiệp cụ thểởđây là khách sạn
Quan Hoa. Về tình hình số liệu khách sạn chuỳên đề cũng chỉ giới hạn trong
một thời gian nhất định 2002, 2003
* Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích:
Nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo về thực trạng
sử dụng lao động trong tình hình phát triển hoạt động du lịch từđó rút ra các
hướng đề xuất.
+ Phương pháp thống kê:
Từ việc nghiên cứu chỉ tiêu giữa các năm em sử dụng phương pháp
thống kêđể so sánh về số tương đối và số tuyệt đối từđóđưa ra kết luận tình
hình sử dụng lao động tại Khách Sạn
Ngoài các phương pháp trên đề tài còn áp dụng phương pháp đối chiếu
so sánh hệ thống các thông tin điều tra thực tế kết hợp các phương pháp
nghiên cứu sẽ làm tăng thêm tính chính xác và thuyết phục cho đề tài.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

5
Mặc dùđề tài mới chỉ nghiên cứu ở phạm vi mộtkhách sạn nhưng cũng
đã phần nào làm rõ thêmvề việc:
-Sử dụng và hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn
-Kết hợp lí luận và thực tiễn để làm rõ vấn đề.
-Đưa ra các đánh giá thực tế và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động cấp vi mô (khách sạn )và cấp vĩ mô (nhà nước ).
5. Kết cấu của chuyên đề:
Chương I: Cơ sở lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động

trong kinh doanh khách sạn.
Chương II: Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn Quan
Hoa.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động.













Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

6
CHƯƠNG I
CƠSỞLÝLUẬNVỀLAOĐỘNGVÀHIỆUQUẢSỬDỤNG
LAOĐỘNG TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN

1. 1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khấch sạn
1. 1. 1 Kinh doanh khách sạn
Nhu cầu của con người là vô tận khi một nhu cầu nào đó của họđược
thoả mãn thì trong họ lại nảy sinh ra một nhu cầu khác ở mức độ cao hơn.
Vì vậy “đẳng cấp nhu cầu” của Maslow là một trong những học thuyết nhận

thức vềđộng cơ thúc đẩy con người. nó cho rằng khách hàng suy nghĩ trước
khi hành động, thông qua quá trình ra quyết định hợp lý. Maslow đề cập tới
năm phạm trù về nhu cầu:
1. Sinh lý
2. An toàn
3. Quan hệ xã hội
4. Sự kính trọng
5. Tự thể hiện.
Trong các nhu cầu trên nhu cầu sinh lý là nhu cầu thiết yếu vì con
người muốn tồn tại và phát triển thì phải cần nhu cầu ăn uống, ở, mặc, thư
giãn về thể dục. Do đó con người dù cóđi du lịch hay không thì họđều phải
ăn uốngvà nghỉ ngơi. Vì vậy kinh doanh khách sạn theo nghĩa hẹp là kinh
doanh dịch vụ lưu trú bao gồm dịch vụ buồng ngủ và một số dịch vụ bổ
xung kèm theo còn theo nghĩa rộng thì kinh doanh khách sạn là hình thức
kinh doanh dịch vụ lưu trú bao gồm dịch vụ buồng ngủ, dịch vụăn uống và
dịch vụ bổ xung.
Quan niệm một cách đầy đủ nhất thì kinh doanh khách sạn là một hình
thức kinh doanh dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống,
vui chơi giải trívà các nhu cầu khác của khách du lịch trong thời gian lưu lại
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

7
tạm thời ngoài nơi thường xuyên của họ tại các điểm du lịch và mang lại
lợiích kinh tế cho cơ sở kinh doanh.
Từđịnh nghĩa trên ta thấy knh doanh khách sạn có ba chức năng cơ
bản:
Chức năng sản xuất: Trực tiếp tạo ra sản phẩm dưới dạng vật chất.
Chức năng lưu thông: bán sản phẩm cóđược của mình hoặc của người
khác.
Chức năng tiêu thụ sản phảm: Tạo ra các điều kiện để tổ chức tiêu

dùngsản phẩmngay tại khách sạn.
1. 1. 2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn.
Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu sự phụ thuộc vào điều kiện tài
nguyên du lịch ở các vùng du lịch.
Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tốđể tạo nên vùng du lịch.
Vì khách du lịch với mục đích sử dụng “tài nguyên” du lịch mà nơi ở
thường xuyên không có. Số lượng tài nguyên vốn có, chất lượng của
chúngvà mức độ kết hợp với loại tài nguyên trên lãnh thổ cóý nghĩa, đặc biệt
trong việc hình thành và phát triển du lịch của một vùng hay một quốc gia.
Vì vậy, kinh doanh khách sạn muốn có khách để mà phục vụ từđó thu lợi
nhuận thì bản thân khách sạn phải “gắn liền” với tài nguyên du lịch. Nói
cách khác tài nguyên du lịch làđiều kiện tiên quyết đầu tiên mà các nhà kinh
doanh khách sạn cần chúýđến. Ví dụ như quy mô của khách sạn tại một thời
điểm phụ thuộc vào sức hấp dẫn của tài nguyên, thứ hạng khách sạn chịu sự
tác động của giá trị tài nguyên, loại khách sạn phụ thuộc vào loại tài nguyên.
Nhưng như vậy “gắn liền” không có nghĩa làởđâu có tài nguyên thìởđó mọc
lên nhhững khách sạn với những kiến trúc hiện đại, mà nó còn phụ thuộc
vào đặc điểm của tài nguyêndu lịch, mà nó còn phải phù hợp với nhu cầu
của khách khi họđến điểm du lịch đó.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư ban
đầuvàđầu tư cơ bản tương đối cao.
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

8
Đặc điểm này xuất phát từ tính cao cấp của nhu cầu về du lịch và tính
đồng bộ của nhu cầu du lịch. Cùng với những nhu cầu đặc trưng của du
lịchnhư nghỉ ngơi, chữa bệnh, hội họp, giải trí. . . được đáp ứng chủ yếu bởi
tài nguyên du lịch hàng ngày còn cần thoả mãn các nhu cầu bình thường
thiết yếu cho cuộc sống của mình. Ngoài ra trong thời gian đi du lịch khách
du lịch còn tiêu dùng những dịch vụ bổ sung nhằm làm phong phú cho

chuyến đi và gây hứng thú cho họ. Vì vậy đểđáp ứng những nhu cầu cần
phải xây dựng một hệ thống đồng bộ các công trình, cơ sở phục vụ, các
trang thiết bị có chất lượng cao. Phải đàu tư khách sạn ngay từđầu để khách
sạn không lạc hậu theo thời gian, thoả mãn được nhu cầu của khách. Làm
được điều đó thì khách sạn phải đầu tư một dung lượng lớn.
Ngoài lượng vốn trên khách sạn còn cần một lượng vốn cho chi phí tiền
đát, giải phóng mặt bằng, chi phí xây dựng cở hạ tầng, cấp thoát nước, bưu
chính viễn thông, đường xá, khắc phục tính thời vụ (đối với các khách sạn
có tính thời vụ ), rồi vốn để duy trì hoạt động ban đầu cho tới khi thu được
lãi. . .
Đầu tư cơ bản chi phí cốđịnh gồm sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ. Tỷ
trọng chi phí cơ bản cao. Chi phí bién đổi trong một đêm không lớn nhưng
chi phí cốđịnh ở mọi nơi, mội lúcnó chịu sức ép của cạnh tranh. Vìđiều kiện
vật chất tham gia vào quá trình kinh doanh không được sai sót mà nó phải
tuyệt vời ngay từđầu.
Vậy kinh doanh khách sạn đòi hỏi chi phíđầu tư cơ bản liên tục do đây
là loại chi phí cho chất lượng. Nghành kinh doanh khách sạn phải làm cho
cái áo luôn luôn hợp mốt trong mọi trường hợp.
-Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp
tương đối cao.
Do nhu cầu của con người rất phong phú, đa dạng và có tính cao cấp,
hay nói một cách khác sản phẩm khách sạn không có tính khuôn mẫu. Cho
nên không thể dùng người máy để thay thế côn người được mà phải sử dụng
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

9
chính con người để thoả mãn tối đa nhu cầu của khách và mức độ phục vụ
phải cao. Mà dịch vụ thì chủ yếu dùng lao động sống đó là con người. Do
yêu cầu cao cấp của khách cho nên các nhà kinh doanh khách sạn phải nâng
cao chất lượng sản phẩm đặc biệt là thái độ của nhân viên phục vụ. Vì

sựthoả mãn bằng sự cảm nhận, sự mong chờ. Hay ta có công thức tương
đương:
S=P-E
Trong đó E là một đại lượng tương đối ổn định chịu ảnh hưởng của
nhân tố khách quan và chỉ phụ thuộc vào nhân tố chủ quan. Vậy muốn tăng
S thì phải đẩy P lên. Mà P là sự cảm nhận. Đó là sự cảm nhận bằng cơ quan
giác quan của khách khi bắt đầu đến khách sạn. Muốn tăng P thì các nhà
kinh doanh khách sạn tập trung vào 2 yếu tố: con người và cơ sở vật chất kỹ
thuật. Cho nên con ngườilà một trong những nhân tốđể nâng cao chất lượng
sản phẩm cụ thể là thái độ phục vụ của nhân viên trong quá trình kể từ khi
khách đến khách sạn cho đến khi khách rời khỏi khách sạn. Để thoả mãn
nhu cầu của khách du lịch thì cần có sự chuyên môn hoá trong phân công
lao động dẫn đến đòi hỏi nhiều lao động trực tiếp hơn. Hơn nữa thời gian
kinh doanh phụ thuộc vào tieu dùng của khách do đó lao động phải làm việc
24/24giờ tạo thành những ca kíp làm việcvà do thiên hướng là nâng cao tính
đa dạng của sản phẩm nên có xu hướng số lao động ngày càng tăng.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu sự tác động của tính quy luật.
Do khách sạn xây dựng thường gắn với tài nguyên du lịch, mà tài
nguên du lịch phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu nên việc kinh doanh diễn ra
theo mùa. Ví dụđối vớikhách sạn xây dựng vùng ven biển thì công việc kinh
doanh diễn ra chủ yếu vào mùa hè. Do quy luật tâm sinh lý của con người
như: ăn, ngủ chỉ diễn ra ở một số thời điểm trong ngày, do đó yêu cầu về các
dịch vụ cũng diễn ra ở một số thời điểm do đó yêu cầu các nhà quản lý phải
chấp nhận quy luật mà có cách đối ứng.
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

10
1. 2 Đặc điểm lao động trong kinh doanh khách sạn
1. 2. 1 Sự hình thành lao động trong kinh doanh khách sạn.
- Lao động là một bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công

để thực hiện việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách
- Lao động trong khách sạn được hình thành và phát triển một cách tất
yếu và khách quan.
+ Dosự hình thành và phát riển nhu cầu du lịch. Từ nhu cầuđi du lịch
này khách du lịch cầncác dịch vụ lưu trú, ăn uống để phục vụ cho chuyến
đidu lịch của mìnhtốt đẹp và như vậy song song với việc phục vụ vàđáp nhu
cầu về du lịch thì cần một đội ngũ lao động phục vụ vàđáp ứng nhu cầu về
khách sạn để khách hàng được thoả mãn hơn trong sản phẩm tiêu dùng
+ Do sự phân công lao động trong xã hội phát triển sẽ tạo ra khả năng
tách được một bộ phận lao động xã hội, tạo ra một lực lượng chuyên đảm
nhiệm cung cấp các hàng hoá, dịch vụ.
+ Do sự phát triển của nền kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá. Điều này tạo ra sự dôi dư lao động trong các nghành sản xuất
vật chất Chính vì vậy bộ phậnnày thu hút vào nghành dịch vụtrong đó có
nghành khách sạn –du lịch.
1. 2. 2 Đặc điểm của bản thân lao động trong kinh doanh khách sạn.
-Lao động trong khách sạn thường là quá trình sử dụng lao động thủ
công, chủ yếu là lao động chân tay, trực tiếp phục vụ khách. Các khâu trong
quá trình phục vụ rất khóáp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật như cơ giới
hoá, tựđộng hoá. Nói như vậy, có nghĩa là ngoài lao động sản xuất chế biến
món ăn là lao động sản xuất vật chát, lao động sản xuất trong khách sạn chủ
yếu là thực hiện các dịch vụ. Các dịch vụ này được tạo ra nhằm thoả mãn
nhu cầu thiết yếu cũng như nhu cầu đặc trưng của khách du lịch. Đặc trưng
của dịch vụđược biểu hiện rõ nét ở sản phẩm lao động trong khách sạn.
Đểđánh giá chất lượng phục vụ còn phụ thuộc vào người tiêu dùng. Sản
phẩm dưới dạng dịch vụ không phải là sản phẩm được thiết kế từ trước và
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

11
không có tính lặp lại. Do đó khó khăn trong đánh giá kết quả làm việc,

người ta không thẻđếm được số lượng khách hàng trong một ca làm việc của
một nhân viên đểđánh giá mà phải xem trong số khách hàng mà nhân viên
phục vụ có bao nhiêu người hài lòng.
- Lao động trong khách sạn đòi hỏi độ chuyên môn hoá tương đối cao
+ Tính chuyên môn hoá hiểu theo cách 1: Đó là tính chuyên môn
hoátheo các bộ phận. Trong khách sạncó nhiều bộ phận mỗi bộ phận có
chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Cho nên khi tuyển dụng nhân viên phải
theo chuyên nghành vàđược đào tạo chuyên sâu. Điều này dẫn đến khó khăn
trong việc thay thế lẫn nhau giữa các nhân viêntrong các bộ phận. Vậy có
nghĩa làđịnh mức lao động trong khách sạn cao.
Do vấn đề chủ quan khác mà gây ra thiếu hụt đột xuất của khách sạn.
Mà nhà kinh doanh khách sạn mong muốn chi phí lao động giảm. Vậy
khách sạn cần đảm bảo một số lượng nhân viên hợp lý và có khả năng lấp
chỗ trống khi khách sạn hoạt động vào thời điểm đông khách.
+Tính chuyên môn hoá theo cách 2: theo thao tác kỹ thuật: Tức là
người ta có xu hướng chuyên môn hoá theo cung đoạn phục vụ. Vì muốn
chất lượng phục vụ cao thì khả năng mắc lỗi phải giảm. Cho nên người nhân
viên phải làm quen với công việc. Điều này gây khó khăn cho nhà kinh
doanh khách sạn, khi nhân viên cứ phải làm một công việc thì sẽ rất nhàm
chán.
Khi tính chuyên môn hoá càng cao thìđịnh mức lao động càng cao.
Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Muốn tăng hiệu quả kinh
doanh thì giảm chi phí lao động.
-Thời gian lao động trong khách sạn phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng
của khách.
Thời gian làm việc trong khách sạn thường tương ứng với việc đến
vàđi của khách. Khách sạn dường như làm việc 365 ngày trên 1 năm,
24h/ngàyvà không có thời gian đóng cửa. Đặc điểm này gây khó khăn trong
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương


12
quản trịnhân sự: đòi hỏi nguồn lực lao động lớn cho nên khó khăn trong
công tác phân công lao động, ảnh hưởng tới việc tính lương, giờ công một
cách chính xác, công bằng. Ngoài ra còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
riêng của người lao động khiến họ không cóđiều kiệnn tham gia nhiều vào
các hoạt động xã hội. Do đó, khách sạn phải có chếđộ lương thưởng hợp
lýđểđảm bảo quyền lợi cho người lao động, giúp họ hoàn thành tốt công
việc được giao.
- Cường độ lao động cao đồng thời phải chịu môi trường tâm lý phức
tạp.
Đại đa số lao động trong khách sạn đều có quan hệ trực tiếp với khách
hàng, từ lễ tân cho đến các bộ phận buồng bar, họ thường xuyên tiếp xúc với
nhiều đối tượng khách với các đặc điểm khác nhau về dân tộc, sở thích, cơ
cấu xã hội (giới tính, vị trí xã hội), nhận thức, phong tục tập quán và lối
sống. Khi tiếp xúc với nhiều hạng khách khác nhau, khách khó tính cũng có,
khách dễ tính cũng có, hơn nữakhông phải lúc nào người lao động cũngở
trong trạng thái thoải mái. Do vậy để phục vụđạt chất lượng caongười lao
động phải có sức chịu đựng về tâm lýđể luôn làm vừa lòng khách. Ngoài ra
ở một số nghiệp vụđiều kiện lao động tương đối khó khăn họ phải làm việc
trong những môi trường cám dỗ về mặt vật chất và có khả năng mắc bệnh
truyền nhiễm cao ví dụ như: massage, tắm hơi. Tính phức tạp đòi hỏi người
lao động phải rèn luyện phẩm chất tâm lý xã hội cần thiết và có lòng yêu
nghềđểđiều chỉnh tình cảm của mình trong quá trình phục vụ khách. Nhận
thức được điều này các nhà quản lý có các chính sách ưu đãi về lương
thưởng đối với những người lao động làm việc trong môi trường lao động
phức tạp để giúp họ yên tâm làm việc.
Tóm lại yêu cầu của khách đối với các dịch vụ khách sạn cũng rất khác
nhau. Do vậy đòi hỏi khách sạn nghiên cứu nắm bắt được yêu cầu của khách
để làm thoả mãn tối đa nhu cầu của họ. Nếu không coi trọng vấn đề này sẽ
dẫn tới việc sử dụng lãng phí sức lao độngvà cơ sở vật chất kỹ thuật, giảm

Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

13
sút chất lượng phục vụ và cũng chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả
kinh doanh.
1. 2. 3 Vai trò của lao động trong kinh doanh khách sạn.
* Đối với khách sạn
- Lao động là nguồn lực, nhân tốđầu vào, yếu tố sản xuátkhông thể
thiếu, không thể thay thếđược. Mặc dù trong nền kinh tế công nghệ thông tin
phát các loại hình máy móc, người máy để phục vụđời sống con người.
Nhưng đối với nghành dịch vụ thì lao động sống là yếu tố cần thiết nhất. S ự
thành công hay thất bại của khách sạnlà do nhân tố lao động sống này.
- Quyết định đến chất lượng dịch vụ, chất lượng hoạt động kinh doanh
của khách sạn. Qúa trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong khách sạn là
một quá trình diễn ra đồng thời và liên tục. Cùng một lúc thực hiện cả quá
trình sản xuất, phân phối sản phẩmvà phục vụ khách hàng. Khoảng cách thời
giangiữa đầu vào vàđầu ra của đa số sản phẩm là rát ngắn. Vì vậy lao động
là rát cần thiết trong kinh doanh khách sạn.
- Tạo ra bộ phận chi phí tiền lương thường chiếm tỉ trọng đáng kể.
* Đói với nền kinh tế quốc dân.
- Góp phần vào sự phát triển cơ cấu nền kinh tế quốc dân từ nông
nghiệp –công nghiệp –dịch vụ.
- Góp phần sử dụng lao động nhàn rỗi trong xã hội. Từđó tạo ra sựsử
dụnghiệu quả nguồn nhân lực của xã hội.
1. 2. 4 Đặc điểm về cơ cấu lao động trong khách sạn.
Cơ cấu lao động trong khách sạn là tập hợp những nhóm xã hội của
người lao động trong tập thể cũng như các mối quan hệ giữa các nhóm đó.
Có hai loại cơ cấu cơ bản trong tập thể người lao động, đó là:
Cơ cấu dân cư.
Cơ cáu về trình độ nghiệp vụ.

- Đặc điểm về cơ cấu dân cư: cơ cấu dân cư là tập hợp nhóm người lao
động theo tuổi tác, giới tính, dân tộc, và thành phần xã hội.
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

14
+ Cơ cấu lao động theo độ tuổi: Trong khách sạn độ tuổitrung bình của
người lao động tương đối thấp. Lao động động nữ thường ở tầm tuổi từ 20-
30 tuổi, tập trung chủ yếu ở các bộ phận lễ tân, bàn, bar. Nam giới ởđộ tuổi
20-40 tuổi thường được bố tríở các bộ phận lái xe, bảo vệ, bếp. Tuy nhiên
độ tuổi lao động còn phụ thuộc vào từng nghiệp vụ và từng chức vụ lao
động cóđộ tuổi trung bình cao thường được bố tríở bộ phận quản lý vì có
sựđòi hỏi nhiều kinh nghiệm trong nghề, còn ở những khu vực cần giao
tiếptrực tiếp với kháchngười ta thường tuyển chọn lao động cóđộ tuổi khá
chênh lệch để có khả năng xếp xen khẽ trong quá trình làm việc chẳng hạn
những người có kinh nghiệm lâu năm trong nghề khi làm việc với những
người trẻ tuổi sẽ truyền đạt kinh nghiệm cho những người trẻ.
+ Cơ cấu lao động theo giới tính: trong kinh doanh khách sạnlao động
nữ chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nam nhưng xu hướng hiện nay việc tuyển
có chiều hướng ngược lại.
Cũng như cơ cấu lao động vềđộ tuổi, cơ cấu giới tính của lao
độngtrong khách sạn cũng thay dổi theo từng nghiệp vụ và từng chức vụ. ở
bộ phận ngoại cảnh thì thường 100 %là nữ, ở tổ bảo vệ, bảo dưỡng thì
thường là 100 % là nam. Nói chung tuỳ theo tính chất kinh doanh của khách
sạn mà có sự phân chia lao động theo giới tính khác nhau. Xu hướng cơ cấu
lao động hiện nay cũng có nhiều thay đổi là sự trẻ hoá lực lượng lao động
trong khách sạn, cũng như trình độ văn hoávà ngoại ngữ ngày càng được
nâng cao.
- Cơ cấu về trình độ nghiệp vụ: là tập hợp những nhóm người lao động
theo nghiệp vụ, theo nghề nghiệp, theo thâm niên công tác. Xuất phát từ nhu
cầu của khách du lịch, kinh doanh khách sạn sử dụng nhiều nghành nghề

kinh doanh, do đó mà cơ cấu nghiệp vụ trong khách sạn có thể chia làm hai
nhóm:
+ Nghiệp vụđặc trưng cho hoạt động kinh doanh khách sạnvà du lịch
như lễ tân, buồng, bàn, bấp, bar.
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

15
+ Nghiệp vụ chuyên môn của một số nghành khác có liên quan đến
hoạt động kinh doanh du lịch: kế toán, ngân hàng, bưu điện, bác sĩ và một số
nghành nghề chuyên môn kỹ thuật: lái xe, sửa chữa điện nước. So với các
hoạt động kinh doanh khác, cơ cấu xã hội theo trình độ nghiệp vụ trong kinh
doanh khách sạn có một số nét cơ bản.
Trong kinh doanh khách sạn có hai nhóm xã hội lớn nhất đó là trí thức
và công nhân, trong đó công nhân chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Trình độ văn hoá của người lao động trong khách sạn không đòi hỏi
cao lắm vì khách sạn sử dụng nhiều lao động chân tay là chủ yếu. Lao động
có trình độđại học thường bố tríở bộ phận lễ tân và quản lý.
Riêng về trình độ nghiệp vụ luôn đòi hỏi người lao động ở mức độ
thuần thục có phong cách ứng xử và giao tiếp tốt.
Tóm lại, nghiên cứu kỹ những đặc điểm này sẽ cho phép khách sạn xây
dựng được cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ hoạt động kinh doanh cũng
như trong toàn khâu, từng bộ phận vàđó cũng làđiều kiện tiền đề cho công
tác quản lý và sử dụng lao động đạt hiệu quả cao.
1. 2. 5 Đặc điểm của quá trình tổ chức và quản lý.
- Tính chu kỳ
Tính chu kỳ của quá trình tổ chức và quản lý lao động thể hiện ở chỗ là
việc phân công bố trí lao động không phải lúc nào cũng như nhau, mà nó
thường diễn ra ở một số thời điểm du lịch khi đó khách sạn sẽ phải tuyển
chọn thêm nhân viên hoặc cũng có thể cho nhân viên nghỉ việc nếu đó
không phải là thời vụ du lịch, điều này đặc biệt thấy rõở những khách sạn

ven biển. Hơn nữa tính thời vụ còn bịảnh hưởng tâm lý của con người đó là
con người ta chỉ có thểăn, ngủ, vui chơi giải tríở một số thời điểm trong
ngày, tháng, năm. . . do đó việc quản lý lao động phải hết sứcc được trú
trọng vàđáng quan tâm hơn cả.
- Tính luân chuyển:
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

16
Tính luân chuyển lao động trong khách sạn thể hiện ở chỗ, một nhân
viên được tuyển vào bộ phận nào đóvà sau một số năm công tác, hay ứng
với một số tuổi nhất định thì họ sẽ phải chuyển sang bộ phận khác. Ví dụ
như một nhân viên làm ở bàn đến độ tuổi 30 trở lên sẽ chuyển làm nhân viên
buồng hoặc bếp. Tuy nhiên, ứng với mỗi làn luânchuyển như vậy họ phải
được đào tạo nghiệp vụ một cách khoa học để có thểđảm bảo được chất
lượng sản phẩm.
1. 3 Phân loại lao động trong khách sạn.
Như ta đã biếtxuất phát điểm đểđánh giá hiểu quả sử dụng lao động là
chi phí và kết quả lao động. Qua nghiên cứu đặc điểm lao động ở khách sạn
ta thấy được với từng bộ phận, từng hoạt động kinh doanh cụ thể thì các chi
phí lao động bỏ ra và kết quảđạt được là khác nhau.
Vậy để có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chung ở
khách sạn, ta phải nâng cao hiệuquả sử dụng lao động ở từng bộ phận. Các
bộ phận này được phân chia theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào hoạt động kinh doanh, lao động trong khách sạn được
phân chia thành nhiều bộ phận.
+ Lao động thực hiện hoạt động kinh doanh lưu trú: bao gồm lao động
thực hiện các dịch vụ về lưu trú.
+ Lao động thực hiện hoạt động kinh doanh ăn uống: bao gồm lao động
ở các bộ phận bếp, bàn, bar. . . .
+ Lao động thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ khác bao gồm:

massage, karaoke. . .
- Căn cứ vào mức độ tác động vào quá trình kinh doanh của khách sạn.
+ Lao động gián tiếp: Gồm những lao động hỗ trợ cho quá trình sản
xuất kinh doanh như cán bộ quản lý, ban giám đốc, nhân viên hành chính,
thống kê, tài vụ, kế hoạch, kế toán. .
+ Lao động trực tiếp: Gồm những lao động thuộc bộ phận nghiệp vụ
trong khách sạn bao gồm lao động trong các tổ:
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

17
Tổ lễ tân: bao gồm nhân viên tiếp tân, nhân viên quản lý hành lý,
nhân viên chỉ dẫn. .
Tổ buồng: Nhân viên phục vụ phòng
Tổ bàn: Nhân viên phục vụ bàn
Tổ chế biến: Nhân viên chế biến món ăn, giải khát.
Tổ sửa chữa: Nhân viên điện nước
Tổ dịch vụ: Nhân viên phục vụ các dịch vụ khác
- Căn cứ vào yêu cầu của công tác quản lý lao động trong khách sạn.
+ Lao động trong biên chế
+ Lao động ngoài biên chế.
Đối vớicông tyquan hoa nhân viênlà lao động nằm ngoài biên chế tức
là nhân viên sau khi thử việc đãđược nhận vào công ty làm việc thì họ
sẽđược kí hợp đồng lao động 1năm và tiếp tục họ hoàn thành tốt công việc
công ty lại kí hợp đồng lao động đợt 2 là ba năm. Và cứ như họ làm việc
luôn có trách nhiệm để có thểđảm bảoduy trìđược công việc của mình.
1. 4 Yêu cầu của lao động trong kinh doanh khách sạn.
Trong nền kinh tế thị trường cung – cầu lao động được quy định bởi
nhiều yếu tố như:
Nhu cầu sử dụng lao động của công ty, chất lượng, số lượnglao động,
tính thời vụ. Chính vì thế yêu cầu của lao động trong kinh doanh khách sạn

cần chúý một sốđiểm sau.
- Lao động của khách sạn phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu, kế
hoạchphát triển của khách sạn trong từng thời kì.
- Lao động phải phù hợp với cơ cấu tổ chức và kinh doanh, đáp ứng
được đòi hỏi của từng bộ phận, nghiệp vụ.
- Có trình độ và nghiệp vụ nhất định, luôn đảm bảo cho chất lượng sản
phẩm tốt.
- Đội ngũ lao động trong kinh doanh khách sạn phải có khả năng cung
cấp thông tin có chất lượng trong lĩnh vực chuyên môn cụ thể.
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

18
- Số lượng lao động phụ thuộc vào tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
người lao động, phụ thuộc vào mức cung ứng lao động trên thị trường.
- Hiểu các nhu cầu của khách, động cơ và thái độứng xử nhanh nhạy
linh hoạt trong mọi tình huống, có tính thay thế, chuyển đổi giữa các bộ
phận.
- Có thái độ hướng tới khách hàng và phương pháp làm việc hiệu quả.
1. 5 Hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh khách sạn.
1. 5. 1 Khái niệm:
Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong
hoạt động kinh tế của mọi nghành kinh tế quốc dân nói chung và nghành
kinh doanh khách sạn nói riêng. Nó phản ánh kết quả và trình độ sử dụng
lao động của từng đơn vị, qua đó mà thấy được hiệu quả lao động chung của
từng nghành và của toàn xã hội.
Hiệu quả sử dụng lao động được hiểu là chỉ tiêu biểu hiện trình độ sử
dụng lao động thông qua quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh với chi phí lao động đểđạt được kết quảđó chỉ tiêu nay có
thểđược mô tả bằng công thức sau:
H = Error!

Trong đố: H là hiệu quả sử dụng lao động.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện ở các chỉ tiêu về số
lượng sản phẩm, mức doanh thu, lợi nhuận.
Chi phí lao động biểu hiện ở thời gian lao động , tiền lương. .
Vậy bản chất của việc sử dụng lao động có hiệu quả trong kinh doanh
khách sạn là cùng với một chi phí lao động bỏ ra làm sao tạo ra được nhiều
lợi nhuận tăng doanh thu vàđảm bảo được chất lượng phục vụ. Nâng cao
hiệu quả lao động trong nghành kinh doanh khách sạn, không thể phục vụ
kém người tiêu dùng không đểkhách mất nhiều thời gian chờđợi với ý nghĩa
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
nghành phải đảm bảo tiết kiệm chi phí tiêu dùng phải phù hợp với lợi ích
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

19
của xã hội, nhưng cũng phải đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp tức là doanh
thu phải bùđắp chi phí và doanh nghiệp có lãi. Mẫu thuẫn này thể hiện một
cách khách quan, đòi hỏi phải có phương hướng giải quyết nhất là trong cơ
chế thị trườnghiện nay.
1. 5. 2 Các chỉ tiêu cụ thểđánh giá hiệ quả sử dụng lao động
* Yêu cầu đối với các chỉ tiêu:
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp là
cần thiết, thông qua chỉ tiêu về hiệu quả lao động của doanh nghiệp mình so
sánh với kỳ trước, so sánh với các doanh nghiệp khác trong nghành, các
doanh nghiệp trong cùng địa bàn, để thấy rõ việc sử dụng lao động của
doanh nghiệp mình tốt hơn hay chưa, từđố phát huy những điểm mạnh, khắc
phục những điểm yếu trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng lao động đểđạt
dược hiệu quả sử dụng lao động cao hơn. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao
động trong từng doanh nghiệp không thể nói một cách chung chung mà phải
thông qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động bình quân,
lợi nhuận bình quân trên một nhân viên, hiệu quả sử dụng thời gian lao động

ngoài các chỉ tiêu trên, dựa trên cơ sở chi phí lao động ta còn có hiệu quả sử
dụng lao động qua các chỉ tiêu doanh thu trên 1000đ tiền lương, lợi nhuận
thu được trên 1000đ tiền lương. Tuy nhiên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Các chỉ tiêu phải được hình thành trên cơ sở nguyên tắc chung của
phạm trù hiệu quả kinh tế. Nó phải phản ánh được tình hình sử dụng lao
động sống thông qua quan hệ so sánh về kết quả kinh doanh với chi phí về
lao động sống.
+ Các chỉ tiêu phải cho phép đánh giá một cách chung nhất, toàn diện
nhất, bao quát nhất, hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn. Vì vậy phải
có chỉ tiêu tổng hợp trong hệ thống. Mặt khác nhằm đáng giá một cách cụ
thể hơn, sâu sắc hơn đòi hỏi trong hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu bộ
phận qua những chỉ tiêu này có thểđánh giá hiệu quả sử dụng lao động trên
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

20
từng bộ phận. Từđó rút ra được những biện pháp đúng đắn để nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động ở toàn doanh nghiệp.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có mối quan hệ khăng khít để thông qua
hệ thống chỉ tiêu đó, doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận đúng đắn về
tình hình sử dụng lao động.
+ Hệ thống các chỉ tiêu này phải thống nhất với nhau đểđảm bảo tính
chất so sánh được hiệu quả sử dụng lao động giữa các bộ phận trong một
doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong nghành với nhau.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Các chỉ tiêu đánh giá chung.
+ Chỉ tiêu về năng suất lao động (W)
W= Error! (1)
Trong đó W: Năng suất lao động
TR: Tổng doanh thu

T: Tổng số lao động
Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh
giá một cách chung nhất của hiệu quả lao động của toàn bộ doanh nghiệp.
Qua năng suất lao động bình quân ta có thể so sánh giữa các kỳ kinh doanh
với nhau.
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian
nhất định (tháng, quý, năm ) thì trung bình một lao động tạo ra doanh thu là
bao nhiêu.
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận bình quân (N):
N = Error! (2)
Trong đó:
N: Lợi nhuận bình quân lao động
LN: Tổng lợi nhuận
T: Tổng số lao động
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

21
Đây là một chỉ tiêu quan trọng đểđánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở
khách sạn, nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo được bao
nhiêu đồng lợi nhuận (tháng, quý, năm ) nó phản ánh mức độ cống hiến của
mỗi người lao động trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích
luỹ tái sản xuất mở rộng trong đơn vị vàđống góp vào ngân sách nhà nước.
Chỉ tiêu này có thể tính cho toàn bộ doanh nghiệp hoặc từng bộ phận để có
thểđánh giá, so sánh hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận, từđó có biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận.
- Ngoài ra chỉ tiêu cơ bản trên, còn một số chỉ tiêu bổ xung nhằm đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động.
Doanh thu b×nh qu©n; trªn 1® chi phÝ l¬ng
= Error!(#)
Ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết cứ 1đ chi phí lương bỏ ra đem lại bao

nhiêu đồng doanh thu
Lîi nhuËn b×nh qu©n; trªn 1 ® chi phÝ l¬ng
= Error!
Ý nghĩa của chỉ tiêu này: cho biết cứ 1d chi phí lương trong kỳ mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn nó
phản ánh doanh nghiệp sử dụng quỹ tiền lương càng hiệu quả.
Thu nhËp so víi; n¨ng suÊt lao ®éng
= Error!(%)
Ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết ứng với một đồng doanh thu thì sẽ cần
bao nhiêu chi phí lương cho lao động sống.
- Các chỉ tiêu đánh giáở từng bộ phận: Để việc đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động được cụ thể sâu sắc cần phải có các chi tiết mang tính đặc thù
cho từng bộ phận lao động:
+ Bộ phận quản lý: đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phậnnày
rất khó khăn phức tạp vì kết quả hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào các
nhân tố khác, và sự biểu hiện của nó phải trải qua một thời gian dài, chi phí
lao động ở bộ phận này mang tính tríóc. Do đó hiệu quả sử dụng lao động
được đánh giá trước tiên ở kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

22
+ Đối với tổ kế toán: hiệu quả lao động được đánh giá qua việc thực
hiện công tác thống kê, phân tích kết quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo đúng nguyên tắc, chếđộ thể lệ về công tác kế toán tài vụ của nhà
nước.
+ Tổ lễ tân: chất lưọng lao động lao động ở tổ này được đánh giá thông
qua trình độ sử dụng ngoại ngữ, thái độ phục vụ và khả năng am hiểu tâm lý
khách hàng, năng suất lao động
Công thức:

HÖ sè ngêi; sö dông ngo¹i ng÷
= Error! (6)
+ Tổ buồng, tổ giặt là: được đánh giá thông qua chỉ tiêu về sốphòng
trên một nhân viên phục vụ, mức độ vệ sinhsạch sẽ của phòng và năng suất
lao động.
+ Tổ bàn, bar, bếp: chất lượng phục vụ người tiêu dùng là chỉ tiêu
đểđánh giá hiệuquả sử dụng lao động của tổ, cụ thể thể hiện ở những việc
như sau: cung cấp cho khách hàng những sản phẩm ăn uống đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượngvới giá cả hợp lý. Hình tức phục vụ nhanh chóng kịp
thời, tiết kiệm thời gian, thái độ tư cách nhân viên lịch sự, vui vẻ, nhiệt tình,
trang thiết bị phải đảm bảo sạch sẽ.
+ Tổ tu sửa: chất lượng của công việc được đánh giá qua các chỉ tiêu về
số giờ máy móc chạy an toàn trong nghành, số ngày an toàn trong năm và
trình độ kỹ tuật của nhân viên trong tổ.
+Tổ dịch vụ khác: hiệu quả sử dụng lao động của tổ chức đánh giá
thông qua các chỉ tiêu
Doanh thu b×nh qu©n; cña mét nh©n viªn
= Error!
(7)
Lîi nhuËn b×nh qu©n; cña mét nh©n viªn
= Error! (8)
1. 6 Một số nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng lao động của một
doanh nghiệp khách sạn.
a. Nhân tố bên trong:
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

23
- Tổ chức quản lý trong khách sạn.
+ Phân công lao động hợp lý từng bộ phận đồng thời đi cùng với chất
lượng của nhân viên phù hợp với đòi hỏi chất lượng của mỗi công việc, mỗi

chức danh. Vì vậy để sử dụng lao động có hiểu quả các nhà quản lý phải biết
bố tríđúng nghười đúng việc vàđúng thời điểm cần thiết. Phân công lao động
hợp lý sẽ giúp khách sạn tránh được tình trạng lãng phí nhân lực, tiết kiệm
chi phí sức lao động và ngược lại nếu không thì sẽ dẫn đến lãng phí sức lao
động, sử dụng lao động không hiệu quả dẫn đến năng suất lao động giảm
+ Định mức lao động phải làđịnh mức lao động trung bình tiên tiến có
nghĩa là mức công việc mà muốn thực hiện được phải có chút ít sáng tạo, cố
gắng phấn đấu tuy nhiên không quá khó nhưng cũng không phải ai cũng làm
được, như vậy sẽ dẫn đến chán nản hoặc gây ra viẹc trây lười dẫn đến hiệu
quả sử dụng lao động không cao. Tuynhiên để xây dựng một định mức lao
động hợp lý không phải là dễ mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. +Quản lý
lao động bằng các hình thức trả lươ3ng khuyến khích lao động làm việc
bằng các chếđộ thưởng phạt. Quản lý lao động theo hình thức phân công
theo ca kíp, theo tổđội.
Trong khách sạn tổ chức trả lương theo 2 hình thức:
Lương theo sản phẩm và theo cấp bậc thời gian.
+ Tuyển chọn vàđào tạo lao động.
Thông thường thìđối với khách sạn mới thành lập việc tuyển chọn lao
động từ bên ngoài làđiều không thể tránh khỏi. Đối với các khách sạn đang
hoạt động thì tuyển chọn từ bên ngoài là cần thiết trong trường hợp không
cóđủ người hoặc không cóđủ khả năng đảm nhiệm chức vụ hoặc vị trí nào
đó. Nếu tuyển chọn không kỹ thì sẽ tuyển chọn sai, tuyển chọn theo cảm
tính hoặc theo một sức ép nào đó sẽ dẫn đến hậu quả về kinh tế xã hội.
Đào tạo để trang bị kiến thức hoặc thêm kiến thức về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho người lao động.
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

24
+ Quy trình công nghệ: một cái máy muốn chạy tốt thì các bộ phận của
nó phải hoạt động đều dặn, ăn khớp với nhau có nghĩa rằng để chất lượng

phục vụ khách sạn caothì không có nghĩa là các bộ phận hoạt động rời rạc,
không ăn khớp mà chúng phải pụ thuộc vào nhau, có quan hệ mật thiế với
nhau, nhận được mọi thông tin khác của nhau. Hơn nữa do đặc điểm của
khách sạn quyết định đến năng suất lao động.
Các công cụđòn đẩy kinh tế.
Tiền lương là số lượng tiền là người lao động nhận được sau một thời
gian làm việc nhất định hoặc sau khi đã hoàn thành một khối lượng công
việc nào đó. Tiền lương làđòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất đối với người lao
động vì tiền lương là một phần thu nhập quốc dân dành cho người tiêu dùng
các nhân biểu hiện dưới dạng tiền tệđược phân phối cho người lao động căn
cứ vào số lượng mà mỗi người đã cống hiến. Nhưng để tiền lương thực sự
trở thành đòn bẩy kinh tế thì công tác tổ chức tiền lương phải được xét trên
2 khía cạnh: quỹ lương và phương án phân phối lương.
. Quỹ tiền lương: Đây là tổng số tiền mà cơ sở kinh doanh dùng để trả
lương cho người lao động nhất định, quỹ này nhièu hay ít phụ thuộc vào kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vìđược xác định theo chếđộ
lương khoán bao gồm hai hình thức khoán là khoán theo thu nhập hạch toán
và theo tổng thu nhập.
+ Đối với hình thức khoán theo thu nhập.
Tổng thu nhập =Tổng doanh thu –Gía trị nguyên vật liệu hàng hoá -
chi phí khác ngoài lương
Sau đó tổng thu nhập được phân chia như sau: một phần dùng để trả
lương đó là quỹ lương
Quỹ tiền lương thực tế =đơn giá lương khoán
trên 1000đ thunhập *tổng thu nhập thực tế
Trong đó: Đơn giá lương khoán =Quỹ tiền lương kỳ kế hoạch
Tổng thu nhập kỳ kế hoạch
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương

25

Phần còn lại được phân phối cho các quỹ: Nộp ngân sách cho nhà nước,
nộp quỹ tập trung của ngành, lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi khen
thưởng. Đối với hình thức khoán theo thu nhập hạch toán.
Thu nhập hạch toán =Tổng thu nhập trích nộp ngân sách –Trích nộp cơ
quan quản lý cấp trên.
Quỹ tiền lương thực tế =Thu nhập hạch toán thực tế –quỹ phảttiển sản
xuất theo ĐM-Quỹ phúc lợi xã hội theo ĐM
Thực hiện cơ chế khoán tiền lương theo hai phương pháp trên là phù
hợp với thực trạng nền kinh tế nước ta. Mỗi khách sạnn tuỳ theo tình hình cụ
thể vàđặc điểm của mình màáp dụng chếđộ lương khoán nào cho phù hợp.
. Chếđộ phân phối tiền lương
Khi thực hiện việc phân phối tiền lương đểđảm bảo công bằng và
khuyến khích người lao động cần dựa trên các yếu tố cơ bản
* Trình độ tay nghề
* Hệ số thành tích
Trong đó thường tính 8giờ làm việc bằng một ngày công. Những thời
gian làm việc của người lao động lớn hơn 8 giờ thì phải quy đổi số thời gian
làm việc ngoài giờ ra ngày công theo hệ số thích hợp.
Còn yếu tố bậc thợ, chức vụ là căn cứđể xây dựng mức lương cơ bản,
mức lương cơ bản này khác nhau đối với các cấp bậc chức vụ khác nhau.
Hệ số thành tích là yếu tốđánh giá chất lượng công việc của người lao
động. Điều này quan trọng trong cách tính và xác định hệ số thành tích và sự
chênh lệch giữa các hệ số này không nên quá nhỏđể tránh sự bình quân
trong phân phối lương và cũng không quá lớn gây ra mức chênh lệch nhiều
về thu nhập của người lao động.
Ngoài ra cần chúý: đối với một số chức danh có vai trò quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh như giám dốc khách sạn, kế toán
trưởng, quản đốc buồng, bếp trưởng thì phải được cộng thêm một sốưu đãi.

×