Lời nói đầu
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động đợc coi là vấn đề quan
trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Nhng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt
ra trong ra trong từng doanh nghiệp.
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội là đơn vị sản xuất có trang thiết bị
đầy đủ, hiện đại, mẫu mã, công nghệ luôn luôn thay đổi theo yêu cầu của khách
hàng. Các mặt quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ nhng hiệu quả
vẫn còn hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty luôn luôn
là vấn đề đợc quan tâm và cần đợc nâng cao. Vậy lý do tại sao? Và giải pháp nh thế
nào hữu hiệu nhất?
Thấy đợc ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các
doanh nghiệp thơng mại nên trong thời gian thực tập tại công ty SX-XNK HN em
thấy: Mặc dù công ty cũng đã có một số biện pháp quản lý và sử dụng lao động nhng
không phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trờng, chính vì vậy em đã chọn đề
tài :
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty
Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đợc chia làm 3
chơng:
Chơng I: Giới thiệu chung về Công ty
Chơng II: Thực trạng và hiệu quả sử dụng lao động tại công ty SX - XNK Hà
Nội
Chơng III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tại công
ty SX-XNK HN
Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh chị trong công ty Sản xuất Xuất
nhập khẩu Hà Nội, các thầy cô giáo Khoa Quản lý kinh doanh, đặc biệt là thầy giáo
ThS Vũ Trọng Nghĩa, ngời đã trực tiếp hớng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này của em không tránh
khỏi có những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo giúp em sửa chữa, bổ sung
những thiếu sót đó để nội dung luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
1
Chơng I
Giới thiệu chung về công ty sản xuất-xnk Hà Nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên đơn vị: Công ty sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
Tên giao dịch: Hanoi Production Import-Export Company (HaPasco)
Trụ sở văn phòng: 1C Vơng Thừa Vũ - Đống đa, Hà Nội
ĐT: (04)8353163
Fax: 8345946
Tài khoản 021000001783 VNĐ
0021370022610 USD
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sản xuất - XNK Hà Nội
Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu Hà Nội (viết tắt là công ty SX-XNK HN) đợc
thành lập ngày 02/04/1992 với tên gọi là Xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ,
là một đơn vị thuộc tổng đội xung phong xây dựng kinh tế thủ đô vừa là một doanh
nghiệp nhà nớc, vừa là nơi dạy nghề giải quyết việc làm cho thủ đô.
Khi mới thành lập xí nghiệp có hai đơn vị : một xởng len và hai phòng kinh doanh
Năm 1993, Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất kinh doanh và dạy nghề,
lãnh đạo xí nghiệp đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu để tìm ra phơng hớng phát triển
của đơn vị.Sau một thời gian hoạt động đã thành lập thêm hai phòng chức năng, xởng
sản xuất và phòng kinh doanh đều hoạt động có hiệu quả. Xí nghiệp đã mở rộng kinh
doanh theo hớng gia công các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.Ngay từ những năm đầu
tiên, sản phẩm do xí nghiệp làm ra đã chiếm đợc cảm tình của khách hàng về mặt chất
lợng và mẫu mã sản phẩm.Với phơng pháp tổ chức sản xuất một cách khoa học đã
thực sự tạo tiền đề phát triển cho những năm sau.
Năm 1998-1999, Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất, công ty tiếp tục tìm
kiếm thị trờng.Doanh số đã tăng lên đáng kể.
Để phù hợp với định hớng phát triển và cũng theo đề nghị của công ty.Ngày 13/4/1999
theo quyết định 1585/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội công ty may mỹ nghệ Hà
nội đã đợc đổi tên thành công ty sản xuất- xuất nhập khẩu Hà nội, bổ sung thêm một
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
2
số ngành nghề kinh doanh cho công ty nh kinh doanh thiết bị vật t y tế, thành lập xí
nghiệp xây dựng công trình chuyên xây dựng nhà để bán và cho thuê.
Đến năm 2009, Ngành nghề đăng ký kinh doanh bao gồm: dệt, đan len, thảm
len, may mặc, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và chất đốt(than), xuất nhập khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, các thiết bị vật t nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, xây dựng và lắp đặt các công trình.
Cùng với những cố gắng không ngừng, công ty đã đạt đợc những thành tích đáng kể,
tăng doanh số, mở rộng xuất khẩu sang thị trờng EU, tạo mối quan hệ làm ăn tốt đẹp
với thị trờng cũ nh Đức, Nga, Hàn quốc, Nhật bản..Lãnh đạo công ty các phòng kinh
doanh, phòng chức năng đang nỗ lực nghiên cứu để mở rộng hơn nữa về quy mô và
ngành nghề kinh doanh nhằm tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao
động.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty SX-XNK HN có đặc thù là một đơn vị xung phong có nhiệm vụ tập
trung, giáo dục, giải quyết việc làm cho thanh niên, tiền thân là xí nghiệp sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ nên quy mô không lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh mang
tính chất tổng hợp cả ở lĩnh vực sản xuất và lu thông.
Công ty đợc thành lập hoạt động với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh nhằm
nâng cao trị gía vốn mà ngân sách cấp, đồng thời tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho
ngời lao động. Mặt khác thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc, đặc biệt là môi trờng
giáo dục, rèn luyện cho thủ đô.
Nhiệm vụ của công ty là
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản phục vụ cho nhu cầu
trong nớc và xuất khẩu.
- Dạy nghề, giải quyết việc làm cho thủ đô.
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo yêu cầu phân công của
thành đoàn, trung ơng, UBND thành phố HN, phù hợp với pháp luật.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
3
II. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc xây dựng và hoạt động theo mô hình cơ cấu
trực tuyến chức năng.Đây là kiểu tổ chức phổ biến ở các công ty hiện nay. Mô hình tổ
chức bộ máy quản lý công ty đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty SX-XNK HN
*Ban giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc
- Giám đốc :là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo
toàn bộ bộ máy quản lý.
-Phó giám đốc : Công ty có 2 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và phụ trách sản
xuất đợc phân công phụ trách một số bộ phận và nhiệm vụ theo yêu cầu của giám đốc.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
4
Giám đốc
PGD kinh
doanh
PGD sản
xuất
XN
may
thanh
niên
XN
gia
công
phong
thiếp
Phòng
hành
chính
lđ
Phòng
tài
chính
Phòng
kinh
doanh
I
Phòng
kinh
doanh
II
Phòng
kinh
doanh III
XN
xây
dựng
công
trình
Phòng
Kĩ
thuật
Phòng
Kế
hoạch
- Các phòng kinh doanh đứng đầu là trởng phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty đồng thời tham mu cho giám đốc và ký kết các hợp đồng
với khách hàng
- Phòng hành chính lao động : phụ trách việc sắp xếp, tuyển dụng công nhân viên của
công ty, giải quyết chế độ chính sách về tiền lơng, BHXH, văn th , bảo vệ tài sản, mua
sắm đồ dùng văn phòng của công ty.
-Phòng tài chính: có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán hoạt động sản xuất kinh
doanh, thực hiện thanh toán mua bán với khách hàng, chỉ đạo công tác hạch toán xí
nghiệp với toàn công ty.
- Phòng kế hoạch: Có chức năng lập và theo dõi tiến độ thực hiện kế công tác hoạch
trong Công ty. Cân đối các nguồn lực và điều hành kế hoạch sản xuất.
- Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiệm điều hành và giám sát công tác kĩ thuật công nghệ
của Công ty. Đảm bảo hệ thống máy móc thiết bị công nghệ của Công ty vận hành
liên tục, phục vụ cho quá trình sản xuất.
-XN may thanh niên: thực hiện tổ chức sản xuất may gia công theo hợp đồng đã ký kết
với khách hàng. Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp.
-XN gia công phong thiếp xuất khẩu, xí nghiệp xây dựng công trình thực hiện tổ chức
sản xuất theo nhiệm vụ đợc giao.Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng tỏ ra rất phù hợp với công ty, phát huy đợc các u
điểm là gọn nhẹ linh hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình trạng quan liêu giấy tờ.
Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nhân sự trên cơ sở tạo điều
kiện cho mỗi cá nhân phát huy năng lực sở trờng của mình đồng thời có điều kiện để
tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Trong sản xuất đảm bảo sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực vật chất kỹ thuật nh máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, tiết kiệm
chi phí trong việc mua sắm tài sản thuê mợn và sử dụng chúng.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
5
III. Một số Đặc điểm quản lý tại Công ty
1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh và thị trờng của công ty
a. Mặt hàng kinh doanh
- Sản phẩm may: xởng may mặc xuất khẩu là nơi sản xuất gia công hàng may
mặc đồng thời thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu may mặc( chủ yếu là áo
Jacket, sơ mi, đồng phục), hàng thêu ren, hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác của đơn vị
khác. Hoạt động của xởng gắn liền với công ty kể từ khi công ty mới thành lập và hoạt
động rất có hiệu quả.
- Sản phẩm gia công phong thiếp: xí nghiệp gia công đặt tại thành phố Hải D-
ơng. Công ty tiến hành nhận nguyên vật liệu từ phía đối tác, sau đó tổ chức sản xuất và
giao thành sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp đợc xuất
sang thị trờng Nhật Bản và EU.
- Xí nghiệp xây dựng công trình: hoạt động kinh doanh là xây dựng nhà để bán
hoặc cho thuê.Đây là một ngành mới nhng hứa hẹn đầy tiềm năng. Công ty đã mạnh dạn
đầu t thêm vốn, nhân lực và đã thu đợc hiệu quả tốt, doanh thu tăng dần qua các năm.
Nói chung, ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty rất đa dạng, mặt hàng
xuất khẩu có nhiều chủng loại, chủ yếu là hàng gia công may mặc, hàng thủ công mỹ
nghệ, nông lâm sản. Hiện nay, đa phần các hợp đồng đều đợc tiến hành theo phơng
thức tự cân đối. Công ty tiến hành theo hình thức xuất khẩu trực tiếp hay còn gọi là tự
doanh và nhận xuất khẩu của đơn vị khác. Các phòng nghiệp vụ chức năng của công ty
đã và đang có nhiều cố gắng tìm kiếm khách hàng, thực hiện ngày càng nhiều hợp
đồng mua bán có hiệu quả, đặc biệt là các hợp đồng xuất khẩu.
b. Khái quát về thị trờng của công ty
Công ty có một số thị trờng truyền thống nh Nhật, Đức, Nga, Hàn Quốc..Bên
cạnh đó công ty cũng đang xúc tiến nhằm mở rộng thị trờng EU. Đây là một thị trờng
lớn, giàu tiềm năng nhng khó tính đòi hỏi công ty phải cung cấp đợc những sản phẩm
chất lợng cao, ổn định.
Thị trờng của công ty cụ thể là các nhà cung ứng và những khách hàng của công
ty. Công ty đã duy trì đợc mối quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng hàng hoá, nguyên
vật liệu, tài chính...Do đó khả năng đảm bảo các nguồn hàng đáp ứng kịp thời đợc các
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
6
yêu cầu về số lợng và chất lợng...Đây chính là lợi thế của Công ty để phát triển hoạt
động kinh doanh của mình.Ngoài ra Công ty còn có các khách hàng là ngời tiêu dùng
cuối cùng, các đại lý, các nhà phân phối và các đối tác nớc ngoài.
c. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh của công ty
Các đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều, dẫn đến thực trạng cạnh
tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, số lợng các doanh nghiệp tham gia hoạt động
thơng mại kinh doanh xuất nhập khẩu có xu hớng tăng lên.Do đó các công ty kinh
doanh đang tìm mọi cách để giữ vững thị trờng của mình.
Đối với mặt hàng phong thiếp do thị trờng Nhật Bản bao tiêu toàn bộ lợng hàng
sản xuất ra chính vì vậy công ty chỉ sản xuất theo mẫu đơn đặt hàng và đảm bảo chất
lợng theo yêu cầu.
Đối với mặt hàng may mặc, công ty chịu một sức ép cạnh tranh lớn.Vì là một
công ty nhỏ lại cha tiếp cận đợc với nhiều thị trờng lớn nh Mỹ, EU, Mỹ la tinh..nên vẫn còn
có nhiều hạn chế.
Đối với xí nghiệp xây dựng công trình cũng chỉ tham gia vào những công trình
nhỏ do vốn ít cha thể đầu t trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực để tham gia vào các công
trình lớn.
Bên cạnh đó việc khai thác thị trờng trong nớc còn bị cạnh tranh bởi các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài vốn lớn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại
2. Đặc điểm Vốn kinh doanh
Trong năm 2008 vấn đề tài chính của công ty đã có những biến động theo chiều hớng
tốt. Cụ thể với biểu phân tích về tài sản và vốn của công ty trong năm 2008 nh sau
Biểu: Kết cấu vốn kinh doanh của Công tytừ 2006 đến 2008
Đvị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh
2007/2006 2008/2007
1. Tổng tài sản
23.091,9 27.339 42.757 18,39 56,40
-TSCĐ
6.188 6.671,6 10.296 7,82 54,33
-TSLĐ
16.903,9 20.667,4 32.461 22,26 57,06
2.Tổng nguồn vốn
- Nguồn vốn chủ sở hữu
15.009,74 19.137,3 31.212,61 27,50 38,69
- Vốn vay
8.082,16 8.201,7 11.544,39 1,48 28,96
Nguồn: Phòng kế toán Công ty
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
7
Vốn kinh doanh của Công ty tăng qua các năm từ 2006 đến 2008. Năm 2007
vốn kinh doanh của Công ty là 27,3 t đồng, đạt tỷ lệ tăng là 18,39%. Năm 2008 vốn
kinh doanh tăng lên 42,7 t đồng, đạt tỷ lệ tăng là 56,40%. Công ty tăng vốn là do
hoạt động kinh doanh của Công ty đã bắt đầu khởi sắc với nhiều tiềm năng và triển
vọng. Theo tính chất. Vốn cố định của Công ty năm 2008 là 10,2 t đồng, với tỷ lệ
tăng so với năm 2007 là 54,33%. Vốn lu động của Công ty năm 2008 là 32,4 t
đồng, tỷ lệ tăng là 57,06%. Cơ cấu vốn theo tính chất nh hiện nay của Công ty cũng
là phù hợp vì đặc thù kinh doanh của Công ty phụ thuộc vào sản phẩm của Công ty
Đặc điểm Vốn kinh doanh theo nguồn của Công ty cũng có nhiều biến động.
Vốn Chủ sở hữu của Công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65 đến 75% tổng vốn,
điều này giúp cho Công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Vốn
chủ sở hữu của Công ty năm 2007 là 19,1 tỷ đồng, tăng 27,5% so với năm 2006.
Năm 2008, vốn chủ sở hữu là 31,2 tỷ đồng, tăng 38,69% so với năm 2007. Vốn chủ
sở hữu của Công ty tăng lên là do Công ty tăng cờng vốn tích lũy từ lợi nhuận, cơ câu
lại tài sản.
Tình hình vốn kinh doanh của Công ty nhìn chung là ổn định, đảm bảo cung ứng vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới..
IV.Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2006-
2008
Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
có nhiều biến động. Cụ thể nh sau:
-So với năm 2006 thì năm 2007 tổng doanh thu tăng lên 2.637.160(nđ) tơng ứng với tỷ
lệ tăng là 8.84%.
-Doanh thu thuần năm 2007 tăng 2.637.160(nđ) tơng ứng với tỷ lệ tăng là 8.84%
-Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng 1.019.020(nđ) tơng ứng với tỷ lệ 4.98% và tốc độ
tăng của giá vốn chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần dẫn tới lợi nhuận gộp năm
2007 tăng lên 1.618.140(nđ) tơng ứng với tỷ lệ tăng là 17.29%.
-Doanh thu tăng do mức bán tăng, bên cạnh đó chi phí quản lý, bán hàng, sản xuất
kinh doanh của năm 2007 tăng 404.100(nđ) tơng ứng với tỷ lệ tăng là 12.48%.Tốc độ
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
8
tăng của lợi nhuận gộp lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên công ty vẫn có lãi.Mặc dù
vậy tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu cũng là một dấu hiệu
cha tốt.
-Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 tăng 1.214.040(nđ) tơng ứng với tỷ lệ
tăng là 19.84%.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm2007 đạt 198.344(nđ) tăng
25.689(nđ) tơng ứng với tỷ lệ tăng là 14.88%.Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng năm
2007 tăng 45.555(nđ) tơng ứng với tỷ lệ tăng là 129.15% do chi phí bất thờng
giảm12.283(nđ) so với năm 2006 tơng ứng với tỷ lệ giảm là5.75%
Tổng hợp các khoản lợi nhuận trên ta có lợi nhuận trớc thuế của năm 2007 đạt
7.542.984(nđ) tăng 1.285.284(nđ) tơng ứng với tỷ lệ tăng là 20.54%
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 tăng 873.933(nđ) với tốc độ tăng là 20.54%
Nhận xét: Năm 2007 so với năm 2006, các chỉ tiêu hầu nh đều tăng nhng chi phí quản
lý và chi phí bán hàng, sản xuất kinh doanh có tốc độ tăng cao hơn cả tốc độ tăng của
doanh thu. Nói chung là cha thật sự tốt, một đồng chi phí bỏ ra cha tạo ra số đồng
doanh thu tơng ứng.Công ty cần phải xem xét cắt giảm bớt các khoản chi phí bất th-
ờng để thu đợc lợi nhuận lớn hơn.
*Dựa vào số liệu trên biểu, ta có thể phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty năm 2007-2008 nh sau:
-Tổng doanh thu và doanh thu thuần năm 2008 đạt 34.467.840(nđ) tăng 1.998.720(nđ)
so với năm 2007 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 6.16%
-Giá vốn hàng bán năm 2008 đạt 22.016.496 (nđ) tăng 524.333(nđ) so với năm 2007 t-
ơng ứng với tỷ lệ tăng là 2.44%, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ
tăng của doanh thu và doanh thu thuần.Do đó lợi nhuận gộp của năm 2008 tăng lên
1.474.387(nđ) tơng ứng với tỷ lệ tăng là 13.43%
-Chi phí quản lý và chi phí sản xuất kinh doanh năm 2008 tăng lên 216.600(nđ) ứng
với tỷ lệ tăng 5.95%
Nhìn chung tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ
tăng của lợi nhuận.Nh vậy hoạt động kinh doanh của công ty đang diễn ra tốt.
-Lợi nhuận của công ty năm 2008 đạt 8.592.144(nđ) tăng 1.257.787(nđ) so với năm
2007 ứng với tỷ lệ tăng là 17.51%.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2008 tăng
19.123(nđ) ứng với tỷ lệ tăng là 9.64%.Hoạt động tài chính của công ty đem lại lợi
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
9
nhuận không nhiều năm 2008 là 217.467(nđ). Lợi nhuận bất thờng năm 2008 tăng
15.946(nđ) tơng ứng với tỷ lệ 155.07%. Tổng hợp các khoản lợi nhuận trên ta có lợi
nhuận trớc thuế năm 2008 đạt 8.835.840(nđ) tăng 1.292.856(nđ) ứng với tỷ lệ tăng là
17.14%
-Khoản đóng góp nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc năm 2008 tăng lên 413.714(nđ)
ứng với tỷ lệ 17.14%.Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2008 tăng lên 879.142(nđ)
NX: Nói chung tốc độ tăng trởng của công ty tăng đều qua các năm. Mặc dù năm
2008 tốc độ tăng của doanh thu, lợi nhuận, các khoản khác không nhanh bằng tốc độ
tăng của năm 2007 nhng về số tiền thì tăng nhiều hơn.Các khoản thu từ hoạt động tài
chính không đáng kể, các khoản chi phí bất thờng tăng nhanh đã ảnh hởng tới lợi
nhuận chung. Công ty cần có các biện pháp cụ thể để xem xét khắc phục những điểm
yếu, phát huy những điểm mạnh nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
10
Lê Huy Trung Lớp: 905 MSV: 04A07296N
Biểu 1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006 - 2008
Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
ST TL% ST TL%
Doanh thu thuần 29.831.960 32.469.120 34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.720 6.16
Giá vốn hàng bán 20.473.143 21.492.163 22.016.496 1.019.020 4.98 524.333 2.44
Lợi nhuận gộp 9.358.817 10.976.957 12.451.344 1.618.140 17.29 1.474.387 13.43
CFQL và CFSXKD 3.238.500 3.642.600 3.859.200 404.100 12.48 216.600 5.95
Lợi nhuận từ hoạt động KD 6.120.317 7.334.357 8.592.144 1.214.040 19.84 1.257.787 17.51
Thu nhập từ HĐTC 324.312 365.497 398.835 41.185 12.7 33.338 9.12
Chi phí HĐTC 151.657 167.153 181.368 15.496 10.22 14.215 8.5
Lợi nhuận từ HĐTC 172.655 198.344 217.467 25.689 14.88 19.123 9.64
TN bất thờng 178.375 211.647 258.373 33.272 18.65 46.726 22.08
Chi phí bất thờng 213.647 201.364 232.144 -12.283 -5.75 30.780 15.29
LN bất thờng -35.272 10.283 26.229 45.555 129.15 15.946 155.07
LN trớc thuế 6.257.700 7.542.984 8.835.840 1.285.284 20.54 1.292.856 17.14
Thuế TN phải nộp 2.002.464 2.413.755 2.827.469 411.291 20.54 413.714 17.14
LN sau thuế 4.255.236 5.129.229 6.008.371 873.993 20.54 879.142 17.14
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
11
Lê Huy Trung Lớp: 905 MSV: 04A07296N
Chơng II
Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động ở công ty
SX-XNK HN
I. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
1.Phân tích tình hình biến động về số lợng và cơ cấu lao
động trong công ty qua 3 năm (2006- 2008)
Do đặc thù là công ty sản xuất với 3 xí nghiệp trực thuộc chuyên sản xuất các
mặt hàng xuất khẩu, xây dựng công trình nên đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng khá
đông.
Qua biểu trên ta thấy số lợng lao động tăng dần qua các năm. Cụ thể
-Tổng số lao động năm 2007 so với năm 2006 tăng thêm 42 ngời ứng với tỷ lệ tăng
9.88%. Sang đến năm 2008, số lao động của công ty tăng thêm 13 ngời tơng ứng với
tỷ lệ tăng là 2.78%
Nguyên nhân số lao động tăng thêm là do năm 2007 công ty mở rộng dây chuyền sản
xuất may và xí nghiệp xây dựng công trình cần tuyển thêm công nhân có tay nghề.
Sang đến năm 2008 công ty mở rộng sản xuất ở xí nghiệp gia công phong thiếp nên lại
cần tuyển dụng thêm lao động.
* Xét theo tính chất lao động ta thấy
Qua 3 năm lao động trực tiếp của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số
lao động và có xu hớng tăng dần. Năm 2007 số lao động trực tiếp là 420 ngời
tăng 40 ngời so với năm 2006 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 10.53%. Năm 2006 tỷ
trọng lao động trực tiếp chiếm 89.41% sang đến năm 2007 chiếm 89.94% tỷ
trọng. Sang năm 2008 số lao động trực tiếp là 433 ngời chiếm 90.21% tỷ trọng
tăng lên 13 ngời so với năm 2007 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 3.1%
Lao động gián tiếp của công ty năm 2007 là 47 ngời tăng 2 ngời so với năm
2006, ứng với tỷ lệ tăng là 4.44%. Năm 2008 lao động gián tiếp vẫn là 47 ngời
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
12
Lê Huy Trung Lớp: 905 MSV: 04A07296N
không tăng so với năm 2007. Tốc độ tăng của lao động gián tiếp chậm hơn tốc
độ tăng của lao động trực tiếp.
*Xét theo giới tính ta thấy: Cơ cấu lao động nam và nữ thay đổi qua các năm là do
tổng số lao động của công ty thay đổi nhng nhìn chung tỷ lệ lao động nữ vẫn chiếm số
đông so với lao động nam.
-Năm 2007 tổng số lao động tăng thêm là 42 ngời trong đó lao động nữ tăng thêm 15
ngời, lao động nam tăng thêm 27 ngời. Do tốc độ tăng của lao động nữ chậm hơn lao
động nam nên đến năm 2007 tỷ trọng lao động nữ chiếm 51.39% trong khi năm 2006
chiếm 62.94%. Lao động nam có tỷ trọng tăng lên năm 2007 đạt 48.61%.
-Năm 2008 tổng số lao động tăng lên là 13 ngời trong đó lao động nữ tăng thêm 10
ngời còn lao động nam tăng thêm 3 ngời chính vì vậy tốc độ tăng của lao động nam
chậm hơn tốc độ tăng của lao động nữ dẫn tới tỷ trọng lao động nữ lại tăng lên năm
2008 chiếm 52.08%, tỷ trọng lao động nam giảm chiếm 47.92%
Số lao động tăng lên và theo tỷ trọng tăng giảm đối với lao động nam nữ là do đặc thù
công việc quyết định. Số lao động nữ của công ty vẫn chiếm phần đông do công ty
chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc và gia công phong thiếp xuất khẩu đòi hỏi sự
kiên trì, tỉ mẩn, khéo tay. Xí nghiệp xây dựng công trình thì cần sự khoẻ mạnh, dẻo
dai nên ở đây lao động nam chiếm phần lớn.
Nhìn chung công ty bố trí công việc phù hợp với giới tính, năng lực lao động. Công ty
cần có những biện pháp kích thích lao động để thực sự đạt đợc hiệu quả tối u trong vấn
đề sử dụng lao động.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
13
Lê Huy Trung Lớp: 905 MSV: 04A07296N
Biểu 3 Số lợng và cơ cấu lao động
Các chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh
2007/2006 2008/2007
Số ngời TT% Số ngời TT% Số ngời TT% CL TL% CL TL
%
Tổng số lao động
Trong đó:
425 100 467 100 480 100 42 9.88 13 2.78
1.Theo tính chất
-Lao động trực tiếp 380 89.41 420 89.94 433 90.21 40 10.53 13 3.1
-Lao động gián tiếp 45 10.59 47 10.06 47 9.79 2 4.44 0 0
2.Theo giới tính
-Lao động nữ 225 52.94 240 51.39 250 52.08 15 6.67 10 4.17
-Lao động nam 200 47.06 227 48.61 230 47.92 27 13.5 3 1.32
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
14
Lê Huy Trung Lớp: 905 MSV: 04A07296N
2. Phân tích về chất lợng lao động của công ty qua 3 năm (2006-2008)
Để thấy đợc sự thay đổi về chất lợng của đội ngũ lao động trong công ty, ta
xem xét bảng so sánh chất lợng lao động qua các năm.
Biểu 4 Chất lợng lao động của công ty
Các chỉ
tiêu
2006 2007 2008 So sánh
SN TT% SN TT% SN TT% 2007/2006 2008/2007
CL TL% CL TL%
Tổng số lao
động
425 100 467 100 480 100 47 9.88 13 2.78
1.Trình độ
-Đại học 32 7.53 40 8.57 45 9.38 8 25 5 12.5
-Trung cấp 107 25.18 131 28.05 149 31.04 24 22.43 18 13.74
-Sơ cấp 286 67.29 296 63.38 286 59.58 10 35 -10 -3.38
2.Độ tuổi
25-40 329 77.41 366 78.37 376 78.33 37 11.25 10 2.73
40-55 96 22.59 101 21.63 104 21.67 5 5.21 3 2.97
Nguồn: Phòng hành chính
Nhìn chung chất lợng lao động của công ty có sự thay đổi theo chiều hớng tăng
lên qua 3 năm. Cụ thể nh sau:
-Năm 2006 tổng số lao động của công ty là 425 ngời trong đó những ngời có
trình độ Đại học và trên Đại học là 32 ngời chiếm tỷ trọng 7.53%. Đến năm 2007,
công ty có số lao động là 467 ngời tăng lên 42 ngời so với năm 2006, số ngời có trình
độ Đại học và trên Đại học là 40 ngời chiếm tỷ trọng 8.57% tăng lên 8 ngời so với
năm 2006 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 25%. Đây là tỷ lệ tăng rất cao, điều này chứng tỏ
công ty rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong công ty, công ty tuyển dụng đội ngũ cán bộ trình độ cao sẽ tạo ra những lợi thế
cho công ty.
Năm 2008, tổng số lao động của công ty là 480 ngời, tăng lên 13 ngời so với năm
2007 trong đó số ngời có trình độ Đại học và trên Đại học là 45 ngời tăng lên 5 ngời
so với năm 2007, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 12.5%. Đội ngũ lao động của công ty ngày
càng có chất lợng cao. Lao động là yếu tố nguồn lực rất quan trọng của các công ty
nên đội ngũ lao động có chất lợng cao là yếu tố quan trọng quyết định đến thành công
trong kinh doanh.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
15
Lê Huy Trung Lớp: 905 MSV: 04A07296N
-Xét về trình độ trung cấp: năm 2007 số lao động có trình độ trung cấp là 131 ngời
chiếm tỷ trọng 28.05% tăng lên 24 ngời so với năm 2006, tơng ứng với tỷ lệ tăng là
22.43%. Sang năm 2008 số lao động có trình độ trung cấp là 149 ngời chiếm tỷ trọng
31.04% tăng 18 ngời so với năm 2007 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 13.74%.
-Xét về trình độ sơ cấp: Trình độ lao động sơ cấp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng số lao động do đặc thù là công ty sản xuất nên những lao động khi đợc tuyển
dụng đều đã qua những lớp học nghề cơ bản. Năm 2006 số lao động có trình độ sơ cấp
là 286 ngời chiếm tỷ trọng 67.29% đến năm 2007 số lao động có trình độ sơ cấp là
296 ngời chiếm tỷ trọng 63.38% tức tăng thêm 10 ngời so với năm 2006 tơng ứng với
tỷ lệ tăng là 3.5%.
Năm 2008 số lao động trình độ sơ cấp là 286 ngời chiếm tỷ trọng 59.58% giảm đi 10
ngời so với năm 2007 tơng ứng với tỷ lệ giảm là 3.38%. Do trong năm 2008 có những
ngời trình độ sơ cấp đợc công ty cho đi học nâng cao lên trình độ trung cấp.
-Xét về tuổi tác ta thấy lao động ở độ tuổi 25-40 chiếm đa số trong tổng số lao động và
có xu hớng tăng lên qua các năm. Năm 2006 số lao động ở độ tuổi 25-40 là 329 ngời,
chiếm tỷ trọng 77.41% đến năm 2007 là 366 ngời chiếm tỷ trọng là 78.37% tăng lên
37 ngời so với năm 2006, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 11.25%. Sang năm 2008 số lao
động ở độ tuổi 25-40 là 376 ngời chiếm tỷ trọng 78.33% tăng lên 10 ngời so với năm
2007 ứng với tỷ lệ tăng là 2.73%.
Lao động ở độ tuổi 40-55 số lao động ở độ tuổi này chiếm tỷ trọng nhỏ và tăng không
nhiều. Năm 2006 số lao động ở độ tuổi này là 96 ngời chiếm tỷ trọng 22.59% đến năm
2007 là 101 ngời chiếm tỷ trọng 21.63% tăng lên 5 ngời so với năm 2006 tơng ứng với
tỷ lệ tăng là 5.21%. Sang năm 2008 số lao động ở độ tuổi này là 104 ngời chiếm tỷ
trọng 21.67% tăng 3 ngời so với năm 2007 ứng với tỷ lệ tăng là 2.97%.
Công ty đang dần trẻ hoá đội hình lao động nhằm phát huy thế mạnh của mình.
Qua số liệu ở biểu 4 cho thấy tổng số lao động của công ty luôn thay đổi và trình độ
lao động của công ty đang từng bớc đợc nâng cao cho phù hợp với những đòi hỏi khắt
khe của nền kinh tế thị trờng. Chất lợng đội ngũ lao động rất quan trọng, phải luôn
nâng cao chất lợng của đội ngũ lao động thì công ty mới mong có thể đáp ứng đợc nhu
cầu thị trờng, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ. Và bằng cách đào tạo,
huấn luyện, tuyển dụng lao động, công ty đã nâng cao đợc năng suất lao động, từ đó
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
16