Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH kraze vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.83 KB, 68 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………… 3
LÝ DO CHON ĐỀ TÀI …………………………………………………………. 4
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP……………………………………………………………. 5
1.1. Khái quát về doanh nghiệp……………………………………………………. 5
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp…………………………………………………….. 5
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp ……………………………………………………... 10
1.2. Huy động vốn trong doanh nghiệp…………………………………………….. 10
1.2.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp…………………………………………. 10
1.2.2. Huy động vốn………………………………………………………………… 17
1.2.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu…………………………………………………. 18
1.2.2.2. Huy động vốn nợ…………………………………………………………... 22
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp…………………………... 25
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng……………………………………………………………... 27
1.3.1. Nhân tố chủ quan…………………………………………………………….. 27
1.3.2. Nhân tố khách quan………………………………………………………….. 28
CHƢƠNG II: TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
KRAZE VINA……………………………………………………………………… 29
2.1. Khái quát về công ty Kraze Vina………………………………………………. 29
2.1.1. Hình thành phát triển………………………………………………………… 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ………………………………………………………………. 29
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ……………………………………………… 32
2.2. Thực trạng huy động vốn của công ty TNHH Kraze Vina………………………….. 32
2.2.1. Tình hình kinh doanh……………………………………………………….. 32
2.2.2. Những hình thức huy động vốn mà công ty đã sử dụng…………………….. 36
2.2.3. Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định…………………………………... 41


2.2.4. Thực trạng tình hình sử dụng vốn lƣu động…………………………………. 42
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina…………………47
1

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc………………………………………………………………47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ……………………………………………………. 48
2.3.2.1. Hạn chế……………………………………………………………………. 48
2.3.2.2. Nguyên nhân……………………………………………………………….. 49
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH KRAZE VINA………………………………………………………………….. 50
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty……………………………………………... 50
3.1.1. Định hƣớng của ngành………………………………………………………... 50
3.1.2. Định hƣớng phát triển của doanh nghiệp……………………………………. 58
3.2. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina ……………… 58
3.2.1. Một số giải pháp tăng cƣờng huy động vốn…………………………………. 58
3.2.2. Kiến nghị đến cơ quan chức năng……………………………………………. 66
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………… 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………... 68

2


Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một
lƣợng vốn nhất định tùy thƣợc vào quy mô, lĩnh vực doanh nghiệp đó hoạt động.
Lƣợng vốn này bao gồm vốn cố định, vốn lƣu động và các nguồn vốn chuyên dụng
khác. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải huy động và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính và chấp hành pháp
luật của Nhà nƣớc.
Khi nền kinh tế hàng hóa cịn chƣa phát huy hết chức năng của nó, sản xuất kinh
doanh cịn manh mún thì vốn đã nắm giữ vai trị quyết định đTơi lại sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Ngày nay khi nền kinh tế hàng hóa đã thực sự hồn thiện thì
vai trị của vốn vẫn khơng có sự thay đổi, nó cũng có yếu tố con ngƣời và khoa học
cơng nghệ góp phần vào sự tồn tại của doanh nghiệp và đất nƣớc.
Có thể nói rằng vốn là yếu tố quan trọng và quyết định tới sự tồn tại của doanh
nghiệp. Nhƣng điều mà các nhà quản lý và thực sự quan tâm đó là làm sao có đủ vốn
để sản xuất kinh doanh.
Là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Công ty TNHH
Kraze Vina cần một lƣợng vốn rất lớn để sản xuất kinh doanh và phát triển. Với tầm
quan trọng của vốn, trong thời gian thực tập tại công ty Tôi chọn đề tài “Tăng

cường huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina”.
Bố cục đề tài gồm 3 phần:

Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp
Chương II: Tăng cường huy động vốn của Công ty TNHH Kraze Vina
Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty TNHH Kraze
Vina

3

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Doanh nghiệp
nhƣ một cái áo khoác (phƣơng tiện) để thực hiện ý tƣởng kinh doanh. Muốn kinh
doanh, thƣơng nhân phải chọn lấy cho mình một trong số những loại hình mà pháp luật
quy định.
Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11
năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp nhƣ sau: "Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động
kinh doanh." Trên thực tế doanh nghiệp đƣợc gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa
hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng,...

Nhƣ vậy, thuật ngữ “doanh nghiệp” đƣợc dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập
đƣợc thành lập và hoạt động dƣới nhiều mơ hình cụ thể với tên gọi khách nhau. Những
chủ thể này có những đặc trƣng pháp lý và trong việc thành lập và hoạt động, nó phải
thỏa mãn những điều kiện pháp luật quy định.

1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp theo những tiêu chí khác nhau
Căn cứ vào nguồn gốc tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (theo hình thức sở hữu tài
sản)

4

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Theo tiêu chí này, doanh nghiệp ở nƣớc ta đƣợc chia thành những loại doanh nghiệp.
Trong mỗi loại doanh nghiệp có những mơ hình hoạt động cụ thể.
 Cơng ty
 Công ty cổ phần
 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
 Công ty TNHH một thành viên
 Công ty hợp danh
 Doanh nghiệp tƣ nhân.
 Doanh nghiệp nhà nƣớc

Doanh nghiệp nhà nƣớc là doanh nghiệp trong đó Nhà nƣớc sở hữu trên 50%
vốn điều lệ, đƣợc tổ chức và hoạt động dƣới 3 hình thức:
 Cơng ty nhà nƣớc
- Công ty nhà nƣớc độc lập
- Tổng công ty nhà nƣớc (Tổng công ty do Nhà nƣớc quyết định thành lập
và đầu tƣ; Tổng công ty do các công ty tự đầu tƣ và thành lập, thƣờng gọi
là công ty mẹ - con; Tổng công ty đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc)
 Công ty cổ phần
- Công ty cổ phần nhà nƣớc (100% vốn nhà nƣớc)
- Doanh nghiệp có cổ phần chi phối của Nhà nƣớc (Trên 50% vốn cổ phần)
 Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty TNHH nhà nƣớc một thành viên
- Công ty TNHH nhà nƣớc hai thành viên trở lên (100% vốn nhà nƣớc)
5

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Doanh nghiệp có vốn góp chi phối của Nhà nƣớc (Trên 50% vốn điều lệ)
 Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
 Doanh nghiệp liên doanh
 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
 Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (doanh nghiệp
đoàn thể)

Những doanh nghiệp đoàn thể ra đời từ đầu những năm 90 của thế kỉ trƣớc, khi
Việt Nam bắt đầu chuyển đổi cơ chế kinh tế, trong một thời kỳ dài sử dụng quy
chế pháp lý của doanh nghiệp nhà nƣớc. Điều này, các doanh nghiệp này phải
chuyển đổi sang hoạt động theo quy chế pháp lý chung.
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam bao gồm:


Cơng ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà
các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.



Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty đƣợc chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của
doanh nghiệp đƣợc gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.



Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở
hữu của công ty, cùng kinh doanh dƣới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp

6

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty. Ngồi ra trong cơng ty hợp danh
cịn có các thành viên góp vốn.


Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi
cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một doanh nghiệp tƣ nhân.



Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi đƣợc thành lập theo Luật đầu tƣ
nƣớc ngoài 1996 chƣa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.

Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành có chế độ
trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn
 Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vơ hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vơ hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ
sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài
sản của mình, khi doanh nghiệp khơng đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài
chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách
nhiệm vơ hạn là doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh.

Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ trách
nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tƣ nhân và của thành viên hợp danh
công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tƣ nhân và thành viên hợp danh sẽ
chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới
hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp dan đã bỏ vào đầu tƣ kinh
doanh tại doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài
sản của doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hện các nghĩa
vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục
7

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp
danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tƣ vào doanh nghiệp để thanh toán
cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể
gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngồi khơng tiến hành đăng ký lại theo Nghị
định 101/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở
đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của
doanh nghiệp trong phạm vi sốp vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là

khi số tài sản của doanh nghiệp khơng đủ để trả nợ thì chủ sở hữu khơng có nghĩa
vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.[5]
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ
trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tƣ - thành viên/chủ sở hữu công ty.
Căn cứ vào tư cách pháp nhân
Ngồi ra cịn có các thuật ngữ sau:


Nhóm cơng ty là tập hợp các cơng ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về
lợi ích kinh tế, cơng nghệ, thị trƣờng và các dịch vụ kinh doanh khác. Nó gồm
có các hình thức sau: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế...



Doanh nghiệp nhà nƣớc là doanh nghiệp trong đó nhà nƣớc sở hữu trên 50%
vốn điều lệ.

8

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Tài chính - Ngân hàng

Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi là doanh nghiệp do nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp
Việt Nam do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.

1.2. Huy động vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp
a. Khái niệm vốn
Trong nền kinh tế thị trƣờng cũng nhƣ trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội
nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với mục đích
là sản xuất ra hàng hố và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm mục
đích là tối đa hố lợi nhuận . Nhƣng để tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải
có vốn.
"Vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp đƣợc biểu
hiện bằng tiền".
Dƣới giác độ vật chất mà xTơi xét thì phân thành hai loại vốn là: vốn thực( công
cụ lao động, đối tƣợng lao động) và vốn tài chính (tiền giấy, tiền kim loại, chứng
khốn và các giấy tờ có giá trị nhƣ tiền). Theo hình thái biểu hiện chia ra: vốn hữu
hình (cơng cụ lao động, đối tƣợng lao động, tiền giấy, tiền kim loại, chứng khốn....)
và vốn vơ hình (lợi thế trong kinh doanh, bằng phát minh sáng chế, chi phí thành lập
doanh nghiệp...). Căn cứ vào phƣơng thức luân chuyển chia ra: vốn cố định và vốn lƣu
động.
Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, gồm hai nguồn cơ bản đó là: nguồn
vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc cổ đông trong công ty cổ phần.
Nguồn vốn bao gồm: tín dụng ngân hàng, phát hành trái phiếu, tín dụng thƣơng mại.
9

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Vốn là một phạm trù kinh tể trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản xuất hàng
hố.
b. Đặc điểm
Nhƣ đã biết vốn sản xuất kinh doanh là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
đƣợc biểu hiện bằng tiền (công cụ sản xuất, đối tƣợng lao động, tiền mặt, các chứng từ
có giá trị khác....) gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy nên
vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
-Vốn là phƣơng tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho ngƣời lao động.
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể đƣợc mua, đƣợc bán, đƣợc trao
đổi trên thi trƣờng cũng nhƣ có thể đƣợc sử dụng vào một khâu hay toàn bộ qúa trình
tái sản xuất. Nhƣ vậy vốn cũng là một loại hàng hố.
- Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiêp sinh sôi nảy nở.
- Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn ln ln biến động và chuyển hố
hình thái vật chất theo thời gian và khơng gian. Tồn bộ sự vận động của vốn khi tham
gia quá trình sản xuất đƣợc thể hiện ở sơ đồ sau:
TLSX
-SX- H' - T'

T-H
SLĐ

Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp thƣơng mại có thể chỉ là: T-H- T' Và
trong doanh nghiệp ngân hàng là: T-T'.

10

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Qua sơ đồ ta thấy: quá trình vận động của vốn trải qua ba giai đoạn chủ yếu sau
đây:
Giai đoạn một: vốn hoạt động trong phạm vi lƣu thông, lúc đầu là vốn tiền
tệ(T) tích luỹ đƣợc đTơi ra thị trƣờng(đó là thị trƣờng các yếu tố đầu vào) mua hàng
hoá bao gồm TLSX và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn thay đổi từ hình thái vốn
tiền sang vốn sản xuất.
TLSX
T-H
SLĐ
Giai đoạn hai: Vốn rời khỏi lĩnh vực lƣu thông bƣớc vào hoạt động trong
khâu sản xuất. Ở đây các yếu tố sản xuất hay còn gọi là các yếu tố hàng hoá dịch vụ
đƣợc sản xuất ra trong đó có phần giá tri mới (do giá trị sức lao động con ngƣời tạo ra )
TLSX
H'
SLĐ
Giai đoạn ba: Sau giai đoạn sản xuất tạo ra H' thì vốn lại trở lại hoạt động trên
lĩnh vực lƣu thông dƣới hình thái hàng hố. Kết thúc giai đoạn này (hàng hố đƣợc tiêu
thụ ) thì vốn dƣới hình thái hàng hố chuyển thành hình thái vốn tiền tệ ban đầu nhƣng
về mặt số lƣợng có thể là khác nhau.


H'

11

T'

( T'  T )

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Từ sự phân tích sự vận động của vốn thơng qua "vịng tuần hồn vốn" ta thấy
rằng: tiền có khả năng chuyển hoá thành vốn chỉ khi tiền đƣợc đƣa vào q trình sản
xuất kinh doanh thơng qua hoạt động đầu tƣ nhằm mục đích sinh lời mới đƣợc gọi là
vốn. Với tƣ cách đầu tƣ thì mục đích cuối cùng là tạo đƣợc T' phải lớn hơn T.
c. Vai trò của vốn kinh doanh
Nhu cầu về vốn xét trên giác độ mỗi doanh nghiệp là điều kiệ để duy trì sản
xuất, đổi mới thiết bị cơng nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm ,
tăng việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động , đóng góp cho xã hội.....Nhƣ vậy:
Vốn kinh doanh là cơng cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp trong vấn đề đầu tƣ.

Vốn kinh doanh cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong sự phân
tích nhu cầu thị trƣờng là: quyết định sản xuất cái gì? sản xuất nhƣ thế nào? và sản
xuất cho ai? sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
d. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
Có nhiều cách phân loại xong nếu căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp, vào mục đích sử dụng số
tiền vốn mà doanh nghiệp có thì đƣợc chia làm hai loại đó là vốn cố định (VCĐ) và
vốn lƣu động (VLĐ). Sự khác nhau cơ bản đó là: nếu nhƣ VCĐ tham gia vào quá trình
sản xuất nhƣ tƣ liệu lao động thì VLĐ là đối tƣợng lao động. Nếu nhƣ vốn lao động tạo
ra thực thể của sản phẩm hàng hố thì VCĐ là phƣơng thức để dịch chuyển VLĐ thành
sản phẩm hàng hoá.

12

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Mặt khác nếu nhƣ VLĐ đƣợc kết chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm
hàng hoá và thu hồi đƣợc ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ đƣợc hàng hố cịn vốn
cố định tham gia nhiều vào q trình sản xuất kinh doanh và kết chuyển vào giá trị sản
phẩm hàng hố dƣới hình thức khấu hao.
Vốn cố định.
 Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tƣ, ứng
trƣớc về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong

nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vịng tuần hồn khi TSCĐ hết thời gian
sử dụng.
Theo qui định của nhà nƣớc chỉ các tƣ liệu sản xuất có đủ hai điều kiện: có giá
trị lớn (trên năm triệu đồng) và thời gian sử dụng ít nhất là một năm.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ một vai trị rất quan trọng trong q
trình sản xuất. Nó quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất, quyết định
việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng các thành tựu công nghệ
mới, là nhân tố quan trọng bảo đảm tái sản xuất mở rộng và việc không ngừng nâng
cao đời sống cho cán bộ cơng nhân.Vì vậy việc sử dụng vốn cố định là một vấn đề
quan trọng cả về mặt hiện vật và giá trị.
Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác
dụng trong quá trình sản xuất: nhà xƣởng, máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận
tải....Vốn cố định tham gia tồn bộ vào q trình sản xuất kinh doanh. Sau mỗi chu kỳ
sản xuất thì hình thái hiện vật của VCĐ khơng thay đổi nhƣng giá trị của nó giảm dần
và chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dƣới hình thức khấu hao.
 Cơ cấu của vốn cố định:
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định. Cần lƣu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là một chỉ tiêu
13

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhân tố nhƣ: khả năng tiêu thụ sản

phẩm trên thị trƣờng, khả năng thu hút vốn đầu tƣ, phƣơng hƣớng mục tiêu sản xuất
kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, quy mô sản xuất .... Việc nghiên cứu cơ cấu vốn
cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu
vốn cố định phải nghiên cứu trên hai góc độ là: nội dung kế hoạch và quan hệ mỗi bộ
phận so với toàn bộ. Vấn đề đặt ra là pải xây dựng đƣợc một cơ cấu hợp lý phhù hợp
với đặc điểm kin tế kỹ thuật của doanh nghiệp và với trình độ phát triển khoa học -kỹ
thuật.
Có nhiều cách phân loại, xong chúng ta có thể dựa vào tính chất cụ thể của nó để
phân loại:
-Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh gồm:
+Nhà cửa, vật kiến trúc
+Máy móc, thiết bị

.

+Phƣơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
+Thiết bị ,dụng cụ quản lý.
+Vƣờn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.
+Các tài sản cố định khác.
Còn các tài sản cố định vơ hình gồm có: bằng phát minh, sáng chế, bản quyền
tác giả, lợi thế vị trí....
-Tài sản cố định doanh nghiệp dùng chi mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng(cũng đƣợc phân loại nhƣ trên).
-TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc giữ hộ Nhà nƣớc
theo quyết định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.
14

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Vốn lưu động.
 Khái niệm: Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc về tài sản lƣu
động và tài sản lƣu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của
doanh nghiệp tiến hành bình thƣờng.
Vốn lƣu động bao gồm giá trị tài sản lƣu động nhƣ: nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngồi, vật liệu phụ, bao bì và vật liệu bao bì, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, sản phẩm dở dang....và vốn lƣu thơng nhƣ: thành phẩm, hàng hố mua ngoài dùng
cho tiêu thụ sản phẩm, vật tƣ mua ngoài chế biến, vốn tiền mặt...
Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản
xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ đƣợc luân chuyển không ngừng qua ba
giai đoạn: dự trữ ,sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn đó VLĐ đƣợc biểu hiện
dƣới nhiều hình thái khác nhau, có thể là hình thái hiện vật hay hình thái giá trị.
Có thể thấy rằng vốn lƣu động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu đƣợc của
q trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp khơng đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ
gặp nhiều khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hay gián đoạn.
 Cơ cấu vốn lƣu động:
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lƣu động chiếm trong tổng số vốn lƣu
động. Ở những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lƣu động không giống nhau. Xác
định đƣợc cơ cấu vốn lƣu động hợp lý sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
vốn lƣu động.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lƣu động thì cần thiết phải tiến hành
phân loại vốn khác nhau.
- Căn cứ vào q trình tuần hồn và ln chuyển vốn lƣu động ngƣời ta chia vốn
làm ba loại:

15

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

+ Vốn dự trữ: là một bộ phận dùng để mua nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay
thế,... dự trữ và đƣa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất lƣu
thông nhƣ thành phẩm vốn tiền mặt.
- Căn cứ vào phƣơng pháp xác định vốn ngƣời ta chia vốn ra làm hai loại:
+ Vốn lƣu động định mức: là số vốn lƣu động cần thiết tối thiểu thƣờng xuyên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn dự trữ, vốn
trong sản xuất và thành phẩm, hàng hố mua ngồi dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tƣ
th ngồi chế biến.
+ Vốn lƣu động khơng định mức: là số vốn lƣu động có thể phát sinh trong q
trình sản xuất kinh doanh nhƣng khơng có căn cứ để tính định mức đƣợc.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ Vốn lƣu động tự có: là số vốn doanh nghiệp đƣợc Nhà nƣớc cấp, vốn lƣu động từ
bổ sung lợi nhuận, các khoản phải trả nhƣng chƣa đến kỳ hạn ...
+ Vốn lƣu động đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lƣu động thƣờng xuyên cần thiết trong kinh doanh.
Có thể vay vốn ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc có thể vay vốn của các đơn
vị, tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nƣớc.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý và có hiệu quả.

1.2.2. Huy động vốn
Để có đƣợc vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau. Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng cầu về vốn của doanh
nghiệp.
16

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Huy động vốn chịu ảnh hƣởng của rất nhiều yếu tố khác nhau hay nói cách khác
là các ràng buộc khác nhau nhƣ:
+ Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: một doanh nghiệp Nhà nƣớc khi huy động
vốn phải chịu sự ràng buộc cuả các văn bản quản lý Nhà nƣớc về tỷ lệ huy động tối đa
có thể ( Luật DNNN ).
+ Sự vững mạnh về tình hình tài chính nói chung và có khả năng thanh tốn nói
riêng sẽ là những điều kiện mà chủ nguồn tài chính chú ý khi xTôi xét bỏ vốn cho
doanh nghiệp.
+ Chiến lƣợc kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hƣởng đến lƣợng vốn
cần thiết huy động của doanh nghiệp.
Xuất phát điểm của chiến lƣợc kinh doanh là cơ sở để huy động vốn. Để thực
hiện huy động vốn thì ta cần phải xác định cầu về vốn của doanh nghiệp.
Để dự đoán cầu về vốn của doanh nghiệp ta có thể sử dụng hai phƣơng pháp:
+ Phƣơng pháp tỷ lệ % trên doanh thu.
+ Phƣơng pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của ngành là cơ sở để làm

xuất phát điểm cho mình. Phƣơng pháp này hay đƣợc sử dụng cho những doanh
nghiệp mới thành lập hay những doanh nghiệp đã hoạt động nhƣng cần thiết lập lại cơ
cấu vốn.
1.2.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu
a. Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp đƣợc thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số
vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo
vốn của bản thân doanh nghiệp.
17

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Vốn do ngân sách Nhà nƣớc cấp: (đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc)
Các doanh nghiệp Nhà nƣớc ngay từ khi mới thành lập đã đƣợc Nhà nƣớc cấp
cho một lƣợng vốn nhất định. Đây là lƣợng vốn quan trọng để đầu tƣ xây dựng ban đầu
và mở rộng sản xuất. Khi sử dụng vốn này các DNNN phải nộp thuế sử dụng vốn
NSNN. Từ 01/01/1997, theo Nghị định số 59/ NĐ-CP của Chính phủ và Thơng tƣ 70/
TC-CSTC của Bộ tài chính thì chỉ có các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi thì
mới phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN và đƣợc tính từ lợi nhuận sau thuế.
Hiện nay, cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp
Nhà nƣớc nói riêng đang có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế.
- Khấu hao tài sản cố định:

Việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố
định cũng nhƣ ý muốn chủ quan của con ngƣời. Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc trong
chừng mực nhất định phải phụ thuộc ý đồ của Nhà nƣớc, các doanh nghiệp khác có thể
tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phƣơng pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách
tài chính của mình, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố
định và coi đây là một nguồn cung ứng vốn bên trong của mình.
- Vốn liên doanh, liên kết:
Theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết
để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Đây là một hình thức phổ biến ở Việt Nam hiện nay, là vốn do các doanh nghiệp
khác trong và ngồi nƣớc đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc trong liên doanh, liên kết là các bên tham gia liên doanh, liên kết phải bình
đẳng với nhau, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro trong phạm vi tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên
trong trƣờng hợp liên doanh, liên kết với nƣớc ngồi, do trình độ yếu kém nên bên Việt
18

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Nam thƣờng chịu nhiều thiệt thịi, lƣợng vốn góp của Việt Nam còn thấp ( thƣờng ở
mức 30 - 35 % ) nên các quyết định của bên Việt Nam cịn thiếu trọng lƣợng.
Ngồi ra cịn có thể huy động từ cán bộ công nhân viên chức của doanh nghiệp.
Với phƣơng thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hoặc một số
doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho hoạt động liên doanh nào đó.

+ Ƣu điểm: với hình thức này doanh nghiệp sẽ có đƣợc một lƣợng vốn cần thiết
cho một hoặc một số hoạt động nào đó mà không tăng nợ.
+ Nhƣợc điểm: các bên liên doanh cùng tham gia liên doanh và cùng chia sẻ lợi
nhuận thu đƣợc.
- Vốn do cổ phần hoá DNNN mang lại:
Đây là nguồn vốn huy động từ việc DNNN phát hành cổ phiếu. Vốn cổ phần do
cổ đơng đóng góp thơng qua việc mua cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành. Mức lãi
của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( nếu lỗ thì
khơng phải trả ).
b. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tích luỹ tái đầu tƣ: phụ thuộc vào hai nhân tố cụ thể là tổng số lợi nhuận thu đƣợc
trong từng thời kỳ kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc toàn bộ lợi nhuận thu đƣợc sẽ phải sử dụng
cho các khoản:
+ Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc theo quy định.
+ Trả các khoản phải quy định.
+ Lập các quỹ đặc biệt.
19

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Điều chỉnh cơ cấu tài sản: Phƣơng thức này tuy không làm tăng tổng số vốn sản xuất

kinh doanh nhƣng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt động cần
thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.
c. Phát hành cổ phiếu
Là hình thức do doanh nghiệp đƣợc cung ứng vốn trực tiếp từ thị trƣờng chứng
khốn. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và phát
hành cổ phiếu bán trên thị trƣờng chứng khốn. Đặc trƣng cơ bản là tăng vốn nhƣng
khơng tăng nợ của doanh nghiệp bởi lẽ những ngƣời sở hữu cổ phiếu trở thành cổ đơng
của doanh nghiệp. Vì lẽ đó nhiều nhà quản trị học coi hình thức này là nguồn cung ứng
nội bộ.
Tuy nhiên chỉ có cơng ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nƣớc quy mô lớn mới đƣợc
phát hành. Và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ cơng khai hố thơng tin tài chính theo
Luật doanh nghiệp.
- Cổ phiếu thƣờng
Cổ phiếu thƣờng (cịn gọi là cổ phiếu thơng thƣờng) là loại cổ phiếu thơng dụng
nhất vì nó có những ƣu thế trong việc phát hành ra công chúng và trong q trình lƣu
hành trên thị trƣờng chứng khốn. Cổ phiếu thƣờng là chứng khoán quan trọng nhất
đƣợc trao đổi, mua bán trên thị trƣờng chứng khốn, điều đó cũng đủ để minh chứng
tầm quan trọng của nó so với các cơng cụ tài chính khác.
- Cổ phiếu ƣu tiên
Cổ phiếu ƣu tiên thƣờng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu đƣợc phát
hành. Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp, việc dùng cổ phiếu ƣu tiên là thích hợp. cổ
phiếu ƣu tiên có đặc điểm là nó thƣờng có cổ tức cố định. Ngƣời chủ của cổ phiếu này
có quyền đƣợc thanh tốn lãi trƣớc các cổ đông thƣờng. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ tức

20

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

cho các cổ đơng ƣu tiên thì các cổ đơng thƣờng sẽ khơng đƣợc nhận cổ tức của kỳ đó.
Việc giải quyết chính sách cổ tức đƣợc nêu rõ trong điều lệ công ty.
1.2.2.2. Huy động vốn nợ
a. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
* Vay vốn của các ngân hàng thương mại:
Vay vốn từ các ngân hàng thƣơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dƣới
các hình thức cụ thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân hàng thƣơng mại.
Đây là mối quan hệ tín dụng giữa một bên đi vay và một bên cho vay. Với hình thức
này doanh nghiệp có thể huy động đƣợc một lƣợng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời
các doanh nghiệp cùng tham gia thẩm định dự án nếu có cầu vay đầu tƣ lớn. u cầu
doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ tục thẩm định
ngặt nghèo. Nếu doanh nghiệp vay tiền của ngân hàng có thể bị ngân hàng thƣơng mại
kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian cho vay.
Ngày 31/5/1997, Ngân hàng trung ƣơng đã có Cơng văn số 471 về điều kiện cho
các DNNN vay vốn mà không phải thế chấp, bảo lãnh, tín chấp, ... khơng giới hạn theo
vốn điều lệ mà căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vốn vay của các tổ chức tài chính trung gian:
Đây là một nguồn cũng rất quan trọng trong tƣơng lai khi hệ thống thị trƣờng tài
chính chứng khốn nƣớc ta đi vào hoạt động. Đó là:
+ Vay các tổ chức tín dụng.
+ Thuê mua, thuê tài chính, thuê hoạt động.
- Phát hành trái phiếu
- Mua bán chịu ( chiếm dụng vốn ) của các doanh nghiệp khác.
21


Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Vay từ nội bộ công nhân viên.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có một số quỹ nhƣ: quỹ đầu tƣ xây dựng cơ
bản, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự phịng tài chính, quỹ khen thƣởng ,
quỹ phúc lợi ... mà doanh nghiệp có thể huy động tạm thời vào sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể trả chậm lƣơng cho cán bộ công nhân viên, nộp thuế chậm lại.
* Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh, quan hệ mua bán trao đổi giữa các doanh nghiệp
thông thƣờng không kết thúc tại một điểm, tức là xuất hiện sự chênh lệch về mặt thời
gian giữa dịng tài chính và dịng vật chất. Thực chất luôn diễn ra đồng thời quá trình
doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền cuả khách hàng. Nếu tiền doanh
nghiệp chiếm dụng của khách hàng nhiều hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì
số tiền dơi ra sẽ mang bản chất tín dụng thƣơng mại hay tín dụng nhà cung cấp. Ngồi
ra tín dụng thƣơng mại còn gồm cả khoản đặt cọc trƣớc của khách hàng.
Đây là một hình thức tín dụng ngắn hạn quan trọng ( thƣờng phải thanh tốn
trong vịng 30 - 90 ngày ) đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp đang trong thời kỳ tăng trƣởng.
* Tín dụng thuê mua:
Trong cơ chế thị trƣờng hình thức này đƣợc thực hiện giữa một doanh nghiệp có
cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua
diễn ra khá phổ biến. Hình thức này có ƣu điểm rất cơ bản là giúp cho doanh nghiệp sử
dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có cầu về sử dụng máy móc, thiết bị

cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua. Doanh nghiệp khơng chỉ đƣợc nhận máy móc thiết bị
mà cịn đƣợc nhận tƣ vấn đào tạo.
Tuy nhiên cũng có những hạn chế nhƣ: chi phí kinh doanh cho việc sử dụng máy
móc thiết bị cao và hợp đồng tƣơng đối phức tạp.
22

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

* Nguồn vốn ODA:
Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận đƣợc nguồn vốn này là các
chƣơng trình hợp tác của Chính Phủ, các tổ chức phi Chính Phủ hoặc các tổ chức quốc
tế khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ khơng hoàn lại hoặc cho
vay với điều kiện ƣu đãi về lãi suất và thời hạn thanh tốn. Hình thức này có chi phí
kinh doanh thấp ( sử dụng vốn ). Tuy nhiên để nhận đƣợc nguồn vốn này các doanh
nghiệp phải chấp nhận thủ tục chặt chẽ. Đồng thời doanh nghiệp phải có điều kiện làm
việc với các cơ quan Chính Phủ và chun gia nƣớc ngồi.
* Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp FDI:
Với phƣơng thức này doanh nghiệp khơng chỉ nhận đƣợc vốn mà cịn nhận đƣợc cả
kỹ thuật - công nghệ cũng nhƣ phƣơng thức quản trị tiên tiến và cũng đƣợc chia sẻ thị
trƣờng xuất khẩu. Tuy nhiên huy động vốn theo hình thức này phải chịu sự kiểm soát
điều hành của doanh nghiệp ( tổ chức kinh tế ) nƣớc ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ góp
vốn.

b. Phát hành trái phiếu cơng ty
Đây là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ cơng chúng. Doanh nghiệp phát hành
lƣợng vốn cần thiết dƣới hình thức trái phiếu thƣờng là có kỳ hạn xác định và bán cho
công chúng. Đặc trƣng cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ của doanh nghiệp. Cũng có
những ƣu điểm và hạn chế nhất định.
- Ƣu điểm chủ yếu: có thể huy động đƣợc một lƣợng vốn cần thiết, chi phí kinh
doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, khơng bị ngƣời cung ứng kiểm sốt
chặt chẽ nhƣ vay ngân hàng và doanh nghiệp.

23

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Hạn chế: đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc kỹ thuật tài chính để tránh áp lực
nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận đặc biệt khi kinh tế suy thối lạm phát cao. Chi phí
kinh doanh phát hành trái phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần có sự trợ giúp của ngân
hàng thƣơng mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả mãn hai điều kiện: tài sản cố định
phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp nào
thoả mãn các điều kiện theo luật định mới đƣợc phép phát hành trái phiếu.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp thực hiện huy động vốn từ các nguồn thì các chủ tài chính nhƣ
ngân hàng, các chủ đầu tƣ thƣờng cân nhắc và xTôi xét các chỉ tiêu về khả năng thanh
tốn, cơ cấu tài chính và các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi vốn của doanh nghiệp.

- Các chỉ số về khả năng thanh toán:
Tổng tài sản lƣu động
+ Khả năng thanh toán chung

=
Tổng nợ ngắn hạn

Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh song chủ
nợ ngắn hạn sẽ tin tƣởng hơn nếu chỉ số này lớn hơn 2.
Tổng tài sản lƣu động - tồn kho
+ Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu chỉ số này  1 có nghĩa là doanh nghiệp khơng có nguy cơ bị rơi vào tình trạng
vỡ nợ và các chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tƣởng doanh nghiệp hơn.
Vốn bằng tiền
24

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

+ Khả năng thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
- Các chỉ số mắc nợ:
Tổng số nợ

+ Chỉ số mắc nợ chung =
Tổng số vốn ( tổng số tài sản có )
Về mặt lý thuyết chỉ số này nằm trong khoảng >0 và <1 nhƣng thơng thƣờng nó
dao động xung quanh giá trị 0,5. Bởi vì lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: chủ nợ và
con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay thêm.
Mặt khác về phía con nợ, nếu vay nợ quá nhiều sẽ bị mất tự chủ quyền kiểm soát nhiều
bên đồng thời bị chia lợi nhuận quá nhiều cho sự vay nợ của mình.
Vốn vay
+ Hệ số nợ k =
Vốn chủ
Chỉ số này đƣợc sử dụng làm giới hạn ràng buộc cấp tín dụng của ngân hàng đối
với các doanh nghiệp.
Chỉ số này đƣợc sử dụng làm giới hạn ràng buộc cấp tín dụng của ngân hàng đối
với các doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu
+ Hệ số tự chủ tài chính =
Tổng tài sản
25

Trần Thị Việt Hà - Lớp K1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×