Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tình hình thất nghiệp ở việt nam và sự cần thiết phải bảo hiểm thất nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.41 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
Trang

Lời mở đầu ........................................................................................... 4
I. Giới thiệu chung về thất nghiệp:.................................................... 5
1. Các khái niệm: ....................................................................................... 5
1.1. Lao động: ......................................................................................... 5
1.2. Việc làm: .......................................................................................... 6
1.3. Thất nghiệp: ..................................................................................... 6
2. Phân loại thất nghiệp:............................................................................. 7
2.1. Căn cứ vào tính chất thất nghiệp: ................................................... 7
2.2. Căn cứ vào ý chí người lao động: ................................................... 8
2.3. Căn cứ vào mức độ thất nghiệp: ...................................................... 8
3. Nguyên nhân và hậu quả của thất nghiệp: ............................................. 9
3.1. Nguyên nhân: ................................................................................... 9
3.2. Hậu quả: ........................................................................................ 10
4. Chính sách và biện pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp: ................ 11
4.1. Chính sách dân số: ........................................................................ 11
4.2. Ngăn cản di cư từ nông thôn ra thành thị: .................................... 11
4.3. Áp dụng các cơng nghệ thích hợp: ................................................ 12
4.4. Giảm độ tuổi nghỉ hưu: .................................................................. 12
4.5. Chính phủ tăng cường đầu tư cho nền kinh tế: ............................. 12
4.6. Trợ cấp thôi việc, mất việc làm: .................................................... 12
4.7. Trợ cấp thất nghiệp: ...................................................................... 13
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4.8. Bảo hiểm thất nghiệp: .................................................................... 13


II. Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam và sự cần thiết phải Bảo
hiểm thất nghiệp: .............................................................................. 14
1. Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm vừa qua: ............ 14
2. Sự cần thiết phải Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam: .......................... 15

III. Bảo thất nghiệp ở Việt Nam: ..................................................... 17
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng Bảo hiểm thất nghiệp: ........................ 17
1.1. Đối tượng của Bảo hiểm thất nghiệp: ........................................... 17
1.2. Đối tượng tham gia Bảo hiểm thất nghiệp: ................................... 18
2. Điều kiện hưởng Bảo hiểm thất nghiệp: ............................................. 19
3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: ................................................................... 20
3.1. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp: ............................... 20
3.2. Quản lý và sử dụng quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: ............................ 22
3.2.1. Quản lý quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: ......................................... 22
3.2.2. Sử dụng các quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: .................................. 22
4. Mức trợ cấp và thời gian hưởng trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp: .......... 23
4.1. Mức trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp: ............................................... 23
4.2. Thời gian hưởng trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp: ........................... 24
5. Các trường hợp tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng Bảo hiểm thất nghiệp:
.................................................................................................................. 25
5.1. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp: ........................................... 25
5.2. Chấm dứt trợ cấp thất nghiệp: ...................................................... 25

IV. Định hướng và giải pháp triển khai thực hiện Bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam trong tương lai: ................................................ 27
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



1. Hình thức triển khai thực hiện Bảo hiểm thất nghiệp: ......................... 27
2. Định hướng triển khai thực hiện: ......................................................... 28
2.1. Về tổ chức ...................................................................................... 28
2.2. Về quản lý quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: ........................................... 29
2.3.Về quản lý Nhà nước về Bảo hiểm thất nghiệp: ............................. 30
3. Giải pháp: ............................................................................................. 31

Kết luận .............................................................................................. 34
Tài liệu tham khảo ............................................................................ 35

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Lời mở đầu
Trong những năm chuyển đổi kinh tế vừa qua tình trạnh thất nghiệp ở
Việt Nam diễn biến phức tạp. Trong thời gian từ năm 1986 đến nay, Chính
phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ thất nghiệp cho người lao động
khi mất việc làm như: Quyết định 217/HĐBT, Quyết định 227/HĐBT hay
Quyết định 315/HĐBT của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng
Chính phủ )…những chính sách này đã áp dụng hình thức trợ cấp lấy
nguồn kinh phí từ Ngân sách Nhà nước và lập các quỹ hỗ trợ việc làm do
Bộ Tài chính quản lý. Tuy nhiên do việc từ trước đến nay Chính phủ ban
hành thực hiện các chế độ hỗ trợ mất việc làm cho người lao động vẫn
mang tính chắp vá, bị động và không đảm bảo lâu dài trong cuộc sống cho
người lao động, đặc biệt là đối với lao động trẻ khơng có tay nghề nên chưa
đáp ứng được yêu cầu của đại đa số người lao động. Như nhà kinh tế học
William Beverigde đã từng nói: “Trợ cấp thất nghiệp bản thân nó khơng thể
giải quyết được vấn đề thất nghiệp” Do vậy để giải quyết thất nghiệp địi

hỏi phải có một chính sách tổng thể, được thiết kế để kích thích nền kinh tế.
Chính điều này đã tạo cơ hội cho sự ra đời của Bảo hiểm thất nghiệp. Bảo
hiểm thất nghiệp được ban hành sẽ nhằm: Bù đắp một phần thu nhập thay
thế cho người lao động khi mất việc làm; Tiến hành các biện pháp giúp
người thất nghiệp có được việc làm, hịa nhập thị trường lao động. Hơn thế
nữa đây còn là nhu cầu thiết thực đối với Chính phủ nhằm ổn định Kinh tế xã hội. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, em đã chọn nghiên cứu Bảo
hiểm thất nghiệp trong đề án mơn học của mình.
Do sự hạn chế về tư liệu và thông tin nên trong đề án của em khơng
thể tránh khỏi sai sót. Em mong có được sự đóng góp của thầy cơ để đề án
của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


I. Giới thiệu chung về thất nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị truờng việc làm và thất nghiệp là vấn đề
mang tính tồn cầu, vấn đề này khơng loại trừ một quốc gia nào cho dù
quốc gia đó là nước đang phát triển hay là nước công nghiệp phát triển. Vì
vậy, giải quyết tình trạng thất nghiệp ln là vấn đề nan giải, do thất nghiệp
vừa là vấn đề kinh tế vừa là vấn đề chính trị -xã hội.
Để tìm ra phương hướng giải quyết nạn thất nghiệp và nhận thức một
cách đầy đủ thì trước tiên phải có sự thống nhất trong nhận thức về “lao
động”, “việc làm”, “thất nghiệp ”.
1. Các khái niệm
1.1. Lao động
Trong quá trình phát triển của xã hội lồi người, lao động ln được
coi là nhu cầu cơ bản nhất, chính đáng và lớn nhất của con người P.Ăng
Ghen đã khẳng định “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ

đời sống con người. Đến một mức và trên một ý nghĩa nào đó chúng ta phải
nói rằng: Lao động đã tạo ra chính bản thân con người ”.Có nhiều quan
điểm khác nhau về lao động nhưng nhìn chung một khái niệm chung nhất
là “Lao động là việc sử dụng lao động của con người, là hoạt động có mục
đích của con người, hoạt động này diễn ra giữa con người và giới tự
nhiên”. Chính q trình lao động của con người đã tạo ra của cải vật chất
cho xã hội và ni sống chính bản thân con người.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2. Việc làm
Muốn được lao động người lao động phải có việc làm để từ đó tạo ra
của cải vật chất và dịch vụ-tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình
của mình.
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết
hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao
động theo mục đích của con người .
Theo Bộ luật lao động nước ta, khái niệm việc làm được xác định là
“Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm”.
Từ quan điểm trên cho thấy, khái niệm việc làm bao gồm nội dung
sau:
- Là hoạt động lao động của con người.
- Hoạt động lao nhằm mục đích tạo ra thu nhập.
- Hoạt động lao động đó khơng bị pháp luật ngăn cấm.
1.3. Thất nghiệp
Đã có nhiều khái niệm về thất nghiệp, xong định nghĩa thất nghiệp

của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) được nhiều nhà kinh tế và nhiều nước
tán thành. Theo định nghĩa của tổ chức này thì: Thất nghiệp là tình trạng
tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng
khơng tìm được việc làm ở mức lương thịnh hành.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động nhưng khơng có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Như vậy, những người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động nhưng khơng lao động, khơng có nhu cầu việc
làm thì khơng được coi là người thất nghiệp.
2. Phân loại thất nghiệp
Có nhiều hình thức thất nghiệp khác nhau, tuỳ theo mục đích nghiên
cứu và việc lựa chọn tiêu thức phân loại. Nhưng thông thường để phân loại
thất nghiệp người ta thường căn cứ theo những tiêu thức sau đây:
2.1. Căn cứ vào tính chất thất nghiệp
Theo tiêu thức phân loại này thì người ta phân ra làm các loại sau:
Thất nghiệp tự nhiên: Loại này xảy ra do quy luật cung cầu của thị
trường sức lao động tác động.Ở mỗi nước khác nhau thì tỉ lệ thất nghiệp tự
nhiên khác nhau và có xu hướng tăng lên.
Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra do mất cân đối giữa cung và cầu về các
loại lao động. Cầu của loại này tăng lên, loại lao động khác lại giảm xuống.
Cung điều chỉnh không kịp cầu.
Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển lao động giữa các
vùng, các miền, thuyên chuyển công tác giữa các gia đình khác nhau và quá
trình sản xuất .Loại này diễn ra theo chu kì và vì thế đã mang tính quy luật .

Thất nghiệp thời vụ: Phát sinh theo các chu kỳ sản suất kinh doanh.
Loại này xảy ra rất phổ biến trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
Thất nghiệp công nghệ: Do sự áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ
thuật và công nghệ vào sản xuất ngày càng được tăng cường làm cho người
lao động trong các dây chuyền sản xuất bị dơi ra, từ đó làm phát sinh thất
nghiệp công nghệ.
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2. Căn cứ vào ý chí người lao động
Có thể phân ra làm hai loại thất nghiệp
Thất nghiệp tự nguyện: Là hiện tượng người lao động từ chối một
công việc nào đó do mức lương được trả khơng thoả đáng hoặc do khơng
phù hợp với trình độ chun mơn mặc dù họ vẫn có nhu cầu làm việc.
Thất nghiệp khơng tự nguyện: Là hiện tượng người lao động có khả
năng lao động, trong độ tuổi lao động có nhu cầu làm việc và chấp nhận
mức lương được trả nhưng người sử dụng lao động khơng chấp nhận hoặc
khơng có người sử dụng nên thất nghiệp.
2.3. Căn cứ vào mức độ thất nghiệp
Có thể chia ra làm thất nghiệp tồn phần và thất nghiệp bán phần.
Thất nghiệp tồn phần: Có nghĩa là người lao động hồn tồn khơng
có việc làm hoặc thời gian làm việc thực tế một tuần dưới tám giờ và họ
vẫn có nhu cầu làm việc thêm.
Thất nghiệp bán phần: Có nghĩa là người lao động vẫn có việc làm
nhưng khối lượng cơng việc ít hoặc thời gian lao động thực tế chỉ đạt ba
đến bốn giờ trong một ngày.
Mỗi loại thất nghiệp có những tác động đến nền kinh tế một cách khác
nhau và những quan tâm giải quyết theo các phương thức khác nhau.


8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3. Nguyên nhân và hậu quả của thất nghiệp
3.1. Nguyên nhân
Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều nguyên nhân gây ra thất
nghiệp và kèm theo nhiều tác động xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội và
sự ổn định của đất nước. Dưới đây là một số ngun nhân chính:
- Chu kì kinh doanh có thể mở rộng hay thu hẹp do sự điều tiết của thị
trường. Khi mở rộng thi thu hút thêm lao động làm cho cung cầu trên thị
trường co giãn, thay đổi phát sinh hiện tượng thất nghiệp.
- Do sự tiến bộ của khoa học công nghệ đặc biệt là sự tự động hố q
trình sản xuất diễn ra nhanh chóng nên trong một chừng mực nhất định
máy móc đã thay thế con người. Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận các nhà
sản xuất ln tìm cách mở rộng sản xuất, đổi mới cơng nghệ, đưa ra những
dây chuyền tự động hố vào quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm để cạnh tranh. Một cỗ máy, một dây chuyền sản xuất tự động hố
có thể thay thế hàng chục, thậm chí hàng trăm cơng nhân. Số cơng nhân bị
máy móc thay thế lại tiếp tục bổ sung vào đội quân thất nghiệp.
- Sự gia tăng dân số và nguồn lao động cùng với q trình quốc tế hố
và tồn cầu hố nên kinh tế cũng có nhiều mặt tác động tiêu cực đến thị
trường lao động làm một bộ phận người lao động bị thất nghiệp. Nguyên
nhân này chủ yếu diễn ra ở các nước đang phát triển. Ở những nước này,
dân số và nguồn lao động thường tăng nhanh, để hội nhập với nền kinh tế
thế giới một cách nhanh chóng họ phải tiến hành cơ cấu lại nền kinh tế, đổi
mới và sắp xếp lại các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp làm ăn thua nỗ
phải giải thể hoặc phá sản. Số doanh nghiệp còn lại phải nhanh chóng đầu

tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị cơng nghệ và sử dụng lao động ít lao
động dần dẫn đến lao động dư thừa.
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Do người lao động khơng ưa thích cơng việc đang làm hoặc địa
điểm làm việc họ phải đi tìm công việc mới, địa điểm mới.
Những nguyên nhân trên đây làm cho tình trạng thất nghiệp ln tồn
tại. Thất nghiệp ở các nước chỉ khác nhau về mức độ, không có trường hợp
nào tỉ lệ thất nghiệp bằng khơng.
3.2. Hậu quả
Từ những nguyên nhân đã đưa ra ở trên, người ta nhận thấy rằng thất
nghiệp không những ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động và gia đình họ
mà cịn tác động mạnh mẽ đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị - xã hội
của mỗi quốc gia.
Đối với nền kinh tế: Thất nghiệp là một sự lãng phí nguồn nhân lực xã
hội, là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị đình
đốn, chậm phát triển, làm khả năng sản xuất thực tế kém hơn tiềm năng,
nghĩa là tăng thu nhập quốc gia (GNI) thực tế thấp hơn (GNI) tiềm năng.
Nếu tình trạng thất nghiệp gia tăng sẽ kéo theo sự gia tăng của lạm phát, từ
đó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, khả năng phục hồi chậm. Đối với
người thất nghiệp, thu nhập bị mất đi dẫn đến đời sống khó khăn.
Đối với xã hội: Thất nghiệp đã làm cho người lao động hoang mang
buồn chán và thất vọng, tinh thần ln bị căng thẳng và dẫn tới khủng
hoảng lịng tin. Về khía cạnh xã hội, thất nghiệp là một trong những nguyên
nhân gây nên những hiện tượng tiêu cực, đẩy người thất nghiệp đến chỗ bất
chấp kỷ cương, luật pháp và đạo đức để tìm kế sinh nhai như: Trộm cắp, cờ
bạc, mại dâm, tiêm chích ma tuý....

Thất nghiệp gia tăng cịn làm cho tình hình chính trị xã hội bất ổn,
hiện tượng bãi cơng, biểu tình có thể xảy ra. Người lao động giảm niềm tin

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vào chế độ, vào khả năng lãnh đạo của nhà cầm quyền. Tỷ lệ thất nghiệp là
một trong những chỉ tiêu đánh giá uy tín của nhà cầm quyền.
4. Chính sách và biện pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp
Thất nghiệp tác động mạnh mẽ đến kinh tế xã hội, đến suy nghĩ và
hành động của con người. Khắc phục tình trạng thất nghiệp khơng những
tạo điều kiện để kinh tế phát triển mà còn thúc đẩy sự ổn định của xã hội.
Một xã hội có nền kinh tế phát triển, tỷ lệ thất nghiệp thấp, kỷ luật, kỷ
cương xã hội được thiết lập, duy trì và đẩy mạnh thì các tệ nạn xã hội cũng
bị đẩy lùi. Theo thực tế mà mỗi nước có chính sách và những biện pháp
giải quyết khác nhau. Dưới đây xin đưa ra một số chính sách và biện pháp
giải quyết tình trạng thất nghiệp mà các nước đã và đang áp dụng.
4.1. Chính sách dân số
Chính sách này đã và đang được áp dụng ở nhiều nước như: Ấn Độ,
Trung Quốc, Indonesia, Việt Nam...Thực hiện chính sách này có nghĩa là
thực hiện các chương trình kế hoạch hố gia đình, can thiệp sức khoẻ giảm
tỉ lệ sinh để từ đó giảm được tỷ lệ gia tăng dân số, nguồn lao động. Hạ thấp
tỉ lệ gia tăng dân số có nghĩa là giảm được tỷ lệ tăng lực lượng lao động từ
đó tạo thêm cơ hội tìm kiếm việc làm.
4.2. Ngăn cản di cư từ nông thôn ra thành thị
Ta thường thấy tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị thường cao hơn nông thôn
do một bộ phận dân cư nơng thơn vẫn có xu hướng di cư ra thành thị để
tìm việc làm. Bởi lẽ tâm lý người dân thường thích sống ở thành thị nơi có

q trình đơ thị hố diễn ra nhanh chóng họ có thể kiếm thu nhập cao hơn.
Chính điều này cũng gây ra một số lượng lớn người dân ở thành thị lâm
vào tình trạng thất nghiệp. Bởi vậy với những vùng tập trung dân cư đông
đúc như: thành phố,các khu cơng nghiệp...cần có chính sách di dân và phân
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


bố dân cư và lực lượng lao động hợp lý nhằm ngăn chặn dòng dân cư tự do
vào các khu đơ thị lớn.
4.3. Áp dụng các cơng nghệ thích hợp
Khoa học ngày càng phát triển, máy móc dần dần thay thế lao động
của con người. Vì vậy chính phủ thường khuyến khích các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, doanh nghiệp địa phương sử dụng cơng nghệ thích hợp để sản
xuất ra những hàng hoá thu hút nhiều lao động phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng của người dân lao động. Để sử dụng hiệu quả biện pháp này Nhà
nước cần sử dụng công cụ thuế và lãi suất để điều tiết. Chẳng hạn như: Nhà
nước có thể đánh thuế cao đối với những hàng xa xỉ, còn những mặt hàng
thiết yếu thì đánh thuế thấp hơn.
4.4. Giảm độ tuổi nghỉ hưu
Khi thực hiện chính sách này sẽ thu được một bộ phận người lao động
bị thất nghiệp thay thế chỗ làm việc của người về hưu. Nhưng đây chỉ là
biện pháp “tình thế”. Vì khi giảm độ tuổi nghỉ hưu thì làm cho số tiền trả
trợ cấp hưu trí tăng lên gây gánh nặng cho ngân sách quốc gia. Bên cạnh đó
sẽ làm tăng khoản đóng góp của người lao động và chủ sử dụng lao động.
Do vậy khi triển khai biện pháp này cần tính tốn và cân nhắc kĩ lưỡng.
4.5. Chính phủ tăng cường đầu tư cho nền kinh tế
Thực chất của chính sách này là tăng cầu lao động bằng cách chính
phủ “bơm tiền” vào đầu tư cho nền kinh tế để xây dựng nhiều vùng kinh tế,

xây dựng cơ sở hạ tầng và các cơng trình cơng cộng tạo thêm nhiều việc
làm cho người lao động .Đây là giải pháp vừa cơ bản lâu dài, vừa khó khăn
phức tạp, bởi lẽ cần chú trọng đến tình trạng lạm phát khi bội chi ngân
sách.
4.6. Trợ cấp thôi việc, mất việc làm
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Để góp phần giải quyết khó khăn và ổn định cuộc sống cho người lao
động khi họ thôi việc hoặc mất việc làm do doanh nghiệp phá sản, giải thể,
tinh giảm biên chế...doanh nghiệp sẽ trợ cấp cho người lao động một khoản
tiền để trợ cấp do họ có một q trình đóng góp để tạo nên phúc lợi cho
doanh nghiệp, thực chất là phần lợi nhuận mà trước đây người lao động đã
tham gia tạo nên. Mức trợ cấp phụ thuộc vào thời gian mà người lao động
làm cho doanh nghiệp trước khi họ bị thôi việc,mất việc làm. Tuy vậy một
khó khăn gặp phải đó là khi doanh nghiệp có nhiều người thơi việc khi
doanh nghiệp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, do vậy sẽ gặp khó khăn
trong việc chi trả cho người lao động .
4.7. Trợ cấp thất nghiệp
Đây là một trong những chế độ của BHXH mà tổ chức lao động quốc
tế (ILO) đã khuyến cáo từ năm 1952 và cho đến nay đã có nhiều nước thực
hiện. Sau khi bị thất nghiệp người lao động được nhận một khoản tiền để
ổn định cuộc sống và xúc tiến tìm việc làm mới. Khoản trợ cấp này được
lấy từ quỹ bảo hiểm quốc gia, với điều kiện người nhận bảo hiểm trợ cấp
phải có q trình đóng góp vào quỹ trước khi bị thất nghiệp. Thực hiện trợ
cấp thất nghiệp do Nhà nước thực hiện kết hợp với liên đoàn lao động. Liên
đoàn lao động thực hiện cho thành viên của mình là người lao động làm
trong các doanh nghiệp khơng may bị thất nghiệp, cịn Nhà nước thực hiện

với những đối tượng còn lại. Số tiền trợ cấp từ phía Nhà nước được lấy từ
ngân sách .
4.8. Bảo hiểm thất nghiệp
Đây là một chính sách nằm trong hệ thống các chính sách kinh tế xã
hội của các quốc gia. Bảo hiểm thất nghiệp là một bộ phận của BHXH
nhưng vì nhiều lý do khác nhau nó đã dần tách khỏi BHXH. Ngày nay,

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BHTN được coi là một trong những chính sách có vai trị to lớn khắc phục
tình trạng thất nghiệp.

II. Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam và sự cần thiết phải
Bảo hiểm thất nghiệp
1. Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm vừa qua
Trong những năm vừa qua tình trạng thất nghiệp khu vực thành thị và
tỷ lệ thiếu việc làm ở nơng thơn cịn cao. Theo kết quả về cuộc điều tra
thực trạng việc làm và thát nghiệp năm 2007 ( diễn ra vào tháng 7/ 2007)
thì tỷ lệ thất nghiệp cả nước xấp xỉ 7%, vùng nơng thơn khoảng 11%. Số
người chưa có cơng ăn việc làm cịn 3.2 triệu người. Hàng năm có trên 1.7
triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động và chỉ có trên 35 vạn người
rời khỏi độ tuổi lao động, trong khi đó mỗi năm chỉ giải quyết việc làm
cho khoảng trên 1 triệu người lao động. Như vậy số lao động dư thừa
chưa tìm được việc làm sẽ lâm vào tình trạng thất nghiệp.
Hơn thế nữa khi hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam trở thành viên
chính thức của WTO sẽ tăng cơ hội việc làm nhưng nó kéo theo sự dư thừa
về lao động cục bộ do cơ cấu việc làm sẽ thay đổi, các doanh nghiệp có

năng lực cạnh tranh kém hoặc do đã quá quen với sự bảo hộ của Nhà nước
sẽ phải sắp xếp lại. Tương ứng đó sẽ có hiện tượng dư thừa lao động và
những người không qua đào tạo, kỹ năng tay nghề thấp không phù hợp với
nhu cầu thị trường lao động tất yếu sẽ rơi vào tình trạng thất nghiệp. Theo
kết quả cuộc điều tra thực trạng việc làm và thất nghiệp năm 2006 thì tỷ lệ
lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo là 31.9% mặc dù tăng 6.6% so
với năm 2005 nhưng tỷ lệ này vẫn nhỏ so với 94.2% lực lượng trong độ
tuổi lao động.
Mặt khác chất lượng lao động đang làm việc vẫn cịn sự cách biệt
giữa thành thị và nơng thơn. Nếu có 43/100 người lao động có việc ở khu
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vực thành thị có trình độ trung học phổ thơng thì ở nơng thơn con số này
chỉ là 13/100 lao động có việc làm. Một dẫn chứng nữa là ở khu vực thành
thị có 51/100 lao động có việc làm đã qua đào tạo thì ở nơng thơn là 17/100
lao động.
Cùng với thiếu việc làm ở nông thôn, thất nghiệp ở thành thị là vấn đề
lớn và bức xúc hiện nay. Bởi vậy Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều
chính sách và đã có nhiều biện pháp giải quyết vấn đề này như: Đổi mới
giáo dục, đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, tạo điều
kiện cho những người mới bước vào thị trường lao động, người thất nghiệp
thích nghi với mơi trường .
2. Sự cần thiết phải Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
Vấn đề lao động luôn là một trong những điểm nóng của doanh
nghiệp Nhà nước cũng như tư nhân nhiều nơi trên thế giới. Tại Việt Nam,
trong thời kỳ hội nhập kinh tế tồn cầu, doanh nghiệp nhà nước ln bị áp
lực tài chính do có số lao động dơi dư từ trước để lại khá cao và do tay

nghề của lao động thấp hơn so với nhu cầu hiện tại của thị trường. Ở nhiều
nước theo nền kinh tế tập trung hay Xã hội chủ nghĩa, nhiều doanh nghiệp
nhà nước thường gặp khó khăn tài chính khó có thể đứng vững vì khơng
thể dễ dàng giảm thiểu số lao động dôi dư khi cần thiết. Nhu cầu ổn định xã
hội của Chính phủ thường khơng cho phép các doanh nghiệp nhà nước hoạt
động theo cơ chế thị trường.Trong trường hợp này tâm lý chung của người
đi làm, lao động trí óc hay lao động chân tay, đều muốn có công ăn việc
làm ổn định và được hưởng các phúc lợi xã hội. Sự vắng mặt của các quỹ
hay chương trình BHTN, các tổ chức thương mại thường đẩy nhiều người
đi tìm cơ hội làm việc trong các cơ quan công quyền hay các doanh nghiệp
nhà nước mặc dù lương có thể rất thấp so với khả năng và thị trường.
Nhiều nhà máy lớn như nhà máy thép, dệt may, xi măng…khi đóng cửa
thường đưa hàng ngàn lao động ở địa phương vào tình trạng thất nghiệp
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kéo theo sự suy sụp kinh tế của địa phương vì chính quyền địa phương mất
đi thuế thu nhập cá nhân và thuế doanh nghiệp và vì lao động khơng còn
thu nhập để mua bán sinh sống như trước. Sự có mặt của BHTN vì thế
khơng là nhu của riêng người lao động mà còn là sự sống còn và phát triển
cộng đồng địa phương. Hay nói cách khác BHTN cần thiết cho cả người
lao động, doanh nghiệp và chính quyền. Có thể lấy ví dụ điển hình như Hoa
Kỳ, nhờ có các quỹ BHTN mà nhiều doanh nghiệp tránh khỏi bị phá sản,
các cơ sở làm ăn buôn bán và các cộng đồng địa phương vẫn giữ được tốc
độ phát triển bình thường do khủng hoảng tài chính đầu thập niên 1930.
Thực tế ở Việt Nam trong thời gian qua, do chưa có chính sách BHTN
khi người lao động bị mất việc làm, Nhà nước phải có nhiều chính sách để
hỗ trợ và đã chi trả hàng ngàn tỷ đồng để giúp người lao động ổn định cuộc

sống, như quyết định số 176/HĐBT, quyết định 111/HĐBT của Hội đồng
bộ trưởng và nghị định số 41/2002/NĐCP ngày 11/04/2002 của Chính phủ.
Đồng thời Nhà nước phải hình thành quỹ quốc gia để giải quyêt việc làm
cho người lao động có thu nhập,ổn định cuộc sống. Vì vậy cần thiết của chế
độ BHTN để đáp ứng nguyện vọng của người lao động cũng như người sử
dụng lao động, góp phần giảm gánh nặng cho Ngân sách nhà nước và
doanh nghiệp , góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao động
được học nghề người tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


III. Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
Bảo hiểm thất nghiệp xuất hiện đầu tiên ở Châu Âu, đặc biệt sau khi
có cơng ước số 102 năm 1952 của Tổ chức lao động quốc tế thì một loạt
nước trên thế giới đã triển khai BHTN và trợ cấp thất nghiệp. Phần lớn các
nước BHTN được hình thành và phát triển từ thực tế nạn thất nghiệp ở các
nước. Đặc điểm chung trong quá trình hình thành chế độ BHTN là từ tự
phát, tự nguyện đến bắt buộc. Quy mô cũng được mở rộng từ một số nước
đến hầu hết các nước trên thế giới. Hiện nay đã có 100 nước có chế độ
BHTN. Trong đó ở Châu Á đã có một số nước thực hiện BHTN như: Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…còn ở Việt Nam trong nghị quyết hội nghị
Trung Ương khoá IX đã chỉ rõ “Khẩn trương bổ sung chính sách Bảo hiểm
xã hội, ban hành chế độ Bảo hiểm thất nghiệp”. Theo chỉ đạo của Chính
phủ, Bộ lao động – Thương binh xã hội đã xây dựng và trình Chính phủ và
quốc hội luật Bảo hiểm xã hội trong đó có chương V quy định cụ thể chế
độ Bảo hiểm thất nghiệp. Luật BHXH đã được kỳ họp thứ 9 quốc hội khố
XI thơng qua ngày 29/06/2006, chế độ BHTN sẽ có hiệu lực thi hành từ

ngày 01/01/2009. Việc ban hành chế độ Bảo hiểm thất nghiệp cùng các chế
độ BHXH khác quy định trong luật BHXH, không những làm cho hệ thống
pháp luật nước ta dần được hoàn thiện và đầy đủ mà ngày càng đảm bảo tốt
hơn quyền lợi cho người lao động tham gia BHXH .
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng Bảo hiểm thất nghiệp
1.1. Đối tượng của Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là bảo hiểm bồi thường cho người lao động bị
thiệt hại về thu nhập do bị mất việc làm. Mục đích của BHTN là trợ giúp về
mặt tài chính cho người thất nghiệp để họ ổn định cuộc sống cá nhân và gia
đình trong một chừng mực nhất định từ đó tạo điều kiện cho họ tham gia
vào thị trường lao động để có nhiều cơ hội mới về việc làm. BHTN là một
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhánh của BHXH. Do vậy, đối tượng của BHTN cũng giống như đối tượng
của BHXH là phần thu nhập bị mất của người lao động khi bị thất nghiệp.
1.2. Đối tượng tham gia Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp áp dụng bắt buộc đối với người lao động và
người chủ sử dụng lao động. Cụ thể như sau:
- Người lao động tham gia BHTN là công dân Việt Nam làm việc
theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này
không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn đủ mười hai tháng đến ba
sáu tháng với người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 điều 2 luật
BHXH.
- Người sử dụng lao động tham gia BHTN: Theo khoản 4 điều 2 luật
BHXH là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười người lao động
trở lên bao gồm:
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp.

+ Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp , tổ chức xã hội khác.
+ Hợp tác xã , liên hợp Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo luật Hợp
tác xã.
+ Hộ kinh doanh cá thể , tổ chức hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có
thuê mướn , sử dụng , trả công người lao động đối với cơ quan quản lý lao
động tại địa phương.
+ Cơ quan, tổ chức cá nhân nước ngoài , tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam , trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia
có quy định khác .
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngoài ra theo dự thảo nghị định 200/CP về hướng dẫn một số điều
của luật BHXH cũ BHTN còn quy định: Trường hợp người lao động giao
kết từ hai hợp đồng lao động ( Hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hoặc hợp đồng lao động xác định từ đủ mười hai tháng đến ba sáu tháng )
trở lên với nhiều người sử dụng lao động, hợp đồng lao động giao kết
trước được chọn để tham gia BHTN khi chấm dứt hợp đồng lao động này
mà các hợp đồng lao động khác vẫn cịn hiệu lực thì hợp đồng lao động
giao kết ngay sau hợp đồng lao động này được chọn để tiếp tục tham gia
BHTN .
Người đang hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp mất sức lao động
hàng tháng làm việc với sử dụng lao động quy định tại điều 4 khoản 2 luật
BHXH theo các loại Hợp đồng như đã nêu ra ở trên thì khơng thuộc đối
tượng tham gia BHTN.

2. Điều kiện hưởng Bảo hiểm thất nghiệp
So với các chế độ BHXH hiện hành, điều kiện để hưởng BHTN phức
tạp hơn nhiều vì nước ta ranh giới để phân định giữa có việc làm và khơng
có việc làm, qua thu nhập và khơng có thu nhập khơng rõ ràng. Do đó để
được hưởng BHTN cần có điều kiện nhất định. Theo khoản 4 điều 3 luật
BHXH thì người thất nghiệp là người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm
được việc làm. Để được hưởng BHTN thì người thất nghiệp phải có các
điều kiện sạu:
+ Đã đóng BHTN đủ nười hai tháng trở lên trong thời gian hai tư
tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo
quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
+ Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức thực hiện BHTN và có đơn
đề nghị hưởng BHTN theo mẫu do tổ chức thực hiện BHTN quy định.
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký
thất nghiệp theo quy định.
3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
3.1. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là một quỹ tài chính độc lập tập trung nằm
ngồi ngân sách nhà nước. Quỹ được hình thành chủ yếu từ ba nguồn
(người lao động, người sử dụng lao động và ngân sách nhà nước hỗ trợ).
Ngồi ra quỹ cịn được bổ sung thêm do đầu tư từ quỹ mang lại hoặc do
đóng góp của các tổ chức nhà hảo tâm. Sự đóng góp này tạo lên sự rằng
buộc giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia người
lao động và người chủ sử dụng lao động khi tham gia BHTN. Hằng tháng

họ phải có trách nhiệm đóng vào quỹ bảo hiểm. Có như vậy mới tạo ra sự
chia sẻ gánh nặng giữa người lao động và người chủ sử dụng lao động, và
sẽ giúp doanh nghiệp có sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Khi doanh
nghiệp tồn tại thì người lao động mới có việc làm, tạo điều kiện cho người
lao động củng cố chỗ làm việc của mình.
Trách nhiệm của người lao động :
- Hàng tháng phải đóng BHTN với mức đóng bằng 1% tiền lương,
tiền cơng tháng BHTN.
- Phải đăng ký thất nghiệp với các tổ chức BHTN khi bị mất việc làm,
khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Hàng tháng thơng báo với các tổ BHTN về việc tìm việc làm và thời
gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Sẵn sàng làm việc hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi tổ chức
BHTN giới thiệu.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động :
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng
tháng đóng BHTN của người lao động tham gia BHTN .
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Bảo quản hồ sơ tham gia BHTN của người lao động trong thời gian
người lao động làm việc tại đơn vị.
- Thực hiện đúng quy định về việc lập hồ sơ để người lao động hưởng
chế độ BHTN.
- Xuất trình các tài liệu hồ sơ và cung cấp thơng tin liên quan theo yêu
cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Quyền và lợi ích của người bị thất nghiệp:

Người lao động tham gia BHTN mà bị thất nghiệp được hưởng các
quyền lợi sau đây:
- Được cấp sổ BHTN.
- Được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
- Được hỗ trợ học nghề và thời gian không quá 6 tháng mức hưởng
bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật.
- Được cơ quan lao động miễn phí giới thiệu việc làm và tư vấn nghề.
- Được hưởng chế độ BHYT do tổ chức BHXH đóng BHYT cho
người người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Ngoài ra, người lao động có quyền khiếu nại cơ quan quản lý nhà
nước khi người sử dụng lao động hoặc cơ quan thực hiện chính sách BHTN
vi phạm các quy định của chính sách. khiếu nại cơ quan quản lý nhà nước
về người lao động khi không thực hiện đúng các quy định về hợp đồng lao
động hoặc giới thiệu việc làm đối với người lao động bị thất nghiệp trong
quá trình tìm việc theo hợp đồng lao động. và đóng vào quỹ BHTN cịn có
sự đóng góp của nhà nước. hàng tháng nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng
1% quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHTN của người lao động tham
gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
- Như vậy, quỹ BHTN ở nước ta được hình thành từ sự đóng góp của
người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ thêm từ ngân sách nhà

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nước.Sự tham gia đóng góp của Nhà nướcvào quỹ BHTN là cần thiết vì khi
đó nhà nước cịn thể hiện vai trị chủ đạo trung tâm của mình.
3.2. Quản lý và sử dụng quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
3.2.1. Quản lý quỹ Bảo hiểm thất nghiệp

Về nguyên tắc, quỹ BHTN phải được quản lý thống nhất từ trung
ương đến địa phương theo chế độ tổ chức Nhà nước theo nghành dọc, quỹ
phải được hạch toán độc lập, cân đối thu chi, theo nguyên tắc hoạt động
quỹ phải được đảm đảm bảo:
Tổng các nguồn thu = tổng chi + quỹ dự phòng

Quỹ BHTN được thực hiện các biện pháp bảo tồn để tăng trưởng quỹ.
Trước mắt, quỹ BHTN được đầu tư tăng trưởng bằng các biện pháp như
quy định của Chính phủ đối với quỹ BHXH, cụ thể:
Mua trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, công trái của kho bạc Nhà nước
và các ngân hàng thương mại nhà nước.
Cho ngân sách nhà nước, quỹ đầu tư phát triển, các ngân hàng thương
mại của Nhà nước, ngân hàng chính sách vay, đầu tư vào một số các dự án
có nhu cầu về vốn do thủ tướng Chính phủ quyết định.
3.2.2. Sử dụng các quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ BHTN được sử dụng vào các mục đích sau:


Chi trả trợ cấp cho người lao động khi họ bị thất nghiệp.



Chi trả các hoạt động tìm việc làm cho người lao động.



Chi trả hỗ trợ học nghề cho người lao động.




Chi phí cho các hoạt động của bộ máy quản lý BHTN.
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Đầu tư để bảo toàn tăng trưởng quỹ.

Như vậy, mục đích của quỹ BHTN hầu như tương đồng với mục đích
của quỹ BHXH.
4. Mức trợ cấp và thời gian hưởng trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp
4.1. Mức trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp BHTN phụ thuộc vào mức đóng và thời gian đóng
BHTN của từng người lao động. Vì như thế sẽ gắn trách nhiệm với quyền
lợi, khuyến khích người lao động đóng nhiều, đóng cao để được hưởng
mức cao hơn.
Tuy nhiên cũng có quan điểm cho rằng BHTN là chính sách rất phức
tạp, gắn với chính sách và cơ chế quản lý lao động, việc làm và chính sách
xã hội, nên mức hưởng khơng quy định theo năm đóng góp và mức đóng
góp, mà nên quy định một mức tuyệt đối chung cho tất cả mọi người thất
nghiệp. Mức này cao nhất cũng chỉ bằng tiền lương tối thiểu Nhà nước quy
định chung cho công chức, viên chức (hiện nay bằng 450.000 đồng/tháng).
Căn cứ để tính mức hưởng: Mức hưởng trợ cấp BHTN phải dựa vào
mức lương cơ bản của người lao động. Mức hưởng cơ bản ở đây được lấy
là sáu tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp.
Mức hưởng BHTN là số tiền người mà người thất nghiệp được hưởng
từ quỹ BHTN. Về nguyên tắc, mức hưởng trợ cấp BHTN phải thấp hơn
mức thu nhập thực tế của người lao động khi đang làm việc,

Việc xác định mức hưởng hiện nay có 2 xu hướng:
Một là, xác định hưởng căn cứ vào tỷ lệ hưởng trợ cấp BHTN.
MH =WC x TH

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong đó,

MH
WC
TH

: Mức tiền lương trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp
: Mức lương căn bản.
: Tỷ lệ hưởng.

Như vậy, mức hưởng nhiều hay ít phụ thuộc vào mức đóng và thời
gian đóng.Căn cứ vào quy định của pháp luật quốc tế và kinh nghiệm của
một số nước.
Hai là, mức hưởng xác định căn cứ vào mức lương tối thiểu do Nhà
nước ban hành. tối đa là hai lần tiền lương tối thiểu và mức thấp nhất là
một tháng tiền lương tối thiều do Nhà nước quy định chung để áp dụng
chung cho cán bộ công nhân viên chức Nhà nước ở từng thời kỳ (hiện nay
là 450.000 đồng/tháng).
Căn cứ trên 2 xu hướng trên thì Nước ta đã lựa chọn trợ cấp BHTN
theo xu hướng thứ nhất. Tỷ lệ hưởng là 60% mức bình qn tiền lương,
tiền cơng tháng đóng BHTN của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc

theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức. Tỷ lệ này phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội hiện nay. Vì nếu đưa ra tỷ lệ cao hơn sẽ khuyến
khích người lao động thất nghiệp khơng tích cực tìm kiếm việc làm, cịn
nếu thấp hơn sẽ không đảm bảo đời sống tối thiểu cho người lao động bị
thất nghiệp.
4.2. Thời gian hưởng trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian hưởng trợ cấp BHTN dài hay ngắn phụ thuộc vào thời gian
đóng BHTN của người lao động, người sử dụng lao động, mức trợ cấp và
khả năng tài chính của quỹ BHTN. Ngồi ra, khi xét thời gian hưởng cần
quan tâm đến tình hình thực tế của thị trường lao động. Theo công ước 102
của tổ chức lao động quốc tế ILO thời gian trợ cấp BHTN ít nhất là hai sáu
tuần và mười hai tháng. Tuy nhiên ở các nước khác nhau thì thời gian trợ
cấp BHTN khác nhau, và nước ta có quy định như sau:
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mười hai tháng nếu có đủ mười hai tháng đến ba sáu tháng đóng
BHTN.
Sáu tháng nếu có đủ từ ba sáu tháng đến bảy hai tháng đóng BHTN.
Chín tháng nếu có đủ mười tháng đến dưới một trăm bốn bốn tháng
đóng BHTN.
Mười hai tháng nếu có đủ từ một bốn bốn tháng đóng BHTN trở lên.
Khi người lao động bị thất nghiệp, có thể được hưởng BHTN cho đến khi
đủ điều kiện nghỉ hưu theo quyết định của bộ luật lao động sửa đổi, bổ
sung.
5. Các trường hợp tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng Bảo hiểm thất
nghiệp
5.1. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

Những người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng
trợ cấp thất nghiệp khi họ bị tạm giam, hay khi họ không thực hiện quy
định thông báo hằng tháng với tổ chức BHTN về việc tìm kiếm việc làm
trong thời gian hưởng trợ cấp BHTN.
5.2. Chấm dứt trợ cấp thất nghiệp
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt trả trợ cấp thất
nghiệp khi:
 Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp.
 Có việc làm.
 Thực hiện nghĩa vụ quân sự.
 Hưởng lương hưu.
- Sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức BHTN giới thiệu mà
khơng có lý do chính đáng.
 Khơng thực hiện thơng báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm
trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×