Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực trạng của việc quản lý TSCĐ ở Công ty Mây Tre Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.01 KB, 37 trang )

Lời nói đầu
Trong tình hình kinh tế hiện nay, chất lợng sản phẩm hiện nay là vấn đề
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản cố định (TSCĐ) lại là
một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Hơn thế nữa, trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất trực
tiếp, TSCĐ thể hiện trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và thế mạnh của doanh
nghiệp.
Vì vậy tài sản cố định cần đợc quản lý chặt chẽ phát huy đợc hiệu quả cao
nhất trong quá trình sử dụng. Hiệu quả quản lý TSCĐ quyết định hiệu quả sử dụng
vốn và chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vấn đề đó, Công ty Mây Tre Hà Nội đã từng bớc bổ sung và
hoàn thiện cơ sở vật chất nhằm góp phần tạo ra sản phẩm chất lợng cao đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng.
Tổ chức tốt công tác TSCĐ là mối quan tâm chung của cả Công ty, nó có ý
nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý và sử dụng đầy đủ, hợp lý hoá công suất
TSCĐ, góp phần phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thu hồi nhanh vốn đầu
t để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty Mây Tre Hà Nội tôi đã
nghiên cứu và chọn đề tài: "Thực trạng của việc quản lý TSCĐ ở Công ty Mây
Tre để hoàn thành báo cáo quản lý của mình.
Báo cáo đợc trình bày với ba phần chính:
Phần thứ nhất:
Cơ sở lý luận về việc quản lý. TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Phần thứ hai:
1
Tình hình thực tế về việc quản lý TSCĐ ở Công ty Mây Tre Hà Nội.
Phần thứ ba:
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ ở Công ty Mây Tre
Hà Nội.


2
phần I: Cơ sở lý luận của việc tổ chức
quản lý tài sản cố định
I. tài sản cố định vai trò và vị trí của TSCĐ trong sản xuất
kinh doanh
1. Khái niệm chung về TSCĐ
* Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản, tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác
quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố: t liệu lao động, sức lao động, đối
tợng lao động. Mà trong đó TSCĐ là một yếu tố quan trọng hợp thành t liệu lao
động. Vậy TSCĐ là gì?
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó đợc chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng đợc
coi nh một loại hàng hoá nh mọi loại hàng hoá thông thờng khác. Nó không chỉ
có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. Thông qua mua, bán trao đổi các TSCĐ có thể
chuyển dịch quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên
thị trờng.
Theo quy định hiện hành: Quyết định số 1082 của Bộ Tài chính có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 1/1/977 thì một t liệu lao động đợc coi là TSCĐ phỉa đồng thời
thoả mãn hai yêu cầu sau:
Một là: Phải có thời gian sử dụng tối thiểu là 1 năm trở lên.
Hai là: Phải đạt giá trị từ 5 triệu đồng trở lên
Tuy nhiên trong một số nghành nghề đặc thù có những nhu cầu quản lý
riêng tài sản, đặc biệt là TSCĐ thì Bộ chủ quản có thể xin phép Bộ Tài chính để có
3
thể quy định một số t liệu lao động không đủ hai tiêu chuẩn trên vẫn đợc coi là
TSCĐ và ngợc lại.

2. Vai trò và vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh, kinh doanh
Sản xuất là quá trình tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài ngời. Nhng để sản xuất đợc thì đòi hỏi phải hội tụ đủ ba yếu tố cơ
bản. Sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Mà
trong đó TSCĐ giữ vai trò t liệu lao động chủ yếu, TSCĐ đợc coi là cơ sở vật chất
kỹ thuật có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Xét trên góc độ vi mô chúng ta đều nhận thấy rằng. Mỗi doanh nghệp tồn
tại trong nền kinh tế thị trờng, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển là uy tín
và chất lợng sản phẩm. Để có đợc những sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận thì đòi
hỏi máy móc thiết bị và quy trình sản xuất, phải theo kịp thời đại, theo kịp sự tiến
bộ củ khoa học kỹ thuật. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, nền sản xuất xã hội
phát triển mạnh, khoa học kỹ thuật tiến bộ nhanh chóng, TSCĐ càng thể hiện rõ
vai trò của mình "theo mác" TSCĐ là hệ thống xơng cốt và cơ bắp của nền sản
xuất
TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát
triển nền kinh tế quốc dân, nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình
độ trang thiết bị, cơ sở vật chất trong mỗi doanh nghiệp.
Từ việc phân tích khái quát trên, có thể một lần nữa khẳng định ra trong qúa
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc
dân nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Các TSCĐ
đợc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng một cách có hiệu quả sẽ là một trong
những nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng
và toàn bộ nền kinh tế nói chung
4
II. Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ
Một đặc điểm quan trọng nhất của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất nhng vẫn cha giữ đợc hình thái ban đầu cho đến lúc h hỏng.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn
dần và giá trị của nó đợc chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi snả

phẩm đợc tiêu thụ thì hao mòn TSCĐ chuyển thành vốn tiền tệ và nguồn vốn này
dùng để tái đầu t TSCĐ của doanh nghiệp.
Ngoài ra, TSCĐ còn lại là một hàng hoá (nó vừa có giá trị và giá trị sử
dụng), nó đợc mua bán, chuyển nhợng, trao đổi trên thị trờng, t liệu sản xuất.
Hơn nữa TSCĐ còn có giá trị đầu t lớn, thu hồi vốn chậm
Từ những đặc điểm trên cho thấy TSCĐ cần phải đợc quản lý chặt chẽ cả về
mặt hiện vật và giá trị. Cụ thể, về mặt hiện vật cần phải kiểm tra chặt chẽ, thờng
xuyên việc bảo quản, sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp, theo thu hồi vốn đầu t ban
đầu củ các loại TSCĐ để thực hiện việc đầu t TSCĐ trong doanh nghiệp. Cần phải
có một công cụ kiểm tra luôn cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về
thực trạng TSCĐ để từ đó các bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐ có những biện
pháp khác phục những khó khăn, tồn tại đồng thời tận dụng đợc khả năng, công
suất của TSCĐ
III. Khấu hao tài sản cố định:
1. Khái niệm:
Khấu hao là sự bù đắp về kinh tế hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình của
tài sản cố định tuỳ theo mức độ hao mòn của nó.
Khấu hao đợc thực hiện bằng cách chuỷen dần giá trị của tài sản cố định
một cách có kế hoạch, theo định mức đã quy định vào sản phẩm sản xuất ra hoặc
vào công tác phục vụ trong suốt thời gia sử dụng tài sản cố định, đồng thời lập quỹ
khấu hao để bù đắp lại từng phần và toàn bộ hình thái vật chất của tài sản cố định.
5
Nh vậy, mục đích khấu hao tài sản cố định la tập trung vốn để bù đắp lại sự
hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng và đảm bảo khôi phục toàn bộ
tài sản cố định khi chúng hết hạn sử dụng
2. Các hình thức khấu hao:
Có hai hình thức khấu hao
Khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn.
Do phơng thức bù đắp và mục đích khấu hao khác nhau nên tiền trích khấu
hao tài sản cố định đợc chi làm hai bộ phận:

Tiền khấu hao cơ bản dùng để bù đắp tài sản cố định sau khi bị đào thải vì
mất giá trị sử dụng. Nếu là doanh nghiệp quốc doanh thì doanh nghiệp phải trích
nộp một phần tiền khấu hao này vào ngân sách, phần còn lại để bổ sung vào quỹ
phát triển sản xuất theo hớng đầu t cả bề rộng và bề sâu. Các doanh nghiệp thuộc
các loại hình khác phải lập quỹ khấu hao cơ bản để duy trì hoạt động của doanh
nghiệp và thực hiện yêu cầu của tái sản xuất mở rộng.
Tiền khấu hao sửa chữa và bảo dỡng dùng để sửa chữa và bảo trì bảo dỡng
tài sản cố định một cách có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản
cố định trong suốt thời gian sử dụng. Doanh nghiệp trích tiền khấu hao bảo dỡng
và sửa chữa gửi vào một tài khoản riêng ở Ngân hàng để dùng làm nguồn vón cho
kế hoạch sửa chữa và bảo dỡng tài sản cố định.
Tuỳ theo mức độ sửa chữa mà chia thành sửa chữa thờng xuyên và sửa chữa
lớn tài sản cố định.
Sửa chữa thờng xuyên tài sản cố định là công việc sửa chữa có tính chất bảo
dỡng hoặc sửa chữa lặt vặt hoặc thay thế những chi tiết, bộ phận nhỏ không chủ
yếu của tài sản cố định. Sửa chữa lớn , tài sản cố định là công việc sửa chữa có tính
chất thay thế, đại tu những bộ phận chủ yếu của tài sản cố định nhằm khôi phục
năng lực làm việc của tài sản cố định, trong qúa trình sửa chữa lớn tài sản cố định
thì tài sản cố định ngừng hoạt động.
6
Việc xác định mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao phục thuộc vào nhiều yếu tố,
song cơ bản nhất là phải xác định đợc thời hạn khấu hao. Việc đi tìm thời gian hữu
ích của tài sản cố định là một việc không đơn giản vì có nhiều nhân tố tác động
khác nhau đến hao mòn tài sản cố định. Đặc biệt là hao mòn vô hình nh sự xuất
hiện của những phát minh mới rất khó dự đoán đợc chính xác. Do khấu hao là sự
bù đắp hao mòn nên khấu hao phải bù đắp cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình, bởi vậy thời gia tính khấu hao phải ngắn hơn thời gian sử dụng tài sản cố
định.
Để tính đợc lợng khấu hao hàng năm của tài sản cố định cần phải xác định
đợc tổng giá trị bình quân tài sản cố định cần tính khấu hao và tỷ lệ khấu hao.

Tài sản cố định trong năm tăng hoặc giảm do nhiều nguyên nhân, chẳng
hạn
Tài sản cố định tăng do mua sắm bằng các nguồn vốn khác nhau của doanh
nghiệp, do nhận góp vốn liên doanh, do đợc cấp phát, do xây dựng cơ bản hoàn
thành bàn giao đa vào sử dụng, do uy tín đối với khách hàng ngày một tăng, do có
những phát minh và sáng kiến mớiv.v...
Tài sản cố định giảm do nhợng bán những phần không cần dùng, do thanh
lý bộ phận bị h hỏng, do đem đi góp vốn liên doanh, do mất mát. do bàn giao cho
đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền, do danh tiếng bị mất dần, uy
tín ngày càng giảmv.v...
Chính vì vậy khi tính khấu hao chúng ta phải tính tổng giá trị bình quân tài
sản cố định theo các công thức sau đây:
Tổng giá trị
bình quân tài
sản cố định cần
tính khấu hao
=
Tổng giá trị tài
sản cố định có
ở đầu năm +
Giá trị bình quân
tài sản cố định
tăng thêm trong
năm
-
Giá trị bình
quân tài sản
cố định giảm
trong năm
7

Giá trị tài sản cố định Số tháng sẽ sử dụng
tăng thêm trong năm x tài sản cố định tăng
trong năm
Giá trị bình quân
tài sản cố định tăng =
thêm trong năm 12
Giá trị tài sản cố định Số tháng sẽ sử dụng
giảm thêm trong năm x tài sản cố định giảm
trong năm
Giá trị bình quân
tài sản cố định giảm =
thêm trong năm 12
Do đơn vị thời gian để tính tổng giá trị sản lợng của tài sản là tháng nên ng-
ời ta quy ớc nh sau: Tài sản cố định tăng vào một ngày nào đó trong tháng thì
tháng sau mới phải tính khấu hao; tài sản cố định giảm vào ngày nào đó trong
tháng thì tháng sau mới thôi không tính khấu hao.
Trong đó:
Nguyên giá của tài sản cố định đợc xác định theo nhiều cách khác nhau dựa
trên nhều nguồn hình thành khác nhau, chẳng hạn:
- Đối với tài sản cố định do mua sắm (kể cả trờng hợp mua tài sản cố định
cũ và mới). Nguyên giá của tài sản cố định bao gồm: Trị giá mua của tài sản cố
định và chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế phải nộp về tài sản cố
định mua về (nếu có).
- Đối với tài sản cố định tự chế, xây dựng mới. Nguyên giá của nó bao
gồm: Giá thành thực tế (giá quyết toán) của tài sản cố định và chi phí lắp đặt, chạy
thử (nếu có).
- Đối với tài sản cố định đợc cấp: Nguyên giá của nó bao gồm: Gía mua ghi
trong sổ kế toán đơn vị cấp và chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có)
8
- Đối với tài sản cố định thuê tài chính:

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
(giá trị hiện tại của số tiền thuê phải trả)
=
( )
n
n
n
i
Ax
+

=
1
1
1
Trong đó:
- A: Là số tiền phải trả mỗi năm
- i: Là tỷ lệ lãi xuất
- n: là số năm trả tiền
Vậy trong tổng giá trị bình quân của tài sản cố định trong năm N của doanh
nghiệp X là: 300.000.000đ +16.000.000đ=302.500.000đ
Sau khi đã xác định đợc tổng gía trị bình quân của tài sản cố định cần tính
khấu hao, chúng ta cần phải xác định tỷ lệ khấu hoa hàng năm. Tỷ lệ khấu hao này
phụ thuộc vào phơng pháp tính khấu hao.
đ== 16.000.000
12
x824
N năm trong tăng TSCDĐ BQ trị Gía
đ== 13.500.000
12

19 x18
N năm trong mgiả TSCĐ BQ trị Giá
Vậy tổng giá trị bình quân của TSCĐ trong năm N của doanh nghiệp X là :
300.000.000đ + 16.000.000đ - 13.500.000đ = 302.500.000đ
Sau khi đã xác định đợc tổng giá trị bình quân của TSCĐ cần tính khấu hao, chúng
ta cần phải xác định tỷ lệ khấu hao hàng năm. Tỷ lệ khấu hao hàng này phụ thuộc
vào phơng pháp khấu hao
3. Các phơng pháp tính khấu hao cơ bản tài sản cố định hữu hình:
Phơng pháp khấu hao bình quân theo thời gian (khấu hao theo đờng thẳng,
khấu hao tuyến tính). Đây là phơng pháp khấu hao mà mức khấu hao phải trích
giữa các kỳ nh nhau. Phơng pháp này hiện nay cũng đợc nhiều doanh nghiệp áp
dụng.
Theo phơng pháp này việc xác định mức khấu hao phải trích mỗi năm đợc
tính nh sau:
9
Số tiền khấu hao Nguyên giá của + Chi phí tháo dỡ để - Giá trị thanh lý TSCĐ
trung bình phải = tài sản cố định thanh lý TSCĐ lý TSCĐ
trích mỗi năm Số năm hữu dụng của TSCĐ
x Tỷ lệ thời gian sử dụng TSCĐ trong năm
10
Trong đó Số tháng sử dụng TSCĐ
Tỷ lệ thời gian sử dụng TSCĐ trong năm =
12
Số năm hữu dụng và giá trị thanh lý tài sản cố định đều đợc ớc tính.
Nếu tính số tiền khấu hao phải trích mỗi tháng thì lấy số tiền khấu hao phải trích
mỗi năm chia cho 12 tháng.
Ví dụ 1: Trong kỳ báo cáo doanh nghiệp mua một tài sản cố định mới để đa vào
hoạt động, với các thông tin về tài sản cố định này nh sau:
- Giá mua TSCĐ; 130 triệu đồng
- Ngày đa TSCĐ vào sử dụng: 1/3/1995

- Chi phí chuyên trở TSCĐ: 5 triệu đồng.
- Chi phí lắp đặt, chạy thử: 15 triệu đồng.
- Thời gian hữu dụng dự kiến: 5 năm.
- Tổng sản lợng sản xuất ra trong thời gian hữu dụng dự kiến: 40.000SP
- Giá trị thanh lý TSCĐ khi hết hạn sử dụng; 10.000SP.
- Sản lợng sản xuất ra trong năm 1995 của TSCĐ: 10.000SP
Mức khấu hao tài sản cố định trên từ tháng 3/1995 đến hết tháng 2/2000
theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng đợc xác định nh sau:
tr 23,3
12
10
5
140
1995 KH Mức =x=
Từ năm 1996 đến hết năm 1999 mức khấu hao bình quân hàng năm là:
28tr
12
12
5
140
KH Mức =x=
Mức khấu hao cho 2 tháng (tháng 1 và tháng 2 )năm 2000 là :
tr 4,7
12
2
x
5
140
2000 KH Mức ==
Tổng mức KH = 23,3 + (28 x 4) + 4,7 = 140 tr

Trong đó:
11
K: là mức khấu hao TSCĐ hàng năm:
N
G
K =
T: là tỷ lệ KH (%)
G: Là nguyên giá TSCĐ
N: Là tời gian hữu dụng dự kiến
áp dụng vào ví dụ ta có:
100(%) x
5
1
T =
Mức KH
TSCĐ tính
trích trong kỳ
=
Tỷ lệ KH
BQ (%)
x 2 x
Giá trị còn lại
TSCĐ ở đầu kỳ
x
Tỷ lệ thời gian sử
dụng TSCĐ trong
năm
Theo phơng pháp này, khi TSCĐ đã hết thời gian hữu dụng thì giá trị của
TSCĐ bao giờ cũng lớn hơn không (0). Trờng hợp TSCĐ đó có giá trị tận dụgn thì
khấu hao không đợc quá vào phần giá trị tận dụng, vì vậy trogn trờng hợp này đến

kỳ cuối cùng của TSCĐ đó phải điều chỉnh mức khấu hao cho không quá vào giá
trị tận dụng.
Ví dụ 3: Một tài sản cố định mới, nguyên giá của nó là 150tr,đ, thời gian hữu dụng
ớc tính 5 anm, giá trị tận dụng ớc tính khi thanh lý là 12tr.đ.
Ta có : Tỷ lệ khấu hao bình quân 1 năm là (100%: 5 năm) = 20%.
Tỷ lệ khấu hao nhanh hàng năm sẽ là: 20%x2=40%.
Kết quả tính mức khấu hao hàng năm sẽ là:
Năm thứ Cách khấu hao Mức KH Giá trị còn lại của TSCĐ
1 40% x 150 tr 60tr 90tr
2 40% x 90 tr 36tr 54tr
3 40% x 32,4tr 21,6tr 19,44tr
4 40% x 19,44tr 7776tr 11,664tr
12
Vì giá trị tận dụng uớc tính là 12tr,đ, mà giá trị hiện còn sau năm thứ năm
(khi thanh lý) là 11,664tr.đ, do đó phải điều chỉnh mức khấu hoa của năm thứ năm
sẽ là:
19,44tr.đ -12tr.đ = 7,44tr.đ.
- Phơng pháp khấu hao theo tổng số các năm
Theo phơng pháp này, số các năm của thời gian hữu dụng của TSCĐ đợc
cộng lại, sau đó tính mức khấu hao hàng kỳ bằng cách lấy số thứ tự anm hữu dụng
theo thứ tự ngợc lại chia cho tổng số năm thời gian hữu dụng, nhân với nguyên giá
trừ đi giá trị tận dụng
Công thức tính nh sau:
năm trong TSCDĐ TGSD lệ Tỷ x) tính ước lý thanh trị Giá - TSCDĐ của (NG x
N
1) -(i - n
Mi =
Trong đó:
M
i

: Là mức khấu hao tính trích kỳ thứ i
n: Là số năm sử dụng của TSCĐ
N: Là tổng số năm hữu dụng của TSCĐ [ N= n (m+1);2]
il : Là năm tính khấu hao (i=1,n)
Ví dụ 4: Một TSCĐ mới, nguyên giá là 100tr.đ, thời gian hữu dụng là 5 năm, giá
thanh lýứoc tính là 7 tr.đ.
Tổng số năm hữu dụng N = 5(5+1):2 =15.
Kết quả mức tính khấu hao hàng năm nh sau:
Năm thứ cách tính Mức KH phải tính
1 5/15 x (100tr - 7tr) 31tr
2 4/15 x (100tr - 7tr) 24,8tr
3 3/15 x (100tr - 7tr) 18,6tr
4 2/15 x (100tr - 7tr)
13
5 1/15 x (100tr - 7tr)
Ngoài các phơng pháp tính khấu hao cơ bản của tài sản cố định hữu hình ở
trên, chúng ta cần phải tính mức khấu hao sửa chữa và bảo dỡng của tài sản cố
định trong quá trình sử dụng theo công thức:
Theo chế độ tài chính hiện hành ở nớc ta quy định thì Bộ tài chính xây dựng
và quy định tỷ lệ khấu hao TSCĐ thống nhất đối với từng nhóm TSCĐ, các doanh
nghiệp áp dụng theo quy định đó. Mức khấu hao đựơc tính hàng tháng theo công
thức sau:
Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện và mức độ sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp có thể xác
định hệ số điều chỉnh mức trích khấu hao cho phù hợp với tình hình thực tế sử
dụng TSCĐ hàng tháng thì ngời ta dựa vào mức trích khấu hao tháng trớc và số
khấu hao tài sản cố định tăng thêm và giảm bớt trong tháng để tính.
tháng 12
(%) KH lệ tỷ xTSCĐ NG
tháng trong tríchTSCĐ KH Số


=
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao
TSCĐ trích = TSCĐ trích TSCĐ tăng TSCĐ giảm
trong tháng tháng trớc trong tháng trong tháng
Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
Đối với những TSCĐ sử dụng không đồng đều giữa các kỳ (sử dụng theo công
việc hoặc theo thòi vụ... ) thì ngời ta sử dụng phơng pháp khấu hao theo sản lợng,
theo phơng pháp này thì mức khấu hao TSCĐ giữa các kỳ có thể không nh nhau,
nó phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm hay dịch vụ làm ra trong mỗi kỳ.
Phơng pháp này dựa trên tổng sản lợng ớc tính trong suốt thời gian sử dụng của
TSCĐ đó và sản lợng thực tế do TSCĐ đó tham gia tạo ra trong kỳ, nó đợc tính
theo công thức sau:
14
TSCDĐ của dụng uh dụngsử gian thời trong ra SX tính ước SL Tổng
tính ước lý thanh trị Giá - lý thanhể dỡ CFtháo TSCĐ NG
kỳ trong trích KH Mức

đ+
=
Ví dụ 2: theo số liệu ở VD1 ta có:
Tr 3,5 10.000
40.000
0140.000.00
1995 KH Mức =x=
Các phơng pháp khấu hao nhanh:
Các phơng pháp khấu hao có mức khấu hao ở những thời kỳ đầu sử dụng
TSCĐ cao hơn mức khấu hao ở những thời kỳ sau và càng về sua, mức khấu hao
càng giảm dần, gọi là phơng pháp khấu hao nhanh.
Các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh thì phải đáp ứng các
điều kiện chủ yếu sau:

Một là : Đợc cơ quan thuế và cơ quan chủ quản đồng ý.
Hai là: Doanh nghiệp nếu áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh thì phải có lãi
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần:
Theo phơng pháp này, thì giá trị thanh lý uớc tính của TSCĐ không đợc tính
đến, trong khi đó tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc tính gấp đôi tỷ lệ khấu hao theo đ-
ờng thẳng. Dựa trên tỷ lệ khấu hao đã tính gấp đôi và giá trị còn lại của TSCĐ
hàng kỳ để tính mức khấu hao kỳ đó.
Tổng số tiền KH sửa
chữa và bảo dỡng TSCĐ
=
Tổng giá trị BQ TSCĐ
cần tính KH kỳ KH
x
Tỷ lệ KH sửa chữa
và bảo dỡng TSCĐ
định kỳ KH
TSCĐ NG
dưỡng obả và ach sửaể dùng cần tiền số Tổng
KH kỳ TSCĐ dưỡng obả ach sửa KH lệ Tỷ
ữđ
=vàữ
4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
4.1 Hệ số hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Là tỷ trọng giữa giá trị tổng sản lợng trong năm so giá trị bình quân TSCĐ trong
năm.
15

TSCĐ BQ trị giá tổng
số) doanh (hoặc năm trong SX trị Giá
TSCĐ HSSD số Hệ =

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong năm thì làm ra đợc bao nhiêu đồng
giá trị sản xuất
4.2 Hệ số hàm lợng
Hệ số này đợc xác định bằng công thức:
năm trong SX trị Gía
năm trong VCĐ BQdư Số
ịnh vốn lượng hàm số Hệ =đ
Chỉ tiêu này phản ánh để làm ra một đồng giá trị sản xuất trong năm thì cần bao
nhiêu đồng vốn cố định
4.3 Hệ số lợi nhuận vốn cố định
năm trong VCĐ BQdư Số
năm hàng ròng nhuận Lợi
VCĐ nhuận lợi số Hệ =
4.4 Tỷ lệ hoàn vốn:
Tỷ lệ này đợc xác định bằng công thức:
2 : ầu) bantư ầu (VCĐ
năm hằng KH CF - ándự dụng áp do năm hàng BQ kiệm tiết CF
vốn hoàn lệ Tỷ
đđ
=
16
Phần II: Thực trạng công tác quản lý TSCĐ ở
công ty mây tre hà nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Mây Tre
Hà Nội
Công Ty Mây Tre Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc, trực thuộc Tổng
Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam đợc thành lập theo quyết định số 82/TCCB
ngày 27/01/1986 của Bộ Lâm Nghiệp nay là Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn. Và khi đó Công Ty Mây Tre Hà Nội là một Xí Nghiệp Đặc Sản
Rừng Xuất Khẩu Số 1 có giấy phép kinh doanh số 101028 cấp ngày

22/04/1995.
Công Ty Mây Tre Hà Nội là doanh nghiệp Nhà .nớc có t cách pháp nhân
thực hiện chế độ hạch toán kế toán kinh tế độc lập mở tài khoản tại Ngân hàng
Ngoại thơng Hà Nội và Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn thành
phố Hà Nội và có con dấu riêng.
Công Ty Mây Tre Hà Nội xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh tự
chủ về tài chính và làm tròn nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc theo chế độ ban
hành.
Khi mới thành lập, mặt hàng chủ yếu của Xí nghiệp là sản xuất, chế biến
các loại đặc sản rừng cho thực phẩm và dợc liệu nh nấm, mộc nhĩ, gừng, quế,
hoa hồi. Sản phẩm của
Xí nghiệp chủ yếu là xuất khẩu sang các nớc Đông Âu và Liên Xô và đạt đ-
ợc doanh số là 791.453.000đ, lợi nhuận là 17.873.810đ với số cán bộ công nhân
viên là 35 ngời trải qua nhiều năm phấn đấu đến nay doanh số đạt trên
15.270.000.000đ, với lợi nhuận đạt 213.780.000đ. Số cán bộ công nhân viên lên
đến 195 ngời và số công nhân viên đều có trình độ và tay nghề cao đều đợc đào
tạo ở các trờng lớp chính quy ở trong và ngoài nớc, hàng năm Công ty còn tổ
17
chức việc mở lớp học thêm để nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ và công nhân
viên trong Công ty. Hiện nay nhờ việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất đáp ứng nhu cầu cung cấp sản phẩm ra thị trớc nớc ngoài Công ty đã
có một hệ thống máy móc hiện đại để sản xuất đồ gỗ và hàng mây tre đan nh :
giờng tủ, ghế song mây, mành, chiếu các mặt hàng đều có uy tín và chất l ợng
cao trên thị trờng trong nớc và quốc tế, do sự kết hợp giữa nét truyền thống và
hiện đại vào sản xuất các mặt hàng. Kết hợp giữa mối quan hệ tốt của Công ty
với bạn hàng nên hàng năm đã tạo ra doanh thu lớn cho Công ty, vì vậy Công ty
dần dần mở rộng việc sản xuất kinh doanh của mình, song song với việc tuyển
dụng thêm một số cán bộ công nhân viên có tay nghề cao
Trong khi đó Đông Âu và Liên Xô tan rã, Xí nghiệp bị mất đi một thị trờng
lớn, đã gây rất nhiều khó khăn cho Công ty

Điều này đã khiến Công ty phải tìm hớng kinh doanh và bạn hàng mới. Để
đáp ứng nhu cầu của thị trờng mới, Xí nghiệp đã chuyển mặt hàng từ sản xuất,
chế biến các mặt hàng nấm, mộc nhĩ sang sản xuất và kinh doanh các hàng
mây tre cùng các loại thủ công mỹ nghệ xuất khẩu khác. Do tính chất của mặt
hàng thay đổi từ năm 1995, Xí nghiệp đã đổi tên thành Công Ty Mây Tre Hà
Nội cho phù hợp (theo quyết định số 226/TCLĐ ngày 07/04/1995 của Bộ Lâm
Nghiệp) với tên giao dịch quốc tế là SFOPRODEX Hà Nội, trụ sở đóng tại 14-
Chơng Dơng- Hoàn Kiếm Hà Nội.
Do có sự thay đổi về thị trờng, cơ chế kinh tế và mặt hàng kinh doanh nên
Công ty phải từng bớc bố trí sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cho phù hợp với quy mô
và khả năng sản xuất của công ty, Công ty đã không ngừng nâng cao trình độ
quản lý của lãnh đạo, bồi dỡng tăng cờng kỹ thụât nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên trong công ty.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã trải qua nhiều
khó khăn do tình hình kinh tế có nhiều biền động nhng Công ty đã nhanh chóng
đổi mới phơng thức kinh doanh, mở rộng xuất khẩu, đa dạng hoá mặt hàng kinh
18

×