Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ÁP ĐIỆN CỦA HỆ GỐM SẮT ĐIỆN KHÔNG CHÌ TRÊN NỀN (K, Na)NbO3 (KNN) PHA TẠP LiSbO3 VÀ MnO2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.1 KB, 10 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 74B, Số 5, (2012), 167-176

167



NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ÁP ĐIỆN CỦA HỆ GỐM SẮT ĐIỆN KHÔNG CHÌ
TRÊN NỀN (K, Na)NbO
3
(KNN) PHA TẠP LiSbO
3
VÀ MnO
2
Lê Anh Thi, Trần Hồ Minh Luyến, Võ Duy Dần
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

Tóm tắt. Gốm sắt điện không chì của hệ (1-x)(K
0,52
Na
0,48
)NbO
3
– xLiSbO
3

(K
0,436
Na
0,5
Li
0,064


)Nb
0,92
Sb
0,08
O
3
(KNLNS)

– x% kl MnO
2
đã được chế tạo theo phương
pháp chế tạo gốm truyền thồng bằng cách sử dụng các hỗn hợp oxit thông qua các phương
pháp thiêu kết trạng thái rắn thông thường. Nghiên cứu ảnh hưởng của tạp LiSbO
3
đến các
tính chất áp điện của hệ KNN và tạp MnO
2
đến hệ KNLNS đã được chế tạo

với nồng độ
khác nhau. Các kết quả thực nghiệm cho thấy tạp LiSbO
3
và MnO
2
có ảnh hưởng đến các
tính chất áp điện. Tính chất áp điện tương đối tốt ứng với mẫu gốm với tạp LiSbO
3
ở nồng
độ 4% mol (k
p

= 0,3, k
t
= 0,46) và tạp MnO
2
ở nồng độ 6% kl (k
p
= 0,28, k
t
= 0,38). Kết
quả trên có thể đáp ứng khả năng ứng dụng của hệ vật liệu áp điện không chì này trong
tương lai.

1. Mở đầu
Ta đã biết gốm áp điện trên nền chì zirconat titanat (PZT) đã được sử dụng rộng
rãi trong việc sản xuất các thiết bị truyền động, cảm biến, các biến tử và trong các thiết
bị điện cơ khác vì tính chất áp điện tốt chúng. Tuy nhiên, hầu hết trong các thành phần
của gốm áp điện trên nền PZT thì lượng chì chiếm khá lớn, hơn 60%.
(4)
Vì chì là một vật liệu có độc tính cao và khả năng bay hơi của nó nhanh, nên
trong quá trình thiêu kết nó được giải phóng vào khí quyển gây ra ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường và sức khỏe con người. Do đó, nhu cầu thay thế chì trong lĩnh vực
gốm áp điện là vấn đề rất cần thiết và đáng được quan tâm.
Rất nhiều công trình nghiên cứu về gốm áp điện không chì đã được thực hiện
trong những năm gần đây, trong đó nổi bật nhất hệ gốm áp điện trên nền K
x
Na
1-x
NbO
3


(KNN) ( là một dung dịch rắn của chất sắt điện KNbO
3
và chất phản sắt điện NaNbO
3
)
với nhiều hứa hẹn bởi tính chất áp điện của nó tương đối cao.
(5)
Tuy nhiên, khả năng
thiêu kết của sản phẩm này thì khó khăn vì sự nhanh bốc hơi của các thành phần nguyên
tố kiềm ở nhiệt độ cao.
Để cải thiện khả năng thiêu kết và các tính chất áp điện của gốm KNN, rất nhiều
vật liệu khác nhau đã được sử dụng để pha tạp cho nó hoặc để thay thế các thành phần
chính, chẳng hạn như: KNN-Ba
1
, KNN-SrTiO
3

(6,7)
KNN-LiNbO
3

(9)
, KNN-LiTaO
3
(7)

KNN tinh khiết thiêu kết cùng các tạp như CuO
(10)
, ZnO
(3


)
và Bi
2
O
3
(2)
.
168 Nghiên cứu tính chất áp điện của hệ gốm sắt điện không chì…
Trong công trình này chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của tạp LiSbO
3
đến tính
chất áp điện của hệ gốm trên cơ sở KNN –Fe và MnO
2
đến tính chất áp điện của hệ
KNLNS.
2. Thực nghiệm
Các mẫu gốm được chế tạo hệ (K
0,52
Na
0,48
)NbO
3
- 1% mol Fe
2
O
3
– x% mol
LiSbO
3

(KNN- Fe-LS) (x = 0, 2, 4, 6, 8, 10) và hệ (K
0,436
Na
0,5
Li
0,064
)Nb
0,92
Sb
0,08
O
3

y% kl MnO
2
(KNLNS-Mn), ( y = 0, 2, 4, 6, 8, 10 ) được tổng hợp từ các loại bột như
K
2
CO
3
(99%), Na
2
CO
3
(99%), Li
2
CO
3
(99%), Sb
2

O
3
(99,9%), Nb
2
O
5
(99,9%) và MnO
2

(99%).
Thành phần hợp thức của bột đầu tiên sấy khô ở 220°C trong 4 giờ. Sau đó,
chúng được cân theo tỷ lệ mong muốn, trộn lẫn và nghiền trên máy nghiền hành tinh
PM 400/2 trong môi trường ethanol trong 10 giờ. Tiếp theo, ép sơ bộ ở áp lực
300kG/cm
2

thành các viên có Ф = 50 mm, tiến hành nung sơ bộ ở nhiệt độ 850°C trong
2 giờ. Công đoạn này được thực hiện hai lần như nhau nhằm tạo khả năng tạo thành tốt
dung dịch rắn mong muốn. Sau đó lại tiếp tục thực hiện tương tự nghiền chuẩn bị thiêu
kết trong 20 giờ.
Sử dụng máy ép đơn trục, ép bột thành dạng đĩa có đường kính 12mm ở áp suất
1,2T/cm
2
trong 1 phút dùng PVA làm chất kết dính. Các viên đã được ép đem nung loại
bỏ PVA ở nhiệt độ 600
o
C và tiếp tục nâng nhiệt độ thiêu kết ở 1050°C trong 2 giờ. Các
mẫu được đánh bóng hai mặt và được tạo điện cực bằng bạc rồi phân cực trong dầu
silicon ở điện trường 35 - 40kV/cm trong 30 phút.
Mật độ mẫu gốm được đo theo phương pháp Acsimet. Các tính chất áp điện của

gốm được đo bằng cách sử dụng hệ đo tự động hóa RLC HIOKI 3532, HP 4193A,
Agilent 4396B và chuẩn IRE 61, IRE 87 của Mỹ.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của các tạp đến mật độ gốm của hệ gốm
Mật độ gốm của hệ gốm đã được chế tạo là tương đối cao. Các nồng độ tạp
LiSbO
3
và MnO
2
khác nhau cũng ảnh hưởng mạnh đến mật độ của các hệ gốm này.
Từ hình 1 ta thấy, với các nồng độ tạp LiSbO
3
pha vào hệ gốm KNN - 1% mol
Fe
2
O
3
cho đến

nồng độ 4% mol đã làm giảm mật độ gốm do ảnh hưởng của tạp mềm
Li
+1
thay vào vị trí K
1+
trong cấu trúc perovskit KNN gây nên nút trống vị trí A làm
mềm tính chất gốm áp điện; Ở nồng độ LiSbO
3
cao hơn (từ 4% đến 10% mol) làm tăng
mạnh mật độ gốm , điều này chứng tỏ ở nồng độ cao LiSbO
3

đã có tác động lớn đến quá
trình khuếch tán pha rắn trong quá trình thiêu kết hệ gốm nghiên cứu. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu chỉ khảo sát đến 10% mol LiSbO
3
. Nên mật độ gốm của hệ chưa thể đạt đến
cực đại. Trong giới hạn nghiên cứu, mật độ của hệ đạt cao nhất tại x = 2% mol LiSbO
3

LÊ ANH THI, TRẦN HỒ MINH LUYẾN, VÕ DUY DẦN 169
với ρ = 4,35g/cm
3
. Ngoài ra, Sb
3+
- ion tạp cứng thay vào vị trí Nb
5+
tạo ra các nút
trống oxy để trung hòa điện tích mạng.
0 2 4 6 8 10
4.15
4.20
4.25
4.30
4.35
4.40
4.45
0 2 4 6 8 10
4.15
4.20
4.25
4.30

4.35
4.40
4.45
KNLNS-x % kl MnO
2
KNN - x% mol LiSbO
3

Hình 1. Sự phụ thuộc của mật độ gốm KNN-1% mol Fe
2
O
3
vào nồng độ LiSbO
3
và KNLNS vào
nồng độ MnO
2
Trong khi đó tạp MnO
2
lại có tác dụng làm tăng mật độ gốm của hệ KNLNS.
Điều này cho thấy nồng độ MnO
2
đã tác động lớn đến quá trình khuếch tán pha rắn
trong quá trình thiêu kết của hệ KNLNS vì các ion Mn
4+
có bán kính tương đương Nb
5+

được đưa vào mạng perovskit, ion Mn
4+

sẽ chiếm vào vị trí B thay thế ion Nb
5+
. Vì ion
pha tạp Mn
4+
có hóa trị dương thấp hơn Nb
5+
nên nút trống oxy được tạo ra trong mạng
tinh thể (xem như là chất nhận- acceptor) để trung hòa về điện. Điều này làm tăng độ
linh động của các ion trong quá trình khuếch tán khi thiêu kết pha rắn và làm tăng mạnh
mật độ gốm, cực đại mật độ gốm của hệ KNLNS – y% kl MnO
2
đạt được tại y = 6% kl
MnO
2
với ρ = 4,45g/cm
3
.

Hình 2. Ảnh hiển vi điện tử quét ( SEM ) của mẫu gốm KNLNS-6% kl MnO
2
có mật độ gốm cực
đại.
Nồng độ 1% mol Fe
2
O
3
- x% mol LiSbO
3
và y% kl MnO

2
Mật
độ
gốm
(g/cm
3
)
KNLNS- y% kl MnO
2

170 Nghiên cứu tính chất áp điện của hệ gốm sắt điện không chì…
Nồng độ tối ưu của tạp MnO
2
để hệ gốm KNLNS có nồng độ cực đại khá phù
hợp với ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) cho thấy ở hình 2. Ở đây chúng ta thấy các hạt
to, xếp chặt , ít lỗ hổng, phù hợp với mật độ gốm cao nhất của hệ nghiên cứu.
3.2. Ảnh hưởng của các tạp đến các tính chất áp điện của hệ gốm
Từ hình 3 ta thấy rằng, cả tạp LiSbO
3
và MnO
2
đều có tác dụng làm giảm các hệ
số liên kết điên cơ dao động theo bán kính k
p
của các hệ gốm khi tăng nồng độ tạp, tuy
nhiên sự giảm này không lớn. Sở dĩ có sự thay đổi như vậy là do đóng góp của các tạp
LiSbO
3
– một trong những thành phần dung dịch rắn – Li
1+

vào vị trí A thay thế đồng
hóa trị cho K
+1
của hệ KNN , còn Sb
3+
thay vào vị trí Nb
5+
tạo ra một nồng độ nhất định
nút trống oxy để bù trù điện đích trong hệ KNN-Fe-LS. Trong khi đó, tạp cứng Mn
+4

thay vào vị trí Nb
+5
như trên đã đề cập đã có ảnh hưởng làm giảm nhẹ các tính chất dao
động theo phương bán kính của hệ gốm.
0 2 4 6 8 10
0.20
0.22
0.24
0.26
0.28
0.30
0.32
0.34
0 2 4 6 8 10
0.20
0.22
0.24
0.26
0.28

0.30
0.32
0.34
KNLNS x % kl MnO
2
K
p
KNN -x % mol LiSbO
3

Hình 3. Sự phụ thuộc của các hệ số liên kết điện cơ k
p
dao động theo phương bán kính của các
mẫu gốm vào nồng độ LíSbO
3
và MnO
2
Ở hình 4 ta thấy rằng nồng độ tạp LiSbO
3
và MnO
2
cũng ảnh hưởng khá mạnh
đến hệ số liên kết điện cơ của dao động theo chiều dày k
t
. Các hệ số k
t
của dao động
theo chiều dày của cả hai hệ gốm đều cao hơn so với dao động theo bán kính. Khi tăng
nồng độ tạp thì các hệ số cũng tăng, giảm so với mẫu không pha tạp. Cụ thể: Đối với hệ
KNN-Fe , hệ số k

t
giảm nhẹ khi nồng độ tạp LiSbO
3
tăng đến x = 2% mol và k
t
tăng
dần ứng với nồng độ tạp từ x = 4% mol và tiếp tục tăng, đạt giá trị cực đại tại nồng độ
tạp x= 6% mol (k
t
= 0.46), sau đó giảm khi tăng tiếp nồng độ tạp. Ở hệ gốm KNLNS, sự
biến đổi hệ số k
t
cũng xảy ra tương tự và đạt cực đại tại nồng độ x =6% kl MnO
2
(k
t
=
0.38).
Nồng độ x% mol LiSbO
3
và y% kl MnO
2

KNN-Fe-x%mol LiSbO
3
LÊ ANH THI, TRẦN HỒ MINH LUYẾN, VÕ DUY DẦN 171
0 2 4 6 8 10
0.10
0.15
0.20

0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
0.55
0 2 4 6 8 10
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
0.55
KNLNS x% kl MnO
2
K
t
KNN -x % mol LiSbO
3

Hình 4. Sự phụ thuộc của các hệ số liên kết điện cơ k
t
dao động theo phương chiều dày của các
hệ gốm vào nồng độ LiSbO
3

và MnO
2
200000300000400000500000600000700000 800000 90000010000001100000
0
2000
4000
6000
8000

SO
Tæng trë Z(

)
TÇn sè f (Hz)
200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 1400000
0
2000
4000
6000
8000

S2
Tæng trë Z()
TÇn sè f(Hz)

x = 0% mol LiSbO
3
x = 2% mol LiSbO
3
200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 1400000

0
2000
4000
6000
8000

S4
Tæng trë Z()
TÇn sè f(Hz)
200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 1400000
0
2000
4000
6000
8000


S6
Tæng trë Z()
TÇn sè f(Hz)

x = 4% mol LiSbO
3
x = 6% mol LiSbO
3
N

ng đ



x% mol LiSbO
3

và y% kl MnO
2

KNN-Fe-x%mol LiSbO
3

KNLNS
-
y% MnO
2

172 Nghiờn cu tớnh cht ỏp in ca h gm st in khụng chỡ
0 200000 400000 600000 800000 1000000
0
2000
4000
6000


S8
Tổng trở Z()
Tần số f(Hz)
0 200000 400000 600000 800000 1000000
0
2000
4000
6000



S10
Tổng trở Z()
Tần số f(Hz)

x = 8% mol LiSbO
3
x = 10% mol LiSbO
3

Hỡnh 5a. Ph cng hng ỏp in dao ụng theo bỏn kớnh ca h KNN-Fe- x% mol LiSbO
3

200000 400000 600000
0
1000
2000
3000
4000
5000
M
0
Toồng trụỷ Z (
Tan soỏ (Hz)
200000 400000 600000 800000 1000000
400
600
800
1000

1200
1400
1600
M
1
Toồng trụỷ Z (
Tan soỏ (Hz)

y = 0% kl MnO
2
y = 2% kl MnO
2
200000 300000 400000 500000 600000 700000 800000 900000
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
2200
2400
M
2
Toồng trụỷ Z (
Tan soỏ (Hz)
200000 400000 600000 800000
0

2000
4000
6000
8000
10000
M
3
Toồng trụỷ Z (
Tan soỏ (Hz)

y = 4% kl MnO
2
y = 6% kl MnO
2
Lấ ANH THI, TRN H MINH LUYN, Vế DUY DN 173
200000 400000 600000 800000 100000 0
200
400
600
800
1000
1200
M
4
Toồng trụỷ Z (
Tan soỏ (Hz)

200 000 300 000 400 000 50 0000 600000 700000 8000 00 900 000 10000 00
400
600

800
100 0
120 0
140 0
160 0
M
5
Toồng trụỷ Z (
Tan soỏ (Hz)

y = 8% kl MnO
2
y = 10% kl MnO
2

Hỡnh 5b. Ph cng hng ỏp in dao ụng theo bỏn kớnh ca h KNLNS y% kl MnO
2

Hỡnh 5a v 5b biu din cỏc ph cng hng ỏp in dao ng theo bỏn kớnh ca
h gm ỏp in KNN-Fe- x% mol LiSbO
3
v KNLNS y% kl MnO
2
. Hỡnh 5c v 5d
cho thy ph cng hng ỏp in dao ng theo chiu dy ca hai h trờn.
0 10000000 20000000 30000000 40000000 50000000 60000000
-100
0
100
200

300
400
500
600
700
800

S0
Tổng trở Z()
Tần số f(Hz)
0 200000040000006000000800000010000000120000001400000016000000180000002000000022000000
0
200
400
600
800
1000

S2
Tổng trở Z()
Tần số f(Hz)

x = 0% mol LiSbO
3
x = 2% mol LiSbO
3

2000000 4000000 6000000 8000000 10000000 12000000
0
200

400
600
800
1000

S4
Tổng trở Z()
Tần số f(Hz)
300000 400000 500000 600000 700000 800000 900000 1000000
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000

S6
Tổng trở Z(

)
Tần số f(Hz)

x = 4% mol LiSbO
3
x = 6% mol LiSbO

3
174 Nghiờn cu tớnh cht ỏp in ca h gm st in khụng chỡ
200000300000 400000500000600000 70000080000090000010000001100000
0
1000
2000
3000
4000
5000

S8
Tổng trở Z(

)
Tần số f(Hz)
0 5000000 1000000015000000200000002500000030000000
0
100
200
300
400
500
600

S10
Tổng trở Z()
Tần số f(Hz)

x = 8% mol LiSbO
3

x = 10% mol LiSbO
3

Hỡnh 5c. Ph cng hng ỏp in dao ụng theo chiu dy ca h KNN-Fe- x% mol LiSbO
3

50 00 00 0 60 00 00 0 700 000 0 8 00 00 00
30
40
50
60
70
80
M
0
Toồng trụỷ Z (
T an soỏ (H z)
12 00 00 0 14 0000 0 16 00 00 0 18 00 000
14 0
16 0
18 0
20 0
22 0
24 0
26 0
M
1
Toồng trụỷ Z (
T an soỏ (H z)


y = 0% kl MnO
2
y = 2% kl MnO
2

20 000 00 40 00 00 0 6000 00 0
80 00 00 0
20
40
60
80
10 0
12 0
M
2
Toồng trụỷ Z (
T a n soỏ (H z)
1 40 0 00 0 1 60 0 0 0 0 18 0 0 00 0
2 00
3 00
4 00
5 00
6 00
7 00
M
3
Toồng trụỷ Z
(

)

T a n so ỏ (H z)

y = 4% kl MnO
2
y = 6% kl MnO
2
LÊ ANH THI, TRẦN HỒ MINH LUYẾN, VÕ DUY DẦN 175
1400 000 16000 00 18 000 00
100
120
140
160
180
200
220
M
4
Toång trôû Z ()
T aàn so á (H z)

0 5000000
1000000 0
0
100
200
300
400
500
600
700

M
5
Toång trôû Z
(


Taàn soá (H z)

y = 8% kl MnO
2
y = 10% kl MnO
2

Hình 5d. Phổ cộng hưởng áp điện dao đông theo bán kính của hệ KNLNS –y% kl MnO
2

4. Kết luận
4.1. Sự pha tạp LiSbO
3
vào hệ gốm KNN – 1% mol Fe
2
O
3
và MnO
2
vào hệ gốm
KNLNS đã cải thiện đáng kể mật độ của gốm. Khi pha nồng độ 2% mol LiSbO
3
vào hệ
KNN – 1% mol Fe

2
O
3
, gốm đạt mật độ ρ = 4,35 g/cm
3
và 6% kl MnO
2
vào hệ KNLNS,
mật độ gốm đạt cao nhất ρ = 4,5 g/cm
3
.
4.2. Tăng nồng độ của tạp LiSbO
3
trong hệ gốm KNN – 1% mol Fe
2
O
3
và tạp
MnO
2
trong hệ gốm KNLNS đã cho thấy rằng các giá trị của hệ số liên kết điện cơ dao
động theo phương bán kính nhỏ hơn so với dao động theo phương chiều dày.
4.3. Tại mẫu gốm KNN-Fe pha tạp LiSbO
3
với nồng độ x = 6% mol, hệ số áp
điện dao động theo chiều dày đạt giá trị cực đại (k
t
= 0.46 ). Còn ở hệ gốm KNLNS pha
tạp với nồng độ x = 6% kl MnO
2

, hệ số liên kết điện cơ theo chiều dày có giá trị lớn
nhất (k
t
= 0.38 ).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ahn, Z. S. and Schulze, W. A, Conventionally sintered (Na
0.5
K
0.5
)NbO
3
with barium
additions, J. Am. Ceram. Soc., 70, (1987), 18 – 21.
[2]. Ahn, C W., Song, H C., Nahm, S., Park, S H., Uchino, K., Priya, S., Lee, H G. and
Nam-Kee, K., Effect of MnO
2
on the piezoelectric properties of (1-x)(Na
0.5
K
0.5
)NbO
3 –
xBaTiO
3
ceramics, Jpn. J. Appl. Phys., 44, (2005), L1361 L1364.
[3]. Chen,R. and Li, L., Sintering and electrical properties of lead-free Na
0.5
K
0.5
NbO

3

piezoelectric ceramics, J. Am. Ceram. Soc., 89(6), (2006), 2010 - 2015.
[4]. Egerton, L. and Dillion, D. M, Piezoelectric and dielectric properties of ceramics
in the system potassium sodium niobate, J. Am. Ceram. Soc, 42, (1959), 438 - 442.
[5]. Jaeger, R. E. and Egerton, L, Hot pressing of potassium sodium niobates, J. Am. Ceram.
Soc., 45, (1962), 209 - 213.
176 Nghiên cứu tính chất áp điện của hệ gốm sắt điện không chì…
[6]. Guo, Y. Kakimoto K i. and Ohsato, H., Dielectric and piezoelectric pr operties of
lead-free (Na
0.5
K
0.5
)NbO
3
SrTiO
3
ceramics, Solid State Commun, 129, (2004), 279 - 284.
[7]. Hollenstein, E., Davis, M., Damjanovic, D. and Setter, N., Piezoelectric properties of Li
and Ta modified (K
0.5
Na
0.5
)NbO
3
ceramicsm, Appl.Phys.Lett., 87, 182905, (2005), 1 - 3.
[8]. Kosec, M. Bobnar, V. Hrovat, M. Bernard, J. Malic, New lead-free relaxors based on
the K
0.5
Na

0.5
NbO
3
SrTiO
3
solid solution, J. Mater. Res., 19, (2004), 1849 -1854.
[9]. Kakimoto K.I, Akao, K. Guo, Y. and Ohsato, H., Raman scattering study of piezoelectric
(Na
0.5
K
0.5
)NbO
3
LiNbO
3
ceramics, Jpn.J.Appl. Phys,44, (2005), 7064 -7067.
[10]. Matsubara,M. and Kikuta,K.S.H., Piezoelectric properties of (K
0.5
Na
0.5
)(Nb
1-
x
Ta
x
)O
3
K
5.4
CuTa

10
O
29
ceramics, J. Appl. Phys., 97, 114105, (2005), 1- 7.

STUDY OF PIEZOELECTRIC PROPERTIES OF THE LEAD – FREE
CERAMIC SYSTEM BASED ON (K, Na)NbO
3
DOPED WITH LiSbO
3
AND
MnO
2
Le Anh Thi, Tran Ho Minh Luyen, Vo Duy Dan
College of Sciences, Hue University

Abstract. Lead – free ferroelectric ceramic systems of (1-x)(K
0,52
Na
0,48
)NbO
3
(KNN) – 1%
mol Fe
2
O
3
- x% mol LiSbO
3
and (K

0,436
Na
0,5
Li
0,064
)Nb
0,92
Sb
0,08
O
3
(KNLNS)

– x% kl MnO
2

have been synthesized by traditional ceramic technology using mixture of oxides through
normal solid state sintering method. This paper presents the results of the study of
piezoelectric properties under effect of concentrations of LiSbO
3
on the KNN – 1% mol
Fe
2
O
3
system and of MnO
2
on the KNLNS system. The piezoelectric properties are rather
good for the ceramic compositions with 4 % mol LiSbO
3

(k
p
= 0,3, k
t
= 0,46) and 6 % kl
MnO
2
(k
p
= 0,28, k
t
= 0,38). These results suggested the potential application of Lead – free
piezoelectric ceramic systems in the future.

×