BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG
HỒNG VĂN NHẬT
HỒN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HẢI PHÒNG – 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG
HỒNG VĂN NHẬT
HỒN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Bá Khiêm
HẢI PHÒNG – 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm độc lập của của bản thân. Các số liệu
sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng
quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Các kết
quả này chưa từng được cơng bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Hải Phịng, ngày 15 tháng 05 năm 2022
Tác giả
Hoàng Văn Nhật
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu, được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy cơ giáo trường Đại học Hải Phòng, Phòng Quản lý đào tạo sau đại
học, tơi đã hồn thành chương trình học tập và nghiên cứu luận văn với đề tài
“Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp”
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Bệnh viện Hữu nghị
Việt Tiệp đã cung cấp tài liệu, hướng dẫn tôi cách xử lý thông tin và đóng góp
ý kiến cho tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Bùi Bá Khiêm đã tạo mọi điều
kiện và tận tình giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phịng, ngày 15 tháng 05 năm 2022
Tác giả
Hồng Văn Nhật
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN CƠNG LẬP ............................................................................................. 6
1.1. Khái qt chung về tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập .................................6
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 6
1.1.2. Tầm quan trọng của việc tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập ................ 9
1.2. Nội dung tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập ...............................................10
1.2.1. Ban hành các quy định, chương trình, kế hoạch triển khai tự chủ tài chính
tại bệnh viện cơng lập ....................................................................................... 10
1.2.2. Tun truyền, phổ biến về tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập ............ 10
1.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách giữa các đơn vị trong bệnh viện .. 11
1.2.4. Tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn thu, chi ........................................... 11
1.2.5. Kiểm tra, giám sát và tổ chức sơ kết, tổng kết việc tự chủ tài chính tại bệnh
viện cơng lập .................................................................................................... 14
1.3. Các tiêu chí đánh giá tự chủ tài chính của bệnh viện..........................................14
1.3.1. Nhóm tiêu chí phản ánh quản lý thu chi ................................................... 14
1.3.2. Các tiêu chí khác ..................................................................................... 16
1.4. Các yếu tố tác động đến tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập ........................16
1.4.1. Yếu tố khách quan................................................................................... 16
1.4.2. Yếu tố chủ quan ...................................................................................... 18
1.5. Kinh nghiệm tự chủ tài chính tại một số bệnh viện công lập..............................19
1.5.1. Kinh nghiệm của Bệnh viện trẻ em Hải Phòng......................................... 19
1.5.2. Kinh nghiệm của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng ...................................... 21
iv
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp ......................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU
NGHỊ VIỆT TIỆP ............................................................................................ 23
2.1. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp ......................................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 23
2.1.2. Kết quả hoạt động của Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp.............................. 23
2.2. Thực trạng tự chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp ..........................26
2.2.1. Ban hành các quy định, chương trình, kế hoạch triển khai cụ thể hóa chính
sách tại Bệnh viện ............................................................................................. 26
2.2.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về cơ chế tự chủ tài chính ....................... 26
2.2.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu - chi theo cơ chế tự chủ .......................... 28
2.3. Các tiêu chí đánh giá tự tài chính chủ của bệnh viện ................................... 48
2.4. Đánh giá thực trạng tự chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp ............51
2.4.1. Ưu điểm………………………………………………………………….51
2.4.2. Những hạn chế ........................................................................................ 52
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 53
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP ....................... 56
3.1. Định hướng phát triển chung của ngành Y tế và Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp .... 56
3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngành Y tế ........................................... 56
3.1.2. Định hướng phát triển của Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp ........................ 57
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt
Tiệp ...........................................................................................................................59
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ lãnh đạo, viên chức và người lao động,
tăng cường công tác lập và triển khai kế hoạch cụ thể........................................ 59
3.2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến cơ chế tự chủ tài chính nhằm tạo sự đồng
thuận trong tồn Bệnh viện ............................................................................... 60
3.2.3. Kiện tồn bộ máy tài chính - kế tốn, hồn thiện cơ chế phân cơng, phối
hợp trong tự chủ tài chính ................................................................................. 61
v
3.2.4. Tăng cường sự chủ động nhằm thực hiện tự cân đối vững chắc thu - chi tài
chính……………………………………………………………………………65
3.2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ lãnh đạo, viên chức và người
lao động nhằm đáp ứng yêu cầu công việc ........................................................ 70
3.2.6. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, thực hiện kiểm tra, giám sát nội bộ đối với
hoạt động tài chính............................................................................................ 74
3.2.7. Mở rộng ứng dụng khoa học và công nghệ .............................................. 75
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................76
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ ..................................................... 76
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Y tế........................................................................ 77
KẾT LUẬN...................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 81
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích
BHYT
Bảo hiểm y tế
CQNN
Cơ quan nhà nước
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
KCB
Khám chữa bệnh
DVYT
Dịch vụ y tế
NSNN
Ngân sách Nhà nước
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
vii
DANH MỤC BẢNG
Số
hiệu
Tên bảng
Trang
2.1
Kết quả hoạt động của Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
23
2.2
Tổng nguồn thu bệnh viện giai đoạn 2017 - 2021
28
2.3
Tồng nguồn thu viện phí giai đoạn 2017 - 2021
30
2.4
Tổng nguồn thu viện phí giai đoạn 2017 - 2021
32
2.5
Tổng nguồn thu từ BHYT giai đoạn 2017 - 2021
34
2.6
Tốc độ tăng trưởng nguồn thu khác giai đoạn 2017 - 2021
36
2.7
Tình hình chi tại Bệnh viện giai đoạn 2017 - 2021
38
2.8
So sánh số dự tốn và số thực hiện
47
2.9
Tiêu chí phản ánh mức độ tự chủ tài chính của Bệnh viện
giai đoạn 2017 - 2021
48
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên hình
Trang
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ tăng trưởng tổng nguồn thu bệnh viện giai
đoạn 2017 - 2021
31
Biểu đồ 2.2
Tốc độ tăng trưởng nguồn thu từ BHYT giai đoạn
2017 - 2021
33
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tài chính đóng vai trị trung tâm trong mọi hoạt động của bất
kỳ tổ chức nào. Hoạt động của bệnh viện không nằm ngồi đặc điểm, bởi vì bất
kỳ hoạt động nào của bệnh viện cũng gắn liền với một dòng tiền nhất định. Vì
vậy, hoạt động tài chính là một nội dung quan trọng của quản lý bệnh viện.
Tự chủ tài chính là một nội dung quan trọng của q trình tự chủ bệnh
viện công trong việc đổi mới cơ chế quản lý nói chung và cơ chế quản lý tài
chính nói riêng ở nhiều nước trên thế giới. Mục đích chính của tự chủ là để giúp
các bệnh viện cơng vượt qua những khó khăn và kém hiệu quả trong quản lý
trong khi nhà nước giữ quyền sở hữu đối với các cơ sở y tế để đảm bảo rằng
ngành y tế tiếp tục hoạt động không -lợi nhuận nhiệm vụ xã hội thực hiện các
nhiệm vụ xã hội không vụ lợi.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã không ngừng xây dựng cơ chế và chiến
lược. Thực hiện cải cách hệ thống y tế, nhấn mạnh quyền tự chủ của bệnh viện
công, nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của bệnh viện công.
Thực tế là sau hơn một thập kỷ có hiệu lực thi hành Nghị định 43/2006 / NĐ-CP
ngày 25/4/2016 của Chính phủ, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế được xác lập. Theo đó, Chính phủ giao
quyền để các bệnh viện quyết định quy mô, xác định chuyên khoa mũi nhọn,
dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của người dân; cho phép các bệnh
viện này có thể thành lập hội đồng quản lý và ban kiểm soát để vận hành bệnh
viện tốt hơn. Các bệnh viện cũng được quyết định và sử dụng nguồn tài chính
thu được để chủ động cho các hoạt động, hướng tới mục tiêu nâng cao chất
lượng dịch vụ, chăm sóc người bệnh…
Về thể chế và sắp xếp tài chính của các cơ sở cung ứng dịch vụ công,
nguồn thu từ sự nghiệp y tế bệnh viện công liên tục tăng qua các năm, đảm bảo
chi phí thường xuyên và chuyển dần sang cơ chế tự chủ hồn tồn, bảo đảm tài
chính, giảm đáng kể sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, thực tế
triển khai cơ chế tự chủ tài chính vẫn cịn một số mặt hạn chế, khó khăn.
2
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp là Bệnh viện đa khoa đầu tiên trong ngành
y tế Hải Phòng triển khai Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐCP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Mặc dù, trong thời gian qua, bệnh viện đã
đạt được một số thành tựu nhất định trong công tác tự chủ tài chính nhưng bên
cạnh đó vẫn cịn bộc lộ một số hạn chế yếu kém như: Vai trò chỉ đạo quản lý
cơng tác tự chủ tài chính của bệnh viện chưa thật kịp thời, cụ thể, còn đơn giản
hóa trong chỉ đạo điều hành. Nhận thức một số cán bộ, nhân viên trong bệnh
viện còn nặng tư tưởng bao cấp. Ý thức, tác phong làm việc vẫn còn bị chi phối
bởi cơ chế đơn vị thụ hưởng ngân sách, ngại chuyển đổi sang cơ chế quản lý
mới. Năng lực tham mưu của cơ quan tài chính và các cơ quan chức năng, ngành
nghiệp vụ liên quan đến tự chủ tài chính cịn hạn chế. Trình độ chun mơn
nghiệp vụ của một số cán bộ, nhân viên tài chính kế toán chưa đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ, nhất là hoạt động khám, chữa bệnh cho đối tượng bảo hiểm y tế và
dịch vụ khác. Trang thiết bị kỹ thuật, hạ tầng về cơng nghệ thơng tin cịn thiếu
hoặc lạc hậu… Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện cơ chế tự
chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
“Trong những năm qua, ngay từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng lập, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan tới vấn đề này
được thực hiện trên nhiều cấp độ, tại các địa bàn nghiên cứu và lĩnh vực thực
hiện khác nhau, như:”[14]
“Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nguyệt (2019) về “Cơ chế tự chủ tài
chính của những đơn vị sự nghiệp cơng lập” đã phân tích vai trị tự chủ tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập, tình hình thực hiện tự chủ tài chính của
các đơn vị này và chỉ ra được một số những bất cập còn tồn tại trong việc thực
hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.”[18]
3
“Nghiên cứu “Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai”
của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huệ (2015) trình bày khá đầy đủ cơ sở khoa học
về cơ chế tự chủ tài chính, phân tích thực trạng Hồn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Bệnh viện Bạch Mai và đề xuất một số biện pháp nhằm hồn thiện cơ
chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai.”[14]
Tác giả Vương Thị Phương Dung (2021), “Hoàn thiện cơng tác tự chủ tài
chính ở bệnh viện trẻ em Hải Phịng”. Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về quản
lý tài chính và tự chủ tài chính bệnh viện. Bên cạnh đó luận văn cũng phân tích,
đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện trẻ em Hải Phịng. Từ
đó tác giả đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách này tại
bệnh viện trẻ em Hải Phịng
Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào về Hồn thiện cơ chế tự chủ
tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khoa học về tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập và kết quả
phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp,
luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tự chủ tài chính tại Bệnh viện cơng lập
- Trình bày thực trạng và đánh giá thực trạng tự chủ tài chính tại Bệnh
viện Hữu nghị Việt Tiệp, đưa ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
trong q trình tự chủ tài chính.
- Đề xuất biện pháp phù hợp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tự chủ tài chính.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: giai đoạn 2017 - 2021
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
“Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; nền
tảng tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản
Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơ chế tự chủ đối với đơn vị
sự nghiệp cơng lập nói chung, bệnh viện cơng lập nói riêng.”[14]
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh số liệu hoạt động
của bệnh viện giai đoạn 2017 – 2021 để từ đó đánh giá thực trạng cơng tác cơng
tác tự chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp qua số liệu thực tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về cơng tác tự chủ tài chính
tại bệnh viện cơng lập. Trong đó đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ tự chủ của
bệnh viện
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn trình bày thực trạng cơng tác tự chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu
nghị Việt Tiệp. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác tự chủ tài
chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. Đó là nguồn tài liệu cho các phòng
tham mưu bệnh viện và cho lãnh đạo bệnh viện
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương nội dung chính như sau:
5
Chương 1. Cơ sở khoa học về tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập
Chương 2. Thực trạng tự chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
Chương 3. Định hướng và biện pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN CƠNG LẬP
1.1. Khái qt chung về tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm bệnh viện công lập
Khái niệm bệnh viện công lập
“Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế
toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa
bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm
thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn
vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình sức khỏe sinh sản; truyền
thơng giáo dục sức khỏe.”[21]
Theo Nghị định Số: 85/2012/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày
15/10/2012 “Về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
y tế cơng lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh công lập”[22]
“Các bệnh viện cơng tự chủ về tài chính nhưng có sự tham gia một phần
của Nhà nước trong điều phối hoạt động thông qua các văn bản quy phạm pháp
luật. Theo cơ chế tự chủ, các bệnh viện được linh động trong tổ chức và hoạt
động để đáp ứng nhu cầu của người bệnh cũng như giải quyết được nhiều khó
khăn của bệnh viện. Tự chủ tài chính giúp các bệnh viện xác định phát triển theo
hướng cung cấp các dịch vụ y tế tốt nhất.”[22]
Đặc điểm bệnh viện công lập
Theo Trần Thế Cương (2016) Bệnh viện cơng lập mặc dù có quy mơ hoạt
động khác nhau nhưng đều có chug một số đặc điểm như sau:
7
“Một là, bệnh viện công lập hoạt động theo nguyên tắc khơng vì mục tiêu
lợi nhuận. Do đây là những bệnh viện do Nhà nước thành lập, nhằm mục đích
cung cấp cho xã hội các dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực
kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bảo đảm nguồn nhân lực, thúc
đẩy kinh tế phát triển, nâng cao sức khoẻ, tinh thần của nhân dân.”[9]
“Hai là, sản phẩm của đơn vị bệnh viện công lập lập là sản phẩm mang lại
lợi ích chung, gắn bó chặt chẽ q trình tạo ra của cải vật chất. Những sản phẩm,
dịch vụ do bệnh viện công lập tạo ra chủ yếu là những sản phẩm có giá trị về sức
khoẻ, thể hiện ở dạng vật chất hoặc phi vật chất không chỉ giới hạn trong một
ngành, một lĩnh vực mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng
lan toả, truyền tiếp.”[9]
“Ba là, hoạt động của bệnh viện công lập bị chi phối bởi các chương trình
phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện phát triển kinh tế, xã hội, Chính phủ phải
bảo đảm hoạt động sự nghiệp y tế và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia như: Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, Chương trình dân số kế
hoạch hố gia đình, Chương trình phịng chống một số bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS,… Với những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có các bệnh
viện cơng lập mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả bởi nếu để tư
nhân thực hiện họ sẽ vì mục tiêu lợi nhuận là chính mà khơng quan tâm nhiều
đến mục tiêu xã hội dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng và kìm hãm sự phát triển
hiệu quả công bằng xã hội.”[9]
“Bốn là, các bệnh viện cơng lập có nguồn thu từ việc thực hiện các dịch
vụ y tế ngồi nguồn tài chính do NSNN cấp. Nhà nước đã giao cho bệnh viện
công lập quyền được khai thác nguồn thu trong phạm vi, chức năng và nhiệm vụ
của đơn vị.”[9]
1.1.1.2. Khái niệm tự chủ tài chính
“Cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp nói chung và cơ chế tự chủ đơn
vị sự nghiệp y tế cơng lập nói riêng hiện nay được quy định Theo Nghị định Số:
141/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/10/2016 “Quy định cơ chế tự
8
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác”.”[22]
- “Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp
kinh tế, sự nghiệp khác: là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị
sự nghiệp cơng lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác.”[22]
Đơn vị sự nghiệp y tế được cơ quan có thẩm quyền quyết định thực hiện
cơ chế tự chủ theo các nhóm sau đây:
- Nhóm 1: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Nhóm 2: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên.
- Nhóm 3: Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
- Nhóm 4: Đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Đơn vị sự nghiệp y tế xây dựng phương án tự chủ, xác định phân loại đơn
vị theo một trong các nhóm quy định dựa trên căn cứ để đơn vị xây dựng
phương án tự chủ:
- Cơ chế giá dịch vụ, phí và lệ phí đơn vị được thực hiện.
- Mức tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư từ các nguồn thu của đơn vị.
- Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao.
“Như vậy, cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các mặt
hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất
lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị.”[16]
1.1.1.3. Khái niệm tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập
“Tự chủ tài chính của bệnh viện công lập được hiểu là quyền tự quyết
định tự chịu trách nhiệm đối với việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn
tài chính nhằm duy trì sự hoạt động và phát triển không ngừng của bệnh
viện”[21]
Theo Chính phủ (2015), cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công là các
quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công.
9
Thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, giải pháp của ngành y tế là khuyến
khích tự chủ, sắp xếp lại bộ máy để cắt giảm nhân sự hành chính, tăng nhân lực
làm chun mơn. Bên cạnh đó, trong mỗi bệnh viện, có những cơng việc hồn
tồn có thể th ngồi như bảo vệ, hấp sấy, vệ sinh, lái xe… Có những bộ phận,
trung tâm có thể thực hiện tự chủ thì khơng tính vào tổng lượng biên chế. Như
vậy sẽ dơi ra nhiều biên chế để tuyển dụng cho những nơi thiếu như vùng sâu,
vùng xa, cho những lĩnh vực chưa thể tự chủ. Với việc đưa chi phí tiền lương
vào giá dịch vụ y tế, tăng tỷ lệ người dân tham gia BHYT trong thời gian qua,
Thứ trưởng Bộ Y tế khẳng định rằng sẽ có nhiều hơn nữa đơn vị tự chủ tài
chính, giảm số người hưởng lương từ ngân sách trong khi vẫn tăng cường đội
ngũ làm chuyên môn, nâng cao được chất lượng khám chữa bệnh.
Như vậy, có thể hiểu tự chủ tài chính đối với bệnh viện cơng lập là
phương thức quản lý tài chính trong nền kinh tế thị trường dựa trên cơ sở trao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính cho các bệnh viện
cơng lập. Theo đó, bệnh viện công lập tự quyết định việc huy động, phân bổ và
sử dụng các nguồn tài chính, đảm bảo cân đối thu chi qua đó làm tăng chất
lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị.
1.1.2. Tầm quan trọng của việc tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập
“Qua những năm thực hiện cơ chế tự chủ, hoạt động của nhiều đơn vị sự
nghiệp cơng lập nói chung và các bệnh viện cơng lập nói riêng đã có thay đổi
đáng kể. Những quy định trong Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Nghị định số
16/2015/NĐ-CP và gần đây nhất là Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày
10/10/2016 của Chính phủ là những bước phát triển tiếp theo của Nghị định số
10/2002/NĐ-CP đã quy định rộng hơn về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho
các đơn vị sự nghiệp công lập, không chỉ cho phép các đơn vị này thực hiện tự
chủ tài chính, mà cịn cho phép thực hiện quyền tự chủ từng phần cả về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế”[21]. “Nhờ có quyền tự chủ, các bệnh
viện cơng lập có điều kiện thực hiện cơ cấu lại bộ máy, định hướng phát triển
nguồn nhân lực và nhất là huy động vốn, mua sắm trang thiết bị hiện đại; có cơ
chế đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ; tạo điều kiện để nâng cao chất
10
lượng các dịch vụ sự nghiệp đáp ứng các đòi hỏi ngày càng cao của người dân
và sự phát triển của xã hội.”[21]
1.2. Nội dung tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập
1.2.1. Ban hành các quy định, chương trình, kế hoạch triển khai tự chủ
tài chính tại bệnh viện cơng lập
Các quy định, chương trình, kế hoạch được xây dựng trước khi đưa chính
sách tự chủ tài chính vào thực hiện tại bệnh viện gồm:
Dự kiến đơn vị chủ trì (thường là phịng kế tốn tài vụ) và phối hợp triển
khai thực hiện chính sách, số lượng, chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực
hiện, những dự kiến về cơ chế, trách nhiệm của cán bộ quản lý và viên chức, cơ
chế tác động giữa các cấp thực hiện chính sách tự chủ tài chính.
Lập kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực gồm: dự kiến về cơ sở kiến trúc,
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính sách, các nguồn lực
tài chính, các vật tư văn phịng phẩm…
Dự kiến các bước triển khai thực hiện phù hợp với chương trình cụ thể
của chính sách tự chủ tài chính.
Lập kế hoạch kiểm tra, đơn đốc thực hiện chính sách: dự kiến về tiến độ,
hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách.
Dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ của bệnh viện bao gồm nội quy, quy chế
về tổ chức điều hành, về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của viên chức,
người lao động; định mức chi cho các hoạt động trong thực hiện nhiệm vụ được
giao. Dự kiến kế hoạch thực hiện ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thơng
qua. Sau khi được lãnh đạo cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt, kế hoạch
thực hiện chính sách tự chủ tài chính mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp
hành thực hiện. Việc điều chỉnh Quy chế chi tiêu nội bộ cũng do cấp thẩm quyền
quyết định.
1.2.2. Tuyên truyền, phổ biến về tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập
“Tun truyền, vận động thực hiện chính sách tự chủ tài chính cần được
thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thi hành, giúp
mọi đối tượng được tun truyền ln củng cố lịng tin vào chính sách và tự
11
nguyện thực hiện chính sách. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực
hiện bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp
nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng… Tùy theo yêu cầu của
các cơ quan quản lý, của bệnh viện, tính chất của từng loại phí và điều kiện cụ
thể mà lựa chọn hình thức tuyên truyền, vận động thích hợp.”[9]
1.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách giữa các đơn vị trong
bệnh viện
“Sau khi tuyên truyền, phổ biến chính sách là sự phân cơng, phối hợp
giữa các đơn vị tổ chức thực hiện chính sách tự chủ tài chính theo Quy chế chi
tiêu nội bộ đã được phê duyệt. Chính sách tự chủ tài chính được thực hiện trong
phạm vi tồn bệnh viện, bởi vậy, chính sách tự chủ tài chính được thực hiện có
hiệu quả khi có sự đồng thuận của các đơn vị, cá nhân thuộc bệnh viện, bệnh
nhân đến khám và điều trị. Hoạt động phân cơng, phối hợp diễn ra theo tiến
trình thực hiện chính sách tự chủ tài chính một cách chủ động, sáng tạo, đúng
theo nguyên tắc tài chính nhằm duy trì chính sách ổn định, góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động của bệnh viện công lập.”[6]
Phân công, phối hợp trong hực hiện chính sách tự chủ tài chính phải tuân
thủ theo các nguyên tắc:
Thực hiện công khai, dân chủ cơng tác quản lý tài chính theo quy định của
pháp luật.
1.2.4. Tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn thu, chi
a. Quản lý nguồn thu tài chính
Nguồn thu là hoạt động nhằm đảm bảo cho chính sách tự chủ tài chính tồn
tại và phát huy tác dụng. Khai thác nguồn thu của bệnh viện công lập theo nghĩa
rộng là nhằm xác định nguồn thu và các khoản thu, tiến hành thu theo đúng Luật
ngân sách, đúng các nguyên tắc tài chính của Nhà nước, đảm bảo đủ nguồn kinh
phí cho các hoạt động và phát triển của bệnh viện.
Nguồn thu chủ yếu của bệnh viện công lập thực hiện chính sách tự chủ tài
chính bao gồm nguồn NSNN, từ quỹ bảo hiểm y tế và chi trả viện phí trực tiếp
từ người bệnh, từ các hoạt động liên doanh liên kết, các nguồn tài trợ, viện trợ
12
của các tổ chức trong và ngoài nước, khai thác các hoạt động dịch vụ của bệnh
viện công lập trên nguyên tắc phục vụ tối đa nhu cầu của bệnh nhân và đem lại
nguồn thu hợp pháp cho bệnh viện ngày càng tăng.
Các nguồn thu khác
Ngoài các nguồn thu trên, một số bệnh viện có một số nguồn thu tài chính
khác như: thu thừ nhượng bán, thanh lý tài sản; dịch vụ khám chữa bệnh tự
nguyện; dịch vụ trông giữ xe, dịch vụ căng tin....
Đối với dự toán chi hoạt động
Các khoa, phòng của BVC căn cứ nhu cầu sử dụng, mua sắm, sửa chữa
theo chức năng nhiệm vụ của khoa , phịng mình lên dự đốn chi như: Khoa
Dược căn cứ nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh để dự trù kinh phí mua thuốc, vật
tư tiêu hao hóa chất phù hợp tránh tình trạng thiếu hay thừa thuốc, vật tư tiêu
hao hóa chất; Phịng Tổ chức hành chính xây dựng về cơ cấu nhân lực, chế độ
lương thưởng, các khoản phụ cấp, tài sản hành chính và dịch vụ; Phịng Kế
hoạch tổng hợp lên kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa và mua sắm máy móc phục vụ
chun mơn và thiết bị, hệ thống công nghệ thông tin; khoa kiểm soát nhiễm
khuẩn phụ trách về nhu cầu sử dụng đồ vải...
b. Quản lý và sử dụng các khoản chi
“Bệnh viện công lập được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được
giao tự chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp cơng, nguồn thu
phí theo quy định được để lại chi và nguồn thu hợp pháp khác để thực hiện chi.
Việc quản lý và sử dụng các khoản chi dựa vào Quy chế chi tiêu nội bộ của và
dự toán chi hàng năm của đơn vị được cấp trên phê duyệt.Việc sử dụng và quản
lý chi các bệnh viện công lập dựa vào căn cứ và nguyên tắc chi.”[21]
Về căn cứ thực hiện chi:
Thứ nhất, dựa vào mức chi của từng tiêu chí hoặc tổng mức chi nếu đó là
kinh phí đã nhận khốn, đã được duyệt trong dự toán.
Thứ hai, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi
thường xun trong mỗi kỳ báo cáo, các khoản chi thường xuyên của các cơ
13
quan, đơn vị luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động các khoản thu thường
xuyên.
Thứ ba, dựa vào các chính sách, chế độ chi thường xuyên hiện hành. Đây
là căn cứ mang tính pháp lý cho cơng tác thực hiện chấp hành dự toán dự toán
chi thường xuyên.
Về nguyên tắc thực hiện Chi:
- Đối với chi thường xuyên:
Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Những khoản chi thường xuyên một khi
đã được ghi vào dự toán chi và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt được coi
là tiêu chí pháp lệnh.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả:
+ Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng
đối tượng hay tính chất cơng việc; đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao.
+ Phải thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình
thức cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay u cầu quản lý của từng
nhóm mục chi một cách phù hợp.
+ Có thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm chi sao
cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng cơng việc vẫn hồn thành và đạt
chất lượng cao - Khi nói đến hiệu quả của chi thường xuyên người ta hiểu đó là
những lợi ích về kinh tế - xã hội mà xã hội được thụ hưởng.
Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước:
Chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước là phương thức thanh toán chi trả có
sự tham gia của 3 bên: Đơn vị sử dụng ngân sách; Kho bạc Nhà nước; tổ chức cá
nhân được nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách thanh tốn chi trả
(cịn được gọi chung là người được hưởng) bằng hình thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt.
- Đối với chi không thường xuyên:
Nguyên tắc cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản đúng mục đích và đúng kế
hoạch địi hỏi phải khơng ngừng hồn thiện phương pháp cấp phát vốn thanh
14
tốn theo hướng khối lượng xây dựng cơ bản hồn thành được cấp phát vốn
thanh toán là sản phẩm hàng hố vừa có giá trị và vừa có giá trị sử dụng.
“Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các
khoản nộp NSNN khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi, bệnh
viện được sử dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ
sung thu nhập; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Ngồi ra, Chính phủ cho phép
bệnh viện cơng lập được trích lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật sao
cho phù hợp với tình hình thực tế.”[21]
1.2.5. Kiểm tra, giám sát và tổ chức sơ kết, tổng kết việc tự chủ tài chính
tại bệnh viện cơng lập
“Kiểm tra giám sát là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét và
theo dõi, đôn đốc thực thi nhiệm vụ. Công tác kiểm tra, giám sát là hoạt động tất
yếu, khách quan. Kiểm tra, giám sát có vị trí cực kỳ quan trọng trong việc thực
hiện chính sách tự chủ, góp phầàn nâng cao năng lực lãnh đạo.
Kiểm tra, giám sát trong thực hiện chính sách tự chủ tài chính giúp các
bệnh viện tuân thủ thực hiện thu chi so với kế hoạch; phát hiện những vấn đề
nảy sinh, các khác biệt giữa kế hoạch ngân sách và thực hiện kế hoạch; điều
chỉnh kế hoạch và ngân sách cho phù hợp; nâng cao hiệu quả kinh tế của bệnh
viện.
Công cụ giám sát, thanh tra, kiểm tra và đánh giá bao gồm công tác kế
toán và sổ sách kế toán; kế hoạch ngân sách và chi tiêu thực tế; sổ theo dõi quỹ
tiền mặt; bảng theo dõi thu, chi tài chính kế tốn; sổ sách theo dõi tài sản cố định
và tài sản khác, kho,…; bảng cân đối tài khoản.”[6]
1.3. Các tiêu chí đánh giá tự chủ tài chính của bệnh viện
1.3.1. Nhóm tiêu chí phản ánh quản lý thu chi
a. Kế hoạch thu chi sát với thực tế
- Sử dụng các nghiệp vụ tài chính để xác định chính xác các tiêu chí thu
chi cũng như các giải pháp thực hiện các tiêu chí đó.
Căn cứ để lập kế hoạch thu- chi của bệnh viện công lập
- Phương hướng nhiệm vụ chung của bệnh viện trong tương lai.
15
- Kế hoạch hoạt động của bênh viện với các mục tiêu, tiêu chí cụ thể.
- Kết quả thực hiện kế hoạch tài chính các năm trước.
- Khả năng ngân sách nhà nước cho phép.
- Khả năng huy động tài chính từ các nguồn ngồi nhà nước.
- Khả năng bảo đảm vật tư từ Nhà nước và từ thị trường.
- Năng lực tổ chức quản lý và kỹ thụât của bệnh viện cũng như các đơn vị
trong bệnh viện.
b. Thu chi sát dự toán
Bảo đảm và cung cấp các điều kiện để thực hiện kế hoạch: bao gồm các
nguồn nhân lực, tài chính, phương tiện và quyền hạn tương ứng để thực hiện kế
hoạch thu - chi.
- Thiết lập được cân đối thu chi.
- Tỷ lệ sai sót trong quá trình thu chi được giảm xuống. Quy trình quản lý
tài chính tốt bao gồm việc giảm thiểu sai sót trong q trình lập dự tốn, lập dự
tốn và phát hiện sớm các sai sót để có hành động sửa chữa.
c. Quyết tốn cơng khai minh bạch
Các u cầu của quyết toán:
- Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tất cả các số liệu kế toán đã hạch toán
thuộc mọi nghiệp vụ phát sinh trong năm hiện hành.
- Mọi công việc đối chiếu đều phải có xác nhận giữa đơn vị với các cơ
quan hoặc cá nhân có liên quan bằng văn bản và có đầy đủ chữ ký của thủ
trưởng và kế tốn trưởng.
- Trường hợp có sai sót, chênh lệch phải tìm rõ nguyên nhân và tiến hành
điều chỉnh theo chế độ quy định. Tuyệt đối không thực hiện quyết toán khi các
số liệu chưa khớp đúng.
Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí: Do đặc thù của ngành y là chữa
bệnh cứu người nên tùy trường hợp để đảm bảo tính cấp bách cần phải có sự
linh hoạt trong quản lý, có quyết định kịp đồng thời có thứ tự ưu tiên việc gì
trước, việc gì sau.