Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình NK thiết bị toàn bộ tại Cty XNK thiết bị toàn bộ &kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.01 KB, 81 trang )


Lời Nói Đầu
Trong thế giới hiện đại, trớc xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế
giới, mọi quốc gia, mọi khu vực đều không thể đứng ngoài xu thế này.
Với chính sách đổi mới của nền kinh tế, nớc ta đã và đang nhanh chóng hội
nhập vào xu hớng chung của thế giới, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế
trong khu vực và thế giới nh AFTA, WTO, APEC v.v.. với quan điểm đó chúng ta
coi trọng vai trò của Thơng mại Quốc tế, coi đây là chiếc cầu nối liền giữa nền kinh
tế nớc ta với nền kinh tế thế giới, là chiếc đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất
trong nớc, thu hút đầu t v.v.. và là phơng tiện để thúc đẩy sự phân công lao động
quốc tế.
Tuy nhiên, chúng ta cũng sẽ khó có thề hoà nhập với công cuộc toàn cầu hoá,
khu vực hoá nếu không nhận ra những khó khăn của chính mình và không đủ sức v-
ợt qua những khó khăn đó. Một trong những khó khăn của Việt Nam trên con đờng
hội nhập kinh tế thế giới đó là xuất phát điểm của Việt Nam thấp, khoa học công
nghệ lạc hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật nghèo nàn v.v..
Hiểu đợc vấn đề này, trong những năm qua Đảng và Chính phủ ta đã cho tiến
hành công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Và con đờng nhanh nhất để
thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá là cần nhanh chóng tiếp cận những công
nghệ và kĩ thuật tiên tiến của nớc ngoài bằng cách nhập khẩu máy móc thiết bị hiện
đại phục vụ hiệu quả cho sự nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng đất nớc. Nhng
nhập khẩu máy móc, vật t thiết bị nh thế nào để phù hợp với điều kiện nền kinh tế
của Việt Nam và đạt hiệu quả cao là vấn đề mà các nhà doanh nghiệp nhập khẩu và
các ngành các cấp có liên quan đang rất quan tâm xem xét
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của nhập khẩu thiết bị toàn bộ
trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nớc, trên cơ sở những kiến thức về kinh
tế và nghiệp vụ xuất nhập khẩu đã đợc truyền thụ tại nhà trờng và một số kinh
nghiệm thực tế thu thập đợc trong quá trình thực tập tại công ty Xuất Nhập Khẩu
Thiết Bị Toàn Bộ Và Kỹ Thuật, em đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: "
1


Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu thiết bị toàn bộ tại
công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật ".
Mục đích của đề tài này nhằm nêu lên thực trạng qui trình nhập khẩu thiết
bị toàn bộ, nghiên cứu những vấn đề phát sinh, những tồn tại vớng mắc khi thực
hiện qui trình từ đó tìm ra nguyên nhân, đa ra những đề xuất và giải pháp khắc
phục.
Đề tài sử dụng phơng pháp nghiên cứu lí thuyết và phơng pháp duy vật
biện chứng làm phơng pháp luận nghiên cứu, đồng thời kết hợp với việc thu thập
các thông tin gắn liền với tình hình thực hiện qui trình nhập khẩu thiết bị toàn bộ
tại Technoimport để minh chứng cho những luận điểm đợc đa ra.
Trên cơ sở mục đích đề tài, luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ trong cơ chế
thị trờng
Chơng II: Thực trạng về quy trình nhập khẩu thiết bị toàn bộ tại công ty
xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu thiết bị
toàn bộ tại Technoimport
Do thời gian cũng nh kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết không thể
tránh khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp và
những lời khuyên quý báu của các thầy, cô giáo, tập thể cán bộ công nhân viên
trong công ty Technoimport, cũng nh những ý kiến đóng góp từ phía bạn bè để
có thể rút ra những kinh nghiệm bổ ích cho việc học tập, nghiên cứu sau này.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Quốc Thịnh - thầy giáo
trực tiếp hớng dẫn, các cô chú, anh chị trong phòng xuất nhập khẩu 5 đã tận tình
hớng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài luận
văn này.

Chơng I
2


Tổng quan về hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ
trong cơ chế thị trờng
I. Khái quát về hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ
1. Khái niệm và đặc điểm của thiết bị toàn bộ
Khái niệm về thiết bị toàn bộ
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển và thay đổi cơ cấu của nền kinh tế , các
khái niệm và định nghĩa về thiết bị toàn bộ cũng đợc bổ sung và phát triển. Ngày
13/11/1992 Thủ tớng Chính Phủ đã ra quyết định số 91/TTg ban hành Quy định về
quản lý nhập khẩu máy móc, thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nớc, trong đó
đa ra định nghĩa Thiết bị toàn bộ nh sau:
Thiết bị toàn bộ là tập hợp máy móc thiết bị, vật t dùng riêng cho một dự án
có trang bị công nghệ cụ thể có các thông số kinh tế - kỹ thuật đợc mô tả và qui
định trong thiết kế của dự án.
Nh vậy, nội dung của hàng hoá thiết bị toàn bộ bao gồm:
Khảo sát kỹ thuật.
Luận chứng kinh tế- kỹ thuật hoặc nghiên cứu khả thi công việc thiết kế.
Thiết bị , máy móc, vật t cho xây dựng dự án.
Các công tác xây dựng, lắp ráp, hiệu chỉnh, hớng dẫn vận hành.
Các dịch vụ khác có liên quan đến dự án nh chuyển giao công nghệ, đào
tạo v.v..
Thiết bị toàn bộ là nhà máy, cơ sở sản xuất nông, lâm, ng nghiệp, cơ sở khoa
học hay thí nghiệm, bệnh viện, trờng học, công trình kiến trúc, công trình thủy lợi,
giao thông, bu điện v.v.. nhờ nớc ngoài thiết kế hoặc giúp ta thiết kế, do nớc ngoài
cung cấp thiết bị, nguyên liệu sản xuất thử, hớng dẫn xây lắp máy và sản xuất thử.
Ngoài ra, căn cứ vào tình hình đặc biệt, có thể có một số thiết bị tuy không đủ điều
kiện trên nhng đợc uỷ ban kế hoạch nhà nớc duyệt là thiết bị toàn bộ thì cũng đợc
quy định là thiết bị toàn bộ.
Việc nhập khẩu thiết bị toàn bộ đợc tiến hành thông qua một hợp đồng (theo
hình thức trọn gói) với toàn bộ nội dung hàng hoá nêu trên hoặc thực hiện từng phần
tùy theo yêu cầu cụ thể.

3

Đặc điểm của hàng hoá là thiết bị toàn bộ
- Xây dựng công trình thiết bị toàn bộ đòi hỏi vốn đầu t lớn. ở Việt Nam
vốn thờng đợc lấy từ ngân sách nhà nớc. Ngoài nguồn này, Technoimport còn huy
động từ các nguồn nh vốn tự bổ xung của công ty, vốn vay của chính phủ các nớc,
tổ chức quốc tế, ngân hàng, công ty nớc ngoài do ngân sách nhà nớc hoặc ngân hàng
nhà nớc bảo lãnh và viện trợ bằng tiền Chính phủ các nớc, các tổ chức phi chính
phủ, tổ chức quốc tế đối với các dự án công trình dựa vào ngân sách nhà nớc quản
lý.
- Thời gian xây dựng công trình kéo dài
- Trong mua bán thiết bị toàn bộ, ngoài vật t, máy móc thiết bị còn nhiều
dịch vụ khác nh khảo sát, thiết kế, vận hành, bảo dỡng v.v.. trong đó phải
sử dụng chuyên gia kỹ thuật nớc ngoài.
- Hàng hoá thiết bị toàn bộ có tính chất kỹ thuật chuyên ngành vì thế phải
có kiến thức kỹ thuật. Từ năm 1988, nhà nớc cho phép Bộ, ngành trực tiếp
nhập khẩu mặt hàng này để góp phần tháo gỡ khó khăn trong vấn đề kỹ
thuật.
- Hàng hóa thiết bị toàn bộ đa dạng, phong phú, phức tạp nên cần kèm theo
một dự án gồm những mục chi tiết về giá cả, chủng loại, quy cách đối với
từng loại hàng.
2. Hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ ở Việt Nam hiện nay
2.1. Đối tợng đợc phép nhập khẩu thiết bị toàn bộ
Kinh doanh nhập khẩu thiết bị toàn bộ là quá trình giao dịch, ký kết,thực hiện
hợp đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ và các dịch vụ có liên quan đến thiết bị đó.
Công trình thiết bị toàn bộ thờng có tổng vốn đầu t rất lớn, nguồn vốn sử dụng để
nhập khẩu thiết bị toàn bộ thờng là vốn ngân sách nhà nớc hoặc từ các nguồn tài trợ
của nớc ngoài thông qua Chính Phủ hay các nguồn vay nớc ngoài có sự bảo lãnh của
Nhà nớc, các Ngân hàng thơng mại Việt Nam v.v.. vì vậy một doanh nghiệp chỉ có
thể đợc phép nhập khẩu thiết bị toàn bộ sau khi đã thực hiện đầy đủ các thủ tục có

liên quan theo qui định cụ thể của pháp luật.
Trớc kia, theo qui định của thông t 04/TM- ĐT ngày 30/7/1993 của Bộ thơng
mại, muốn kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ, doanh nghiệp phải đợc Bộ
4

thơng mại cấp giấy phép kinh doanh phù hợp với Điều 5 Nghị định số 144/HĐBT
ngày 7/7/1992 trong đó ở phần nhập khẩu có ghi ngành hàng thiết bị, máy móc.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải đáp ứng các yêu cầu nh:
-Doanh nghiệp có bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ có đủ năng lực chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ ngoại thơng, giá cả, pháp lý quốc tế trong kinh
doanh xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ.
-Doanh nghiệp đã kinh doanh nhập khẩu ngành hàng máy móc thiết bị lẻ tối
thiểu 5 năm và có mức doanh số nhập khẩu máy móc thiết bị trong năm
không dới 5 triệu USD.
-Doanh nghiệp có vốn lu động do nhà nớc giao tự bổ sung bằng tiền Việt nam
và tiền nớc ngoài tối thiểu tơng đơng với 500.000USD tại thời điểm đăng ký
kinh doanh nhập khẩu thiết bị.
Do đó, muốn nhập khẩu thiết bị toàn bộ, doanh nghiệp cần phải xin đăng ký
kinh doanh nhập khẩu thiết bị toàn bộ với Bộ thơng mại bằng cách gửi bộ hồ sơ
đăng ký kinh doanh, bao gồm: đơn xin kinh doanh nhập khẩu thiết bị, giấy phép
kinh doanh xuất nhập khẩu, hồ sơ hợp lệ xác nhận vốn lu động (bao gồm vốn Nhà
nớc giao và vốn tự bổ sung), bảng tổng kết tài sản 5 năm cuối cùng (Biểu tổng hợp),
sơ đồ tổ chức bộ máy kinh doanh và cán bộ cần thiết để đảm bảo đủ năng lực kinh
doanh thiết bị.
Tuy nhiên, sau này theo nội dung của nghị định 33/CP ngày19/4/1994 về
Quản lý Nhà nớc đối với hoạt động xuất nhập khẩu, nhập khẩu và tiếp đó là Nghị
định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 qui định chi tiết rằng để đợc phép kinh doanh
xuất nhập khẩu (kể cả hàng hoá thiết bị toàn bộ), doanh nghiệp phải đợc thành lập
theo qui định pháp luật, đợc phép xuất nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã
đăng ký kinh doanh, đã đăng ký mã số kinh doanh với Cục Hải Quan tỉnh, thành và

hàng hoá đó không thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất nhập khẩu. Với cơ chế mới,
để mở rộng sản xuất, doanh nghiệp có thể trực tiếp nhập khẩu thiết bị toàn bộ thông
qua đấu thầu; hoặc doanh nghiệp có thể uỷ thác cho doanh nghiệp khác đợc phép
kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ.
Điều đáng lu ý ở đây là đối với một doanh nghiệp muốn đợc phép kinh doanh
xuất nhập khẩu mặt hàng này thì trong những văn bản ban hành sau thông t 04/TM-
5

ĐT nh đã kể trên lại cha đợc qui định cụ thể, trong các danh mục ngành hàng mà
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu lại không có tên của ngành hàng
"thiết bị toàn bộ. Do vậy, trong thực tế, hiện nay các doanh nghiệp muốn kinh
doanh xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ vẫn áp dụng các qui định của thông t 04/TM-
ĐT.
2.2. Các phơng thức nhập khẩu thiết bị toàn bộ
Nếu nh thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị lẻ không gặp nhiều vớng mắc
và chỉ mất một khoảng thời gian tơng đối ngắn thì việc thực hiện hợp đồng nhập
khẩu thiết bị toàn bộ thờng kéo dài hơn nhiều với một khối lợng công việc đồ sộ và
phức tạp liên quan tới các công đoạn xây xựng nhà xởng, nhập khẩu hàng hoá, lắp
đặt, vận hành, đào tạo vận hành v.v.. Chính vì vậy mà vấn đề đặt ra là nên tiến hành
nhập khẩu theo phơng thức nào là tối u nhất đảm bảo an toàn cho đầu t trong khi
chúng ta cha đủ khả năng và trình độ để có thể hoàn toàn an tâm về quyết định nhập
khẩu thiết bị toàn bộ và công nghệ của mình. Sau đây là một số phơng thức nhập
khẩu thiết bị toàn bộ thờng gặp:
Nhập khẩu uỷ thác : là hoạt động nhập khẩu đợc hình thành giữa một
doanh nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu thiết
bị toàn bộ, uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu
trực tiếp giao dịch ngoại thơng tiến hành nhập thiết bị toàn bộ theo yêu
cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành với nớc ngoài để làm thủ
tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc nhận một
khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.

Đặc điểm: trong hoạt động nhập khẩu này doanh nghiệp nhập khẩu uỷ thác
không phải bỏ vốn, không xin hạn ngạch (nếu có) không phải nghiên cứu thị trờng
tiêu thụ. Không phải lo tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra thay mặt bên uỷ
thác tìm và giao dịch với nớc ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục hải quan, thủ
tục xuất nhập khẩu hàng hoá cũng nh thay mặt bên uỷ thác tiến hành đòi bồi thờng
bên nớc ngoài khi có tổn thất. Khi tiến hành xuất nhập khẩu uỷ thác thì doanh
nghiệp xuất nhập khẩu chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh
số.
6

Nhập khẩu tự doanh : hoạt động nhập khẩu tự doanh chính là hoạt động
nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên
cơ sở nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí để
đảm bảo kinh doanh xuất nhập khẩu có lãi đúng phơng hớng, chính sách,
luật pháp của quốc gia cũng nh quốc tế.
Đặc điểm: doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ,
tự chịu trách nhiệm về mọi mặt kinh doanh của mình liên quan đến quá trình nhập
khẩu. Đây là hoạt động mà doanh nghiệp phải xem xét kỹ càng, từ bớc nghiên cứu
thị trờng đến việc ký kết hợp đồng- bởi vì doanh nghiệp phải tự bỏ vốn mình ra, chịu
mọi chi phi giao dịch thị trờng, giao nhận ở kho tới chi phí vận chuyển và giao nhận
hàng hoá, chịu thuế VAT. Khi nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp phải tính kim
ngạch xuất nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng thì sẽ tính vào doanh số, do đó phải chịu
thuế.
2.3. Khung pháp lý hiện nay cho hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ ở
Việt Nam
Từ những đặc điểm đã trình bày ở trên, có thể thấy rằng không giống nh nhập
khẩu thiết bị lẻ thông thờng, công tác nhập khẩu thiết bị toàn bộ đòi hỏi cả một
khoảng thời gian rất dài để có thể hoàn tất các khâu, từ chuẩn bị nguồn vốn, chuẩn
bị dự án, lựa chọn phơng thức thực hiện đến phê duyệt, đàm phán, ký kết, tổ chức
thực hiện, và vận hành công trình. Trong suốt quá trình thực hiện, các khâu này lại

chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nớc thông qua hệ thống các văn bản pháp luật điều
chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu thiết bị toàn bộ nói riêng.
Nh vậy, hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ là một công tác phức tạp, nó đòi
hỏi phải có hệ thống văn bản pháp quy tạo điều kiện cho việc thực hiện phối hợp
nhịp nhàng giữa các ngành, các cấp có liên quan trong các giai đoạn nhập khẩu
công trình. Xuất phát từ yêu cầu đó, Chính phủ Việt Nam đã cho ban hành nhiều
quyết định, nghị định, thông t tạo thành khung pháp lý vững chắc cho hoạt động
nhập khẩu thiết bị toàn bộ ở Việt Nam.
+ Có thể coi Quyết định 91/TTg ngày 13/11/1992 của Thủ tớng Chính phủ và
Thông t 04/TM-ĐT ngày 30/7/1993 của Bộ Thơng mại là 2 văn bản pháp quy làm
nền cho các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ sau
7

này. Chúng đã góp phần thể chế hoá quá trình nhập khẩu và nâng cao hiệu quả nhập
khẩu thiết bị toàn bộ
Nếu nh quyết định 91/TTg ban hành Quy định về quản lý nhập khẩu máy
móc thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nớc thì Thông t 04/TM-ĐT hớng dẫn
thực hiện quy định đó.Trong 2 văn bản pháp quy này có nêu định nghĩa và xác định
phạm vi hàng hoá thiết bị toàn bộ và thiết bị lẻ không chỉ bao gồm phần hàng hoá
hữu hình (máy móc, thiết bị, vật liệu v.v..) mà còn bao gồm cả phần hàng hoá vô
hình (thiết kế, giám sát, đào tạo, chuyển giao công nghệ v.v..). Từ đó nêu rõ việc
chuyển giao công nghệ là một phần của hợp đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ.
Ngoài ra, theo quyết định 91/TTg thì Bộ thơng mại giữ vai trò chính thay nhà
nớc quản lý việc nhập khẩu, Bộ thơng mại có quyền cấp giấy phép kinh doanh nhập
khẩu thiết bị cho các doanh nghiệp; quy định cụ thể trình tự và văn bản cần thiết để
phê duyệt hợp đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ; quy định rõ các tiêu chuẩn của
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ; cùng các ngành
quản lý hữu quan và chủ đầu t xử lý cụ thể khi phải nhập khẩu thiết bị đã qua sử
dụng v.v..
+ Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của nhà nớc đợc huy động để nhập

khẩu máy móc, thiết bị đồng thời đảm bảo quy hoạch xây dựng, áp dụng hiệu quả
công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, chính phủ Việt Nam đã ban hành quy
chế quản lý đầu t và xây dựng (Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999) và các
nghị định sửa đổi, bổ xung một số điều của quy chế nh nghị định 12/2000/NĐ-CP
ngày 5/5/2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính Phủ
+ Ngoài ra, hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ cho đến nay vẫn luôn gắn
liền với hoạt động đấu thầu vì khi lựa chọn nhà cung cấp nớc ngoài, các doanh
nghiệp Việt Nam hầu hết là tổ chức đấu thầu để lựa chọn đối tác thích hợp. Điều
này dẫn đến việc Chính phủ ta luôn phải bổ xung thêm những nội dung cơ bản của
công tác đấu thầu và tổ chức đấu thầu, đa ra những quy định cụ thể hơn, hệ thống
hơn, đặc biệt là công tác quản lý nhà nớc về đấu thầu
Nghị định 88/1999/ NĐ-CP ngày 4/9/1999 ban hành Quy chế đấu thầu, cùng
với Nghị Định 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính Phủ- sửa đổi, bổ xung
một số điều của Quy chế đấu thầu - ra đời nhằm mục đích thống nhất quản lý các
8

hoạt động đấu thầu tuyển chọn t vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp và lựa chọn đối tác
để thực hiện dự án hoặc từng phần dự án trên lãnh thổ Việt nam.
+ Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc thiết bị, Bộ khoa
học công nghệ và môi trờng đã ban hành một hệ thống những văn bản pháp luật nh :
Thông t số 1254/1999/TT-BKHCNMT ngày 12/7/1999 hớng dẫn thực hiện
nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 1/7/1998 của Chính Phủ quy định chi tiết về
chuyển giao công nghệ. Trong đó, có đa ra các định nghĩa về "chuyển giao công
nghệ", "tài liệu kỹ thuật", "đào tạo","các dịch vụ hỗ trợ, t vấn kỹ thuật và t vấn quản
lý kinh doanh "v.v.. đa ra các phơng thức thanh toán trong chuyển giao công nghệ
và quản lý chuyển giao công nghệ của nhà nớc. Đặc biệt, thông t đã nhấn mạnh
trong trờng hợp chuyển giao công nghệ đi kèm với nhập thiết bị thì phần chuyển
giao công nghệ cần lập thành một phần riêng của hợp đồng nhập khẩu thiết bị và chi
phí cho việc chuyển giao công nghệ cần tính riêng ngoài giá thiết bị
Quyết định 1091/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 22/6/1999 ban hành quy định

kiểm tra Nhà nớc về chất lợng hàng hoá xuất nhập khẩu.Văn bản này quy định ph-
ơng thức, nội dung, thủ tục kiểm tra nhà nớc về chất lợng hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu và quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong kiểm tra nhà nớc về
chất lợng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
+ Mặt khác, hệ thống văn bản quản lý về thuế và thủ tục hải quan cũng lần lợt
ra đời, thay đổi theo hoàn cảnh và điều kiện cụ thể, góp phần không nhỏ vào việc
điều chỉnh hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ theo quản lý của Nhà nớc
3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ đối với nền kinh tế
Việt Nam
Bớc vào thời kỳ 2001- 2010, thế và lực của nớc ta đã khác hẳn 10 năm trớc
đây, đất nớc đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng và năng lực sản
xuất đợc cải thiện đáng kể, thị trờng đợc mở rộng. Tuy nhiên, trình độ phát triển
kinh tế của nớc ta còn thấp, nguy cơ tụt hậu so với các nớc trên thế giới còn lớn, cơ
sở vật chất còn lạc hậu, trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ chuyển biến chậm,
nguồn nhân lực có kiến thức, có tay nghề còn ít, năng suất lao động xã hội tăng
chậm, GDP bình quân đầu ngời còn nhỏ bé
9

Để có thể khắc phục những tồn tại này, đồng thời rút ngắn khoảng cách tụt
hậu về trình độ phát triển kinh tế hàng chục năm so với một số nớc trên thế giới,
chúng ta chỉ còn cách đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên, sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc không thể chỉ đơn
thuần dựa trên khoa học kỹ thuật công nghệ lạc hậu trong nớc mà còn đòi hỏi phải
có nền công nghiệp hiện đại đủ sức trang thiết bị kỹ thuật và hàng tiêu dùng cho xã
hội . Với mức tích luỹ quá khiêm tốn của nền kinh tế quốc dân nh hiện nay thì việc
vơn lên thoát khỏi sự lạc hậu đó đòi hỏi cả một khoảng thời gian lâu dài, một khả
năng tài chính lớn và sự nỗ lực huy động tiềm năng chất xám, trong khi đó, trên
bình diện quốc tế, khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ và đang trở thành lực l-
ợng sản xuất trực tiếp, đa thế giới vào thời kỳ phát triển mới " thời kỳ kinh tế tri thức
và xã hội thông tin ".

Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc và phát triển kinh tế, lối thoát để có thể rút ngắn thời gian, rút ngắn
khoảng cách lại tiết kiệm đợc công sức cho những lĩnh vực mà mình có thế mạnh và
phù hợp với hoàn cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay chính là nhập khẩu thiết bị và
công nghệ từ các nớc tiên tiến. Có thể nói ngắn gọn những u thế mà nền kinh tế Việt
Nam nói chung và ngời nhập khẩu nói riêng tận dụng đợc nhờ nhập khẩu thiết bị
toàn bộ nh sau:
- Nhập khẩu thiết bị toàn bộ cho phép ngời mua có thể làm chủ kỹ thuật và
công nghệ mới, làm chủ các công nghệ và vật liệu trong các lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân mà nớc mình không có khả năng sản xuất hoặc việc
sản xuất rất tốn kém về thời gian và tiền của, từ đó tranh thủ sử dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới và sẽ dần dần xây
dựng đợc một nền sản xuất hiện đại với chi phí hợp lý.
- Việc nhập khẩu thiết bị toàn bộ giúp cho ngời mua tiết kiệm đợc quỹ thời
gian và một phần không nhỏ chi phí cho việc xây dựng các cơ quan
nghiên cứu khoa học, các viện thiết kế, phòng thiết kế chuyên môn, đào
tạo chuyên gia v.v.. mà đôi khi không mang lại hiệu quả mong muốn.
Thay vào đó chủ đầu t có thể tập trung đi sâu vào những lĩnh vực mà mình
có thế mạnh
10

- Nhập khẩu thiết bị toàn bộ là một trong những con đờng nâng cao hiệu
quả sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân, hạn chế đợc việc phải nhập khẩu những hàng hoá là thành
phẩm của công nghệ cao từ nớc ngoài với chi phí cao
- Xây dựng nhà máy mới hoặc mở rộng quy mô nhà máy hiện tại có thể góp
phần tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động, đồng thời giúp cho các
cán bộ kỹ thuật và công nhân tiếp thu đợc kiến thức kỹ thuật mới cũng nh
phơng pháp quản lý tiên tiến của nớc xuất khẩu. Những u điểm trên hoàn
toàn thích hợp với mục tiêu thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất

nớc, chống lại nguy cơ tụt hậu, cải thiện bộ mặt kinh tế Việt Nam
II. Quy trình nhập khẩu thiết bị
Ngày nay theo quy định ở Việt Nam, hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ
bao gồm các bớc cơ bản sau:
1. Nghiên cứu thị trờng
Cũng nh các loại hàng hoá thông thờng khác, trớc khi tiến hành nhập khẩu
thiết bị toàn bộ cần thiết phải nghiên cứu thị trờng thiết bị toàn bộ. Thực chất của thị
trờng thiết bị toàn bộ là thị trờng máy móc, thiết bị và nó cũng luôn tuân theo quy
luật cung cầu hàng hoá trên thị trờng. Khi nghiên cứu thị trờng này cần chú ý một
số đặc điểm sau:
- Cung cầu hàng hoá trong ngắn hạn thay đổi chậm, sức ỳ lớn, không nhạy
bén linh hoạt nh những hàng hoá khác.
- Cung hàng hoá mang tính độc quyền kinh tế.
- Thời kỳ mua bán, chuyển giao, lắp đặt v.v.. thờng dài.
- Hiệu quả kinh tế của thiết bị toàn bộ phải trải qua một thời gian dài mới
bộc lộ hết.
Còn nội dung của nghiên cứu thị trờng thiết bị toàn bộ cũng giống nh nội
dung nghiên cứu thị trờng của một số loại hàng hoá nhập khẩu khác cụ thể nh sau :
Nghiên cứu thị trờng trong nớc: gồm các bớc sau
11

- Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu: khảo sát, phân tích và nghiên cứu về mặt
hàng, quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, tỷ suất ngoại tệ
hàng nhập khẩu v.v..
- Nghiên cứu dung lợng thị trờng và nhân tố ảnh hởng đến dung lợng thị tr-
ờng:
+ Nghiên cứu dung lợng thị trờng cần phải xác định khả năng cung cấp của
doanh nghiệp nhập khẩu cũng nh nhu cầu thật sự của khách hàng. Biết đợc dung l-
ợng thị trờng sẽ giúp doanh nghiệp có thể định hớng cho hoạt động nhập khẩu hàng
hoá của mình

+ Nhân tố ảnh hởng đến dung lợng thị trờng: cần phải đánh giá đúng mức độ
ảnh hởng của từng nhân tố, xác định nhân tố nào có ý nghĩa quyết định đến xu hớng
vận động của thị trờng từ đó xác định chính xác nhu cầu nhập khẩu mặt hàng đã lựa
chọn.
Có 3 nhóm nhân tố ảnh hởng chính đến dung lợng thị trờng đó là các
nhóm nhân tố làm cho dung lợng thị trờng biến đổi theo chu kỳ (nh đặc điểm của
sản xuất, lu thông và phân phối sản phẩm của từng thị trờng đối với mỗi loại hàng
hoá, sự vận động của t bản v.v..), các nhóm nhân tố làm cho dung lợng thị trờng biến
đổi lâu dài (nh thị hiếu, tập quán của ngời tiêu dùng, ảnh hởng của hàng hoá thay
thế, các chính sách, biện pháp của chính phủ, sự tiến bộ cuả khoa học kỹ thuật và
công nghệ), các nhóm nhân tố làm dung lợng thị trờng biến đổi tạm thời (nh thiên
tai, hạn hán, lũ lụt hoặc các hiện tợng gây ra đột biến về cung cầu)
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: tức là việc nghiên cứu tình hình hoạt động,
thị phần, chiến lợc kinh doanh và khả năng thay đổi chiến lợc kinh doanh
của, các điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh trong cùng một
mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng
- Nghiên cứu sự vận động của môi trờng kinh doanh: để nắm bắt quy luật
vận động của môi trờng kinh doanh từ đó có các biện pháp hoặc chính
sách tơng ứng. Môi trờng kinh doanh gồm môi trờng tự nhiên, văn hoá, xã
hội, chính trị, pháp luật .v.v.. có tác động lớn, chi phối hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
12

Nghiên cứu thị trờng quốc tế: doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố về
cung cầu, giá cả, cạnh tranh v.v.. đặc biệt quan tâm đến các thông tin về
nguồn hàng và giá cả hàng hoá
- Nguồn cung cấp hàng hoá: nắm vững đợc tình hình các nguồn cung cấp
trên thị trờng thế giới, nghiên cứu đặc điểm các nớc cung cấp hàng hoá
cho doanh nghiệp để xem xét mức độ ổn định và an toàn của nguồn cung
cấp hàng hóa nh chính sách xuất khẩu của nớc cung cấp là u tiên hay hạn

chế, tình hình chính trị của quốc gia đó có ổn định không, vị trí địa lý của
quốc gia cung cấp có thuận tiện cho giao dịch mua bán, có tiết kiệm đợc
chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong quá trình nhập khẩu của doanh nghiệp
không
- Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới: doanh nghiệp phải dự
đoán đợc xu thế biến động của giá cả dựa trên việc đánh giá hiệu quả
nghiên cứu tình hình biến động của từng thị trờng trên các nhân tố nh lạm
phát, cung cầu, giá cả v.v.. cộng với những hiểu biết và kinh nghiệm về
quy luật thị trờng của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp tiến hành so
sánh và phân loại các báo giá mặt hàng để lựa chọn đợc nhà cung cấp
thích hợp nhất cho doanh nghiệp
2. Lựa chọn đối tác và hình thức giao dịch
- Để lựa chọn đợc đối tác giao dịch phù hợp nhất với mình doanh nghiệp
cần phải nghiên cứu:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh, phạm vi hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, uy
tin, chất lợng, giá cả, khả năng về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác
+ Xem xét đến môi trờng chính trị của nớc đối tác, vị trí địa lý có cho phép ta
đánh giá đợc các u thế về địa lý của phía đối tác để giảm thiểu chi phí vận tải, bảo
hiểm
- Sau khi đã lựa chọn đợc đối tác giao dịch, doanh nghiệp tùy vào điều kiện
của mình để lựa chọn hình thức giao dịch phù hợp. Có 2 hình thức giao
dịch là giao dịch trực tiếp với ngời bán và giao dịch gián tiếp với ngời bán
qua các văn phòng đại diên, các công ty trung gian
13

- Sau đó, doanh nghiệp sẽ lập dự án (báo cáo) tiền khả thi. Báo cáo tiền khả
thi là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và ra quyết định đầu
t và cấp giấy phép đầu t.
Sau khi thẩm định báo cáo tiền khả thi, ngời ta sẽ tiến hành lập luận chứng
kinh tế kỹ thuật hay dự án (báo cáo) khả thi.Về cơ bản, nội dung của báo cáo khả thi

tơng tự nh báo cáo tiền khả thi nhng mức độ chi tiết cao hơn nhiều. Đây thực chất là
sự cụ thể hoá báo cáo tiền khả thi.
Đối với các dự án thông thờng thì chỉ cần lập báo cáo khả thi là đủ. Đối với
các công trình phức tạp và quan trọng thì ngời ta có thể lập cả báo cáo tiền khả thi
và báo cáo khả thi. Nếu việc lập báo cáo tiền khả thi cho thấy việc đầu t xây dựng
công trình này là hoàn toàn hợp lý thì sẽ bắt đầu lập báo cáo khả thi. Sở dĩ nh vậy vì
một khi báo cáo khả thi đã đợc thẩm định và thông qua thì sẽ bắt đầu tiến hành công
việc thiết kế.
Mặc dù có khác nhau về tên gọi và cách phân định các phần cụ thể bên trong
nhng luật chứng kinh tế kỹ thuật và báo cáo khả thi có thể coi tơng tự nh nhau. Đây
chỉ là cách gọi khác nhau cho công việc tìm hiểu tính hợp lý và các giải pháp của
việc xây dựng một công trình thiết bị toàn bộ.
3. Đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá
Đàm phán : có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của nhiều
doanh nghiệp. Đàm phán tạo điều kiện cho hai bên hiểu biết nhau rõ hơn
để dễ dàng đi đến thống nhất những bất đồng, những tồn tại, những vớng
mắc nẩy sinh. Đặc biệt đối với thiết bị toàn bộ là loại hàng hoá mà đặc
điểm của nó là có nhiều chi tiết kỹ thuật, nhiều linh kiện máy móc dẫn
đến nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu cần phải thoả thuận để đi đến thống
nhất về các linh kiện đồng bộ về thời gian giao hàng v.v.. sao cho thuận
tiện nhất cho cả hai phía. Hai bên có thể trao đổi về mọi điều kiện giao
dịch, về mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua
bán. Từ đó đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề còn khúc mắc giữa
ngời mua và ngời bán để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng.
Ký kết hợp đồng : sau khi đàm phán nhất trí với các điều kiện mua, bán,
hai bên tiến hành ký kết hợp đồng. Có thể nói giai đoạn đàm phán là bàn
14

đạp để đi đến việc ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu. Nếu đàm phán có kết
quả thì các bên tiến hành ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng. Nhng tr-

ớc khi ký kết hợp đồng thì chủ thể của hợp đồng cần phải nắm đợc nội
dung và các điều khoản chủ yếu của hợp đồng, cần có sự thoả thuận thống
nhất với nhau tất cả mọi điều khoản trớc khi ký kết. Bởi một khi đã ký kết
rồi thì việc thay đổi một điều khoản nào đó sẽ rất khó khăn và bất lợi.
Văn bản hợp đồng thờng do một bên soạn thảo, do đó trớc khi ký kết bên
kia phải xem xét một cách kỹ lỡng, cẩn thận đối chiếu với những điều khoản đã thoả
thuận trong đàm phán. Ngoài ra trong hợp đồng cần đợc trình bày một cách sáng
sủa, phản ánh đúng nội dung đã đợc thoả thuận, không để tình trạng mập mờ, dễ suy
luận theo nhiều cách khác nhau không có lợi cho mình. Hợp đồng nên đề cập đến
nhiều vấn đề, tránh tình trạng phải áp dụng tập quán để giải quyết những điểm hai
bên không đề cập đến. Những điều khoản trong hợp đồng phải đợc xuất phát từ
những đặc điểm của thiết bị toàn bộ, từ những điều kiện của hoàn cảnh tự nhiên, xã
hội và quan hệ giữa hai bên. Trong hợp đồng không có những điều khoản trái với
luật lệ hiện hành của nớc ngời bán hoặc nớc ngời mua, ngời đứng ra ký kết phải là
ngời đúng thẩm quyền. Ngôn từ để xây dựng nên hợp đồng là thứ ngôn ngữ mà cả
hai bên cùng thông thạo.
Nội dung của hợp đồng nhập khẩu bao gồm:
- Phần mở đầu : tên và số hiệu của hợp đồng, ngày và nơi ký kết hợp đồng,
tên và địa chỉ của các bên ký kết (Tên đơn vị, địa chỉ th, tên điện tín, số
điện thoại, số Fax, tên và chức vụ của ngời ký hợp đồng), cam kết ký hợp
đồng.
- Các điều khoản của hợp đồng : tên hàng; chất lợng, quy cách, phẩm chất
và cách xác định; số lợng và cách xác định; đóng gói, bao bì, ký hiệu, mã
hiệu; giá cả, giá trị, điều kiện giao hàng; thời hạn, phơng tiên và địa điểm
giao hàng; phơng thức thanh toán và chứng từ thanh toán; bảo hiểm, bảo
hành, khiếu nại; phạt và bồi thờng thiệt hại; tranh chấp và giải quyết tranh
chấp; kiểm tra và giám định hàng hoá nhập khẩu; trờng hợp bất khả kháng
- Phần ký kết: hợp đồng đợc làm thành mấy bản, mỗi bên giữ mấy bản, có
hiệu lực pháp lý nh nhau; hiệu lực của hợp đồng từ lúc nào; bên bán, bên mua ký.
15


Trong thơng mại quốc tế hợp đồng có thể là một văn bản hoặc nhiều văn bản
nh những điện báo, th từ giao dịch v.v.. Do đặc điểm của thiết bị toàn bộ nên hợp
đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ thờng gồm nhiều văn bản chẳng hạn nh đơn chào
hàng cố định của ngời bán và chấp nhận của ngời mua hoặc đơn đặt hàng của ngời
mua và chấp nhận của ngời bán.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng xuất nhập khẩu đợc ký kết, đơn vị kinh doanh sẽ tổ chức
thực hiện hợp đồng đó. Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp cần
phải tiến hành công việc theo trình tự sau:
4.1. Xin giấy phép nhập khẩu
Hiện nay, các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu muốn
thực hiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã đăng ký mà hàng hoá
đó không thuộc danh mục các loại hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều
kiện thì doanh nghiệp chỉ việc đăng ký mã số với cơ quan hải quan là có thể tiến
hành hoạt động nhập khẩu. Còn nếu loại hàng hoá doanh nghiệp cần nhập khẩu
thuộc danh mục hàng nhập có điều kiện thì doanh nghiệp phải xin hạn ngạch nhập
khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu của Bộ Thơng Mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành
4.2. Mở L/C
Hoạt động này đợc ngời mua thực hiện khi phơng thức thanh toán là thanh
toán tín dụng chứng từ. Thờng bên mua mở L/C trớc thời gian giao hàng từ 20 đến
25 ngày. L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền
cho ngời xuất khẩu nếu họ trình đợc chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của
L/C Khi mở L/C ngời mở dựa trên căn cứ là các điều khoản của hợp đồng để điền
vào mẫu của giấy xin mở L/C kèm theo bản sao hợp đồng cùng 2 uỷ nhiệm chi là uỷ
nhiệm chi để ký quỹ theo quy định mở L/C và uỷ nhiệm chi để trả thủ tục phí mở L/
C cho ngân hàng
4.3. Thuê tàu
Công ty có thể uỷ thác thuê tàu hoặc tự thuê tàu. Nhà nhập khẩu chỉ thuê tàu
nếu trong hợp đồng quy định hoặc nhập khẩu theo giá FOB. Khi đó, ta phải tiến

hành thuê tàu dựa vào: những điều khoản của hợp đồng, đặc điểm của hàng hoá cần
nhập khẩu, điều kiện vận tải v.v.. Hiện nay, do điều kiện về tàu của ta rất hạn chế và
16

việc thuê tàu nớc ngoài đối với doanh nghiệp Việt Nam còn ít kinh nghiệm nên
chúng ta thờng nhập khẩu theo điều kiện CIF
4.4. Mua bảo hiểm hàng hoá
Hàng hoá có thể đợc vận chuyển bằng đờng bộ, đờng biển và đờng hàng
không. Khi vận chuyển thì hàng hoá thờng gặp mất mát, h hỏng và tổn thất. Do vậy,
nếu các nhà kinh doanh muốn tránh rủi ro nên mua bảo hiểm hàng hoá. Hiện nay,
vận chuyển hàng hoá bằng đờng biển là loại hình vận chuyển thông dụng nhất nên
bảo hiểm đờng biển cũng là loại hình bảo hiểm phổ biến nhất. Các đơn vị kinh
doanh muốn hàng hoá của mình đợc bảo hiểm thì cần phải mua bảo hiểm bằng cách
ký với công ty bảo hiểm một hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm có thể đợc ký
điều kiện A, B hoặc C. Điều quan trọng nhất ở đây là doanh nghiệp cần phải lựa
chọn điều kiện bảo hiểm nào cho hợp lí nhất với giá thấp nhất nhng lại đạt lợi ích
cao nhất trong từng trờng hợp cụ thể. Ngoài ra, tùy thuộc vào đặc điểm và tính chất
của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà ta nên mua bảo hiểm chuyến hay bảo hiểm
bao ( một khoảng thời gian nhất định ).
4.5. Thủ tục hải quan
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để nhập khẩu hay xuất khẩu
đều phải làm thủ tục hải quan. Về nguyên tắc, trình tự các bớc làm thủ tục hải quan
đối với hàng hoá nhập khẩu mậu dịch phải đợc tiến hành theo ba bớc sau:
*Làm thủ tục nhập khẩu về mặt giấy tờ tại cơ quan hải quan: chủ hàng nhập
khẩu phải nộp hồ sơ hải quan tại trụ sở Chi cục hải quan và phải chịu trách nhiệm tr-
ớc pháp luật về tính hợp pháp của hồ sơ hải quan và tính chính xác của các nội dung
kê khai trong tờ khai hải quan
*Bớc kê khai tại kho hàng, chủ hàng phải xắp xếp hàng hoá trặt tự, thuận tiện
cho kiểm tra. Hải quan phải đối chiếu hàng hoá khai trên giấy tờ với thực tế.
*Quyết định xử lý của hải quan: sau khi kiểm tra, đối chiếu, cán bộ hải quan

sẽ quyết định cho hàng hoá đi hoặc không cho hàng hoá đi. Nếu đồng ý cho hàng
hoá qua, hải quan sẽ kiểm tra xác định số thuế phải nộp của lô hàng dựa trên kết quả
tự tính thuế của ngời khai hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá (nếu có), ra
thông báo thuế hoặc viết biên lai thu thuế (nếu có), viết biên lai lệ phí hải quan .v.v..
17

Công ty phải hoàn toàn tuân theo quy định của hải quan. Nếu vi phạm các
quyết định của hải quan sẽ bị xử phạt tùy theo mức độ nặng nhẹ
4.6. Nhận hàng nhập khẩu
Căn cứ theo nghị định 200/CP thì mọi giao nhận hàng nhập khẩu đều phải uỷ
thác cho cảng, nên phải ký kết hợp đồng với cảng. Khi hàng về thì cảng phải có
trách nhiệm báo cho chủ hàng và chủ hàng cử ngời đến làm thủ tục nhận hàng.
Công ty phải tiến hành một số công việc sau:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cảng về việc giao nhận hàng từ tàu nớc ngoài
về
- Xác nhận với cảng kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu theo lịch tàu, cơ
cấu mặt hàng, điều kiện giao nhận
- Cung cấp tài liệu cấn thiết cho việc giao nhận hàng hoá nh: vận đơn, lệnh
giao hàng .v.v..
- Thanh toán cho cảng các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp bảo quản
vận chuyển hàng hoá
- Theo dõi việc giao nhận đôn đốc cảng lập biên bản (nếu cần) về hàng hoá
và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong lúc giao
nhận
4.7. Kiểm tra hàng hoá
Khi nhận hàng nhập khẩu, công ty phải tiến hành kiểm tra hàng hoá thông
qua một công ty giám định nh Vinacontrol. Nếu phát hiện thiếu hụt, tổn thất công ty
yêu cầu Vinacontrol tiến hành lập chứng từ giám định để đòi bồi thờng hoặc nếu rủi
ro đó đã đợc mua bảo hiểm thì công ty có thể yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản
giám định và bồi thờng những thiệt hại đã xảy ra.

4.8. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
Trong kinh doanh quốc tế hiện nay có rất nhiều phơng thức thanh toán khác
nhau nh phơng thức nhờ thu, phơng thức chuyển tiền, phơng thức tín dụng chứng từ
v.v.. nhng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ và phơng thức chuyển tiền là đ-
ợc sử dụng phổ biến nhất
Đối với phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, nhà nhập khẩu phải tiến
hành mở L/C theo đúng hợp đồng đã ký kết với nhà xuất khẩu, cần cân nhắc thời
18

gian mở L/C có lợi nhất. Khi bộ chứng từ thanh toán gốc từ nớc ngoài về đến ngân
hàng mở L/C thì nhà nhập khẩu phải cẩn thận kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy hợp lệ
thì mới thông báo đồng ý trả tiền cho ngân hàng và lấy bộ chứng từ đi nhận hàng.
4.9. Giải quyết khiếu nại và tranh chấp ( nếu có )
Nếu có tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thì việc giải
quyết theo đúng điều khoản trọng tài và luật quy định trong hợp đồng
III. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu
thiết bị toàn bộ
1. Yếu tố chính trị - luật pháp
- Tình hình chính trị bất ổn định có ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu nói
chung và nhập khẩu thiết bị toàn bộ nói riêng. Nó dẫn đến chiến tranh,
đình công, bạo động gây ách tắc, trở ngại cho hàng hoá khi hàng đang trên
đờng từ nớc xuất khẩu tới nớc nhập khẩu. Không những nó làm chậm tiến
độ giao hàng mà còn có thể gây tổn thất, mất mát cho hàng hoá. Ngoài ra,
nếu bị bao vây, cấm vận kinh tế, nớc bị cấm vận sẽ không thể nhập khẩu
đợc những máy móc, thiết bị có trình độ kỹ thuật, công nghệ cao từ nớc
ngoài để phục vụ sản xuất trong nớc
- Yếu tố luật pháp: hoạt động nhập khẩu nói chung và nhập khẩu thiết bị
toàn bộ nói riêng đợc tiến hành giữa các chủ thể ở các Quốc gia khác nhau
bởi vậy nó chịu sự tác động của chính sách thơng Mại và các quốc gia đó.
Đối với các quốc gia cần nhập khẩu thiết bị toàn bộ để hiện đại hoá cơ sở

vật chất kỹ thuật, chính sách thơng Mại của họ luôn khuyến khích thực hiện hoạt
động nhập khẩu thiết bị toàn bộ. Nhng đôi khi các nớc này lại ban hành quá nhiều
các văn bản, quy định có liên quan tới việc đầu t, tiếp cận công nghệ, nhập khẩu
máy móc thiết bị, chuyển giao và áp dụng công nghệ.v.v.. dẫn đến gây khó khăn
cho các nhà đầu t, các nhà nhập khẩu.
Ngợc lại, các nớc xuất khẩu thiết bị toàn bộ lại có xu hớng ngăn chặn việc
bán những công nghệ và máy móc hiện đại mới tạo ra, đặc biệt là những công nghệ
mà mới chỉ một mình họ nắm giữ. Thiết bị máy móc và công nghệ đợc các nớc nh
Nhật, Hoa Kỳ xuất khẩu chẳng qua là những máy móc thiết bị và công nghệ đã sử
19

dụng ở trong nớc họ từ trớc đó nhiều năm, thậm chí hàng chục năm, và khi đợc bán
ra chúng vẫn có thể coi là hoàn toàn mới đối với nhiều quốc gia đang phát triển. Rõ
ràng trong nhiều trờng hợp, ngời nhập khẩu thiết bị toàn bộ vẫn rơi vào tình thế "lực
bất tòng tâm", dù có sẵn sàng bỏ nhiều tiền ra để mua công nghệ cũng không đợc
mua, và vì thế để thực hiện đợc mục tiêu của mình đã đặt ra mà phải "xuống thang"
theo những yêu cầu từ phía nhà xuất khẩu.
2. Trình độ sản xuất - khoa học công nghệ và quản lý
- Trình độ sản xuất - khoa học công nghệ :
Hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ chịu sự chi phối tác động mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật. Các quốc gia phát triển có trình độ khoa học kỹ thuật cao thờng
là ngời xuất khẩu thiết bị toàn bộ. Trong khi các quốc gia nhập khẩu thiết bị toàn bộ
lại là các quốc giao đang và chậm phát triển mà Việt Nam là một ví dụ điển hình.
Đây là những nớc còn yếu kém về trình độ khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng
hoặc đang có nhu cầu về thiết bị công nghệ để phục vụ cho quá trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên, việc xác định đúng đắn trình độ công nghệ của thiết bị toàn bộ
nhập khẩu là không dễ dàng. Mặc dù hiện nay, Việt Nam đã có một hệ thống các
tiêu chuẩn kỹ thuật để đánh giá trình độ công nghệ của máy móc, dây chuyền nhập
khẩu nhng việc áp dụng và thực hiện nó còn nhiều bất cập.

Điều này dẫn đến trong một thời gian dài chúng ta đã nhập khẩu rất nhiều các
công trình thiết bị toàn bộ chỉ đạt từ 30-35% công suất, một số công trình không sử
dụng đợc, nhiều liên doanh đã bị biến thành một nơi tiêu thụ hàng hoá tồn kho ứ
đọng của các máy móc thiết bị cũ đã qua sử dụng hoặc đã lạc hậu của phía nớc
ngoài. Ngoài ra, trong khi xây dựng nhà máy, nhiều nhà đầu t do trình độ kém,
không hiểu biết và quan tâm tới lợi ích xã hội nên đã cố tình cắt giảm nhiều hạng
mục xử lý chất thải, máy móc thiết bị bảo vệ ngời lao động và môi trờng. Các yếu tố
có hại trong môi trờng lao động không chỉ gây ô nhiễm tại nơi làm việc mà còn ảnh
hởng xấu đến cả môi trờng sống của dân c xung quanh.
Nhập khẩu công nghệ nói chung và máy móc thiết bị nói riêng là lợi thế của
nớc công nghiệp hoá muộn trong việc tận dụng thành tựu khoa học công nghệ. Tuy
nhiên nếu không cẩn thận trong việc tiếp nhận và quản lý công nghệ thì lợi thế sẽ
20

trở thành yếu thế, thậm chí biến đất nớc thành bãi rác thải công nghệ của các nớc
phát triển.
- Trình độ quản lý : với mọi hoạt động, mọi ngành nghề khả năng quản lý
của con ngời luôn là yếu tố quan trọng đặc biệt là trong điều kiện hiện
nay. Cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi một trình độ chuyên môn cao,
khả năng lãnh đạo cùng với sự nhạy bén, và nhìn xa trông rộng ở ngời
quản lý để có thể điều khiển đội ngũ cán bộ công nhân viên trực tiếp thực
hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu ngợc lại, có một ngời lãnh đạo kém
cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc không nhiệt tình và năng
động thì việc thực hiện một quy trình nhập khẩu sẽ không thành công
3. Tỷ giá hối đoái
Đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động thơng mại quốc tế, sự thay
đổi của tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp tới hoạt động nhập khẩu và có thể gây sự
biến đổi lớn trong tỷ trọng xuất khẩu và nhập khẩu. Khác với thuế quan và hạn
ngạch là những công cụ mà Chính Phủ có thể điều chỉnh trực tiếp, tỷ giá hối đoái lại
chủ yếu hình thành từ thị trờng, nhà nớc chỉ tác động có tính chất điều chỉnh

Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái giảm đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại
tệ, hàng hoá nhập khẩu trở nên đắt hơn vì ngời nhập khẩu phải dùng nhiều đơn vị
đồng tiền nội tệ hơn để mua cùng một số lợng hàng nhập khẩu. Điều này, kích thích
sự tăng giá cả trong nớc, làm hạn chế nhập khẩu hàng hoá hoặc kích thích sự phát
triển sản xuất các hàng hoá thay thế nhập khẩu ở trong nớc. Tỷ giá hối đoái giảm tác
động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Việc tăng chi phí đồng tiền dân tộc
để mua hàng hoá từ nớc ngoài các nhà nhập khẩu đã phải tăng chi phí sản xuất kinh
doanh của mình. Đây là một nhân tố cơ bản làm giảm hiệu quả kinh doanh của hoạt
động nhập khẩu. Việc tăng chi phí sẽ dẫn tới tăng giá thành sản xuất, do đó sẽ làm
giảm cầu trên thị trờng nội địa về sản phẩm nhập khẩu. Mặt khác do giá cả tăng lên
ngời tiêu dùng nội địa sẽ sử dụng hàng hoá thay thế khác. Điều này, làm giảm kết
quả của hoạt động nhập khẩu dẫn tới giảm hiệu quả của các doanh nghiệp tham gia
hoạt động nhập khẩu. Nh vậy, nếu tỷ giá giảm sẽ làm giảm hiệu quả nhập khẩu theo
hai hớng tăng chi phí và giảm kết quả. Nhng xét về hiệu quả kinh tế - xã hội khi tỷ
21

giá hối đoái giảm sẽ khuyến khích xuất khẩu, sản xuất, tăng tiềm năng sản xuất
trong nớc tạo việc làm và cải thiện cán cân thanh toán.
Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ, nếu
nh không có các yếu tố khác ảnh hởng thì sẽ tác động khuyến khích nhập khẩu vì
hàng hoá nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung trong nớc. Chi phí kinh
doanh giảm xuống, làm cho kết quả kinh doanh tăng
Tơng tự, tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu giữa các mặt hàng thay thế sẽ gây
nên sự biến đổi trong cơ cấu hàng nhập khẩu, từ đó dẫn đến sự thay đổi phơng án
kinh doanh của các doanh nghiệp nhập khẩu
4. Các nhân tố ảnh hởng khác
ả nh h ởng của hệ thống tài chính ngân hàng : hiện nay, hệ thống tài chính
ngân hàng- với các dịch vụ của mình- đang trở thành một phần không thể
thiếu trong các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp không phân biệt đó là doanh nghiệp lớn hay nhỏ, doanh nghiệp

nhà nớc, t nhân hay doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Dựa trên các
mối quan hệ, uy tín và nghiệp vụ của mình, các ngân hàng đảm bảo đợc
lợi ích của các nhà kinh doanh tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế.
Ngoài ra, hệ thống các ngân hàng còn giúp các doanh nghiệp trong việc
cung cấp vốn, thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác và tiện lợi.
Đồng thời, các ngân hàng cũng có thể đứng ra bảo lãnh hay cho các doanh
nghiệp vay tiền với khối lợng lớn, tạo điều kiện kịp thời cho doanh nghiệp
nắm bắt và tận dụng thời cơ, cơ hội trong kinh doanh.
ả nh h ởng của hệ thống thông tin liên lạc và giao thông vận tải : nh chúng
ta đã biết việc thực hiện hoạt động nhập khẩu luôn gắn liền với vận
chuyển và thông tin liên lạc. Việc nghiên cứu và áp dụng các công nghệ
tiên tiến vào lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vận tải là một yếu tố
quan trọng để thúc đẩy hoạt động nhập khẩu.
+ Hệ thống thông tin liên lạc hiện đại nh Fax, Telex, dịch vụ chuyển phát
nhanh DHL v.v.. sẽ giúp cho các chủ thể kinh doanh ở các quốc gia khác nhau có
thể liên lạc đợc với nhau để đàm phán, thoả thuận và tiến hành hoạt động nhập khẩu
một cách kịp thời.
22

+ Việc hiện đại hoá các phơng tiện vận chuyển, nâng cao năng lực bốc dỡ,
bảo quản v.v.. cũng làm cho quá trình nhập khẩu đợc nhanh chóng, an toàn và hiệu
quả hơn.
23

Chơng II
Thực trạng về việc thực hiện quy trình nhập khẩu
thiết bị toàn bộ tại Technoimport
I. Tóm lợc về công ty
1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Tổng công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật hoạt động kinh

doanh theo giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ Thơng mại ký ngày
22/3/1995 với những thông tin nh sau:
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật -Technoimport- có tên
giao dịch đối ngoại: "The Viet Nam National Equipment and Technics Import-
Export cooperation" đặt trụ sở chính tại 16-18 Tràng Thi - Hà Nội - Việt Nam với cơ
quan chủ quản là Bộ thơng mại.
Các giai đoạn phát triển:
- Giai đoạn từ năm 1959-1989 : công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và
kỹ thuật (Technoimport)-Bộ thơng mại đợc thành lập vào ngày
28/01/1959. Suốt một thời gian dài trong thời kỳ bao cấp (1959-1989),
Technoimport hoạt động nh là một đơn vị duy nhất trong cả nớc, thực hiện
chức năng nhập khẩu thiết bị toàn bộ. Technoimport đã nhập khẩu thiết bị
toàn bộ cho hơn 500 công trình lớn nhỏ bằng các nguồn vốn khác nhau.
Nhiều dây chuyền công nghệ mà Technoimport nhập khẩu đã và đang
phát huy tác dụng cho nền kinh tế Việt Nam, trong đó một số công trình
giữ vai trò nền tảng cơ bản và là động lực cho sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
- Giai đoạn từ năm 1989 đến nay : Chính Phủ chủ trơng chuyển giao việc
xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ cho tất cả các ngành, các địa phơng, các
thành phần kinh tế có đủ điều kiện trong cả nớc. Trớc tình hình mới đó,
24

bản thân Technoimport một lần nữa lại phải tự khẳng định mình, nỗ lực và
cố gắng để đứng vững và phát triển, thể hiện vai trò chủ đạo của mình để
đảm bảo phục vụ nhập khẩu thiết bị toàn bộ cho tất cả các ngành. Cũng
trong thời gian này Technoimport đợc Bộ Kinh tế đối ngoại nay là Bộ th-
ơng mại cho phép đổi tên thành tổng công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn
bộ và kỹ thuật, thực hiện hạch toán kinh doanh toàn phần, hoạt động theo
cơ chế thị trờng có điều tiết của nhà nớc, với chức năng nhiệm vụ mở rộng
và đa dạng hơn bao gồm cả sản xuất và nhập khẩu.

Hiện nay, Tecnoimport có quan hệ giao dịch hợp đồng rộng khắp trong phạm
vi cả nớc và với gần 60 quốc gia trên thế giới. Trong hoạt động của mình
Tecnoimport luôn chú trọng tuân thủ công tác bảo mật, giữ gìn bí mật quốc gia, đảm
bảo an ninh quốc phòng cũng nh thực hiện nghĩa vụ quốc phòng toàn dân một cách
nghiêm túc. Bớc vào giai đoạn 10 năm 2001- 2010, lấy mục tiêu công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc làm phơng hớng kinh doanh, Technoimport tiếp tục phát huy
vai trò và trách nhiệm của mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa mọi nhu cầu của khách
hàng trong và ngoài nớc.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng của công ty: chức năng chính của công ty là tổ chức lu thông
hàng hoá thông qua trao đổi mua bán giữa trong nớc và nớc ngoài. Cụ thể hơn công
ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu nên có thể hiểu chức năng chính là tổ chức lu
thông hàng hoá thông qua trao đổi mua bán xuất nhập khẩu giữa công ty và các đối
tác trong và ngoài nớc.
Nhiệm vụ của Technoimport: Nhiệm vụ chính của Công ty là nhập khẩu
trong đó chủ yếu nhập khẩu thiết bị toàn bộ (chiếm 67% cơ cấu nhập khẩu của
công ty- số liệu năm 2002). Mặt khác, công ty còn nhập khẩu thiết bị lẻ (14%),
nguyên liệu sản xuất (18%) và hàng tiêu dùng (1%). Nhập khẩu trực tiếp và nhận
uỷ thác nhập khẩu các công trình thiết bị toàn bộ, các dây chuyền công nghệ, các
máy móc thiết bị lẻ, phụ tùng, nguyên nhiên liệu v.v.. phục vụ sản xuất, xây dựng
25

×