luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
mục lục
Trang
Lời mở đầu
Chơng I.
Cơ sở lý luận chung về quy trình nhập khẩu
I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế
1
1
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
1
2. Các hình thức kinh doanh nhËp khÈu
3
2.1 NhËp khÈu ủ th¸c
3
2.2 NhËp khÈu tự doanh
4
II. Quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh XNK
5
1. Nghiên cứu thị trờng
6
1.1 Nghiên cứu thị trờng trong nớc
7
1.2 Nghiên cứu thị trờng quốc tế
9
1.3 Lựa chọn đối tác kinh doanh
10
2. Lập phơng án kinh doanh
10
3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
12
3.1 Giao dịch, đàm phán
12
3.2 Ký kết hợp đồng nhập khẩu
14
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
16
4.1 Xin giấy phép nhập khẩu
16
4.2 Mở L/C
17
4.3 Thuê phơng tiện vận tải
17
4.4 mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu
18
4.5 Làm thủ tục hải quan
19
4.6 Nhận hµng
19
4.7 KiĨm tra vµ vËn chun hµng vỊ kho
20
4.8 Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
21
1
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
4.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có)
21
III. Các nhân tố ảnh hởng tới quy trình nhập khẩu
22
1. Các u tè thc vỊ doanh nghiƯp
22
1.1 Ngn vèn cđa doanh nghiệp
22
1.2 Trình độ quản lý hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
23
1.3 Hoạt động nghiên cứu thị trờng của doanh nghiƯp
23
1.4 Ngn nh©n lùc cđa doanh nghiƯp
23
2 Mét sè u tố khác
23
2.1 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhạp khẩu
23
2.2 Yếu tố chính trị, pháp luật
24
2.3 Yếu tố cơ sở hạ tầng
24
2.4 Yếu tố cạnh tranh
25
Chơng II.
Thực trạng quy trình nhập khẩu máy móc tại xí nghiệp Sông Đà 12.6
26
I. Tổng quan về xí nghiệp Sông Đà 12.6
26
1. Lịch sử hình thành và phát triển cđa xÝ nghiƯp
26
2. Tỉ chøc bé m¸y cđa xÝ nghiƯp
27
3. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp
28
4. Mặt hàng vµ lÜnh vùc kinh doanh cđa xÝ nghiƯp
29
5. Ngn lùc của xí nghiệp
31
II. Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian qua
32
Kết quả hoạt động kinh doanh chung
32
2. Kết quả hoạt động kinh doanh XNK
33
3. Thị trờng nhập khẩu
1.
35
III. Thực trạng quy trình nhập khẩu tại xí nghiệp
37
Bớc 1. Chuẩn bị giao dịch
38
1. Nghiên cứu thị trêng
38
2
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
1.1 Nghiên cứu thị trờng trong nớc
39
1.2 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
40
1.3 Nghiên cứu thị trờng ngoài nớc
40
2. Lập phơng án kinh doanh .
41
Bớc 2. Tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu.
42
1. Đàm phán
42
2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu
44
Bớc 3. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khÈu.
45
1. Xin giÊy phÐp nhËp khÈu
45
2. Më L/C
46
3. Mua b¶o hiểm cho hàng hoá nhập khẩu
47
4. Làm thủ tục hải quan
48
5. Làm thủ tục thanh toán
49
6. Tiếp nhận hàng hoá
50
7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có)
51
IV. NhËn xÐt chung vỊ quy tr×nh nhËp khÈu cđa xÝ nghiệp Sông Đà 12.6 52
1. Ưu điểm
53
2. Tồn tại trong quy trình nhập khẩu
54
Chơng III.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu máy móc tại xí nghiệp Sông
Đà 12.6
57
I. Mục tiêu và phơng hớng kinh doanh của xí nghiệp Sông Đà 12.6 trong thời gian
tới
57
1. Mục tiêu hoạt động của xí nghiệp
57
2. Phơng hớng hoạt động của xí nghiệp
58
2.1 Mở rộng thị trờng
58
2.2 Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh
59
2.3 Kế hoạch các chỉ tiêu tổng hỵp
59
3
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
II. Các giải pháp về phía xí nghiệp
60
1. Những giải pháp hoàn thiện khâu chuẩn bị tiến hành giao dịch
60
1.1 Thu thập thông tin về đối tác và thị trờng
60
1.2 Xác định thị trờng trọng điểm
61
1.3 Lựa chọn đúng đối tác
61
2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện khâu đàm phán, ký kết hợp đồng
62
2.1 Chuẩn bị đàm phán
62
2.2 Trong quá trình đàm phán
63
2.3 Ký kết hợp đồng
63
3. Những giải pháp hoàn thiện qua trình tổ chức thực hiện hợp đồng
64
3.1 Về việc mua bảo hiểm
64
3.2 Về thủ tục thanh toán tiền hàng nhập khẩu
65
3.3 Về thủ tục hải quan
65
3.4 Đối với công tác giao nhận và vận chuyển hàng hoá nhạp khẩu
66
4. Các giải pháp khác
66
4.1 Nâng cao công tác tổ chức quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ
66
4.2 Các biện pháp về vốn
67
4.3 Giải pháp về chiến lợc kinh doanh
68
III. Một số kiến nghị đối với nhà nớc
68
1. Tăng cờng kết hợp giữa các cơ quan nhà nớc
68
2. Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động
nhập khẩu
69
3. Cung cấp thông tin cho c¸c doanh nghiƯp
KÕt ln
4
69
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
CHƯƠNG I.
Cơ së lý ln chung vỊ quy tr×nh nhËp khÈu .
I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế.
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động quan trọng của thơng mại quốc tế, là
một mặt không thể tách rời khỏi nghiệp vụ thơng mại qc tÕ. Cã thĨ hiĨu nhËp
khÈu lµ sù mua hµng hoá dịch vụ từ nớc ngoài về phục vụ trong nớc hoặc tái sản
xuất để thu lợi nhuận, nhập khẩu thể hiện sự gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau giữa các
nền kinh tế trên thế giới.
Trong điều kiện nền kinh tÕ ViƯt Nam hiƯn nay, nhËp khÈu cã vai trß quan
trọng đối với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc và nó thể hiện ở các
lĩnh vực sau:
+ Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc, cho phép tiêu dùng
một lợng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nớc, làm tăng mức sống của
nhân dân.
+ Nhập khẩu làm đa dạng hoá mặt hàng về chủng loại, quy cách .... cho phép
thoả mÃn hơn nhu cầu trong nớc .
+ Nhập khẩu tạo ra sự chuyển giao công nghệ do đó nó tạo ra sự phát triển vợt bậc của sản xuất xà hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều và phát
triển trong xà hội.
+ Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh của hàng hoá nội với hàng ngoại tức là tạo
ra động lực buộc các nhà sản xuất trong nớc không ngừng vơn lên.
+ Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền trên thế giới, phá vì triƯt ®Ĩ nỊn
kinh tÕ ®ãng, tù cÊp tù tóc.
+ Nhập khẩu bổ xung kịp thời những mất cân đối kinh tế, đảm bảo một sự
phát triển ổn định, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng của nền kinh tÕ .
5
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
+ Nhập khẩu có vai trò thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lợng
hàng xuất khẩu tạo môi trờng thuận lợi cho môi trờng xuất khẩu hàng Việt Nam ra
nớc ngoài, đặc biệt là những nớc có quan hệ xuất khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
+ Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nớc
với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy đợc lợi
thế so sánh của đất nớc trên cơ sở chuyên môn hoá.
Tuy nhiên để phát huy đợc hết những vai trò của nhập khẩu còn phụ thuộc
vào đờng lối của chính phủ lÃnh đạo mỗi nớc. ở nớc ta, trong cơ chÕ quan liªu bao
cÊp tríc kia quan hƯ qc tÕ chØ thu hĐp trong hƯ thèng x· héi chđ nghÜa dựa trên
các khoản viện trợ và mua bán theo nghị định th. Sự quản lý quá cứng nhắc của nhà
nớc đà ít nhiều làm mất đi tính linh hoạt của nhập khẩu. Với các chủ thể tiến hành
nhập khẩu là những doanh nghiệp Nhà nớc độc quyền, thụ động, cơ cấu tổ chức
cồng kềnh nên công tác nhập khẩu rất trì trệ, máy móc và kém hiệu quả. Tất nhiên
cái cũ không phù hợp với xu thế thời đại sẽ bị diệt vong và thay thế vào đó là cái
mới tiến bộ hơn, đó là nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng x· héi chđ nghÜa.
Tuy míi chØ mét thêi gian ng¾n từ khi chuyển sang cơ chế mới, các chính
sách mở rộng nhập khẩu đà phát huy đợc vai trò to lớn của nó, tạo ra thị trờng sôi
động, tràn ngập hàng hoá trong nớc và tạo ra đợc sự cạnh tranh mạnh mẽ, sự vơn
lên ở các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế giúp nền kinh tế Việt Nam
tiến vào thị trờng thế giới một cách vững chắc. Thực tế này đà dẫn chứng một cách
rõ ràng sự u viƯt cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng cịng nh khẳng định vai trò của nhập khẩu
trong cơ chế mới.
Để tiếp tục phát huy vai trò của nhập khẩu nói riêng và hoạt động thơng mại
quốc tế nói chung là :
+ Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động xuất nhập
khẩu dới sự quản lý thống nhất của nhà nớc.
+ Đảm bảo nguyên tắc trong quan hệ thơng mại quốc tế.
6
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
+ Coi träng hiƯu qu¶ kinh tÕ x· héi trong lÜnh vùc nhập khẩu, phải biết kết
hợp hài hoà giữa các lợi ích.
+ Phải chú ý tạo uy tín với các nớc trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, bình đẳng
cùng có lợi .
Các quan điểm này đợc cụ thể hoá bằng những nguyên tắc sau:
+ Sử dụng triệt để tiết kiệm ngoại tệ, hiệu quả kinh tế cao.
+ Giành u tiên cho nhập khẩu t liệu sản xuất đồng thời chú ý thích đáng nhập
khẩu tiêu dùng thiết yếu cho đời sống nhân dân.
+ Nhập khẩu phải thúc đẩy và bảo vệ sản xuất trong nớc.
+ Phải kết hợp xuất khẩu và nhập khẩu tạo ra sự cân đối kim ngạch bù trừ
cho nhau và tổng cộng có lÃi.
+ Xây dựng thị trờng nhập khẩu ổn định lâu dài vững chắc. Nhà nớc muốn
đẩy mạnh nhập khẩu về mọi mặt, từng bớc tiến kịp trình độ quốc tế, kiểm soát đợc
quy trình nhập khẩu là điều hết sức phức tạp và khó khăn, bởi sự biến động của nó
không chỉ chịu sự tác động của các yếu tố chủ quan mà cả yếu tố khách quan trong
và ngoài nớc.
2. Các hình thøc kinh doanh nhËp khÈu .
HiƯn nay cã hai h×nh thức kinh doanh nhập khẩu chủ yếu mà các đơn vị
ngoại thơng trong nớc đang áp dụng, đó là nhập khẩu uỷ thác và nhập khẩu tự
doanh. Việc lựa chọn hình thức nào là tuỳ thuộc vào điều kiện kinh doanh của đơn
vị cũng nh yêu cầu của khách hàng.
2.1 Nhập khẩu uỷ thác:
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức uỷ thác là việc đơn vị ngoại thơng (bên
nhận uỷ thác) đóng vai trò trung gian để thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá từ
nớc ngoài vào Việt Nam theo yêu cầu của bên uỷ thác với danh nghĩa của mình nhng bằng chí phí của bên uỷ thác.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức này đơn vị ngoại thơng không phải bỏ
vốn của mình ra để nhập khẩu mà chỉ phải chịu các chi phí phát sinh trong qu¸
7
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
trình tiến hành nhập khẩu cũng nh chi phí liên lạc, chi phí nghiên cứu thị trờng, chi
phí cho các cuộc đàm phán. Toàn bộ vốn cho hàng hoá nhập khẩu do bên uỷ thác
cấp. Bên uỷ thác là những đơn vị có nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu , có vốn nhập
khẩu nhng lại không có chức năng nhập khẩu hoặc không có đủ trình độ nghiệp vụ
để nhập khẩu hàng hoá. Ngoài ra, các yêu cầu của hàng hoá nhập khẩu cũng đợc
thể hiện trong một số tài liệu mà đơn vị uỷ thác gửi cho đơn vị ngoại thơng và trong
hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa hai bên. Đây là căn cứ để đơn vị ngoại thơng tiến
hành đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu với bên nớc ngoài. Sau khi
hoàn tất việc nhập khẩu hàng hoá cho bên uỷ thác, đơn vị ngoại thơng sẽ đợc bên
uỷ thác cho hởng một khoản gọi là chi phí uỷ thác, thờng chiếm từ 0.5 - 1,5% giá
trị hợp đồng. Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức này tuy lợi nhuận thấp (chỉ là
phí uỷ thác) nhng nhiệm vụ của đơn vị ngoại thơng chỉ là nhập khẩu hàng hoá theo
đúng yêu cầu của bên uỷ thác, đơn vị hoàn toàn không phải bỏ vốn ra để nhập khẩu,
cũng không phải lo đầu ra cho hàng hoá nên độ an toàn cao.
2.2 Nhập khẩu tự doanh
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức này là việc đơn vị ngoại thơng trực tiếp
nhập khẩu hàng hoá vµo ViƯt Nam víi danh nghÜa vµ chi phÝ cđa mình, rồi sau đó
tiến hành kinh doanh, bán hàng hoá nhập khẩu cho khách hàng trong nớc có nhu
cầu.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức này, đơn vị ngoại thơng sẽ phải tự bỏ
vốn của mình để nhập khẩu hàng hoá, rồi sau đó lo đầu ra để tiêu thụ số hàng hoá
nhập khẩu thu lợi nhuận. Theo hình thức này đơn vị ngoại thơng phải tiến hành
nghiên cứu thị trờng trong nớc để nắm đợc nhu cầu nhập khẩu hàng hoá của khách
hàng trong nớc nh thế nào, sau đó sẽ xem xét nguồn hàng, thị trờng cung cấp và
phải tính toán ra sao cho hàng hoá mà mình nhập khẩu về phải tiêu thụ đợc và phải
có lÃi.
8
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
Đây là hình thức kinh doanh đem lại hiệu quả cao vì lợi nhuận thu đợc do
bán hàng hoá nhập khẩu lớn hơn chi phí uỷ thác nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời
đơn vị còn chủ động đợc về nguồn hàng và bạn hàng trong kinh doanh .
Tuy nhiên đây là hình thức kinh doanh mạo hiểm, rủi ro vì nhập khẩu tự
doanh đòi hỏi đơn vị ngoại thơng phải tự đầu t vốn trong một thời gian khá dài. Hơn
nữa, sau khi nhập khẩu hàng hoá về có thể lại không bán đợc hoặc chỉ bán đợc với
giá thấp.
II. Quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu:
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều nhiệm vụ
khác nhau, từ điều tra nghiên cứu thị trờng trong nớc, tìm kiếm thị trờng cung ứng
nớc ngoài ....đến việc thực hiện hợp đồng, bán hàng nhập khẩu ở thị trờng trong nớc. Các khâu các nghiệp vụ cần phải đặt trong mối quan hệ hữu quan nhằm đạt đợc
hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho nhu cầu trong nớc. Vì thế ngời tham gia
kinh doanh nhập khẩu hàng hoá phải nắm chắc các nội dung hoạt động nhập khẩu
hàng hoá .
Sơ đồ quy trình nhập khẩu hàng hoá.
Nghiên cứu thị trờng
9
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
Lập phơng án kinh
doanh hàng nhập khẩu
Giao dịch đàm phán ký
kết hợp đồng nhập khẩu
Xin
giấy
phép
kinh
doanh
Khiếu
nại và giải
quyết
khiếu nại
(nếu có)
Mở L/
C
Làm
thủ
tục
thanh
toán
Thuê
phơng
tiện
vận tải
Kiểm
tra và
vận
chuyển
hàng về
kho
Mua
bảo
hiểm
hàng
hoá
Nhận
hàng
Làm
thủ
tục
hải
quan
1. Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh thơng mại quốc tế, đặc biệt trong lĩnh
vực nhập khẩu là một loạt các thủ tục và kỹ thuật đợc đa ra để giúp các nhà kinh
doanh thơng mại quốc tế có một hệ thống thông tin đầy đủ chính xác, kịp thời làm
cơ sở để cho ra những quyết định đúng đắn đáp ứng đợc tình thế của thị trờng, đồng
thời làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn đối tác giao dịch thích hợp và làm cơ sở
cho quá trình giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện các hợp đồng sau này
có hiệu quả. Chỉ có thể phản ứng linh hoạt cho các quyết định đúng đắn cho quá
trình giao dịch, đàm phán khi có thông tin đầy đủ.
10
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
1.1 Nghiên cứu thị trờng trong nớc.
Nghiên cứu thị trờng trong nớc hay còn gọi là nghiên cứu thị trờng nhập
khẩu là một loạt các thủ tục và kỹ thuật đợc đa ra để giúp các nhà kinh doanh thơng
mại quốc tế có đầy đủ những thông tin về nhu cầu giá cả chất lợng của hàng hoá và
dịch vụ. Từ đó đề ra các hớng hoạt động nhập khẩu bao gồm các bớc sau:
a. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu:
Mục đích của việc nghiên cứu này là tìm ra mặt hàng nhập khẩu mà nhu cầu
trong nớc đang cần nhng phải phù hợp với điều kiện và mục tiêu lợi nhuận của công
ty. Muốn biết mặt hàng nào đang là nhu cầu cần thiết của thị trờng trong nớc thì
doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu khảo sát các khía cạnh nh:
+ Về mặt hàng: quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, bao bì, nhÃn hiệu...
+ Về tình hình tiêu dùng mặt hàng đó ra sao phải tìm hiểu rõ tập quán tiêu
dùng, thị hiếu và quy luật biến động của quan hệ cung cầu để có thể đáp ứng kịp
thời nhu cầu của thị trờng một cách tốt nhất.
+Dự đoán chính xác về chu kỳ sống của sản phẩm: Doanh nghiệp phải tìm
hiểu đợc mặt hàng mình đang nhập khẩu đang ở giai đoạn nào trong chu sống của
sản phẩm để có quyết định chính xác nhằm nâng cao doanh số cũng nh hiệu quả
kinh doanh.
+ Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu: Trong thơng mại quốc tế, các nớc có hƯ
thèng tiỊn tƯ kh¸c nhau do vËy viƯc tÝnh to¸n tỷ suất ngoại tệ cho hàng hoá nhập
khẩu là rất quan trọng. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là tổng số bản tệ thu đợc
khi phải chi tiêu một đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu. Doanh nghiệp phải tiến hành so
sánh giữa tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu với tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam
và ngoại tệ lúc đầu để nhập hàng. Nếu tỷ suất ngoại tệ lớn hơn thì tiến hành nhập
khẩu còn ngợc lại thì không nên nhập khẩu vì không đạt đợc mục đích lợi nhuận.
b. Nghiên cứu dung lợng thị trờng và nhân tố ảnh hởng:
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên một phạm vi thị
trờng nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Nghiên cứu dung lợng thị tr11
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
ờng nhằm tìm hiểu rõ hơn về quy luật của thị trờng, xác định nhu cầu thật của
khách hàng và khả năng cung cấp của nhà sản xuất. Do đó giúp cho nhà nhập khẩu
có thể giải quyết hàng loạt các vấn đề về thị trờng. Dung lợng về thị trờng luôn luôn
thay đổi, nó phụ thuộc vào sự tác động của nhiều nhân tố trong thời gian nhất định.
Các nhân tố ảnh hởng đến dung lợng thị trờng có thể chia làm 3 nhân tố, căn cứ vào
thời gian ảnh hởng của chúng với thị trờng:
+ Các nhân tố làm dung lợng thị trờng biến đổi có tính chu kỳ: Đó là sự vận
động của tình hình kinh tế các nớc trên thế giới đặc biệt là các nớc t bản chủ nghĩa
và tính chất thời vụ trong sản xuất, lu thông và phân phối hàng hoá .
+ Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến dung lợng thị trờng:
Tiến bộ khoa häc kü tht: víi sù ph¸t triĨn cđa khoa học kỹ thuật, sản xuất
và nhu cầu về hàng hoá cũng đợc mở rộng có nghĩa là dung lợng thị trờng cũng
thay đổi .
Các chính sách của nhà nớc.
Thị hiếu tập quán ngời tiêu dùng, khả năng sản xuất hàng thay thế.
+ Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đến dung lợng thị trờng: bao gồm các hiện
tợng đột biến về cung, cầu, các yếu tố tự nhiên nh thiên tai, động đất bÃo lụt và các
yếu tố xà hội chính trị.....
c. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh :
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng nắm vững về thông tin số lợng các đối
thủ cạnh tranh trong mặt hàng kinh doanh, tình hình hoạt động, tỷ trọng thị trờng,
thế mạnh, hạn chế của các đối thủ. Đặc biệt là nghiên cứu kỹ các chiến lợc kinh
doanh và khả năng thay ®ỉi chiÕn lỵc kinh doanh cđa ®èi thđ trong thêi gian tới để
đa ra phơng án đối phó tối u hạn chế các điểm mạnh và tận dụng điểm yếu của đối
thủ cạnh tranh.
1.2. Nghiên cứu thị trờng quốc tế
Nghiên cứu thị trờng quốc tế cần xem xét những yếu tố cung cầu, giá cả cạnh
tranh vì tham gia vào thơng mại quốc tế với t cách là nhà nhập khÈu, doanh nghiÖp
12
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
đặc biệt phải chú trọng đến các thông tin về nguồn hàng và các yếu tố giá cả hàng
hoá.
- Nguồn cung cấp hàng trên thị trờng quốc tế mà doanh nghiệp có khả năng
giao dịch rồi từ đó nghiên cứu đặc điểm thị trờng các nớc cung cấp trên các phơng
diện :
+ Thái độ và quan điểm các nớc cung cấp thể hiện qua các chính sách u tiên
xuất khẩu hay hạn chế nhập khẩu.
+ Tình hình của quốc gia đó có ổn định hay không, có tác động đến nguồn
cung cấp đó nh thế nào.
+Về vị trí địa lý có thuận tiện cho giao dịch mua bán, có đem lại hiệu quả
kinh doanh hay không, có tiết kiệm đợc chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong quá
trình nhập khẩu của doanh nghiệp không
- Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trờng quốc tế:
Giá cả hàng hoá trên thị trờng quốc tế luôn luôn biến động rất phức tạp,
doanh nghiệp cần phải dự đoán đợc xu thế biến động dựa trên những hiểu biết và
kinh nghiệm về quy luật thị trờng, đánh giá hiệu quả nghiên cứu tình hình biến
động của từng thị trờng, đánh giá hiệu quả nghiên cứu trên các nhân tố về cạnh
tranh giá cả, cung cầu, lạm phát. Từ kết quả đó doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà
cung cấp tối u.
Nghiên cứu thị trờng là công việc hết sức khó khăn, phức tạp xong kết quả
của việc nghiên cứu lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động nhập khẩu. Vì
vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức tiến hành khâu này sao cho đạt đợc kết quả tốt
nhất.
1.3 Lựa chọn đối tác kinh doanh .
Trên thị trờng thế giới có rất nhiều hÃng cung cấp sản phẩm mà ta muốn
nhập. Việc nghiên cứu để lựa chọn hÃng nào tối u nhất, đạt đợc các tiêu chuẩn về
giá cả, chất lợng tốt nhất với mức chi phí phù hợp với mục tiêu an toàn và mục tiêu
lợi nhuận của doanh nghiệp thì cần thiết phải nghiên cứu các vấn đề:
13
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
+Tình hình sản xuất kinh doanh: lĩnh vực kinh doanh, phạm vi hoạt động,
chất lợng, giá cả và uy tín của đối tác trên thị trờng.
+ Khả năng về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác thể hiện u thế về
sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi thoả thuận các điều kiện về
giá cả và thời hạn thanh toán.
+ Xem xét môi trờng chính trị của nớc đối tác: nếu bất ổn định sẽ ảnh hởng
lớn đến quá trình nhập khẩu.
+ Điều kiện địa lý cho phép ta đánh giá u thế địa lý của đối tác để giảm thiểu
các chi phí vận tải bảo hiểm.
2. Lập phơng án kinh doanh
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc ta tiến hành lập phơng án kinh doanh hàng nhập khẩu. Phơng án kinh doanh là một kế hoạch hành
động cụ thể của một giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Muốn lập phơng án
giao dịch sát với thực tế và có tác dụng chỉ đạo cụ thể cho hoạt động kinh doanh,
nhà kinh doanh phải tiến hành tốt công tác nghiên cứu tiếp cận thị trờng. Phơng án
kinh doanh sẽ là cơ sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nghiệp vụ đợc giao,
nó phân đoạn mục tiêu lớn thành các mục tiêu cụ thể để lÃnh đạo doanh nghiệp
quản lý và điều hành doanh nghiệp liên tục chặt chẽ. Phơng án kinh doanh đợc lập
đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp lờng trớc đợc những ruỉ ro và đạt
hiệu quả cao trong doanh nghiệp.
Trình tự lập phơng án kinh doanh hàng nhập khẩu bao gồm các bớc:
a. Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến thị trờng và khả năng của doanh
nghiệp:
Trên cơ sở các thông tin thu đợc từ hoạt động nghiên cứu thị trờng, ngời lập
phơng án kinh doanh phải chỉ ra đợc các cơ hội cũng kinh doanh hấp dẫn cho doanh
nghiệp. Đồng thời đa ra những thông tin tổng quát về tình hình diễn biến thị trờng
trong nớc cũng nh ngoài nớc để có thể thấy đợc những biến động có thể xảy ra từ
đó lờng trớc đợc c¸c rđi ro tiỊm Èn.
14
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
Ngoài ra, ngời lập phơng án kinh doanh cũng phải phân tích đợc điểm mạnh
cũng nh điểm yếu của doanh nghiệp để xem khả năng tiến hành kinh doanh của
doanh nghiệp có đạt hiệu quả cao hay không. Mọi cơ hội kinh doanh sẽ trở thành
thời cơ hấp dẫn khi nó phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
b. Xác định giá cả mua bán trong nớc:
Giá cả hàng hoá bán trong nớc phải dựa trên cơ sở phân tích giá cả quốc tế,
giá chào hàng, điều kiện thanh toán hoặc giá cả các loại hàng trớc đây cũng đÃ
nhập. Giá bán trong nớc phải đảm bảo mục tiêu lợi nhuận đề ra sau khi trừ đi các
chi phí. Đồng thời phải căn cứ vào từng loại hàng mà định giá bán trong nớc. Nếu
nh hàng hoá mà doanh nghiệp nhập về đà từng xuất hiện ở thị trờng trong nớc thì
việc đặt giá bán cao hơn mức giá cũ cũng là điều không thuận lợi cho công tác tiêu
thụ. Còn nếu là hàng hoá khan hiếm thì việc đặt giá cao hơn một chút để tăng lợi
nhuận là điều có thể chấp nhận đợc.
c. Đề ra các biện pháp thực hiện:
Nh ta đà biết trong phơng án kinh doanh nhập khẩu hàng hoá là kế hoạch
hành động cụ thể hoặc một giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ. Cho nên ta phải
tiến hành các biện pháp để thực hiện đợc các kế hoạch đó. Mặt khác phơng án kinh
doanh là cơ sở để cán bộ thực hiện nhiệm vụ của mình, cho nên nó phải đa ra các bớc tiến hành cụ thể để đạt những mục tiêu của phơng án đó. Đề ra các biện pháp cụ
thể phải dựa trên những phân tích của các bớc trớc đó. Đồng thời, phải dựa vào
hàng hoá, đặc điểm và khả năng của doanh nghiệp trong giai đoạn cụ thể để đề ra
các biện pháp thực hiện cho phù hợp. ở bớc này cần phải tránh xa rời thực tế, đề ra
các biện pháp không sát với tình hình thị trờng, hàng hoá và doanh nghiệp. Bớc này
đề ra các biện pháp thực hiện nh:
+Tổ chức nhập khẩu hàng hoá
+Kiểm định chặt chẽ hàng hoá về chất lợng, số lợng và thời gian nghiên cứu.
+Thực hiện công tác tiếp nhận.
+Xúc tiến bán hàng và quảng cáo để đẩy mạnh tiêu thụ.
15
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
Từ việc đề ra các biện pháp thực hiện cụ thể này mà doanh nghiệp có thể tiến
hành kinh doanh hiệu quả, lấy đợc nguồn hàng nhập khẩu tốt nhất và việc tiêu thụ
hàng hoá nhập khẩu này cũng diễn ra nhanh chóng, hiệu quả. Từ đó doanh nghiệp
có thể thu đợc lợi nhuận và một kết quả kinh doanh nh mong muốn.
3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng.
3.1 Giao dịch, đàm phán:
Sau khi nghiên cứu môi trờng, thị trờng, lựa chọn đợc đối tác kinh doanh và
lập phơng án kinh doanh thì bớc tiếp theo là phải tiến hành tiếp cận với khách hàng
để giao dịch mua bán. Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều
kiện thơng mại giữa các bên tham gia.
Quy trình giao dịch gồm các bớc sau:
- Hỏi giá: đây là bớc khởi đầu để bớc vào giao dịch. Mục đích cơ bản của hỏi giá là
để nhận đợc các báo giá với thông tin đầy đủ nhất. Do đó nội dung cơ bản của một
hỏi giá là yêu cầu nhà cung cấp cho biết các thông tin về hàng hoá quy cách phẩm
chất, số lợng, bao bì, điều kiện giao hàng, giá cả, điều kiện thanh toán và các điều
kiện thơng mại khác.
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm pháp lý của ngời hỏi giá cho nên ngời
hỏi giá có thể gửi hỏi giá nhiều nơi.Trên cơ sở đó có thể lựa chọn ra báo giá tối u
thích hợp nhÊt vµ chÝnh thøc lùa chän nhµ cung cÊp.
- Chµo hàng: chào hàng là một đề nghị ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá đợc
chuyển cho một hay nhiều ngời xác định. Chào hàng có thể do ngời bán hoặc ngời
mua đa ra. Nếu là của ngời mua đa ra đợc gọi là chào mua hàng, nếu là của ngời
bán đa ra gọi là chào bán hàng. Báo giá cũng là một loại chào hàng.
Khi xây dựng chào hàng ngời chào hàng phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể
để cân nhắc các vấn đề: gửi cho ai, gửi vào lúc nào, loại chào hàng, thời gian hiệu
lực của chào hàng, nội dung cơ bản để sao cho thích hợp, tối u nhất.
- Đặt hàng: sau khi nghiên cứu, lựa chọn đợc các chào hàng tối u, nhà nhập khẩu
tiến hành đặt hàng. Đó chính là lời đề nghị của nhà nhập khẩu gửi cho nhà xuất
16
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
khẩu hiển thị muốn mua hàng hoá và dịch vụ nhất định theo những điều kiện nhất
định.
- Hoàn giá: khi ngời nhận chào hàng không chấp thuận hoàn toàn chào hàng đó mà
đa ra đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá. Khi có hoàn giá thì chào hàng tríc coi nh hÕt hiƯu lùc.
- ChÊp nhËn: mét chÊp nhận có hiệu lực phải đảm bảo các điều kiện sau:
+Phải đợc ngời nhận hàng chấp nhận
+Phải chấp nhận hoàn toàn nội dung của chào hàng.
+Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của chào hàng.
- Xác nhận: sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giao dịch hai bên ghi lại các
kết quả đà đạt đợc rồi trao cho nhau. Xác nhận thờng đợc thành lập hai bản, đợc hai
bên ký kết và mỗi bên giữ một bản.
Việc đàm phán để đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu thờng đợc tiến hành kết
hợp giữa các hình thức sau:
- Giao dịch, đàm phán qua th tín: đây là hình thức giao dịch gián tiếp của doanh
nghiệp đối với các đối tác nớc ngoài. Sử dụng hình thức này có thể tiết kiệm đợc chi
phí đồng thời tạo điều kiện cho cả hai bên cân nhắc suy nghĩ vấn đề một cách thấu
đáo. Bằng cách này cùng một lúc doanh nghiệp có thể giao dịch với nhiều đối tác
ở nhiều nớc khác nhau. Tuy nhiên đàm phán theo hình thức này thờng mất nhiều
thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán tốt sẽ trôi qua và rất khó đoán đợc ý đồ
của đối phơng và đặc biệt phải lu ý khi viết th.
- Giao dịch, đàm phán qua FAX và điện thoại: hình thức này giúp cho việc đàm
phán diễn ra nhanh chóng ngay khi có vấn đề xuất nảy sinh. Tuy nhiên thời gian
dành cho đàm phán không nhiều do cớc phí FAX và điện thoại quốc tế rất đắt. Bởi
vậy điện thoại và FAX chỉ đợc dùng trong trờng hợp thật cần thiết, khẩn trơng, hoặc
trờng hợp mà mọi điều kiện đà thảo luận xong chỉ còn chờ xác nhận một vài chi
tiết.
17
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
- Giao dịch, đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp: thực tế cho thấy do hai bên gặp nhau
trực tiếp nên có thể trao đổi mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng và dễ dàng đi đến
thống nhất, thậm chí còn tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì đợc quan hệ tốt lâu dài. Tuy nhiên đây cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất,
để đạt đợc kết quả tốt trong đàm phán thì đòi hỏi ngời đàm phán phải nắm chắc
nghiệp vụ và ngoại ngữ, có khả năng xử lý nhạy bén, linh hoạt trong mọi tình
huống, bình tĩnh nhận xét nắm đợc ý đồ, sách lợc của đối phơng để có biện pháp
đối phó kịp thời. Hơn nữa chi phí cho việc gặp gỡ trực tiếp là hết sức tốn kém.
3.2 Ký kết hợp đồng nhập khẩu:
Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa hai bên mua và bán ở nớc ngoài
trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hoá, chuyển giao các giấy tờ có liên
quan đến hàng hoá và quyền sở hữu hàng hoá.Còn bên mua phải thanh toán tiền
hàng và nhận hàng.
Theo điều 81 của luật thơng mại Việt Nam, hợp đồng nhập khẩu có hiệu lực
khi có đầy đủ các điều kiện sau:
+ Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đầy đủ t cách pháp
lý.
+ Hàng hoá của hợp đồng là hàng hoá đợc phép mua, bán theo quy định của
pháp luật.
+ Hợp đồng mua bán quốc tế phải có nội dung chủ yếu mà pháp luật quy
định.
+ Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.
Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu:
+ Chủ thể của hợp đồng là các pháp nhân có các quốc tịch khác nhau.
+ Hàng đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác.
+ Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ hay có nguồn gốc là ngoại tệ đối với một
trong hai bên ký kết hợp đồng.
Những phơng thức ký kết hợp đồng trong buôn bán ngoại thơng:
18
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
+ Hai bên cùng ký vào hợp đồng mua bán.
+ Ngời mua xác nhận bằng văn bản là đà đồng ý với các điều kiện và điều
khoản của một chủ chào hàng tự do nếu ngời mua viết đúng thủ tục cần thiÕt vµ
trong thêi gian hiƯu lùc cđa th chµo hµng.
+ Ngời bán hàng xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của ngời mua có hiệu
lực.
+ Trao đổi bằng th xác nhận đạt đợc những thoả thuận trong đơn đặt hàng trớc đây của hai bên (nêu rõ các điều kiện đợc thoả thuận). Hợp đồng chỉ có thể coi
nh đà ký kết trong trờng hợp hai bên dà ký kết vào hợp đồng.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu:
Nội dung của hợp đồng bao gồm các điều khoản nh tên hàng, số lợng, điều
kiện vận chuyển... tuy nhiên trong hợp đồng thì các điều khoản sau đây là không
thể thiếu đợc và cần phải ghi rõ ràng chính xác tránh hiểu nhầm, hiểu sai...
+ Tên hàng.
+ Số lợng và cách xác định. Đặc biệt lu ý với từng loại hàng để xác định số lợng mới chuẩn xác.
+ Quy cách phẩm chất và cách xác định.
+ Giá cả.
+ Phơng tiện, địa điểm giao hàng, điều kiện giao hàng.
+ Phơng thức thanh toán và chứng từ thanh toán.
4.Tổ chức thực hiện hợp đồng
4.1. Xin giấy phép nhập khẩu:
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nớc quản lý nhập
khẩu, mà thủ tục xin giấy phép nhập khẩu ở mỗi nớc là khác nhau.Vì thế sau khi ký
kết hợp đồng nhập khẩu doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu chuyến thực
hiện hợp đồng đó. Ngày nay trong xu thế tự do hoá mậu dịch, nhiều nớc giảm bớt
một số mặt hàng cần phải xin phép nhập khẩu và chỉ cấp đối với những mặt hàng bị
19
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
cấm từ ®ã sÏ tiÕn tíi bá cÊp giÊy phÐp hc chØ cấp ở từng thời điểm, thời kỳ khác
nhau để tránh những thủ tục rờm rà không cần thiết.
ở Việt Nam mọi doanh nghiệp đợc thành lập hợp pháp có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đều có quyền nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đà đăng ký.
Nếu hàng hoá không thuộc danh mục các hàng hoá bị cấm nhập khẩu hoặc nhập
khẩu có điều kiện thì doanh nghiệp đợc quyền nhập khẩu mà không cần phải xin
giấy phép nhập khẩu. Ngợc lại, doanh nghiệp phải xin hạn ngạch hoặc giấy phép
nhập khẩu của các cơ quan có thẩm quyền.
Mỗi qc gia c¬ quan cã thÈm qun cÊp giÊy phÐp nhập khẩu là khác nhau
không quốc gia nào giống quốc gia nào, và ở Việt Nam cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép nhập khẩu là Bộ thợng mại hoặc Tổng cục hải quan.
+ Bộ thơng mại cấp giấy phép nhập khẩu hàng mậu dịch.
+ Tổng cục hải quan cấp giấy phép hàng phi mậu dịch. Hồ sơ xin phép gồm
có:
Đơn xin phép
Phiếu hạn ngạch.
Bản sao hợp đồng đà ký với nớc ngoài hoặc bản sao L/C.
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu một hoặc
một số mặt hàng với một nớc nhất định, chuyên chở bằng một phơng thức vận tải và
giao nhận tại một cửa khẩu nhất định.
4.2.Mở L/C.
Nếu là phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên mua phải làm thủ tục
mở L/C. Thông thờng L/C đợc mở trớc 20 ngày đến 25 ngày trớc thời gian giao
hàng (nếu khách hàng ở châu âu )
L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho
ngời xuất khẩu nếu họ trình đợc chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C.
Căn cứ để mở L/C là các điều khoản trong hợp đồng.
20
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
Để tiến hành mở L/C ngời nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/
C, đây cũng là cơ sở để ngân hàng tiến hành mở L/C cho bên xuất khẩu.
Bộ hồ sơ xin mở L/C gồm có:
+Đơn xin mở th tín dụng
+Giấy phép nhập khẩu do bộ thơng mại cấp
+Hợp đồng thơng mại ( bản sao )
Ngoài đơn xin më L/C cïng víi c¸c chøng tõ kh¸c, nép lƯ phí mở L/C, ngời
nhập khẩu phải tiến hành ký quỹ phụ thuộc từng mặt hàng.
4.3 Thuê phơng tiện vận tải.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng việc thuê tàu chở
hàng đợc tiến hành dựa vào căn cứ sau đây:
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng thơng mại quốc tế: nếu điều
kiện cơ sở giao hàng là CFR, CIP, CPT, DES, DDU, DDP theo incoterm 2000 thì
ngời xuất khẩu phải thuê phơng tiện vận tải. Còn nếu trong điều kiện cơ sở giao
hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì ngời nhập khẩu phải có nghĩa vụ thuê phơng tiện
vận tải.
- Căn cứ vào khối lợng và đặc điểm hàng hoá: khi thuê phơng tiện vận tải phải căn
cứ vào số lợng hàng hoá để tối u hoá trọng tải của phơng tiện, từ đó tối u đợc chi
phí. Đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm cuả hàng hoá mà lựa chọn phơng tiện vận
tải để đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải: đó là hàng hoá rời hay hàng hoá đóng trong
container, là hàng hoá thông dụng hay hàng hoá đặc biệt, vận chuyển trên tuyến đờng bình thêng, vËn chun mét chiỊu hay hai chiỊu, chuyªn chë theo chuyến hay
liên tục.
- Ngoài ra còn căn cứ vào các điều kiện khác trong hợp đồng ngoại thơng nh:
quy định tải trọnh tối đa của phơng tiện, mức bốc dỡ, thởng phạt bốc dỡ...
4.4. Mua bảo hiểm cho hàng nhËp khÈu .
21
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
Bảo hiểm là sự cam kết của ngời bảo hiểm bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm
về những thiệt hại, mất mát, h hỏng của đối tợng bảo hiểm so với những rủi ro đà đợc thoả thuận gây ra, với điều kiện ngời đợc bảo hiểm đà mua bảo hiểm cho đối tợng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Trong buôn bán quốc tế hàng hoá chủ yếu đợc chuyên chở bằng đờng biển
mà chuyên chở bằng hình thức này thừơng gặp rủi ro và tổn thất lớn.Vì vậy bảo
hiểm đờng biển là loại hình bảo hiểm phổ biến nhất hiện nay. Các đơn vị sau khi
mua bảo hiểm của hàng hoá phải làm hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm.
Tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà mua
bảo hiểm chuyến hay bảo hiểm bao.
Nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá đợc tiến hành theo các khâu sau:
- Xác định nhu cầu mua bảo hiểm bao gồm:
+ Xác định giá trị mua bảo hiểm.
+ Xác định điều kiện bảo hiểm.
- Xác định loại hình bảo hiểm.
- Lựa chọn công ty bảo hiểm.
- Đàm phán, ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm và nhận
giấy chứng nhận bảo hiểm.
4.5.Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi đi qua biên giới quốc gia để nhập khẩu, xuất khẩu đều phải
làm thủ tục hải quan vµ chËm nhÊt lµ 30 ngµy kĨ tõ ngµy hµng nhập cảng. Đây là
một trong những công cụ để giúp nhà nớc quản lý hoạt động nhập khẩu và ngăn
chặn gian lận thơng mại.
Việc làm thủ tục hải quan bao gồm các bớc chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: ngời nhập khẩu phải khai báo chi tiết lên tờ khai để cơ quan
hải quan kiểm tra các thủ tục, giấy tờ. Khi khai báo thì yêu cầu ngời khai phải trung
thực và chính xác. Nội dung của tờ khai gồm các mục nh: loại hàng, tên hàng, số lợng, khối lợng, giá trị hàng, nhập khẩu nớc nào, áp mà thuế...tờ khai hải quan đợc
22
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
xuất trình kèm theo giấy nhập khẩu, hoá đơn, bảng kê khai chi tiết hàng hoá, hợp
đồng nhập khẩu ... và các giấy tờ liên quan khác ( nếu có ).
- Xuất trình hàng hoá cho hải quan kiểm tra: Hàng hoá phải đợc xếp trật tự, thuận
tiện cho việc kiểm soát, hải quan đối chiếu trong tờ khai với hàng hoá thực tế xem
có khớp với nhau không về chủng loại, quy cách số lợng, đơn giá, tổng giá trị và
xuất xứ hàng hoá.
- Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá hải
quan sẽ có quyết định sau:
+Cho hàng qua biên giới.
+Cho hàng qua biên giới nhng với điều kiện phải sửa chữa khắc phục lại.
+Phải nộp thuế xuất nhập khẩu.
+Không đợc phép xuất nhập khẩu.
Trách nhiệm của chủ hàng là thực hiện các quyết định trên của hải quan.
4.6 Nhận hàng.
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế có nhiều phơng thức vận tải, ứng với
mỗi phơng thức vận tải là một quy trình giao nhận hàng hoá khác nhau. Đối với
nghiệp vụ nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu chủ yếu đợc thực hiện qua đờng biển.
Khi hàng hoá đà về tới cảng hải quan sẽ có thông báo cho ngời nhận. Công ty khi
tiến hành nhận hàng phải tiến hành một số công việc sau:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng từ tàu nớc
ngoài về.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá từng quý, từng
năm, cơ cấu hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao
nhận.
- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hoá ( vận đơn, lệnh giao
hàng...) nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
- Tiến hành nhận hàng: nhận về số lợng, xem xét phù hợp về tên hàng, chủng
loại, kích cỡ, thông số kỹ thuật, chất lợng, bao bì... của hàng hoá so với yêu cầu đÃ
23
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
thoả thuận trong hợp đồng. Ngời nhập khẩu phải kiểm tra, giám sát việc giao nhận,
phát hiện các sai phạm và giải quyết các tình huống phát sinh.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp,
bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu.
- Thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá.
Khi nhận hàng nhập khẩu doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra, phát hiện
thiếu hụt, tổn thất, sau đó yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn
thất xảy ra bởi rủi ro đà đợc mua bảo hiểm. Trong trờng hợp khác doanh nghiệp yêu
cầu công ty giám định VINACONTROL tiến hành kiểm tra hàng hoá và chứng từ
giám định để đòi bồi thờng.
4.7 Kiểm tra và vận chuyển hàng về kho.
Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải đợc kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến
hành kiểm tra theo chức năng và quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu
không bình thờng thì mời bên giám định đến lập biên bản giấm định có sự chứng
kiến của cả hai bên, hÃng vận tải, công ty bảo hiểm. Biên bản giám định phải có
chữ ký của các bên và đây là cơ sở để bên mua khiếu nại, đòi bồi thờng bên có liên
quan.
Sau khi tiến hành kiểm tra hàng hoá thì doanh nghiệp sẽ vận chuyển hàng
hoá về kho của mình hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt hàng.
4.8. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu:
Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc
tế, là nghiệp vụ quan trọng và cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Do đặc điểm buôn bán với nớc ngoài rất phức tạp nên thanh toán trong thơng mại
quốc tế phải thận trọng, tránh để xảy ra các tổn thất.
Có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau trong thơng mại quốc tế nh:
phơng thức nhê thu, ph¬ng thøc chun tiỊn, ph¬ng thøc tÝn dơng chứng từ, phơng
thức trả tiền mặt, phơng thức ghi sổ. Nhng trong thùc tÕ hiƯn nay ph¬ng thøc tÝn
dơng chøng từ và phơng thức chuyển tiền là đợc sử dụng phæ biÕn nhÊt.
24
luận văn tốt nghiệp
nguyễn thị hồng hạnh - 35e5
- Phơng thøc tÝn dơng chøng tõ ( thanh to¸n b»ng L/C ):
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó ngân hàng (ngân
hàng mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng (ngời nhập khẩu) trả tiền cho ngời thứ
ba hoặc cho bất kỳ ngời nào theo lệnh của ngời thứ ba đó (ngời hởng lợi ) hoặc sẽ
trả chấp nhận, hay mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ chứng từ đà quy định và
mọi điều kiện đặt ra đều đợc thực hiện đầy đủ.
- Phơng thức chuyển tiền: phơng thức chuyển tiền là phơng thức trong đó ngời mua
( ngời nhập khẩu ) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
ngời xuất khẩu tại một địa điểm nhất định sau khi đà nhận đợc đầy đủ bộ chứng từ
do ngời xuất khẩu chuyển đến.
4.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có ).
Khiếu nại là phơng pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng bằng cách các bên thơng lợng với nhau nhằm đa ra các giải pháp mang
tính chất pháp lý thoả mÃn hay không thoả mÃn các yêu cầu của bên khiếu nại.
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy
hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại
ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tợng khiếu nại có thể là bên bán, bên
mua, ngời vận tải, công ty bảo hiểm... tuỳ theo tính chất của tổn thất. Bên nhập
khẩu phải viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong thời hạn quy định,
đơn khiếu nại phải có kèm các bằng chứng về tổn thất.
Cách khiếu nại tuỳ thuộc vào nội dung khiếu nại. Trờng hợp không tự giải
quyết đợc thì làm đơn gửi lên trọng tài kinh tế theo quy định trong hợp đồng .
III. CáC Nhân tố ảnh hởng tới quy trình nhập khẩu
Sự biến động của mọi hiện tợng đều có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp
tác động trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. Nhập khẩu là một hoạt động liên quan
đến nhiều yếu tố cả trong nớc và ngoài nớc, nó phải đơng đầu với một hệ thống
kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể tham gia nhập khẩu không dễ gì khống chế đợc. Các nhân tố ảnh hởng bao gồm:
25