Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 114 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình tình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng Anh

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

i
Lớp: CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………….......i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………...1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT VÀ


GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP...............3
1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm........................................................................................................3
1.1.1. Đặc điểm của Doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến kế tốn chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm...........................................................3
1.1.2. Bản chất, ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.......5
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...7
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.......8
1.2. Nội dung kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm....................9
1.2.1. Nội dung của kế tốn chi phí sản xuất............................................9
1.2.2. Nội dung của kế toán giá thành sản phẩm....................................26
1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm......33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG
SẢN HÀ NỘI..................................................................................................35
2.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội......35
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của cơng ty.................35
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

ii
Lớp: CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

2.1.2. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của công ty.........................36

2.1.3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ và tổ chức sản xuất của cơng ty...37
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty.....................................39
2.1.5. Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế tốn của cơng ty............41
2.2. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
cơng ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội...............................................47
2.2.1. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất tại cơng ty............................47
2.2.2. Thực trạng kế tốn giá thành sản phẩm tại cơng ty.......................88
CHƯƠNG 3 HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG
SẢN HÀ NỘI................................................................................................100
3.1. Nhận xét chung về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội.............................................100
3.1.1. Những ưu điểm...........................................................................101
3.1.2. Những hạn chế............................................................................103
3.2. Một số đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội 104
KẾT LUẬN...................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................108

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: iii
CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SXKD

Sản xuất kinh doanh

CP

Cổ phần

ĐT BĐS

Đầu tư bất động sản

TK

Tài khoản

DN

Doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHXH

Bảo hiểm xã hội

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

ĐĐH

Đơn đặt hàng

CPSX

Chi phí sản xuất

CPNVLTT

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

CCDC


Cơng cụ dụng cụ

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐQT

Hội đồng quản trị

CPSDMTC

Chi phí sử dụng máy thi cơng

KHCB

Khấu hao cơ bản

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: iv
CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


LỜI NĨI ĐẦU
Trong xu thế hiện nay – đất nước ta đang trong quá trình cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa cùng với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, ngành
xây dựng cơ bản là một trong những ngành mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng
trong việc thiết kế - xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vững
chắc, để đảm bảo cho xã hội phát triển ổn định và bền vững hơn trong tương
lai. Bên cạnh đó, sản phẩm của ngành xây dựng còn thể hiện giá trị thẩm mỹ,
phong cách kiến trúc nên cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn
hóa - xã hội. Việc mở rộng thị trường, thực hiện chính sách đa phương các
mối quan hệ kinh tế của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển nhưng cũng hình thành một nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt giữa
các ngành nghề nói chung và giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành
nói riêng, các Doanh nghiệp xây dựng cũng khơng nằm ngồi sự cạnh tranh
khốc liệt này. Muốn tồn tại và phát triển bền vững mỗi doanh nghiệp cần phải
biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử
dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng
lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó,
một trong những biện pháp là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá
thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải
quản lý tốt chi phí cũng có nghĩa là doanh nghiệp cần tổ chức tốt cơng tác
hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để có thể nắm bắt kịp thời đầy
đủ về các thông tin bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, các nhà quản lý
doanh nghiệp sử dụng nhiều cơng cụ quản lý khác nhau, trong đó kế tốn là
cơng cụ quan trọng khơng thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý sản
xuất kinh doanh. Trong cơng tác kế tốn, kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm là một phần hành quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản
xuất. Việc hoàn thiện cơng tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa.
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh


1
Lớp: CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu, tìm
hiểu lý luận và thực tế cơng tác tổ chức kế tốn tại cơng ty xây dựng, được sự
giúp đõ nhiệt tình của TS. Nguyễn Đào Tùng và các cơ chú, anh chị phịng
kế tốn cơng ty, em đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Bất động sản Hà Nội”. Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào việc nghiên cứu thực tế
cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội. Nội dung
của luận văn thực tập tốt nghiệp, ngoài lời mở đầu và kết luận, bao gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính già
thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà nội.
Chương 3: Hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội.
Thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội là
cơ hội để em tiếp cận thực tế và học hỏi, trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệp
cho bản thân. Do thời gian thực tập khơng dài và trình độ, kinh nghiệm
nghiên cứu và khả năng tiếp cận với thực tế còn hạn chế, giữa lý luận và thực

tiễn cần phải có sự kết hợp hài hịa, nên chun đề của em khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các
thầy cô cũng như cán bộ phịng kế tốn của cơng ty để em hồn thiện bài viết
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

tháng

năm

2
Lớp: CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1.

Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính


giá thành sản phẩm.
1.1.1. Đặc điểm của Doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến kế tốn
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà nền kinh tế Việt Nam
đang từng bước hội nhập với nề kinh tế toàn cầu, mỗi DN muốn tồn tại và
phát triển bền vững thì ln phải có biện pháp sử dụng nguồn lực hiệu quả,
tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Để có được lợi nhuận DN sử dụng nhiều biện pháp khác nhau trong đó giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm là biện pháp tối ưu , đặc biệt đối với các DN
trong ngành xây dựng cơ bản.
Như ta đã biết, trong các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho
xã hội xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất độc lập, mang tính chất cơng
nghiệp, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định, tạo nên cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực quốc phòng cho đất nước, không một ngành nào
trong nền kinh tế quốc dân có thể phát triển nếu khơng có XDCB.
Ngành XDCB cũng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chung giống
như các ngành khác như: sản phẩm xây lắp được tiến hành một cách liên tục
từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát cho đến thiết kế, thi công, quyết tốn và
bàn giao cơng trình. Sản xuất xây lắp có tính dây truyền giữa các khâu của
hoạt động sản xuất, các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy
nhiên ngành XDCB cũng có những đặc trưng riêng của nó:

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

3
Lớp: CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp là một khâu trong quy trình
thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB để tạo ra sản phẩm là các cơng trình, hạng
mục cơng trình xây lắp. Đây là khâu thi cơng cơng trình, khâu này được thực
hiện sau các khâu thăm dò, khảo sát, thiết kế, lập dự tốn (dự tốn cơng trình,
hạng mục cơng trình, được lập theo từng khoản mục chi phí).
- Trong hoạt động xây lắp tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm
đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy
doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất
lượng cơng trình.
- Sản phẩm xây lắp là những cơng trình, vật kiến trúc…có quy mơ lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời giân xây dựng để hoàn thành
sản phẩm đạt giá trị sử dựng thường dài.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất,còn các điều kiện cần thiết
cho sản xuất như các loại xe, máy, thiết bị, nhân công,…phải di chuyển theo
địa điểm đặt cơng trình. Mặt khác hoạt động xây dựng cịn chịu tác động của
địa chất cơng trình và điều kiện thời tiết, khí hậu, mơi trường của địa phương
nơi có địa điểm thi cơng,…cho nên cơng tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư
cho thi cơng cơng trình rất phức tạp, địi hỏi phải có mức giá cho từng loại
công tác xây , lắp cho từng vùng lãnh thổ.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được sử dụng rộng
rãi với các hình thức giao khốn khác nhau như: khốn gọn cơng trình (khốn
tồn bộ chi phí), khốn theo từng khoản mục chi phí, cho nên hình thành quan
hệ giao khốn, bên nhận khoán và giá khoán.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp được thực hiện trên cơ sở các
hợp đồng đã ký giữa DNXL với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc chỉ
định thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh

tốn, hình thức thanh tốn sản phẩm xây lắp cùng với các điều kiện khác, do
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

4
Lớp: CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp khơng được thể hiện rõ. Thơng
thường, nghiệp vụ bàn giao cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc khối lượng
xây lắp hồn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là q
trình bán sản phẩm xây lắp.
Các đặc điểm trên đây của ngành XDCB cũng như sản phẩm xây lắp có
ảnh hưởng khơng nhỏ tới cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Vì vậy các DN cần chú ý tới các đặc điểm trên để đạt tới mục tiêu
cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2. Bản chất, ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

 Bản chất, ý nghĩa của chi phí sản xuất.
Sự phát triển của xã hội lồi người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền
sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên q trình sản xuất. Nói cách khác,
quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình
sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm, dịch vụ,…phục vụ cho nhu cầu của con

người. Việc tiêu hao một lượng nhất định hay toàn bộ các yếu tố trên để sản
xuất ra sản phẩm, dịch vụ,…gọi là chi phí.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động xây dựng, lắp đặt các cơng trình trong
một kỳ kinh doanh nhất định.
Đối với kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh ln gắn với một kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực. Vì vậy cần có sự phân biệt giữa chi
phí và chi tiêu. Chi phí của kỳ hạch tốn là những hao phí về tài sản và lao động
có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi
khoản chi ra trong kỳ hạch tốn. Trong khi đó, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

5
Lớp: CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào
mục đích gì. Nhưng chi tiêu lại là cơ sở của chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng
có chi phí. Trên thực tế có những chi phí tính vào kỳ hiện tại nhưng chưa được
chi tiêu (như các khoản phải trả) hay những khoản chi tiêu của kỳ hiện tại nhưng
chưa được tính vào chi phí (như khấu hao tài sản cố định). Như vậy, chi phí và
chi tiêu khác nhau cả về lượng và về chất.
Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần xác định rõ

các mặt:
-

Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính tốn bằng tiền

trong một khoảng thời gian nhất định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: khối lượng lao
động, tư liệu sản xuất đã tiêu hao và sản xuất trong một thời kỳ, giá cả các tư
liệu sản xuất đã tiêu dùng, tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí.

 Bản chất, ý nghĩa của giá thành sản phẩm
Trong hoạt động xây lắp để đánh giá được chất lượng, hiệu quả của việc
quản lý và sử dụng chi phí doanh nghiệp thì cần phải xem xét chi phí sản xuất
trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả của quá trình sản xuất thu được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong q
trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp phân biệt thành:
- Giá thành khối lượng xây lắp hồn thành: là tồn bộ chi phí sản xuất để
hoàn thành một khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp theo quy định.
- Giá thành hạng mục công trình hoặc cơng trình hồn thành tồn bộ là
tồn bộ chi phí sản xuất để hồn thành hạng mục cơng trình hoặc cơng trình
xây lắp đạt giá trị sử dụng.
Trong DNXL, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt. Mỗi
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

6
Lớp: CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

cơng trình, hạng mục cơng trình hay khối lượng cơng việc hồn thành đến
giai đoạn hồn thành quy ước đều có một giá thành riêng. Giá thành là một
trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng đánh giá chất lượng công tác quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của DNXL.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong điều kiện xã hội hiện nay muốn tồn tại và phát triển buộc các DN
kinh doanh phải có lãi, giá thành và chất lượng sản phẩm luôn là hai điều kiện
tiên quyết. Để thực hiện được mục tiêu này các doanh nghiệp phải phấn đấu
tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm, kết hợp sử dụng nhiều biện pháp
đồng thời đồng bộ. Các DN xây lắp cũng không nằm ngoài mục tiêu này.
Việc phấn đấu tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm là điều kiện quyết
định tới khả năng tích lũy của doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật chất cho
người lao động. Do đó cơng tác hạch tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm
đóng vai trị rất quan trọng, nó đảm bảo cung cấp kịp thời chính xác thơng tin
về CPSX và giá thành sản phẩm cho nhà quản trị giúp nhà quản trị biết được
chi phí và giá thành thực tế của từng cơng trình, hạng mục cơng trình để phân
tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức dự tốn chi phí, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Ngồi ra đối
với cơng tác quản lý vĩ mơ của Nhà nước kế tốn tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong DN cũng đóng vai trị hết sức quan trọng. Nó
cung cấp thông tin giúp cho các cơ quan chức năng của Nhà nước có cái nhìn
tổng thể về hoạt động đầu tư vcà xây lắp đồng thời tiến hành phân tích đánh
giá và đưa ra các biện pháp quản lý nguồn vốn đầu tư của Nhà nước một cách

có hiệu quả.

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

7
Lớp: CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.1.4. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong DNXL phải tuân thủ các quy định chung của luật kế toán, chuẩn
mực kế toán và các chế độ kế toán hiện hành.
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp phải tuân thủ các yêu cầu , các nguyên tắc kế toán cơ
bản, thực hiện tính tốn, ghi chép trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời chi
phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm,…phù hợp với đặc điểm của
ngành xây lắp và phù hợp với tinh thần chuẩn mực kế toán số 15 “ Hợp đồng
xây dựng” và các chuẩn mực kế toán khác trong hệ thống chuẩn mực kế tốn
Việt Nam.
Ngồi ra, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức
thích hợp để phục vụ cho việc thu nhập, xử lý và cung cấp thơng tin về chi phí
theo yêu cầu quản lý chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm hoàn thành.

- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, dịch vụ; khả năng và yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp để lựa chọn,
xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện của Doanh nghiệp; xác định
đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và giá thành các loại sản phẩm,
dịch vụ khác một cách khoa học hợp lý.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá
thành sản phẩm xây lắp và giá thành các sản phẩm dịch vụ khác một cách
khoa học và hợp lý.

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

8
Lớp: CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Thực hiện tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với
các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế tốn để thu nhận, xử lý, hệ thống hóa
thơng tin về chi phí, giá thành,….
- Thực hiện kiểm tra, phân tích thơng tin về kế tốn chi phí, giá thành,…
đối chiếu, so sánh với các định mức chi phí, dự tốn tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả
năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu khơng ngừng tiết

kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
- Tổ chức cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực về thơng tin chi phí, giá
thành,…của Doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng thông tin.
1.2.

Nội dung kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Nội dung của kế tốn chi phí sản xuất

1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại
khác nhau, phát sinh ở các khâu khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp. Để
thuận tiện cho công tác quản lý, hạch tốn, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho
việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh trong các DNXL
cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên
liệu, vật liệu chính, phụ...tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xâp lắp và
giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm tồn bộ tiền lương, tiền cơng, các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho cơng nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thục hiện khối lượng xây lắp bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, cơng
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

9
Lớp: CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ....
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, chi phí trong khâu
sản xuất nói riêng và tồn bộ chi phí trong hoạt động của DNXL nói chung
được chia thành các yếu tố chi phí khác nhau, khơng kể chi phí đó phát sinh ở
địa điểm nào và dùng vào mục đích gì. Vì vậy, cách phân loại này cịn được
gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Theo cách phân loại này, chi phí trong
DNXL được chia thành các yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là chi phí về các loại nguyên vật liệu dùng vào
hoạt động của DNXL như : chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ,
chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng tha thế và chi phí vật liệu khác.
- Chi phí nhân cơng: là các khoản chi phí về tiền lương (tiền cơng) phải
trả choi người lao động và các khoản trích theo tỉ lệ quy định trên tiền lương
của người lao động, đó là các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,
Kinh phí cơng đồn,…..
- Chi phí khấu hao Tài sản cố định: yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao
của các tài sản cố định dùng vào hoạt động của doanh nghiệp theo quy định
phải trích khấu hao.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: là chi phí về các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp như chi phí điện,
nước,….
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong

quá trình sản xuất kinh doanh ngồi các yếu tố chi phí nói trên.

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 10
CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi
phí với khối lượng hoạt động.
Theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng (mức độ) hoạt động, chi
phí của DNXL được chia thành:
- Chi phí biến đổi (biến phí):là những chi phí thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi khối lượng hoạt động của Doanh nghiệp (có thể là số lượng sản
phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động,…). Trong
DNXL, biến phí tồn tại khá phổ biến như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân cong trực tiếp,….
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà tổng số khơng đổi khi
có sự thay đổi mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí gồm cả yếu tố biến phí và định phí.
Ngồi các cách phân loại như trên, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý chi
phí và yêu cầu thu thập xử lý thơng tin về chi phí mà DNXL có thể phân loại
chi phí theo các tiêu thức phù hợp.
1.2.1.2. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) là những phạm vi, giới hạn
mà CPSX cần tập hợp phục vụ cho kiểm tra, giám sát, tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợpxác định
theo các đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng đã xác định.
Trong sản xuất xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình cơng nghệ,
loại hình sản xuất đơn chiếc, sản phẩm xây lắp có giá trị kinh tế lớn, thường
được phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi cơng. Mỗi cơng trình, hạng
mục cơng trình đều có dự tốn, thiết kế riêng, cấu tạo vật chất khác nhau nên
tùy thuộc vào cơng việc cụ thể, trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp xây lắp
mà đối tượng hạch tốn chi phí có thể là từng cơng trình, hạng mục cơng
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 11
CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

trình, các giai đoạn cơng việc của hạng mục cơng trình, nhóm các hạng mục
cơng trình, các đơn đặt hàng,…
Việc xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là khâu đầu tiên,
cần thiết của cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất. Chỉ có xác định đúng đắn
đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất mới có thể tổ chức tốt cơng tác hạch tốn
chi phí. Trên cơ sở đối tượng hạch tốn chi phí, kế tốn lựa chọn phương
pháp hạch tốn chi phí tương ứng.

Xác định đối tượng hạch tốn CPSX là căn cứ để mở biểu, khoản, sổ
chi tiết, tổ chức cơng tác hạch tốn ban đầu, tập hợp CPSX theo từng đối
tượng để tăng cường công tác quản lý sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế trong doanh nghiệp. Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và giảm
bớt khối lượng cơng tác kế tốn, đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm
được chính xác.
1.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Có hai phương pháp tập hợp chi phí thường được sử dụng là phương
pháp tập hợp chi phí trực tiếp và phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Tùy theo từng loại chi phí, điều kiện cụ thể mà kế tốn có thể lựa chon vận
dụng phương pháp thích hợp.
1.2.1.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Theo chế độ quy định, các doanh nghiệp xây lắp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xun. Do đó, hạch tốn chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp xây lắp là theo phương pháp KKTX. Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh, ghi chép đầy đủ và kịp thời.
Để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
kế tốn sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản
này được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 12
CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp (cơng trình, HMCT,…). Kết cấu tài
khoản này như sau:
Bên Nợ: tập hợp các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí.
- Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ hồn thành.
Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh cịn dở dang cuối kỳ.
Ngồi ra, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản 621, 622, 623, 627 để phản
ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 13
CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

TK 152, 331,...

TK 621


Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp

TK 154

k/c hoặc phân bổ CP
NVL trực tiếp
TK 632

TK 334

TK 623

TK 632

kết chuyển
giá thành cơng

phần CPNVLTT

trình hồn thành

vượt trên mức BT

bàn giao cho

Cơng nhân

phần CPSDMTC vượt


chủ đầu tư hay

SDMTC

trên mức bình thường

chờ tiêu thụ

Tiền
lương

K/c hoặc phân bổ CPSDMTC

phải trả
TK 622
Công nhân

K/c hoặc phân bổ CPNCTT

trực tiếp
xây lắp

TK 632
phần CPNCTT vượt
trên mức bình thường

TK 214,338,111,…
Chi phí SXC
khác


TK 627
Tập

CPSXC khơng
được phân bổ

hợp
CP

k/c chi phí SXC được phân bổ

SXC

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 14
CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

*Các bước hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác
nhau. Việc tập hợp chi phí phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa
học thì mới có thể tính giá thành một cách chính xác, kịp thời. Trình tự này
phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm sản xuất của từng ngành, nghề, từng doanh

nghiệp, trình độ quản lý và hạch tốn,…. Đối với DNXL, hạch tốn chi phí
sản xuất thường thơng qua các bước sau:
- Bước 1: tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tựng hạch tốn chi phí (cơng trình, HMCT,…)
- Bước 2: tính tốn và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp cho từng cơng trình, HMCT trên cơ sở khối lượng
lao vụ phục vụ và đơn giá của lao vụ đó.
- Bước 3: tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các cơng trình,
HMCT,..có liên quan theo tiêu thức phù hợp
- Bước 4: kiểm kê, xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Bước 5: tính giá thành sản phẩm theo đối tượng tính giá thành (cơng
trình, HMCT,…)
 Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVL TT)
Chi phí NVLTT xâp lắp là những chi phí VLC, VLP, các cấu kiện, các bộ
phận kết cấu cơng trình, vật liệu ln chuyển tham gia cấu thành thực thể cơng
trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
như: Sắt, thép, xi măng, sỏi, gạch, đá, gỗ, cát,... thường thì các chi phí này
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của cơng trình. Nó khơng
bao gồm nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho đội quản
lý cơng trình. Trong hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp cần chú ý:

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 15
CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

- Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng cơng trình, HMCT nào thì tính
trực tiếp cho cơng trình, HMCT đó trên cơ sở những chứng từ gốc liên quan,
theo số lượng thực tế đã sử dụng và giá thành thực tế xuất kho.
- Trong điều kiện vật tư không thể xác định cụ thể cho từng cơng trình,
HMCT thì tập hợp chung cuối kỳ hạch toán, tiến hành phân bổ theo tiêu thức
hợp lý: có thể tỷ lệ với định mức tiêu hao,….
- Cuối lỳ hoặc khi cơng trình hồn thành phải kiểm kê vật liệu chưa sử
dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử
dụng cho cơng trình, đồng thời phải đúng số liệu thu hồi (nếu có) theo từng
đối tượng cơng trình.
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp
dụng trong xây dụng cơ bản và phải tác động tích cực để khơng ngừng hồn
thiện hề thống định mức đó.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi
tiết cho từng cơng trình, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt
điểm dừng kỹ thuật có dự tốn riêng. TK 621 khơng có số dư cuối kỳ.
Chứng từ sử dụng: giấy đề nghị tạm ứng, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho vật tư, hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệp vật tư, biên bản giao nhận
vật tư, hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp,….

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 16
CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152,133

TK 621

Xuất kho NVL dùng cho
sản xuất

TK 152, 111,….
Vật liệu sử dụng không hết
nhập kho hay bán thu hồi
TK 154
Kết chuyển CP NVLTT

TK 111,112,142,331,…
Mua NVL chuyển đến
tận chân cơng trình

TK 632
Phần CP NVLTT vượt
trên mức bình thường

 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp (CP NCTT)
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho số ngày

công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp,
công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong
phạm vị bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi
công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay th ngồi.
Kế tốn chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp, phải tôn
trọng những quy định sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho cơng nhân liên quan đến cơng trình,
HMCT nào thì phải hạch tốn trực tiếp cho cơng trình, HMCT đó trên cơ sở các
chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không
cho phép tính trực tiếp chi phí nhân cơng cho từng cơng trình, HMCT thì kế tốn
phải phân bổ CP NCTT cho các đối tượng theo tiêu thức thích hợp.

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 17
CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp (bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn) được tính vào chi phí sản
xuất chung của hoạt động xây lắp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường khơng được ghi
nhận vào chi phí sản xuất xây lắp mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ .

Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp sử dụng chủ yếu TK 622 – chi phí
nhân cơng trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng cơng trình, từng
khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự tốn
riêng. TK 622 khơng có số dư cuối kỳ.
Chứng từ sử dụng: hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng thanh
tốn lương biên bản xác nhận SP hoặc cơng việc hồn thành,...
Sơ đồ hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp:

TK 3341

TK 622

Phải trả cho công nhân

TK 154
Kết chuyển CP NCTT

trong danh sách

TK 3342,111

TK 632

Phải trả cho lao động
thuê ngồi

phần CP NCTT vượt
trên mức bình thường

 Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng (CP SDMTC)


SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 18
CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Máy thi cơng là các loại xe, máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu,
khí nén,…) được sử dụng trực tiếp để thi cơng xây lắp các cơng trình như:
máy trộn bê tơng, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, ô tô vận
chuyển đất đá ở công trường,… Các loại phương tiện thi cơng này doanh
nghiệp có thể tự trang bị hoặc th ngồi.
Chi phí sử dụng máy thi cơng là tồn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
cơng và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia
thành 2 loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng xe, máy thi cơng, được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền
lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe, máy; chi phí về
nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho xe, máy thi cơng,….
- Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi cơng như: chi phí sửa chữa lớn máy thi cơng, chi phí tháo lắp,
vận chuyển, chạy thử máy thi cơng khi di chuyển từ cơng trình này sang cơng
trình khác, chi phí về xây dựng, tháo dỡ nhưng cơng trình tạm thời loại nhỏ
như lều tạm,…phục vụ cho máy thi cơng. Những chi phí này có thể phân bổ

dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng cần phải tơn trọng những quy
định sau:
- Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng phải phù hợp với hình thức
quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Thông thường có 2 hình thức
quản lý, sử dụng máy thi cơng: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên
thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi cơng cho các
đội, xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
mà giao máy thi cơng cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 19
CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

dụng máy thi cơng phát sinh được hạch toán vào TK 632 – chi phí sử dụng
máy thi cơng.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi cơng riêng thì tùy
thuộc vào đội máy có tổ chức kế tốn riêng hay khơng mà chi phí sử dụng
máy thi cơng được hạch tốn phù hợp.
- Tính tốn phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng cho các đối tượng sử
dụng (cơng trình, HMCT) phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/ máy hoặc
giá thành một ca/ máy hoặc một đơn vị khối lượng cơng việc thi cơng bằng

máy hồn thành.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng vượt trên mức bình thường khơng được
ghi nhận vào chi phí sản xuất xây lắp mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ (hạch tốn vào TK 632)
Kế tốn chi phí sử dụng máy thi công chủ yếu sử dụng TK 623 – chi
phí sử dụng máy thi cơng. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí
sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp chho hoạt động xây lắp và chỉ sử dụng
để hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp
theo phương thức thi công hồn hợp (vừa thi công thủ cơng, vừa thi cơng bằng
máy). Khơng hạch tốn vào TK này các khoản trích theo lương.
Chứng từ sử dụng:bảng chấm cơng, hợp đồng th máy,bảng tính và
phân bổ khấu hao máy thi cơng, hóa đơn GTGT,…

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 20
CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi cơng riêng biệt
TK 152,153,111,…

TK 621


CP NVLTT

TK 154

Kết chuyển

TK 623
giá thành của đội
máy thi công (1)
TK 152
Giá bán nội

TK 3341,3342

TK 622

CP NCTT

bộ (2)

kết chuyển
TK 632
Giá thành dịch vụ của

TK 111,112,214,331,…
CP SXC

TK 627


đội MTC (2)

Kết chuyển

(1) Các bộ phận trong doanh nghiệp khơng tính kết quả riêng mà thực
hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lần nhau.
(2) Các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (DN thực
hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau)

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 21
CQ48/21.18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×