Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sản phẩm tại chi nhánh công ty cổ phần xây lắp iii petrolimex hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.18 KB, 66 trang )

Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành xây dựng là một ngành đóng góp khá lớn vào sự phát triển chung của đất
nước. Tuy vậy, ngành xây dựng cùng là một trong những ngành được dư luận nhắc đến
như là ngành tồn tại nhiều tiêu cực, khiếm khuyết: thất thoát nguồn vốn xây dựng, đầu
tư tràn lan, chất lượng công trình không đảm bảo, việc rút ruột công trình diễn ra phổ
biến. Cộng thêm đó, đặc trưng của ngành là vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn thành một
công trình dài nên vấn đề đặt ra là làm sao quản lý nguồn vốn có hiệu quả, khắc phục
được tình trạng thất thoát, lãng phí. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán trong các doanh
nghiệp xây lắp cần được chú trọng đúng mức. Mặt khác, thì một phần không nhỏ tài
sản của doanh nghiệp nằm trong các công trình đang xây dựng, khâu sản xuất là khâu
quan trọng nhất nhưng là khâu dễ xảy ra thất thoát về vốn nên công tác quản lý vốn có
tốt hay không, doanh nghiệp hoạt dộng có hiệu quả không phụ thuộc rất nhiều vào công
tác quản lý chi phí. Điều này khẳng định tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Thông qua công tác này, các nhà quản trị
có thể nắm được kết quả chính xác từng hoạt động, từng sản phẩm, dịch vụ cũng như
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mình. Từ đó, có thể đưa ra những biện pháp nhằm
hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau thời gian thực tập tại chi
nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp III PETROLIMEX Hà Nội. Em chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sản
phẩm tại chi nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp III PETROLIMEX Hà Nội” làm
đề tài cho chuyên đề thực tập chuyên ngành.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về chi nhánh Công Ty Xây Lắp III PETROLIMEX Hà Nội
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
chi nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp II PETROLIMEX Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp III PETROLIMEX
Hà Nội.



1
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP III
PETROLIMEX HÀ NỘI.
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh ở chi
nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp III PETROLIMEX Hà Nội.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty.
Công Ty Cổ Phần Xây Lắp III PETROLIMEX là đơn vị trực thuộc tổng Công
Ty Xăng Dầu Việt Nam (PETROLIMEX), chuyên nghiệp trong các lĩnh vực cung
cấp, lắp đặt các công trình xăng dầu, dầu khí, gas hoá lỏng, các loại khí gas. Là đơn
vị có truyền thống trên 50 năm trong lĩnh vực xăng dầu, khí đốt. Công ty có đội ngũ
cán bộ và công nhân đươc đào tạo chính quy về thiết kế, thi công và lắp đặt các
công trình có yêu cầu nghiêm ngặt về phòng cháy chữa cháy và chịu áp lực cao.
Tên chi nhánh: chi nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp III PETROLIMEX tại
Hà Nội.
Địa chỉ: 149 Trường Chinh- Thanh Xuân- Hà Nội.
Điện thoại: 043. 511.8675 – 043. 511. 8676
Fax: 043. 511. 8752
Năm thành lập: 2006
Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp III PETROLIMEX tại Hà Nội được
thành lập theo giấy phép kinh doanh số: 0113013866 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội
cấp ngày 20/09/2006.
Từ khi thành lập chi nhánh đã tạo được uy tín, đã và đang liên tục phát triển và
mở rộng sản xuất không chỉ trong nước mà vươn ra cả thị trường quốc tế. Chi nhánh
đã tham gia cung cấp hệ thống gas chung cư cho các công trình như: hệ thống gas
chung cư đô thị Ciputra Hà Nội, chung cư Licôgi 13 tại Hà Nội, khu đô thị mới Văn
Khê- Hà Đông và hàng loạt các hệ thống gas chung cư trên địa bàn thành phố Hà

Nội và các tỉnh lân cận.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình sản xuất sản phẩm.

2
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh của chi nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp III
PETROLIMEX Hà Nội.
- Xây lắp các công trình phục vụ ngành xăng dầu.
- Xây lắp dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, cầu đường, công trình công cộng và
xử lý môi trường.
- Lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy.
- Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng cơ sở.
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí, vật liệu xây dựng ( không sản
xuất tại trụ sở).
- Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, hoá chất.
- Vận tải, giao nhận hàng hoá và cho thuê kho bãi, nhà xưởng.
- Xử lý nền móng công trình.
- Thiết kế nội, ngoại thất công trình.
1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Chi nhánh Công Ty Xây Lắp III PETROLIMEX tại Hà Nội là doanh nghiệp
xây lắp các công trình nên sản xuất kinh doanh chủ yếu là thi công, xây mới, nâng
cấp, lắp đặt và cải tạo hoàn thiện, trang trí nội thất, cung cấp hệ thống gas cho các
chung cư. Các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình công cộng.
Do đó sản phẩm của công ty không năm ngoài đặc điểm của sản phẩm xây lắp.
Đó là các sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời
gian sản xuất kéo dài, chủng loại đầu vào đa dạng đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Để đảm
bảo sủ dụng vốn một cách hiệu quả phải dựa vào các bản vẽ thiết kế dự toán xây
lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình để tiến hành hoạt động thi công. Quy trình
sản xuất của công ty luôn là một vấn đề quan trọng mà mọi người quan tâm nhất. Vì

nó quyết định trực tiếp tới chất lượng của công trình, và dựa vào đó khách hàng có
thể lựa chọn cho mình được nhà cung ứng tốt nhất.
Sau đây là sơ đồ khái quát quy trình sản xuất sản phẩm của chi nhánh Công Ty

3
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp




Sơ đồ. 1.2.2 Quy trình sản xuất
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của chi nhánh Công
Ty.
1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý.

4
Khởi công công trình
Chuyển các trang thiết bị công
nghệ cần thiết ra công trường
Mua nguyên vật liệu vệ nhập kho
Hoàn thiện công trình
Xuất kho các công trình thi công
Bàn giao công trình
Giám đốc chi
nhánh
Phòng vật tưPhòng kỹ thuật Phòng bảo vệPhòng tài chính
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.3 Bộ máy quản lý
- Đứng đầu chi nhánh là Giám Đốc chi nhánh. Là người chỉ đạo trực tiết tới

từng bộ phận của chi nhánh dưới sự điều hành của Giám Đốc Công Ty. Dưới Giám
Đốc chi nhánh là các phòng ban chức năng nghiệp vụ với đội ngũ cán bộ quản lý có
trình độ chuyên môn cao. Cùng với đông đảo lực lượng công nhân có tay nghề, kỹ
thuật cao đang làm việc tại các công trường thi công.
- Phòng tài chính: thực hiện toàn bộ các công tác kế toán, đề xuất các kế hoạch
và biện pháp sản xuất kinh doanh, cân đối thu chi, giải quyết công nợ và các nghiệp
vụ để đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các phòng ban còn lại gồm: phòng bảo vệ, phòng kỹ thuật, phòng vật tư và
kho chứa dụng cụ thi công của chi nhánh.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
Hiện nay chi nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp III PETROLIMEX Hà Nội có ba
đội xây dựng. Trong cùng một thời điểm, chi nhánh Công ty có thể có nhiều công
trình khác nhau ở các tỉnh, thành phố lân cận Hà Nội. Mỗi đội có thể làm nhiều
công trình, hạng mục công trình khác nhau. Để đảm bảo cho việc sản xuất được
hiệu quả, tạo thuận lợi trong quản lý các công trình, chi nhánh Công Ty đã áp dụng
cơ chế giao khoán cho một số đội sản xuất. Khi nhận thầu công trình, chi nhánh
giao công trình, hạng mục công trình cho các đội sản xuất cùng với sự chỉ đạo của
chủ nhiệm công trình, sự giám sát của cán bộ kỹ thuật tại đội sản xuất và cán bộ
phòng kỹ thuật chi nhánh cử xuống, các đội thực hiện thi công theo định mức, dự
toán được giao.
2. Đặc điểm công tác kế toán
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
2.1.1 Đặc điểm phòng kế toán.
Bộ máy kế toán của chi nhánh chịu sự điều hành quản lý trực tiếp của Giám
đốc chi nhánh. Để đảm bảo công tác kế toán hiệu quả và phù hợp với đặc điểm của
đơn vị, bộ máy kế toán của chi nhánh được tổ chức theo hình thức tập trung trong

5
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp


đó chỉ có duy nhất một phòng tài chính- kế toán chịu trách nhiệm về công tác kế
toán. Các kế toán viên có nhiệm vụ hạch toán chi tiết các nhiệm vụ kinh tế phát sinh
trong toàn chi nhánh, các nhân viên tài chính của các đội có trách nhiệm thu thập
các chứng từ kinh tế liên quan trong từng đội và chuyển đến phòng kế toán tài
chính.
Sơ đồ 2.1 Khái quát bộ máy kế toán
* Chức năng, nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán.
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là
người quản lý chung về các công việc kế toán, hướng dẫn và đôn đốc kế toán viên
thực hiện tốt các phần hành được giao. Báo cáo kịp thời và trung thực kết quả sản
xuất kinh doanh với cấp trên, chấp hành các pháp lệnh, thể chế tài chính của nhà
nước.
Kế toán tiền lương và TSCĐ chịu trách nhiệm tính lương và theo dõi các
khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên trong chi nhánh công ty. Tính các
khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ Theo dõi việc mua sắm, tính và
phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng.
Kế toán đầu tư phải quản lý danh mục đầu tư, khối lượng thanh toán gói thầu
xây lắp, thiết bị, tiến độ thu tiền các dự án, làm báo cáo tình hình sử dụng vốn của
các dự án theo giai đoạn, theo dõi tiền vay ngân hàng của các dự án.

6
Kế toán trưởng
Kế toán đầu tư Kế toán thanh toán Kế toán TL và TSCĐ
Kế toán các đội xây lắp
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán thanh toán theo dõi các nghiệp vụ liên quan tới thu chi ( TM và
TGNH) cho các đối tượng.
Kế toán các đội xây lắp là nhân viên kinh tế có nhiệm vụ tập hợp và sử lý sơ
bộ các số liệu, chứng từ từ các đội thi công rồi chuyển về phòng tài chính kế toán để

các kế toán viên tiến hành hạch toán theo chức năng chuyên môn.
2.2 Chế độ kế toán áp dụng tại chi nhánh.
Chi nhánh Công Ty Xây Lắp III PETROLIMEX tại Hà Nội áp dụng chế độ kế
toán Việt Nam theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
Kỳ kế toán năm của chi nhánh Công Ty bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày
31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng.
Chi nhánh Công Ty áp dụng đúng nội dung, phương pháp lập, kỳ chứng từ
theo quy định của pháp luật và nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của
Chính phủ.
Chi nhánh Công Ty sử dụng các tài khoản sau: TK 111, TK 112, TK 131, TK
141, TK 142, TK 144, TK 152, TK 153, TK 154, TK 211, TK 214, TK 217, TK 221, TK
223, TK 241, TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 335, TK 338, TK 351, TK 411, TK
414, TK 415, TK 421, TK 511, TK 515, TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 642
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp và tình hình sản xuất, kinh
doanh hiện nay chi nhánh đang tổ chức sổ kế toán theo hình thức “nhật ký chung”. Đặc
trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà quan trọng nhất là Nhật ký chung theo trình
tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên
các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, căn cứ vào đó rồi ghi vào
Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.

7
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra và đối chiếu khớp, số liệu trên Sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ
Ghi cuối kỳ
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
2.3 Hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng tại chi nhánh Công Ty.
Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp III PETROLIMEX Hà Nội sử dụng
hình thức kế toán “nhật ký chung”.
Hiện nay, chi nhánh Công Ty áp dụng phần mềm kế toán doanh nghiệp FSC
và tin học ứng dụng Excel trong công tác kế toán nên công việc đã đơn giản và
thuận tiện hơn rất nhiều. Hàng ngày khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ sau đó nhập số liệu vào máy tính.
Cuối kỳ thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển và in các sổ sách, báo cáo cần
thiết.
Quy trình ghi sổ theo hình thức “ nhật ký chung” tự động hoá (kế toán máy)
như sau:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các chứng từ kế toán

8
Chứng từ kế toán
gốc
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký chung
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ, nhật ký đặc
biệt
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp


Báo cáo tài chính
Sổ sách kế toán

9
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP III PETROLIMEX HÀ NỘI.
2.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất tại chi nhánh Công ty cổ phần
xây lắp III PETROLIMEX Hà Nội
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, để tạo ra sản phẩm chi nhánh Công
Ty Cổ Phần Xây Lắp III PETROLIMEX Hà Nội cũng phải bỏ ra các khoản chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi
phí sản xuất chung. Để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản xuất, giá thành dự
toán, giá thành sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán, công ty
phân loại chi phí theo khoản mục chi phí bao gồm:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu
cần thiết để tạo ra sản phẩm như nguyên vật liệu chính ( xi măng, bê tông, sắt, thép,
gạch, đá, ), các vật liệu phụ (đinh, vít, ), các loại vật tư chế sẵn (bê tông đúc
sẵn,, ).
 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm lương của công nhân than gia vào
việc thi công như: công nhân trực tiếp thi công, tổ trưởng các đội thi công, công
nhân chuẩn bị và thu dọn công trường.
 Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí liên
quan tới ciệc thuê máy.
 Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí như: trích BHXH,

BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của bộ máy quản lý công
trình. đội trưởng, kế toán đội,
- Đối tượng tập hợp chi phí tại Công ty
Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp III PETROLIMEX Hà Nội là một
công ty trong ngành xây lắp, sản phẩm xây lắp của chi nhánh rất đa dạng như: xây

10
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

lắp các công trình phục vụ ngành xăng dầu, xây lắp dân dụng, công nghiệp, xử lý
nền móng công trình, thiết kế nội, ngoại thất công trình, Do vậy, chúng ta có thể
thấy rằng chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phất sinh ở nhiều địa điểm khác
nhau, liên quan tới các đối tượng khác nhau, việc chế tạo, sản xuất khác nhau,
Chính vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo
phạm vi, giới hạn nhất định, tức là việc hạch toán chi phí sản xuất phải theo từng
đối tượng.
- Phương pháp chi phí sản xuất chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá thực tế vật liệu chính,
vật liệu phụ, Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất, do vậy nó được
các nhà doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí
nguyên vật liệu luôn là một khoản mục cơ bản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí
sản xuất.
* Chứng từ hạch toán.
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Sổ chi tiết tài khoản
-
* Tài khoản hạch toán.
TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”: dùng để theo dõi các khoản

chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm.
* Trình tự hạch toán.
- Xuất kho nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 621
Có TK 152
- Mua nguyên vật liệu đưa ngay về phân xưởng sản xuất để trực tiếp sản xuất để sản
phẩm.

11
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK 621: giá vật liệu thực tế
Nợ TK: 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK: 331: số tiền còn nợ người bán
Có TK: 111, 112: trả ngay bằng tiền mặt, TGNH
- Đơn vị tạm ứng chi phí nguyên vật liệu
Nợ TK: 622: số tạm ứng
Có TK: 141: số tạm ứng
- Nguyên vật liệu xuất kho dùng không hết vào hoạt động xây lắp cuoois kỳ nhật lại
kho.
Nợ TK: 152, 153: giá trị vật liệu nhập lại kho
Có TK: giá trị vật liệu nhập lại kho
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK: 154: giá trị nguyên vật liệu kết chuyển
Có: TK: giá trị nguyên vật liệu kết chuyển
Tại chi nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp III PETROLIMEX Hà Nội, vật
liệu được sử dụng rất đa dạng và phong phú. Thông thường mỗi công trình thi công
thì giá vật liệu chiếm từ 50% đến 80% tổng giá thành sản phẩm của công trình.
Trong 7 tháng đầu năm 2009, theo như công trình “chỉnh trang toà nhà N4A-B Lê
Văn Lương” tổng chi phí nguyên vật liệu của chi nhánh là : 1.892.167.884 đồng

chiếm 69,6% trong tổng giá thành sản phẩm 2.717.580.916 đồng. Nguyên vật liệu
được sử dụng để phục vụ thi công gồm nhiều chủng loại, có tímh năng, công dụng
khác nhau. Do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ khoản mục chi phí này đặc biệt
quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật tư trong sản xuất thi công và đảm
bảo chính xác trong giá thành sản phẩm xây dựng.
Để mở rộng quyền tự chủ hạch toán kinh doanh đồng thời phát huy được khả
năng sẵn có ở các đội thi công, ban giám đốc tiến hành giao khoán công trình cho
từng đội sản xuất. Sau khi công trình hoàn thành, chi nhánh sẽ thu 7% giá trị quyết

12
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

toán được duyệt thông qua hồ sơ thanh toán khối lượng chủ đầu tư đã đăng ký, đồng
thời tạm giữ 5% giá trị quyết toán đẻ bảo hành công trình. Khối lượng và chủng loại
vật tư dược mua căn cứ vào dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư.
Vật tư được sử dụng trong thi công được hạch toán theo giá trị thực tế:
Giá trị thực tế = Giá mua theo HĐ + Chi phí VC
Khi đội thi công mua vật tư về công trường, chứng từ ban đầu để lập “bảng kê đề
nghị hoàn vay mua vật tư” là hoá đơn bán hàng. Như đội trưởng mua vật tư về công
trường sẽ có hoá đơn như sau.
Căn cứ vào hoá đơn trên, kế toán đội sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho . Sau
đó dựa vào tiến độ công trình kế toán lập luôn phiếu xuất kho.
Đồng thời, căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán đội sẽ lập bảng kê đề nghị hoàn
vay mua vật tư.
Sau khi đội trưởng ký xác nhận vào bảng trên, kế toán đội mang hoá đơn
GTGT cùng bảng kê lên phòng kế toán để phòng kế toán kiểm tra và hạch toán.
Tài khoản 632- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí.
Căn cư vào chứng từ, hoá đơn và bảng kê đề nghị hoàn vay mua vật tư, kế
toán trưởng hach toán như sau:

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 20 tháng 1 năm 2011 Số: 0012567
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Sơn Dũng
Địa chỉ: 156 Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội
MST: 010235789
Họ và tên người mua hàng: Trịnh thanh Sơn
Tên đơn vị: Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp III PETROLIMEX Hà Nội
Địa chỉ: 149 Trường Chinh – Thanh Xuân – Hà Nội

13
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

Hình thức thanh toán: TM/ CK MST: 0302536580004
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Cát vàng M3 100 105.000 10.500.000
2 Đá dăm 4x6 M3 30 200.000 6.000.000
Cộng tiền hàng:
16.500.000
Thuế suất TGTGT: 10% Tiền thuế: 1.650.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 18.150.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu một trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Ngày 20 tháng 01 năm 2011
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào hóa đơn trên, kế toán đội sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho. Sau đó
dựa vào tiến độ công trình kế toán lập luôn phiếu nhập kho.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 1 năm 2011 Số: 123
Tên đơn vị cung ứng: Doanh nghiệp tư nhân Sơn Dũng
Địa chỉ: 156 Lấng Hạ - Đống Đa – Hà Nội

MST: 010235789
Hóa đơn số: 12567 – ngày 20 tháng 1 năm 2011
Nhập tại kho: Đội 1 – CT: Chỉnh trang tòa nhà N4A-B Lê văn Lương
STT Tên nhãn hiệu,
quy cách vật


số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Cát vàng M3 100 100 105.000 10.500.000
2 Đá dăm 4x6 M3 30 30 200.000 6.000.000
Cộng 16.500.000
Ngày 20 tháng 01 năm 2011

14
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

Đội trưởng Thủ kho

15
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 1 năm 2011
Họ và tên người nhận hàng: Hoàng thanh Hải
Lý do xuất: Đổ sàn
Xuất kho tại: Đội 1- CT: Chỉnh trang tòa nhà N4A-B Lê văn Lương
STT Tên nhãn

hiệu, quy
cách vật tư

số
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
1 Cát vàng M3 100 100 105.000 10.500.000
2 Đá dăm
4x6
M3 30 30 200.000 6.000.000
3 Cát M3 … … … …
4 Thép KG … … … …
Cộng 31.000.000
Ngày 20 tháng 01 năm 2011
Người nhận Thủ kho Đội trưởng
Đồng thời, căn cứ vào hóa đơn bán hàng, kế toán đội sẽ lập bảng kê đề
nghị hoàn vay mua vật tư.

16
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢNG KÊ ĐỀ NGHỊ HOÀN VAY MUA VẬT TƯ
Tên tôi là: Trịnh thanh Sơn
Đơn vị thi công: Đội 1 – CT: chỉnh trang tòa nhà N4A-B lê văn Lương
Xin được hoàn vay các loại vật tư phục vụ thi công
Hóa đơn
Tên
vật tư
Đơn
vị
tính
Khối
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Thuế
VAT
Tổng cộng
Số Ngày
12567 20/01 Cát
vàng
M3 100 105.000 10.500.000 1.050.000 11.550.000
12567 20/01 Đá
dăm
4x6
M3 30 200.000 6.000.000 600.000 6.600.000
Cộng
16.500.000 1.650.000 18.150.000
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2011

Giám đốc Kế toán trưởng Đội trưởng
Sau khi đội trưởng ký xác nhận vào bảng trên, kế toán đội mang hóa
đơn GTGT cùng bảng kê lên phòng kế toán kiểm tra và hạch toán.
Tài khoản 632 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được mởi chi tiết theo
tùng đối tượng tập hợp chi phí.
Căn cứ vào chứng từ, hóa đơn và bảng kê đề nghị hoàn vay mua vật tư,
kế toán trưởng hoạch toán như sau:
NợTK 621:16.500.000
Nợ TK 133(1):1.650.000
Có TK 141:18.150.000

17
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

Khi đến hạn thanh toán với người bán, đội trưởng công trình sẽ làm giấy đề
nghị tạm ứng chuyển khoản để đề nghị chi nhánh chuyển tiền mua vật tư cho người
bán. Sau đó khoảng 3 đến 5 ngày, tiền sẽ chuyển về tài khoản của đơn vị cung ứng.
Khi đó phòng kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 141: 18.150.000
Có TK 112: 18.150.000
Dựa vào cách hạch toán của kế toán trưởng, kế toán tổng hợp sẽ nhập bút
toán trên vào chứng từ theo phát sinh của phần mềm kế toán máy. Máy tính sẽ tự
động cập nhật số liệu vào các sổ liên quan như: sổ chi tiết tài khoản 621, nhật ký
chung, sổ cái tài khoản 621
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2011 ngày 30/6/2011
Tài khoản: 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên đối tượng: Trịnh Thanh Sơn- CT: chỉnh trang toà nhà N4A-B Lê Văn Lương
Đơn vị: đồng
Chứng từ Trích yếu TK

ĐƯ
Số PS trong kỳ Số dư cuối kỳ
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
SDDK
26 15/1 Hoàn vay
chi phí
141 11.230.000

33 20/1 Hoàn vay
chi phí
141 18.150.000

k/c 30/6/09 K/c CP vào
giá thành
154 1.892.167.884
Cộng PS 1.892.167.884 1.892.167.884
Dư cuối kỳ 0
NHẬT KÝ CHUNG

18
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

2 quý đầu năm 2011
Đơn vị: đồng
Chứng từ Diễn giải SHTK Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số trang trước chuyển
sang
PC01 20/1 Mua NVL phục vụ SX 152 16.500.000
133 1.650.000

111 18.150.000
PX01 20/1 Xuất NVL phục vụ SX 621 31.000.000
152 31.000.000

KC01 30/6 K/C CP NVL trực tiếp 154 1.892.167.884
621 1.892.167.884
KC02 30/6 K/C CP NC trực tiếp 154 603.725.000
622 603.725.000
KC03 30/6 K/C CP máy thi công 154 47.560.000
623 47.560.000

KC04 30/6 K/C CP SX chung 154 174.127.116
627 174.127.116
Cộng
SỔ CÁI
Từ ngày 01/01/2011 đến 30/6/ 2011
Tài khoản :621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên đối tượng: Trịnh Thanh Sơn- CT: chỉnh trang toà nhà N4A-B Lê Văn Lương
Chứng từ Trích yếu TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có

19
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

Số dư đầu kỳ
26 15/1 Hoàn vay chi phí 141 11.230.000

33 20/1 Hoàn vay chi phí( nhà N4A-

B)
141 18.150.000
K/C 30/6 K/C CP vào giá thành 154 1.892.167.884
Cộng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG CHUYỂN KHOẢN
Kính gửi: Ông Gián đốc chi nhánh
Bà Kế toán trưởng chi nhánh
Tên tôi là: Trịnh thanh Sơn
Công tác tại: Đội 1 – CT: Chỉnh trang tòa nhà N4A-B Lê văn Lương
Xinh tạm ứng số tiền: 18.150.000 đồng
( Bằng chữ: Mười tám triệu một trăm năm mươi ngàn đồng chẵn)
Để sử dụng vào việc: Thanh toán tiền mua cát, đá dăm 4x6.
Đề nghị chuyển cho doanh nghiệp tư nhân Sơn Dũng
Tài khoản số: 1200.008.121.123
Tại: Ngân hàng Công thương Việt Nam
Hóa đơn số: 0012567
Số tiền: 18.150.000 đồng
(Bằng chữ: Mười tám triệu một trăm năm mươi ngàn đồng)

20
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

Đề nghị Ông, Bà quan tâm giải quyết
Tôi xin chân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2011
Giám đốc Kế toán trưởng Người xin tạm ứng
Dựa vào cách hạch toán của kế toán tưởng, kế toán tổng hợp sẽ nhập bút toán
tổng hợp sẽ nhập bút toán trên vào chứng từ theo phát sinh của phần mềm kế toán

máy. Máy tính sẽ tự động cập nhập số liệu vào các sổ liên quan như: sổ chi tiết TK
621…
Cuối tháng, mỗi quý, kế toán đội lên phòng kế toán đối chiếu và xác định
công nợ của mình. Nếu thấy số liệu giữa sổ chi tiết TK 141 ở dưới đội đã khớp với
sổ chi tiết TK 141 ở phòng kế toán, kế toán đội sẽ lập bảng đối chiếu công nợ để
phòng kế toán và đội trưởng công trình xác nhận công nợ của công trình mà đội thi
công.
BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU CÔNG NỢ
Công trình: Chỉnh trang tòa nhà N4A-B Lê Văn Lương
(Tính từ đầu công trình đến hết 31/ 07/ 2011)
Hôm nay, ngày 01 tháng 08 năm 2011, tại phòng KTTC, chúng tôi gồm:
A. 1. Bà Nguyễn hoài Thu – Trưởng phòng KTTC
2. Ông Dương Hoài Nam – Kế Toán
B. 1. Ông Trịnh thanh Sơn - Đội trưởng
2. Bà Nguyễn thùy Trang – Kế toán đội
Cùng nhau đối chiếu xẫ nhận công nợ công trình – từ đầu công trình đến hết
ngày 31/ 07/ 2011 với số liệu cụ thể nhu sau:
STT Nội
dung
Số phát sinh Số dư công nợ Ghi
chú

21
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

Vay Hoàn chứng
từ
Còn phải
hoàn thành
Hoàn thừa

1 Năm
2008
1.956.276.000 2.265.276.400 - 309.000.400
2 Năm
2009
3.006.276.000 2.717.580.916 288.695.084
Tổng
vay
4.962.552.000 4.983.857.316 - 20.305.316
Tính đến hết ngày 31/ 07/ 2011, trên sổ sách kế toán, Ông Trịnh thanh Sơn
đã hoàn thừa 20.305.316 đồng. Chúng tôi thống nhất nội dung và số liệu trên.
Đội công trình Phòng kế toán
Kế toán đội Đội trưởng Kế toán Trưởng phòng KTTC
- Phương pháp chi phí vật liệu sản xuất
* Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương chính và tiền lương
phụ, của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp, sản xuất sản phẩm công
nghiệp,
* Hình thức trả lương và chứng từ sử dụng
* Hình thức trả lương.
Hiện nay, chi nhánh Công Ty Cổ Phần XÂY Lắp III PETROLIMEX Hà Nội áp
dụng hhai hình thức trả lương: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Lương thời gian áp dụng cho các bộ phận quản lý chỉ đạo sản xuất thi công xây
dựng công trình, và những việc không có định mức nhân công mà phải tiến hành
công nhật.
Lương sản phẩm được áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công
trình.

22
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp


* Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
-
* Tài khoản hạch toán.
Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp” dùng để phản ánh các khoản chi phí
nhân công trực tiếp.
* Trình tự hạch toán.
Ví dụ: Theo phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
của tổ nề trong tháng 1: kế toán đội biết được tổng số tiền phải trả cho tổ llà:
69.500.000 đồng. Mặt khác, từ bảng chấm công ké toán đội cuũng biết được tổng số
ngày công của toàn tổ trong tháng là 1110 công. Trong đó. Có 31 ngày cong của tổ
trưởng với đơn giá ngày công là 100.000 đồng/ ngày công. Như vậy, kế toán đội
tính tiền lương cho tổ nề như sau:
31 (ngày công) x 100.000 đồng/ngày = 3.100.000 đồng
Từ đó, kế toán đội tính ra đơn giá bình quân cho những công nhân khác theo công
thức sau: 69.500.000-3.100.000
Đơn giá bình quân ngày công= =61.538đông/ngày công
1110-31
Dựa vào đơn giá ngay công bình quân kế toán đội sẽ tính ra tiền lương của
những công nhân khác bằng cách lấy số ngày công của họ nhân với đơn giá ngày
công bình quân.
Ví dụ: tiền lương của công nhân Nguyễn Hoàng Hà là:
30 ngày công x 61.538 đồng/ ngày công = 1.846.140đồng
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Ngày 31 tháng 1 năm 2011

23

Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

Họ và tên người giao dịch: Trịnh thanh Sơn
Họ và tên người nhận việc: Trần thái Hòa
Công trình: Chỉnh trang tòa nhà N4A-B Lê Văn Lương
Đơn vị: Đồng
STT Nội dung công việc Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Trát tường ngoài M2 1.600 30.000 48.000.000
2 Trát vách M2 500 27.000 13.500.000
3 Trát xà dầm M2 300 40.000 12.000.000
Cộng 73.500.000
Người giao dịch Người làm việc Phòng kỹ thuật Giám đốc

24
Trường Đại học Lao động Xã hội Chuyên đề tốt nghiệp

BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 1 năm 2011
STT Họ và tên Cấp bậc Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 … 31 SP TG Công
1 Trần thái Hoàn Tổ trưởng K K K … K 31 31
2 Hà Văn Tuấn K K K … Ô 30 30
3 … … … … … … … …
25 Đỗ Nam Hải K Ô K … Ô 27 27
Cộng 1110
Ghi chú: Lương sản phẩm K Lương thời gian X Nghỉ ốm X
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP
Tháng 1 năm 2011
STT Họ và tên Lương khoán Tổng số tiền

lương
Ký nhận
Công Số tiền …
1 Trần Đăng Độ 31 100.000 3.100.000 …
2 Hà Văn Tuấn 30 61.538 1.846.140 …
… … … … … …
25 Đỗ Nam Hải 27 61.538 1.661.523 …
Cộng 1110 73.500.000 …
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

25

×