Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Hoạt động nhập khẩu của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ giao nhận xuất khẩu P.P.T

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.34 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***
THU HOẠCH THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Chuyên ngành: Tài chính quốc tế
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
GIAO NHẬN XUẤT KHẨU P.P.T
Họ và tên: Phan Hữu Nhật
Mã sinh viên: 1001036485
Lớp: K49C-A10
Khóa: 49
Người hướng dẫn khoa học: Nguyễn Thị Minh Hà
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2013
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Tên Doanh nghiệp/ Công ty:
Địa chỉ:
Mã số thuế:
Mã số đăng ký kinh doanh/Mã số doanh nghiệp:
Ngành nghề/ lĩnh vực kinh doanh:
Chúng tôi xác nhận Sinh viên: Phan Hữu Nhật
Thực tập tại Doanh nghiệp/ Công ty từ ngày…… tháng… năm……. đến ngày….
tháng…… năm…… như sau:
- Về tinh thần thái độ:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Về số liệu sử dụng trong báo cáo (ghi rõ số liệu được sử dụng trong báo cáo
có phải do Doanh nghiệp/ Công ty cung cấp cho Sinh viên hay không):










Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2013.
Ký tên
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Đồng ý cho sinh viên nộp bản báo cáo thực tập này.






































Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Người Hướng Dẫn Khoa Học
Nguyễn Thị Minh Hà
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM-DV GIAO
NHẬN XNK P.P.T
3
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK
P.P.T 3
1.2.Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hàng chính và quản trị nhân sự của công ty

TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH
TM-DV GIAO NHẬN XNK P.P.T GIAI ĐOẠN 2009-2012
9
KẾT LUẬN 25
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
DV Dịch vụ
D/P Document against Payment Nhờ thu kèm chứng từ
L/C Letter of Credit Thư tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TM Thương mại
T/T Telegraphic transfer Điện chuyển tiền
XNK Xuất nhập khẩu
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
STT Tên sơ đồ Trang
1
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM-DV giao nhận
XNK P.P.T
4
STT Tên bảng Trang
1
Bảng 1.1: Cơ cấu nhân sự của công ty TNHH TM-DV giao nhận
XNK P.P.T theo giới tính, độ tuổi và trình độ tính đến ngày
31/12/2012
6
2
Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM-DV giao
nhận XNK P.P.T trong giai đoạn 2009-2012

7
3
Bảng 1.3: Tỷ trọng doanh thu của hoạt động nhập khẩu trên tổng
doanh thu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.PT giai
đoạn 2009-2012
8
4
Bảng 2.1: Kim ngạch và tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu của công
ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T qua các năm 2009-2012 10
5
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV
giao nhận XNK P.P.T 12
STT Tên biểu đồ Trang
1
Biểu đồ 2.1: Đồ thị thể hiện sự tăng trưởng trong kim ngạch nhập
khẩu của công ty P.P.T giai đoạn 2009-2012
9
2
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu của công ty TNHH
TM-DV giao nhận XNK P.P.T năm 2012
11
3
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các phương thức thanh toán nhập khẩu của
công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T giai đoạn 2009-2012
15
4
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng các phương thức vận tải của công ty TNHH
TM-DV giao nhận XNK P.P.T năm 2012
16
1

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, toàn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại, “quốc gia nào
không tham gia vào tiến trình này, quốc gia đó sẽ không có địa vị bình đẳng trong
việc bàn thảo và xây dựng định chế của nền TM thế giới, không có điều kiện để đấu
tranh bảo vệ quyền lợi của mình” (Nguyễn Tấn Dũng, 2006). Nhận thức được điều
đó, năm 2007 nước ta chính thức gia nhập WTO mở ra rất nhiều cơ hội để phát triển
cũng như không ít thách thức, đặc biệt là với TM quốc tế là một lĩnh vực hoạt động
đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế
giới nhằm phát huy hết những lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về
vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật và học hỏi những kỹ năng quản lý tiên tiến từ
bên ngoài.
Việt Nam là một nước có nền công nghiệp còn lạc hậu, nhiều hạn chế về trình
độ khoa học kỹ thuật, nguồn nguyên vật liệu chưa đủ để đáp ứng thị trường. Vì vậy,
để nhanh chóng tiếp thu, đón đầu những công nghệ trên thế giới thì hoạt động nhập
khẩu máy móc, thiết bị tiên tiến, nguồn nguyên vật liệu còn chưa sản xuất được ở
trong nước trở nên cực kỳ quan trọng. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn giúp cho người
tiêu dùng trong nước có điều kiện được tiếp cận với các chủng loại sản phẩm đa
dạng, hiện đại với giá cả thấp. Và đối với toàn bộ nền kinh tế, nhập khẩu làm tăng
hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, tập trung sản xuất những mặt hàng mà
mình có lợi thế, tăng năng suất lao động thông qua nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật
và khoa học sản xuất hiện đại.
Công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T là một công ty hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp DV giao nhận XNK. Được thành lập được hơn 10 năm với quy
mô không lớn, hoạt động của công ty gặp không ít khó khăn khi phải đối mặt với
không ít đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Tuy nhiên, công ty đã đứng vững được trên
thị trường và ngày càng phát triển. Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động nhập
khẩu đối với công ty, người viết đã chọn đề tài: “Hoạt động nhập khẩu của công
ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T” làm báo cáo kiến tập giữa khóa nhằm
phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian gần đây và
2

đưa ra một số giải pháp để góp phần phát triển hơn nữa hoạt động nhập khẩu của
công ty trong thời gian tới.
Kết cấu của bài thu hoạch này gồm 3 chương:
• Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK
P.P.T
• Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao
nhận XNK P.P.T giai đoạn 2009-2012
• Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động nhập khẩu tại công ty
TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T
Người viết xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban giám đốc cũng như anh
chị trong phòng kế toán và phòng XNK công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK
P.P.T cùng ThS Nguyễn Thị Minh Hà - người hướng dẫn khoa học, đã hướng dẫn
và tận tình giúp đỡ người viết hoàn thành bài thu hoạch này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và vốn kiến thức còn hạn chế
nên đề tài không tránh khỏi những sai sót và nhược điểm. Vì vậy người viết kính
mong quý Thầy Cô góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 08 năm 2013
Sinh viên thực hiện:
Phan Hữu Nhật
3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM-DV
GIAO NHẬN XNK P.P.T
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM-DV giao nhận
XNK P.P.T
Công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T là công ty tư nhân 100% vốn trong
nước, được thành lập và hoạt động kinh doanh theo quyết định số 4112012564 do sở
kế hoạch đầu tư cấp ngày 14 tháng 3 năm 2003, với mục đích chủ yếu là cung cấp DV
giao nhận hàng hóa XNK cho các công ty TM và các công ty sản xuất trong thành phố.
 Các thông tin về công ty:
•Tên doanh nghiệp hiện nay: công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T

•Tên đối ngoại: P.P.T CO., LTD
•Trụ sở chính: 57R Phan Cát Tựu, Phường An Lạc A, Quận Bình Tân,
Thành Phố Hồ Chí Minh.
•Điện thoại: (08)5124197
•Fax: (08)5124196
•Email:
•Mã số thuế: 0302873561
 Quá trình phát triển của công ty:
Năm 2003: Công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T được thành lập theo
giấy phép số: 4102014454, hoạt động chính về mảng cung cấp DV giao nhận XNK.
Năm 2005: Công ty đã mở rộng cung cấp DV giao nhận cho nhiều loại mặt
hàng khác nhau, khối lượng và chủng loại ngày càng đa dạng.
Năm 2007: Công ty tiếp tục trang bị thêm 4 rơmooc (2 rơmooc dành cho
container 40 ft và 2 rơmooc dành cho container 20 ft).
Năm 2009: Công ty đã mở thêm chi nhánh ở 36/39A cư xá Văn Thánh Bắc,
Đường D2, Phường 25, Quận Bình Thạnh.
Hiện tại công ty có 2 cơ sở, cơ sở chính ở quận Bình Tân và cơ sở còn lại là ở
quận Bình Thạnh, công ty hiện có tất cả là 13 nhân viên.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hàng chính và quản trị nhân sự của
công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T
1.2 Chức năng của công ty
4
Theo quyết định số 41120132464 cấp ngày 14/03/2003 thì hoạt động của công
ty là kinh doanh XNK TM-DV nhưng chức năng chính của công ty là cung cấp DV
giao nhận XNK, bao gồm: thực hiện các thủ tục để giao nhận hàng XNK, vận
chuyển hàng hóa tới cảng hoặc về kho cho các công ty TM và công ty sản xuất có
nhu cầu. Nhận ủy thác thay mặt chủ hàng lo liệu trọn gói về hàng hóa theo DV
“Door to Door”.
2.2 Nhiệm vụ của công ty
Đối với hàng xuất khẩu, công ty có nhiệm vụ là làm hợp đồng, Invoice, Packing

list, lên tờ khai theo mẫu và làm thủ tục xuất khẩu để hàng được đưa lên tàu.
Đối với hàng nhập khẩu, công ty có nhiệm vụ chính là làm hợp đồng, lên tờ
khai theo mẫu và dùng các thông tin đã được cung cấp để tiến hành làm thủ tục
nhập khẩu, đưa hàng về kho cho khách hàng.
Trả lại toàn bộ bộ chứng từ, hóa đơn lại cho khách hàng theo đúng hợp đồng
giao nhận và nhận phí DV sau khi hoàn tất giao nhận.
Đảm bảo hoàn thành các nghĩa vụ đối với nhà nước đúng thời hạn.
3.2 Cơ cấu tổ chức hành chính của công ty
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T
(Nguồn: Công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T)
Công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng và tương đối đơn
giản gồm 3 phòng ban chính là phòng kế toán, phòng XNK và phòng kinh doanh
nằm dưới sự giám sát và chỉ đạo của giám đốc và phó giám đốc. Tuy vậy công ty đã
có sự phân chia trách nhiệm, quyền hạn và nhiệm vụ riêng cho từng phòng ban cũng
như cho từng nhân viên cụ thể.
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban như sau:
BỘ PHẬN CHỨNG
TỪ
BỘ PHẬN GIAO
NHẬN
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG XUẤT
NHẬP KHẨU
PHÒNG KẾ TOÁN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
5
- Giám đốc: là người đại diện cho công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp đối với
nhà nước, quan hệ với các ngành, các đơn vị kinh doanh và chịu toàn bộ trách

nhiệm về hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Là người thay mặt giám đốc điều hành công việc theo sự chỉ
đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm đôn thúc thực thi các hoạt động kinh
doanh, hỗ trợ giám đốc trong quản lý và hoạch định.
- Phòng XNK: bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ. Đây là phòng
có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp nhận hợp đồng
XNK, hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân viên thực hiện công việc một cách
hiệu quả nhanh chóng.
- Phòng kinh doanh: Tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của công
ty, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm khách
hàng mới.
- Phòng kế toán: Hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo
các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh liên tục
và hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác.
Giới thiệu về vị trí và quá trình kiến tập:
Qua ba tuần kiến tập tại phòng XNK của công ty P.P.T, người viết đã được trải
nghiệm một môi trường làm việc đầy năng động được hướng dẫn và trực tiếp quan
sát và thực hiện các công việc tại công ty như:
• Lên tờ khai Hải quan điện tử
• Làm thủ tục thông quan hàng hóa tại cảng Phà Cát Lái
• Xem và phân tích chứng từ của một hợp đồng
• Được hướng dẫn sử dụng một số máy móc thiết bị ở công ty như máy
photocopy, máy fax
4.2 Cơ cấu nhân sự của công ty
Bảng 1.1: Cơ cấu nhân sự của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T
theo giới tính, độ tuổi và trình độ tính đến ngày 31/12/2012
GIỚI TÍNH SỐ LƯỢNG (Người) TỶ LỆ (%)
Nam 8 61,54
Nữ 5 38,46
6

Tổng 13 100
ĐỘ TUỔI SỐ LƯỢNG (Người) TỶ LỆ (%)
Dưới 31 5 38,46
31-40 4 30,77
41-50 3 23,08
Trên 50 1 7,69
Tổng 13 100
TRÌNH ĐỘ SỐ LƯỢNG (Người) TỶ LỆ (%)
Đại học 4 30,77
Cao đẳng 4 30,77
Trung cấp 3 23,08
Phổ thông 2 15,38
Tổng 13 100
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T)
Công ty P.P.T hiện có tổng số lượng nhân sự là 13 người. Trong đó cơ cấu theo
giới tính công ty có 8 nhân viên Nam và 5 nhân viên Nữ. Các nhân viên Nam đảm
nhận các vị trí có yêu cầu về sức khỏe, năng động và yêu cầu đi lại nhiều như: nhân
viên giao nhận, điều xe, tài xế Các nhân viên Nữ hầu hết công tác tại các vị trí cần
độ tỉ mỉ và cẩn trọng như nhân viên kế toán, nhân viên phòng chứng từ
Với hơn 69% nhân viên có tuổi đời nhỏ hơn 40, cho thấy công ty có cơ cấu
nhân sự tương đối trẻ, phần đông là những người năng động, nhiệt huyết và có khả
năng nhanh chóng thích nghi với yêu cầu của công việc XNK là phải đi lại nhiều và
thủ tục hành chính thường xuyên thay đổi. Đó là những vị trí như nhân viên kế toán,
giao nhận, nhân viên phòng kinh doanh. Các nhân viên có tuổi đời cao tại công ty là
những người có kinh nghiệm và công tác lâu năm, họ đảm nhận các vai trò như
giám đốc, trưởng phòng, nhân viên điều xe
Về trình độ: công ty có tỷ lệ tốt nghiệp đại học và cao đẳng chiếm trên 61%,
còn lại đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc Phổ Thông trung học. Tất cả các
nhân viên làm việc tại vị trí cao như giám đốc, trưởng phòng, kế toán trưởng đều
có trình độ Cao đẳng trở lên. Còn lại các nhân viên giao nhân, nhân viên điều xe, tài

xế tại công ty đều có bằng cấp trung cấp hoặc phổ thông trung học.
Nhìn chung trình độ nhân viên đều khá cao, đáp ứng được yêu cầu công của
công ty và công tác đúng ngành nghề chuyên môn.
1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty TNHH TM-DV giao
nhận XNK P.P.T giai đoạn từ năm 2009-2012
7
Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK
P.P.T trong giai đoạn 2009-2012
ĐVT: 1.000.000 VNĐ
TT
NĂM
2009 2010 2011 2012 2010-2009 2011-2010 2012-2011
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1 Doanh thu 3.854,2 3.676,0 3.347,8 3.104,2 -178,2 -4,6 -328,2 -8,9 -243,6 -7,3
2 Chi phí 3.742,5 3.556,6 3.223,2 2.977,2 -185,9 -5,0 -333,4 -9,4 -246,1 -7,6
3 LN trước thuế 111,7 119,3 124,6 127,0 7,7 6,9 5,3 4,4 2,5 2,0
4 LN sau thuế 91,2 91,9 93,4 95,3 0,6 0,7 1,6 1,7 1,9 2,0
(Nguồn: Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM-DV
giao nhận XNK P.PT)
Từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2012 ta thấy:
Doanh thu của công ty trong giai đoạn 2009-2012 không ngừng giảm sút đặc biệt là
năm 2011 doanh thu chỉ đạt 3.347,8 triệu VNĐ, giảm tới 8,9% so với năm 2010.
Tuy vậy, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của công ty không ngừng tăng
trong 4 năm qua. Năm 2009, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 2,4%, năm 2010 là
2,5%, năm 2011 là 2,8% và năm 2012 là 3,1%.
Nguyên nhân sút giảm doanh thu ở đây là do tác động khách quan của nền kinh
tế khó khăn đã làm giảm sút nhu cầu ủy thác XNK hàng hóa của khách hàng. Cụ
thể, khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh
tế thế giới vào tình trạng suy thoái đã tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế-xã
hội khác của nước ta. Ngay sau đó, những khó khăn, thách thức tiềm ẩn trong nền

kinh tế thế giới với vấn đề nợ công, tăng trưởng kinh tế chậm lại Ở trong nước,
lạm phát và mặt bằng lãi suất cao gây áp lực cho hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp vốn lâu nay là khách hàng có nhiều đơn hàng lớn với công ty.
Tuy gặp nhiều khó khăn trong việc giữ vững doanh thu nhưng nhờ vào việc cắt
giảm chi phí hiệu quả, công ty đã thành công trong việc đảm bảo việc tăng trưởng
dương của chỉ tiêu lợi nhuận trước và sau thuế. Trong giai đoạn kinh tế khó khăn
như hiện nay việc cắt giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động như công ty đã
làm là một bước đi hoàn toàn đúng đắn.
1.4. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với công ty TNHH TM-DV giao nhận
XNK P.PT
8
Bảng 1.3: Tỷ trọng doanh thu của hoạt động nhập khẩu trên tổng doanh thu
của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.PT giai đoạn 2009-2012
ĐVT: 1.000.000 VNĐ

2009 2010 2011 2012
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Doanh thu từ hoạt
động nhập khẩu
3.775,53 97,96 3.503,92 95,32 3.129,50
93,4
8
2.859,26 92,11
Tổng doanh thu 3.854,15 100 3.675,95 100 3.347,78 100 3.104,18 100
(Nguồn: Số liệu của phòng kế toán công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.PT)
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty
TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T năm 2009 là 3.775,53 triệu VNĐ chiếm tới
97,96% tổng doanh thu, năm 2010 là 3.503,92 triệu VNĐ chiếm 95,32%, năm 2011
là 3.12950,50 chiếm 93,48% và năm 2012 là 2.859,26 chiếm 92,11%.
Như vậy, doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty chiếm đến hơn 90%

doanh thu hằng năm. Hoạt động nhập khẩu rõ ràng là yếu tố cực kỳ quan trọng
quyết định tới hầu hết doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Tuy tỷ trọng của
hoạt động nhập khẩu trong những năm qua có xu hướng giảm dần qua nhưng hoạt
động nhập khẩu vẫn là DV chính và chủ đạo mà công ty P.P.T cung cấp.
Là một doanh nghiệp nhỏ và được thành lập chỉ hơn 10 năm, việc chuyên môn
hóa vào cung cấp hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho công ty có tiềm lực cạnh tranh
cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành vì chuyên môn hóa giúp doanh nghiệp
nắm bắt sâu hơn về nghiệp vụ cũng như không phải dàn trải nguồn lực hạn chế của
mình trên nhiều lĩnh vực.
Trong tương lai, hoạt động nhập khẩu là một bước đệm để doanh nghiệp tiến xa
hơn trong việc cung cấp các DV xuất khẩu và tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng mới ở
trong nước cũng như trên trường quốc tế.
9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG
TY TNHH TM-DV GIAO NHẬN XNK P.P.T GIAI ĐOẠN 2009-2012
2.1. Tình hình nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T
giai đoạn 2009-2012
2.1.1. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao
nhận XNK P.P.T giai đoạn 2009-2012
Giai đoạn 2009-2012 nền kinh tế thế giới suy thoái đã ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động buôn bán, giao thương trên thế giới. Trong nước, lãi suất cao, lạm phát và
giá xăng dầu tăng…đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp nước nhà. Và
với P.P.T cũng không tránh khỏi những hệ quả tình hình kinh tế trong giai đoạn
này.
Biểu đồ 2.1: Đồ thị thể hiện sự tăng trưởng trong kim ngạch nhập khẩu của
công ty P.P.T giai đoạn 2009-2012
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T)
Từ bảng số liệu và biểu đồ ta thấy: Ngoài năm 2011 ra thì trong giai đoạn này kim
ngạch nhập khẩu của công ty P.P.T đều có xu hướng chung là giảm sút. Năm 2010 kim
ngạch nhập khẩu đạt 3.946 triệu VNĐ giảm 1,84% so với năm 2009, năm 2011 đạt

4.776 triệu VNĐ tăng 21,04% (đây là mức tăng duy nhất trong 4 năm qua), năm 2012
kim ngạch chỉ đạt 3.706 triệu VNĐ giảm 22,4%.
Riêng năm 2011 kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng là do công ty đã dành
được 2 đơn hàng lớn trị giá 50.000 USD của khách hàng Trung Quốc ủy thác nhập
khẩu. Năm 2012, tuy công ty đã có nhiều cố gắng trong khâu marketing để thu hút nhiều
khách hàng song vẫn chưa phát huy được hiệu quả. Một mặt do công ty P.P.T có nguồn
nhân sự hạn chế, các công tác marketing như nghiên cứu thị trường, quảng bá công ty chưa
10
được chú trọng đúng mức. Cộng với nền kinh tế không mấy khả quan, các doanh nghiệp
sản xuất hàng hóa tồn kho không bán được, sản xuất đình trệ nên nhu cầu nhập khẩu thêm
các hàng nguyên vật liệu giảm sút Kết quả là doanh thu năm 2012 của công ty lại sút
giảm nghiêm trọng.
Như vậy, kinh tế khó khăn làm giảm nhu cầu nhập khẩu của khách hàng từ đó làm
giảm kim ngạch nhập khẩu của công ty. Tuy nhiên, nếu công ty nỗ lực để dành được
nhiều đơn hàng lớn như ở năm 2011 thì có thể nâng cao giá trị nhập khẩu cũng như
doanh thu hằng năm.
2.1.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận
XNK P.P.T giai đoạn 2009-2012
Công ty P.P.T cung cấp DV xuất khẩu cho các công ty, xí nghiệp nên mặt hàng
nhập khẩu của công ty thường là những nguyên liệu máy móc đầu vào trong quá trình
sản xuất. Khách hàng của công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau nên công ty
P.P.T có cơ cấu mặt hàng nhập khẩu khá đa dạng. Các mặt hàng chủ yếu mà công ty
nhập khẩu là: hạt nhựa, hóa chất, thiết bị điện - điện tử, đồ gia dụng, mực in, bột mì…
Bảng 2.1: Kim ngạch và tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu của công ty
TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T qua các năm 2009-2012
ĐVT: 1.000.000 VNĐ
Mặt hàng
2009 2010 2011 2012
Giá trị
Tỷ

trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Hạt nhựa 1.165,3 28,99 1.107,2 28,06 1.405,6 29,43 1.065,9 28,76
Hóa chất 966,2 24,04 1.021,2 25,88 1.090,6 22,84 901,4 24,32
Thiết bị điện tử 796,7 19,82 802,0 20,33 870,4 18,23 721,7 19,47
Mực in 402,4 10,01 419,3 10,63 468,9 9,82 385,1 10,39
Đồ gia dụng 389,6 9,69 356,3 9,03 465,9 9,76 359,9 9,71
Bột mỳ 170,5 4,24 107,5 2,72 269,7 5,65 141,6 3,82
Mặt hàng khác 128,9 3,21 132,1 3,35 204,5 4,28 130,2 3,51
Tổng 4.019,7 100 3.945,6 100
4.775,
7
100 3.705,9 100
(Nguồn: Báo cáo nội bộ của phòng XNK công ty P.P.T)
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV
giao nhận XNK P.P.T năm 2012
11
Từ bảng số liệu và biểu đồ trên, ta thấy ba mặt hàng chính mà công ty nhập

khẩu chính là hạt nhựa, hóa chất và thiết bị điện tử. Ba mặt hàng này luôn chiếm tỷ
trọng trên 70% trong 4 năm qua. Cụ thể năm 2009 tổng tỷ trọng nhập khẩu của ba
mặt hàng là hạt nhựa, hóa chất và thiết bị điện tử là 72,85%, năm 2010 là 74,27%,
năm 2011 là 70,5% và năm 2012 là 72,6%.
Nhìn chung, tỷ trọng nhập khẩu của các mặt hàng không có nhiều thay đổi qua
các năm. Ba mặt hàng nhập khẩu chính cũng chỉ giao động từ 70,5% đến 74,5%.
Điều này cho thấy công ty đang sử dụng chính sách duy trì sự ổn định trọng cơ cấu
mặt hàng.
Việc chú trọng vào ba mặt hàng chính sẽ tạo lợi thế chuyên môn hóa cho công
ty về nguồn hàng, về thủ tục và nghiệp vụ giảm giá dịch vụ từ đó nâng cao thế
mạnh cạnh tranh.
Tuy vậy, việc duy trì sự ổn định trong cơ cấu hàng xuất khẩu làm cho công ty
đứng trước nguy cơ cơ cấu hàng nhập khẩu mất cân đối. Thực tế công ty hiện tại
các mặt hàng như đồ gia dụng, bột mỳ không phải là những mặt hàng có nguồn cầu
lớn ở trong nước. Việc duy trì tỉ trọng không đổi của các mặt hàng nhập khẩu này là
không phù hợp vì nhu cầu thấp nên khó có khả năng tìm kiếm khách hàng để tăng
doanh thu, tạo lợi nhuận cao cho công ty.
Mặt khác, hàng hóa mà công ty nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu đầu vào, phụ
thuộc vào chính nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt, đối với mặt
hàng hạt nhựa hầu hết được sản xuất từ dầu mỏ và khí đốt, giá cả chịu tác động trực
12
tiếp từ giá các mặt hàng này, nên trong những năm qua giá cả không ngừng tăng do
hậu quả của giá xăng dầu.
Hạt nhựa, hóa chất và thiết bị điện tử là những mặt hàng nhập khẩu chủ lực của
công ty. Ba mặt hàng này Trung Quốc là nước có thế mạnh xuất khẩu, đứng đầu thế
giới về xuất khẩu hóa chất và thiết bị điện tử và là một trong những quốc gia xuất
khẩu mặt hàng nguyên liệu plastic lớn nhất thế giới.
2.1.3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận
XNK P.P.T giai đoạn 2009-2012
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao

nhận XNK P.P.T
ĐVT: 1.000.000 VNĐ
Thị
Trường
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Ấn Độ 1.032,9 25,69 1.003,9 25,44 1.308,3 27,40 964,5 26,03
Singapore 952,3 23,69 951,0 24,10 1.069,1 22,39 871,6 23,52
Hàn Quốc 663,9 16,52 669,0 16,96 782,1 16,38 616,9 16,65
Nhật Bản 433,4 10,78 429,8 10,89 491,3 10,29 396,5 10,70
Trung
Quốc
311,2 7,74 302,0 7,65 398,2 8,34 291,2 7,86
Malaysia 244,9 6,09 250,7 6,35 313,2 6,56 233,7 6,31
Thái Lan 195,6 4,87 190,7 4,83 245,1 5,13 182,3 4,92
Phillippin 185,5 4,62 148,6 3,77 168,4 3,53 149,1 4,02
Tổng 4.019,7 100 3.945,6 100 4.775,7 100 3.705,9 100

(Nguồn: phòng XNK của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T)
Theo bảng số liệu trên, thị các thị trường nhập khẩu chính của công ty TNHH
TM-DV giao nhận XNK P.P.T là Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản… trong
đó, Ấn Độ là thị trường nhập khẩu lớn nhất trong các năm 2009-2012. Riêng năm
2012 giá trị hàng nhập khẩu từ Ấn Độ chiếm 26,03%, chiếm tỷ trọng cao nhất. Kế
đến là thị trường Singapore với tỷ trọng là 23,52%. Bên cạnh đó các thị trường như
Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc…cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu thị
trường nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T.
Như đã thấy ở bảng trên công ty đã có một cơ cấu thị trường nhập khẩu khá đa
dạng. Điều này tạo cơ hội cho công ty có cơ sở nguồn hàng dồi dào để lựa chọn làm
tăng tính linh động của công ty.
13
Tương tự như cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường của công ty P.P.T cũng không
có nhiều biến đổi qua các năm, tỷ trọng của các thị trường qua các năm có biên độ
dao động không lớn.
Như đã nói ở phần cơ cấu mặt hàng, là công xưởng của thế giới, lại có biên giới
với Việt Nam, về hàng hóa giá cả phải nói là rẻ, lại đa dạng và chất lượng cũng
tương đương, việc nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ giúp cho công ty trước hết là cắt
giảm chi phí, hạ giá thành dịch vụ, cũng như tận dụng lợi thế về giá cả để nâng cao
lợi nhuận. Trung Quốc là một thị trường nhập khẩu tiềm năng mà công ty chưa khai
thác hết khi tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc chỉ đứng thứ 5 sau Ấn Độ,
Singapore, Hàn Quốc và Nhật Bản.
Nguyên nhân ở đây là do rủi ro đạo đức của các thương nhân người Trung
Quốc khiến cho doanh nghiệp e ngại, vì thực tế đã có rất nhiều các doanh nghiệp
khác bị lường gạt dẫn tới phải chị nhiều thiệt hại khi không có đề phòng tính trung
thực của các thương nhân người Trung Quốc. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân
của người viết thì không phải vì nghi ngại về rủi ro khi nhập khẩu từ thị trường
Trung Quốc mà doanh nghiệp bỏ qua nguồn lợi lớn từ thì trường có nhiều ưu điểm
này. Vì chúng ta có thể sử dụng những biện pháp khác để phòng ngừa rủi ro đạo
đức của đối tác nhập khẩu.

2.1.4. Phương thức kinh doanh của công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK
P.P.T
Theo quyết định số 4112012564 cấp ngày 14/3/2003, chức năng và nhiệm vụ
của công ty là cung cấp DV giao nhận và vận chuyển cho các công ty TM và công
ty sản xuất không có bộ phận làm thủ tục giao nhận. Như vậy, phương thức kinh
doanh của công ty chính là cung cấp DV nhập khẩu ủy thác.
Hình thức kinh doanh này có tiềm năng phát triển vì các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nước ta cũng như ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận hầu hết đều
chưa có bộ phận giao nhận riêng nên khi cần xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa hay
nguyên liệu họ thường tìm đến người thứ ba đó là các công ty cung cấp DV giao
nhận nhập khẩu. Với nền kinh tế mở cửa ngày càng gia nhập hơn với thế giới, việc
giao thương với nước ngoài ngày càng nhiều, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, máy
móc thiết bị để phục vụ nhu cầu trong nước vì thế cũng tăng theo, hình thức kinh
doanh này hứa hẹn trong tương lai sẽ phát triển.
14
Tuy vậy, với đặc điểm của ngành dịch vụ giao nhận nhập khẩu, đòi hỏi những
yêu cầu khắt khe về thời gian, số lượng cũng như chất lượng hàng hóa mà công ty
làm DV. Điều đó đòi hỏi công ty cần phải xây dựng được lòng tin và uy tín với
khách hàng như vậy mới có thể đứng vững và phát triển lâu dài.
2.1.5. Tình hình giá cả và chất lượng dịch vụ
Phương thức kinh doanh cung cấp dịch vụ ủy thác nhập khẩu tuy có nhiều hứa
hẹn phát triển trong tương lai, nhưng trong những năm qua số lượng những công ty
kinh doanh cùng ngành với P.P.T ngày càng nhiều, làm cho thị trường trở nên cạnh
tranh khốc liệt hơn. Buộc công ty một mặt vừa phải nâng cao chất lượng dịch vụ,
một mặt khác phải chịu áp lực giảm giá dịch vụ mới có thể cạnh tranh tìm kiếm
khách hàng mới và giữ được chân khách hàng hiện tại.
Đặc biệt là khi tình hình kinh tế khó khăn, giá xăng dầu - nhiên liệu trực tiếp
cho phương tiện vận tải, không ngừng tăng. Nếu doanh nghiệp không nỗ lực hơn
nữa, luôn theo sát và thích nghi với những biến động của cung cầu để đưa ra những
chính sách hợp lý thì việc doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ và dần bị loại ra khỏi thị

trường là điều tất yếu.
Trong nhiều năm qua công ty đã có nhiều chính sách nâng cao chất lượng dịch
vụ cả về khâu giao hàng và khâu chăm sóc giải đáp thắc mắc cho khách hàng cho
phù hợp với mắt bằng chung song về chất lượng dịch vụ công ty không thể nào vượt
qua được những doanh nghiệp lớn và đã hoạt động lâu năm như Công ty giao nhận
XNK VIỆT MỸ, Công Ty Giao nhận XNK Sunrise
15
2.1.6. Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong ký kết hợp đồng
thương mại quốc tế. Công ty P.P.T là một doanh nghiệp không lớn, uy tín chưa cao
nên hầu hết các hợp đồng nhập khẩu đều thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ
(L/C). Ngoài ra, với một số nhà xuất khẩu có quen biết và đã làm ăn lâu dài của
công ty thì hình thức thanh toán áp dụng là T/T hoặc D/P.
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các phương thức thanh toán nhập khẩu của công ty
TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T giai đoạn 2009-2012
(Nguồn: phòng XNK công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T)
Qua số liệu và biểu đồ, ta thấy hình thức thanh toán bằng L/C chiếm tỷ trọng rất
lớn, tới hơn 80% so với tổng các phương thức thanh toán. Tuy tỷ trọng thanh toán
bằng L/C có xu hướng giảm dần do công ty đã dần chuyển hướng sang áp dụng
hình thức D/P với một số bạn hàng quen biết nhưng tỷ trọng phương thức L/C vẫn ở
mức rất cao.
Phương thức thanh toán bằng L/C là phương thức thanh toán mang lại mức độ
an toàn cao cho công ty P.P.T song đây cũng phương thức thanh toán phức tạp nhất,
đòi hỏi các nhân viên thực hiện thủ tục thanh toán phải am hiểu về thanh toán quốc
tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng. Ngoài ra áp dụng phương
thức thanh toán bằng L/C đang chiếm dụng một khoản tiền lớn của công ty do phải
16
ký quỹ bảo đảm để mở thư tín dụng. Chính vì những nhược điểm trên mà L/C bị hạn
chế sử dụng trong thanh toán quốc tế và thường được áp dụng đối với những đơn hàng
lần đầu.

Thay vào đó T/T hoặc D/P có những lợi thế vượt trội hơn hẳn phương thức L/C.
áp dụng phương thức thanh toán T/T hoặc D/P sẽ giúp công ty tiết kiệm khoản chi
phí kí quỹ tại ngân hàng, việc thanh toán cũng dễ dàng và nhanh chóng hơn nhiều
hơn thế nữa giá dịch vụ ngân hàng áp dụng đối với hai hình thức thanh toán này
cũng thấp hơn so với phí thanh toán bằng L/C.
Công ty P.P.T chuyên cung cấp DV giao nhận, thường xuyên tiến hành các giao
dịch thương mại quốc tế. Thiết nghĩ nếu công ty đẩy mạnh phương thức thanh toán
bằng T/T và D/P thì với những ưu điểm của chúng công ty sẽ tiết kiệm được rất nhiều
chi phí kể cả chi phí về thời gian và thủ tục thanh toán.
2.1.7. Phương thức vận tải
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng các phương thức vận tải của công ty TNHH TM-DV
giao nhận XNK P.P.T năm 2012
(Nguồn: tổng hợp từ số liệu cung cấp của phòng XNK công ty TNHH TM-DV
giao nhận XNK P.P.T)
Công ty sử dụng hai hình thức vận tải là: vận tải bằng đường biển, đường hàng
không. Trong đó vận tải đường biển là phương thức vận tải mà công ty thường
xuyên áp dụng với tỷ trọng năm 2012 chiếm tới gần 90%.
17
Về vận tải hàng không, hình thức này không được công ty sử dụng nhiều,
thường áp dụng đối với một số loại hàng hóa kích thước nhỏ, khối lượng nhẹ, có
tính chất mùa vụ và yêu cầu phải vận chuyển nhanh.
Vận tải đường biển là hình thức vận tải chính, với những hợp đồng áp dụng
phương thức vận tải này công ty thường áp dụng nhập theo điều kiện FOB, hoặc
FCA Incoterms
®
2010 tùy vào thỏa thuận giữa hai bên mua bán và tùy vào hàng
hóa đóng container hay hàng rời. Nếu nhập hàng rời thì công ty ưu tiên nhập bằng
điều kiện FOB còn nếu nhập bằng hàng container thì do phía xuất khẩu muốn tránh
rủi ro nên họ thường yêu cầu công ty nhập bằng FCA thay vì FOB. Việc nhập khẩu
bằng FOB hoặc FCA thay vì nhập CIF như truyền thống giúp công ty có lợi thế là

chủ động trong việc nhận hàng, tránh được chi phí lưu kho lưu bãi không mong
muốn như trong trường hợp người bán giao hàng quá sớm và công ty chưa thu xếp
được công tác nhận hàng.
Vì hàng hóa khối lượng không lớn nên công ty thuê tàu chợ để chuyên chở
hàng hóa về cảng trong nước. Việc thuê tàu chợ đòi hỏi nhân viên giao nhận phải
kiểm tra lịch tàu cẩn thận để có thể dàn xếp việc nhận hàng thuận tiện và hiệu quả.
2.2. Nhận xét chung
2.2.1. Thành tựu
Qua hơn 10 năm thành lập và đi vào hoạt động, tuy gặp không ít khó khăn và
thách thức nhưng công ty TNHH TM-DV giao nhận XNK P.P.T đã đứng vững trên
thị trường và ngày càng nâng cao uy tín và được nhiều khách hàng gần xa biết đến.
4 năm vừa qua công ty đã có những thành tựu đáng ghi nhận như sau:
Giữ vững được mức tăng lợi nhuận. Mặc dù nền kinh tế khó khăn đã kéo theo
sự giảm sút nhu cầu nhập khẩu của các khách hàng, dẫn đến sự sụt giảm trong
doanh thu nhưng công ty luôn duy trì được lợi nhuận trước và sau thuế năm sau cao
hơn năm trước, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty không ngừng tăng qua
các năm. Đây là kết quả của việc công ty đã biết cắt giảm chi phí, tinh chế các công
đoạn trong quy trình XNK để nhằm duy trì và nâng cao lợi nhuận.
Công ty có cơ cấu mặt hàng nhập khẩu đa dạng và đã tập trung vào hàng
hóa chủ lực. Là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và để đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng công ty đã xây dựng được cơ cấu mặt hàng khá phong phú như: hóa
chất, máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu, thiết bị điện - điện tử, gốm sứ, mỹ nghệ,
18
nhựa các loại, mỹ phẩm… có thể đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu đa dạng của
khách hàng trong nước. Tuy vây công ty không phân bổ hàng hóa nhập khẩu một
cách rời rạc mà đã duy trì cho mình những hàng hóa chủ lực là: Hạt nhựa, hóa chất
và thiết bị điện tử để tạo lợi thế chuyên môn và tăng tính cạnh tranh cho công ty.
Có nguồn hàng dồi dào: Công ty thiết lập được hệ thống rộng lớn các đối tác
nhập khẩu phân bố rộng khắp các nước Châu Á như: Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Trung Quốc…, điều này giúp công ty có thể lựa chọn bạn hàng có uy tín

và nguồn cung cấp hàng hóa có chất lượng tốt mà giá cả lại phải chăng, đồng thời
cũng góp phần làm tăng tính linh động cho công ty khi không phải phụ thuộc và
một nguồn hàng nhập khẩu cố định.
Tiến hành nhập khẩu hàng hóa theo điều kiện FOB hoặc FCA thay vì nhập
CIF. Nhờ vậy công ty đã chủ động hơn trong khâu nhận hàng, tránh được các chi
phí lưu kho, lưu bãi không mong muốn.
2.2.2. Hạn chế
Tuy công ty đã đạt được nhiều thành tựu song vẫn còn một số hạn chế và tồn tại
cần được khắc phục trong tương lai.
Doanh thu sút giảm. Mặc dù làm ăn có lãi nhưng doanh thu của công ty có xu
hướng giảm trong giai đoạn 2009-2012. Nguyên nhân là do tác động của nền kinh
tế thế giới bước vào suy thoái, lạm phát trong nước cao. Nhưng nếu công ty có
nhiều nỗ lực trong chính sách marketing để dành được nhiều đơn hàng lớn thì có thể
nâng cao doanh thu hằng năm.
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chưa có nhiều thay đổi phù hợp. Trong giai
đoạn 2009-2012 tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu không có nhiều biến đổi, tạo lợi
thế cho công ty có thể chuyên môn hóa hơn cho công tác nhập khẩu của mình. Tuy
vậy việc duy trì một số mặt hàng nhập khẩu có nhu cầu không cao như bột mỳ, đồ
gia dụng sẽ không mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Cộng với tình hình kinh tế
có nhiều biến động, giá cả xăng dầu và nguyên vật liệu không ngừng tăng như hiện
nay sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu nhập khẩu trong nước là điều tất yếu. Mà một khi
nhu cầu có sự thay đổi thì công ty cũng phải có những điều chỉnh về cơ cấu hàng
hóa nhập khẩu để có thể đáp ứng được đúng nhu cầu của thị trường để từ đó nâng
cao sức cạnh tranh, nâng cao được doanh thù và tìm kiếm lợi nhuận.
Cơ cấu thị trường nhập khẩu chưa cân đối. Được mệnh danh là công xưởng
của thế giới, lại có biên giới với Việt Nam, Trung Quốc là một thị trường nhập khẩu
tiềm năng mà công ty chưa khai thác hết khi tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa từ Trung

×