Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương Mại và Dịch Vụ tỉnh Lai Châu.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 79 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để đạt được kết quả tốt đẹp như ngày hôm nay, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường TH Kỹ Thuật Đa Ngành Hà Nội đã tận tâm truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt hai năm qua. Đặc biệt là cô Trần Thị Phúc đã hướng dẫn tơi hồn thành bản báo c này với tất cả tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt thành.

Xin gửi lời cảm ơn đền các cô chú phịng kế tốn của cơng ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tỉnh Lai Châu đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.

Xin cảm ơn tất cả bạn bè, người thân luôn ủng hộ và quan tâm tới tôi về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình thực tập.

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn tới tất cả mọi người.

<i> </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ </b>

Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa kế toán vừa là công cụ quan trọng trong việc quản lý vốn tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa là nguồn cung cấp thông tin trung thực, hợp lý giúp chủ doanh nghiệp đáng giá đúng thực trạng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó ra các quyết định quản lý, các biện pháp kinh tế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có nhiều biện pháp khác nhau để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong những doanh nghiệp muốn kinh doanh sản xuất muốn đạt được những năng suất lao động có hiệu quả cao thì lao động góp và có một vai trị quan trọng cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh, các chế độ chính sách của Nhà nước ln bảo vệ quyền lợi của người lao động, được biểu hiện cụ thể bằng luật lao động, chế độ tiền lương, chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ. Tiền lương có vai trị là tác dụng đòn bẩy kinh tế tác dụng trực tiếp đến người lao động.

Trong quá trình hội nhập kinh tế Thế giới, đòi hỏi kinh tế Việt Nam phải vững mạnh luôn luôn nhạy bén, học hỏi và thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài cũng như trong nước nhằm khai thác về thị trường lao động dồi dào. Nước ta có một thị trường lao động mà đối với các nước muốn đầu tư vào nước ta là rất có lợi cho họ. Vì họ sẽ được một đội ngũ cơng nhân khá là dồi dào dẫn đến việc chi phí nhân cơng rẻ phù hợp với môi trường đầu tư của họ. Do đó quyền lợi của người lao động luôn được Nhà nước ta quan tâm tới quyền lợi của họ nhằm đảm bảo cho họ được quyền công dân lao động một cách đầy đủ.

Chi phí nhân cơng chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất xủa doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường cơng tác quản lý lao động, cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương cầc chính xác kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động, đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động tiết kiệm chi phí nhân cơng, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Nhận thức được vai trị của kế tốn đặc biệt là kế tốn tiền lương. Nên dẫn

<b>tới việc em chọn đề tài và ngiên cứu “Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương Mại và Dịch Vụ tỉnh Lai Châu”. </b>

<i><b>1. Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề. </b></i>

Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ tỉnh Lai Châu áp dụng phương pháp hạch tốn kế tốn của doanh nghiệp theo hình thức “Nhật ký chứng từ” cho hệ thống sổ sách của cơng ty . Theo hình thức này kế tốn sử dụng các loại sổ: Nhật ký chứng từ, bảng kê, Sổ kế toán chi tiết, Sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản, Sổ cái.

Ngồi ra cịn có các sổ kế toán khác là: Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền lương thanh toán lương, sổ tiền vay ngân hàng.

Với hình thức “Nhật kí chứng từ” mà cơng ty áp dụng tại doanh nghiệp có những ưu và nhược điểm như sau:

<b>1.1. Ưu điểm: với hình thức này giúp cho giảm bớt đi được không gian </b>

ghi chép và khắc phục được việc ghi trùng lập mà vẫn cung cấp thông tin kịp thời thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu và phân cơng cơng tác kế tốn. Vì vậy mà cơng cần phải phát huy hơn về việc áp dụng hình thức chứng từ kế tốn nay.

<b>1.2. Nhược điểm: Đây là loại hình thức chứng từ kế tốn có mẫu số phức </b>

tạp địi hỏi các cán bộ nhân viên kế tốn có trình độ chun môn cao và không thuận lợi cho việc cơ giới hố cơng tác kế tốn.

Với ưu điểm như trên thì doanh nghiệp đã tận dụng được những sổ sách kế tốn cần thiết cho hình thức kế tốn này, đồn thời kế tốn đã kịp đưa ra các thơng tin chính xác và kịp thời để dễ kiểm tra và đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đội ngũ kế toán của doanh nghiệp có trình độ chun mơn cao ln biết áp dụng và học hỏi được những hình thức kế tốn, tài chính mới nhất mà Nhà nước ta ban hành áp dụng cho doanh nghiệp. Điều này

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

làm cho hình thức kế tốn hạch tốn của doanh nghiệp luôn đổi mới và phát huy hơn về tầm quan trọng trong việc theo dõi và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không lỗi thời.

<i><b>2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. </b></i>

Đối tượng nghiên cứu là “kế toán tiền lương và các khoảng chích theo lương” tại cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ tỉnh Lai Châu nằm tại phường Đoàn Kết – TX Lai Châu – Tỉnh Lai Châu.

Với chuyên đề “tiền lương và các khoảng trích theo lương” tại doanh nghiệp được cung cấp với những số liệu chính xác và những thơng tin đáng tin cậy của doanh nghiệp được sử dụng mới nhất vào tháng 03 năm 2007. (Quý I) của doanh nghiệp:“tiền lương và các khoảng trích theo lương đã phản ánh được tình hình hoạt động cơ bản của doanh nghiệp trong tháng 03 năm 2007”. Một phần nào đó nó giúp ta hiểu được quá trình hoạt động và doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.

<b>PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. </b>

Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.

<b>1. Vai trị của lao động trong q trình sản xuất kinh doanh. </b>

<b>1.1 Lao động: là những hoạt động của con người sử dụng công cụ lao </b>

động tác động nên các đối tượng sản xuất nhằm tạo ra những của cải vật chất phục vụ cho lợi ích của con người.

<b>1.2 Vai trò về lao động. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, loài yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất. Để quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp nói riêng, diễn ra thường xuyên và liên tục. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng, để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao cho người lao động được thể hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đã sáng tạo ra. Vì vậy doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động làm sao có hiệu quả cao nhất, để tiết kiệm chi phí tiền lương trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vị trí của chi phí lao đọng sống trong q trình sản xuất kinh doanh là một phần quan trọng của công tác xây dựng và phát triển của một doanh nghiệp.

Trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì quản lý lao động và tiền lương là một trong những nội dung quan trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp hoàn thành định mức kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra của doanh nghiệp.

Tổ chức tốt hạch toán lao động của doanh nghiệpvà tiền lương, giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp được tốt hơn thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, từ đố tăng năng suất lao động và cũng là cơ sở để tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối lao động. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hồn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm được chính xác.

<b>2. Phân loại lao động theo thời gian lao động. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

+ Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ là đối tượng lao động làm theo lương thời gian và công việc của họ trong sản xuất chỉ mang tính chất là tạm thời và khơng địi hỏi sự lập đi lập lại trong quá trình sản xuất kinh doanh.

* Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất.

Khái niệm lương lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất là trả lương cho người lao động dựa vào công việc sản xuất và trình độ sản xuất của người lao động trong quá trình sản xuất.

Sự khác nhau giữa lao động trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất:

+ Lao động trực tiếp sản xuất là lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất trong qua trình sản xuất mà khơng thơng qua một quá trình nào khác.

+ Lao động gián tiếp sản xuất là lao động quan hệ với quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất này người lao động tham gia một cách gián tiếp là có thể thơng qua những q trình khác vào sản xuất mà không trực tiếp tham gia.

* Cách phân loại lao động theo chức năng của người lao động trong quá trình SXKD.

Khái niệm về lao động theo chức năng của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là đối tượng lao động được trả lương theo hình thức và trình độ sản xuất, chức năng nhiệm vụ của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng là đối tượng lao động được trả lương tính theo chức năng bán hàng là tuỳ thuộc vào hệ số lương hoặc được khoán theo số lượng doanh thu bán hàng mà trả lương.

+ Lao động theo chức năng quản lý là đối tượng lao động thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với từng công việc hoặc từng bộ phận được giao cho ( ví dụ như: quản lý bộ phận bán hàng, quản lý bộ phận sản xuất…).

<b>3. Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động. </b>

Trong thời đại nền kinh tế thị trường hiện nay. Đối với mỗi tổ chức doanh nghiệp sản xuất đòi hỏi sự cạnh tranh cao. Doanh nghiệp muốn đạt được điều này thì chính doanh nghiệp phải có được mẫu mã sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng với các tiêu chí về thẩm mĩ, chất lượng và giá thành của sản phẩm. Khi những tiêu chí này được đặt nên hàng đầu thì sẽ thúc đảy trình độ khoa học cơng nghệ máy móc sản xuất được nâng cao.Đội ngũ cơng nhân phải có những trình độ sản xuất nhất định và địi hỏi phải có những sáng tạo trong những q trình sản xuất. Khi một tổ chức sản xuất kinh doanh cạnh tranh trên thị trường không ngừng thúc đảy họ nâng cao cơng nghệ máy móc, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, không những một doanh nghiệp được đánh giá là có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ khi dựa trên trình độ của đọi ngũ công nhân sản xuất giỏi với những máy móc áp dụng khoa học cơng nghệ hiện đại, lúc này thì người cơng nhân địi hỏi phải có được tay nghề kỹ thuật cao. Do đó thi đội ngũ quản lý cơng nhân lao động phải giỏi và quảnlý một cách khoa học nhằm nâng cao được hiệu quả năng suất lao động.

Công tác tổ chức quản lý lao động có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp đó là một đọi ngũ cơng nhân lao động được quản lý chặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

chẽ, có ý thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình thì họ sẽ có được tinh thần lao động sáng tạo. Từ đó sẽ thu đựoc những hiệu quả công việc tốt và khối lượng sản phẩm ngày càng tăng lên. Một công ty mạnh họ không phải được đánh giá qua cơ sở hạ tầng mà có một nhân tố quan trọng cơ bản đó là đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của doanh nghiệp đó. Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động mỗi doanh nghiệp thì việc tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động trong công tác quản lý sẽ thể hiện được đội ngũ quản lý lao động của doanh nghiệp vừa có trình độ và cơng tác tinh thần về sự hiểu biết trong quản lý là tốt. Do đó cơng tác quản lý lao động đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất là quan trọng nó thể hiện được sức mạnh tập thể về tinh thần đoàn kết và chất lượng trình độ khoa học kỹ thuật của cán bộ công nhân viên và khẳng định được đó là một doanh nghiệp vững mạnh về mọi mặt.

Mặt khác công tác tổ chức và quản lý lao động của doanh nghiệp cịn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với người lao động: Khi một người lao động được đảm bảo an toàn về tinh thần cũng như về quyền tự chủ lao động luôn được đặt lên hàng đầu. Do vậy người lao động luôn đặc biệt được pháp luật Việt Nam bảo vệ quyền công dân lao động do đó khi một doanh nghiệp đã kí kết hợp đồng lao động với người lao động thì phải đảm bảo đầy đủ quyền công dân lao động cho họ và phải có được những cơng tác quản lý giúp người lao đọng cảm thấy yên tâm khi làm việc cả về vật chất lẫn tinh thần. Vậy người lao động là những người mà giúp cho công việc của cơ sở sản xuất kinh doanh được hồn thành đúng hay vượt chỉ tiêu. Cơng tác quản lý và tổ chức lao động đóng vai trị quan trọng đối với những người lao động vì người lao động có được bảo vệ và bảo đảm về quyền hạn và quyền lợi hay khơng? có giúp họ cảm thấy thoải mái về tinh thần và sức lực sẽ giúp họ có tinh thần thi đua sáng tạo trong sản xuất. Họ chính là động lực giúp công ty phát triển và khẳng định được tiềm năng của mình trên thị trường cạnh tranh khốc liệt, nhất là sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại Thế Giới WTO.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>4. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương. </b>

<b>4.1 Các khái niệm </b>

* Khái niệm về tiền lương:

Tiền lương là tiền biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân cơng mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp.

Hạch toán tốt tiền lương và sử dụnglao động hợp lý là một trong những biện pháp hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

Trên thực tế thì các hình thức tiền lương áp dụng cho nhiều loại khác nhau, tuỳ từng mức độ công việc mà người cán bộ được hưởng theo các mức lương khác nhau.Người ta có thể chia hình thức tiền lương thành lương chính hay lương phụ (Theo tính chất của lương).

<b>+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian </b>

Mặt khác tiền lương còn được phân ra cho từng đói tượng trả lương :

<b>- Tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho công nhân viên trực tiếp sản </b>

xuất ra sản phẩm.

<b>- Tiền lương chung là tiền lương trả cho công nhân viên quản lý phân vụ </b>

sản xuất ở các phân xưởng.

<b>- Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các cán bộ công nhân viên ở </b>

bộ phận quản lý .

* Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Trích Bảo hiểm xã hội (BHXH) là khoản trích theo lương nhằm bảo vệ và chăm sóc cho cán bộ công nhân viên lao động lúc ốm đau, bệnh tật, khai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh ngjhề nghiệp hưu trí mất sức lao động, trợ cấp về chơn cất, tử cất cho gia đình cơng nhân viên có người bị chết.

- Trích bảo hiểm y tế (BHYT) là khoản trích theo lương được hình thành nhằm thanh tốn các khoản chữa bệnh cho công nhân viên trong thời gian ốm đau khai sản.

- Trích kinh phí cơng đồn (KPCĐ) là khoản trích theo lương được hình thành nhằm phục vụ cho kinh phí cơng đồn từ cấp trên đén cấp cơ sở.

Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: là nguồn quỹ được tính trước(trích trước) vào chi phí kinh doanh hoặc chi phí sản xuất kinh doanh khi doanh nghiệp bố trí cho công nhân nghỉ phép đều thàng trong năm.

TH1: Hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh .

Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất. Có TK 334: Phải trả công nhân viên. TH2: Hạch tốn vào chi phí kinh doanh (được trích trước).

Số trích trước = <sup>tiền lương chính thực </sup>

tế Phải trả CNTTSX <sup>x tỉ lệ trích trước </sup>Trong đó:

Tỉ lệ trích trước

=

Σ tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của CNSXTT

Σ tiền lương chính theo kế hoạch năm của CNSXTT

Lúc này kế toán ghi:

Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp. Có TK 355: Chi phí phải trả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>4.2 Ý nghĩa của tiền lương và quĩ tiền lương. </b>

* Quỹ tiền lương:

Khái niệm về quỹ tiền lương là nguồn quỹ được hình thành từ các khoản trích theo lương nhằm để giải quyết các vấn đề về tiến lương phát sinh trong quá trình lao động sản xuất của người lao động.

Phân loại quỹ tiền lương trong hạch tốn: Để thuận tiện cho cơng tác hạch tốn nói riêng và quản lý nói chung, quỹ tiền lương được chia làm hai loại là tiền lương chính và tiền lương phụ:

- Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời giam thực tế làm cơng việc chính.

- Tiền lương phụ là tiền lương trả công cho công nhân viên trong thời gian khơng làm cơng việc chính nhưng vẫn được hưởng lương.

* Ý nghĩa của tiền lương.

Đối với loài người lao động sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển, con người đã biết tiến hành các hoạt động để sản xuất ra sản phẩm tự ni sống mình. Nếu ngừng hoạt động sẽ khơng có sự tồn tại và phát tiển của con người. Xã hội ngày càng phát triển đi lên, con người ngày càng tiếp thu đựơc những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Do đó của cải vật chất sản xuất ra ngày càng nhiều và ngày một đáp ứng thoả mãn nhu cầu của con người, mục đích của chính mình, để bù đắp những thù lao cơng sức mà người lao động bỏ ra, được biểu hiện dưới hình thức là tiền lương, tiền cơng và tiền trợ cấp trong những ngày người lao động nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh tật nhằm để hồi phục sức khoẻ.

<b>4.3. Chế độ của Nhà nứơc qui định về các khoản trích theo tiền lương. </b>

Căn cứ để trích:

<b>*BHXH: Tính vào chi phí người lao động đóng 1 tỉ lệ trên tổng tiền lương </b>

cán bộ.

Mức trích 20% trong đó:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- 1% nộp Cơng Đồn cấp trên.

- 1% chi cho Cơng Đồn hoạt đọng cơ sở.

Chế độ quản lý và sử dụng các khoản tính trích theo tiền lương cơng nhân viên; Theo quy định của Nhà nước BHXH – BHYT – KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo tỉ lệ quy định là 19% trên tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân viên.

Hàng tháng công ty chi trả tiền lương cho công nhân viên trong đó đã được cộng cả phần trích lập các khoản theo lương. Cơng ty trả lương cho công nhân viên dựa trên các chứng từ sổ sách được kiểm tra hợp pháp theo chế độ trợ cấp theo lương quy định.

* Chế độ tiền thưởng quy định:

Thưởng có tính chất thường xuyên là hình thức thưởng cho cá nhân hay tập thể trong q trình sẩn xuất kinh doanh khi hồn thành tốt công việc trước thời hạn, tiết kiệm nghuyên vật liệu, tăng năng suất lao động, sáng tạo phát minh ra những tiến bộ khoa học trong quá trình sản xuất …

Thưởng định kỳ (sơ kết, tổng kết) là hình thức thưởng khuyến khích cho một cá nhân hay tập thể có những thành tích xuất sắc trong q trình lao động

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

sản xuất mà doanh nghiệp thực hiện sau những đợt tổng kết thi đua như cuối tháng, quí hoặc năm …

<b>5. Các hình thức tiền lương. </b>

<b>5.1 Hình thức tiền lương: trả theo thời gian lao động. </b>

a. Khái niệm về hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động.

Hình thức trả lương theo thời gian lao động là trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế cùng với trình độ thành thạo của người lao động trong từng thang lương lại chia thành các bậc lương khác nhau căn cứ vào trình độ thành thạo của người lao động. Mỗi bậc lương lại ứng với mức tiền lương nhất định, lương thời gian được tính trên cơ sở bậc lương của người lao động hay thời gian làm việc.

b. Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương. - Tiền lương tháng:

Tiền lương phải trả trong tháng <sup>= </sup>

Mức lương

Số ngày làm việc thực tế trong tháng

Tiền lương phải trả trong tuần <sup>= </sup>

Mức lương

Số ngày (giờ) làm việc thực tế trong tuần Tiền lương theo ngày làm việc thực tế

Mức lương

Mức lương tháng theo bậc x (1 + hệ số các loại phụ cấp)

Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ - Các khoản phụ cấp có tính chất lương.

Lương ngày

lễ =

Lương cấp bậc + phụ cấp nằm trong lương

x <sup>Số ngày lễ </sup>được nghỉ Số ngày thực tế lĩnh vực trong tháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Lương ngày phép

=

Lương cấp bậc + phụ cấp nằm trong lương

x <sup>Số ngày nghỉ </sup>phép Số ngày thực tế lĩnh vực trong tháng

Lương cơng nhật: là hình thức trả lương đặc biệt của lương thời gian, đay là tiền lương trả cho những người lao động làm việc tạm thời chưa được sắp xếp vào trong bậc lương.

Hình thức tiền lương thời gian có thưởng: dựa trên cách tính lương cho các cơng nhân lao động làm các công việc phục vụ sản xuất trực tiếp hoặc gián tiếp khi cơng việc hồn thành tốt trước thời hạn.

* Ưu và nhược của hình thức trả tiền lương theo thời gian.

Về ưu điểm: Đây là hình thức có ưu điểm chấm cơng dựa trên bảng chấm cơng có thể trả lương theo thời gian mà người lao động thực hiện từ đó để theo dõi và kiểm tra so sánh.

Về nhược điểm: Nó khơng hồn tồn đánh giá được thực chất về trình độ hay năng lực của người lao động.

<b>5.2 Hình thức trả lương trả lương theo sản phẩm. </b>

Khái niệm có hai hình thức trả lương theo sản phẩm:

Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: là mức lương được trích theo đơn giá cố định không phụ thuộc vào định mức số lượng sản phẩm hoàn thành.

Lương sản phẩm trực

tiếp

= <sup>Lương sản phẩm </sup>

Đơn giá lương

Trả lương cho sản phẩm có thưỏng có phạt hình thức này trả lương cho sản phẩm trực tiếp kế hợp với thưởng nếu thành tích tiết kiệm vật tư nânag cao năng suất lao động hay nâng cao chất lượng sản phẩm. Nừu ngừơi lao động làm lãng phí vật tư hay sản phẩm sản xuất ra sản phẩm kém chất lượng sẽ bị phạt giảm lương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Tiền lương sản phẩm có thưởng của mỗi cơng nhân <sup>= </sup>

Lương sản phẩm trực tiếp <sup>x </sup>

Lương vượt mức

Thưởng vượt định mức <sup>= </sup>

Tỷ lệ thưởng vượt định mức <sup>x </sup>

Số lượng sản phẩm vượt định mức <sup>x </sup>

Đơn giá tiền lương

Hình thức trả lương khốn theo khối lượng cơng việc thường áp dụng cho những công việc lao động giản đơn có tính chất đột xuất như vận chuyển, bốc vác,… Mức lương được xác định theo từng khối lượng cơng việc cụ thể.

Hình thức trả lương cho sản phẩm tập thể là trường hợp một số công nhân cùng làm chung một cơng việc nhưng khó xác định được kết quả lao động của từng cá nhân thường áp dụng phương pháp trả lương này.

Tiền lương tập

thể (nhóm) <sup>= Đơn giá lương x </sup>

Khối lượng cơng việc hồn thành

Phân phối tiền lương cho mỗi cá nhân trong nhóm thường được phân công theo cấp bậc trong thời gian làm việc của từng người:

Trình tự tính lương theo sản phẩm này xác định hệ tính lương

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Thời gian lĩnh vực qui đổi của mỗi

công nhân (Ti) =

Thời gian lĩnh vực thực tế của

mỗi công nhân x

Hệ số so sánh khối lượng sản phẩm (cơng

việc hồn thành (Hi)

Mức lương một giờ qui đổi <sup>= </sup>

Tiền lương của nhóm

Tổng thời gian làm việc qui đổi (tổng Ti)

Phương pháp này thường áp dụng cho bộ phận hành chính trong doanh nghiệp.

Hình thức tiền lương trả cho sản phẩm cuối cùng: là hình thức trả lương cho cơng nhân sản xuất sau khi đã xác nhận về cơng việc đã hồn thành dựa vào sẩn phẩm cuối cùng hoàn thành.

<i><b>6. Nhiệm vụ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương. </b></i>

Kế tốn tiền lương có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp kịp thời chính xác và đầy đủ về số lượng, chất lượng, thời gian lao động và kết quả lao động, tính tốn đầy đủ chính xác đúng chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng trợ cấp cho các cán bộ công nhân viên, phản ánh chính xác tình hình thanh toán các khoản lương cho người lao động kiểm việc chấp hành các chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>7. Nội dung và phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. </b>

Tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất được trích trước: Đối với doanh nghiệp khơng bố trí cho cơng nhân nghỉ đều các tháng trong năm thì tiền lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất được trích trước (tính trước) vào chi phí kinh doanh thì số trích trước sẽ được tính như sau:

Trong đó: Tỉ lệ

trích trước

=

Σ tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của CNSXTT

Σ tiền lương chính theo kế hoạch năm của CNSXTT

Do đó kế tốn sẽ hạch tốn như sau: Nợ TK 622: Chi phí NCTTSX.

Có TK 335: Chi phí phải trả.

<b>8. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 8.1 Chứng từ lao động tiền lương . </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

09

Biên bản điều tra tai nạn lao

<i><b>B- Biểu mẫu chứng từ kế tốn </b></i>

(Xem bảng chấm cơng trang bên)

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>Mục đích</i>:

Theo dõi ngày công làm việc thực thế, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH… để có căn cứ tính trả lương, BHXH, trả thay lương cho từng người vf quản lý lao động trong đơn vị.

Mỗi bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm…) phải lập bảng chấm công hàng tháng.

Cột A-B: ghi số thứ tự vf họ tên từng người trong bộ phận công tác. Cột C: Ghi bậc lương của từng người.

Cột 1 31: ghi các ngày trong tháng từ 1 đến ngày cuối cùng của tháng. Cột 32: Ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm của từng người trong tháng.

Cột 33: Ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng người tỏng tháng.

Cột 34: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng 100% lương của từng người trong tháng.

Cột 35: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng các loại 100% lương của từng người trong tháng.

Cột 36: Ghi tổng số công nghỉ BHXH của từng người trong tháng.

Hàng ngày tổ trưởng(ban, phịng, nhóm…) hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo kí hiệu qui định trong chứng từ.

Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tỉnh lương và bảo hiểm xã hội, kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào cột 32, 33, 34, 35, 36.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Ngày công được quy định 8 giờ, khi tổng hợp quy thành ngày cơng nếu cịn giở lẻ thì ghi số lẻ bên cạnh số cơng và đánh dấu phẩy ở giữa.

Ví dụ: 12 cơng 4 giờ ghi 12,4.

Bảng chấm cơng được lưu lại phịng (ban… ) kế toán cùng các chứng từ liên quan.

Phương pháp chấm công: Tùy thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, cơng tác và trình độ hạch tốn đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:

- Chấm công ngày: mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như hội, họp… thì mỗi ngày dùng một kí hiệu để chấm cơng trong đó cần chú ý:

+ Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời gian khác nhau thì chấm cơng theo ký hiệu của công việc chiếm nhiều thời gian nhất.

Ví dụ: Người lao động A trong ngày họp 4 tiếng làm lương thời gian 2 giờ thì cả ngày làm đó chấm “N” hội họp.

+ Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời gian bằng nhau thì qui ước chấm cơng theo kí hiệu của cơng việc diễn ra trước.

Ví dụ: Người lao động B sáng làm lương thời gian 4 giờ, sau đó mất điện 4 giờ thì cả ngày hơm đó chấm “+” làm lương thời gian

- Chấm công theo giờ: trong ngày người lao động làm bao nhiêu cơng việc thì chấm cơng theo ccs ký hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực hiện cơng việc đó. Bên canh kí hiệu tương ứng.

Ví dụ: người lao động A: N4 +2

Chấm công nghỉ bù: nghỉ bù chỉ áp dụng trong những trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời gian nhưng khơng thanh tốn lương làm thêm. Do đó khi người lao động nghỉ bù thì chấm “NB" và vẫn tính trả lương thời gian với các loại chứng từ lao động tiền lương khác nhau thì đều có cách ghi riêng khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

nhau nhưng tất cả những chứng từ đó là: Theo dõi tình hình sử dụng lao động và các khoản thanh toán phụ cấp, trợ cấp, BHXH và tiền thưởng theo thời gian và hiệu quả lao động. Đồng thời cung cấp những tài liệu cần thiết cho cơng việc hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, hạch tốn thu nhập và một số nội dunh khác có liên quan.

Đối với mỗi chứng từ lao động tiền lương khác nhau thì có những mục đích sử dụng khác nhau.

- Bảng chấm công: theo dõi ngày công trực tiếp thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, BHXH, …Để có căn cứ tính trả lương, BHXH cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.

- Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ để căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.

- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH(Mẫu số C03- NH): Xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, TNLĐ, nghỉ trông con ốm…của người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.

- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH (Mẫu số C04- NH): Xét duyệt và làm căn cứ thanh toán trợ cấp BHXH cho người lao động, lập báo cáo chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, với cơ quan BHXH cấp trên.

- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số C05- LĐTL): Là chứng từ xác nhận tiền thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán.

Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng theo lương không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệuv.v…

- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành (Mẫu số C06- LĐTL): là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành của đơn vị

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số C08- LĐTL): là bản ký kết giữa ngườigiao khoán và nhận giao khoán về khối lượng công việc thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở để thanh tốn tiền cơng lao động cho người nhận khốn.

- Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số C09- LĐTL): Nhằm xác định một cách cc vụ tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho người lao động một cách thoả đáng và có biện pháp bảo đảm an tồn lao động, ngăn ngừa các vụ xảy ra tại đơn vị.

<b>9.2 tính lương và trợ cấp BHXH. </b>

* Tính lương và BHXH.

- Bảng thanh toán tiền lương (Mã số 02 – LĐTL). - Bảng thanh toán tiền thưởng (Mã số 05 – LĐTL).

- Bảng thanh toán BHXH căn cứ phiếu nghỉ hưởng BHXH (MS 03 - BH).

<b>10. Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT. 10.1 Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng. </b>

Trong hạch toán tiền lương thì kế tốn thường sử dụng những tài khoản chủ yếu:

TK 334: Phải trả công nhân viên. TK 338: Phải trả, phải nộp khác. TK 335: Chi phí phải trả (nếu có).

A. Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn các khoản phải trả cơng nhân viên về tiền lương, tiền công,và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của cán bộ công nhân viên.

* Kết cấu của tài khoản 334:

<b>+ Số dư Có: Các khoản cịn phải trả cho người lao động . </b>

<b>+ Số dư Nợ (nếu có): Số tiền đã cượt quá số tiền phải trảvề tiền lương, </b>

tiền công, tiền thưởng các khoản khác cho công nhân viên. B.Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác.

Nội dung: Phản ánh các khoản phải trả phải nộp khác cho cơ quan pháp luật, cho cac tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phải nộp chi cho cơ quan cấp trên và các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên, phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm doanh thu nhận trước trong kỳ kế toán.

* Kết cấu của tài khoản 338:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Tài khoản thiếu chờ xử lý.

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Các khoản trích BHXH, BHUT, KPCĐ,trừ vào tiền lương vủa người lao động (6%).

- BHXH, KPCĐ vượt chi đã được cấp bù. - Nhận tiền trả trước của khách hàng. - Các khoản phải trả khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

TK138: Phải thu khác.

TK 331: PHải trả cho người bán. TK 641: Chi phí bán hàng.

TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.

<b>10.2 Phương pháp kế tốn các nhiệm vụ chủ yếu. </b>

SƠ ĐỒ KẾ TỐN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

TRÍCH THEO LƯƠNG .

Nợ TK 641: Tiền lương củ nhân viên bán hàng

Nợ TK 642: Tiền lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp. Có TK 334: Phải trả cơng nghiệp viên.

(2) Trích BHXH, KPCĐ , BHYT theo tỉ lệ quy định trên tổng quỹ lương phải trả vfo chi phí các bộ phận sử dụng lao động, kế toán ghi:

Nợ TK 641 Nợ TK 642 Nợ TK 334

<small>Tiền lương công và </small>

<small>các khoản </small>

<small>Công nhân sản xuất trực tiếp </small>

<small>(5)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Nợ TK 431 Có TK 334

(5) Tính ra tiền BHXH phải trả cho công nhân viên. Nợ TK 338

Có TK 334

(6) Xuất quỹ tiền mặt để thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên, kế tốn ghi:

Nợ TK 334 Có TK 111

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Đặt tại: Phường Đoàn Kết- Thị Xã Lai Châu- Tỉnh Lai Châu.

<b>II. đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công ty tnhh thương </b>

<i><b>mại và dịch vụ tỉnh lai châu. </b></i>

<b>Đặc điểm và tình hình phát tiển của công ty. </b>

Lai Châu là một tỉnh nằm ở phía Tây Bắc của Tổ Quốc có đường biên giới giáp với nước bạn Trung Quốc. Do đặc điểm là một tỉnh miền núi cho nên địa hình rất phức tạp, giao thơng vận tải đi lại gặp nhiều khó khăn và tốn kém gây ảnh hưởng đến việc lưu thơng hàng hố. Dân cư thì sống tập chung, thành phần chủ yếu là ân tộc thiểu số. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất với qui mô nhỏ, sản xuất công nghiệp vẫn chưa thực sự phát triển do vậy đời sống của nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn, thu nhập bình qn đầu người cịn thấp. Bằng sự cố gắng của mình cùng vớ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nhân dân các dân tộc tỉnh Lai Châu đang phát huy mọi tiềm năng và thế mạnh của mình để phát triển nền kinh tế. Mạng lưới thương mại đã được phân bố rộng phắp các huyện, các xã trong tỉnh. Trong đó phải kể đến công ty TNHH Thương mại và Dịch Vụ Tỉnh Lai Châu.

Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ tinh Lai Châu được thành lập từ năm 1970 với tên gọi là “ Công ty Tổng Hợp Phong Thổ” đến năm 1993 do cơ chế quản lý thực hiện theo cơ chế thị trường nên công ty đã đổi tên thành “Công ty Thương Mại Phong Thổ” đến năm 2006 hiện nay đổi tên thành “ Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tỉnh Lai Châu”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Cơng ty có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam , có con dấu riêng, độc lập về tài sản và có trụ sở cố định đăng kí với địa chỉ rõ ràng “ Phường Đoàn Kết – Thị xã Lai Châu – Tỉnh Lai Châu”.

Điều lệ của công ty phù hợp với qui định của luật doanh nghiệp và qui định hiện hành của Nhà nước.

<b>2. Chức năng của Công ty. </b>

Do nằm trên địa bàn khá thuận lợi về mọi mặt nên công ty Thương Mại va Dịch Vụ tỉnh Lai Châu tổ chức lưu chuyển hành hoá và kinh doanh những mặt hàng nhỏ như: Công nghệ sẩn phẩm hàng tiêu dùng, kinh doanh khách sạn, …

Ngồi ra cơng ty cịn phục vụ nhân dân mặt hàng chính sách như: muối I ốt, dầu hoả, gạo, …

Trong thời gian qua công ty đã không ngừng phấn đấu kinh doanh, mở rộng thị trường nâng coa hiệu quả kinh doanh ngày càng phát triển.

<b>3. Nhiệm vụ của công ty. </b>

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty.

Nghiên cứu nhu cầu thị trường dự đoán khả năng tiêu dùng để xây dựng và lựa chọn các phương án kinh doanh có hiệu quả.

Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh cơ sở vật chất của công ty nhằm đạt được lợi nhuận nâng cao.

Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước. Thực hiện đầy đủ các hợp đồng ký kết mua bán với các tổ chức, cá nhân kinh tế khác.

Chủ động điều tiết hoạt động kinh doanh và quản lý tốt các mục tiêu kế hoạch dề ra nhằm thu đựơc lợi nhuận tối đa, tạo mọi việc làm ổn định cho người lao động đóng góp vào ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.

Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng điều lệ của công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Công ty đã thực hiện cơ chế khoán 100% trong knh doanh nhằm phát huy sự năng động sáng tạo và khắc phục tình trạng yếu về quản lý, thiếu về vốn kinh doanh và giải quyết việc làm đối với các mậu dịch viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý </b>

<b>2. Chức trách, nhiệm vụ của các phịng ban trong cơng ty. </b>

- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung cho tồn cơng ty. Đồng thời chỉ đạo mội mặt, lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp các bộ phận trong công ty thơng qua đó nắm bắt được những thơng tin chính xác và hoạt độn kinh doanh của cơng ty.

- Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm mua bán hàng hoá và đưa hàng hoá đi cơ sở và giúp việc cho Giám đốc khi đi công tác.

- Phịng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý cán bộ nhân sự trong cơng ty và cơng tác tài chính khác.

- Phịng kế tốn tài vụ: Có nhiệm vụ hạch tốn kế tốn theo dõi hoạt động tồn cơng ty, ghi chép, lập báo cáo báo biểu và chịu trách nhiệm hướng dẫn các

Phòng tổ chức h nh chính

Phịng kế tốn t i vụ

Phịng kế hoạch kinh doanh

P. Giám Đốc Giám Đốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Các cửa hàng trực thuộc: Nhận hàng hố từ cơng tyvà chịu trách nhiệm bảo quản hàng hố, lưu thơng hàng hố.

<b>3. Bộ máy kiện tồn của cơng ty</b>.

Sau khi đi vào hoạt động công ty đã kiện tồn bộ máy gồm: 28 người. Về trình độ:

- Đại học: 3/28 ngưòi chiếm 10,7%. - Cao đẳng: 5/28 ngừơi chiếm 17,9%. - Trung cấp: 8/28 người chiếm 28,6%.

- Sơ cấp và đào tạo ngắn ngày: 12/28 người chiếm 42,8%. Về tổ chức đoàn thể:

- Chi bộ Đảng có 7 đảng viên. - Chi hội phụ nữ co 16 người.

<b>VI. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN CỦA CƠNG TY. Tổ chức bộ máy kế toán. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>a, Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. </b>

b, Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận và tưng người.

- Kế tóan trưởng: Là người chỉ đạo và phụ trách công việc chung chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra lại báo biểu khi kế tốn viên đã tính tốn cân đối sau đó tổng hợp cân đối kế toán.

- Kế toán tổng hợp: là người có nhiệm vụ tổng hợp số liệu tổng hợp trong kỳ, tính tốn số liệu và bảng cân đối kế toán.

- Kế toán ngân hàng: Chịu trách nhiệm theo dõi tài khoản tiền gửi, tiền vay,… của công ty.

- Kế toán thống kê và giá: Chịu trách nhiệm về giá cả hàng hoá và thống kê các mặt hàng hiện có của cơng ty.

- Thủ quỹ: Theo dõi việc thu chi tiền mặt, đối chiếu sổ sách, kí tên thanh tốn tiền cho khách.

<b>2. Các hình thức hạch tốn. </b>

Hiện nay cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ tỉnh Lai Châu áp dụng hình thức “Nhật ký chứng từ” cho hệ thống sổ sách của mình theo hình thức này kế tốn sử dụng các loại sổ:

- Nhật kí chứng từ - Bảng kê

- Sổ kế toán chi tiết

- Sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản. Kế toán tưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán ngân h ng

Kế toán thống kê v

giá

Thủ quỹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i><b>3. Phương pháp tính thuế GTGT </b></i>(Giá trị gia tăng)

Cơng ty TNHH thương mại và Dịch vụ tỉnh Lai Châu tính thuế theo phương pháp khấu trừ.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2005-2006: Đơn vị tính: (đồng) Chứng từ gốc v

các bảng phân bổ

Nhật ký Chứng từ

Thẻ v sổ kế toán chi

tiết

Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê

Sổ cái TK 641; 642; 334; 338

Báo cáo t i chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Kế toán thanh toán lương (đơn vị: nường 50).

Mục đích: Theo dõi tình hình bán hàng của đơn vị hàng tháng để kế tốn có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của đơn vị cơ sở và cuối tháng có thể tổng hợp được doanh thu từ đó có cơ sở trả lương cho cơng nhân viên một cách chính xác được dựa trên các bản như bảng chấm cơng, hóa đơn bán hàng…

* Kết cấu và phương pháp ghi:

- Cột thứ tự: được đánh số 01, 02… theo thứ tự và tương ứng với các mục cần diễn giải trong bảng.

- Cột diễn giải: ghi nội dung cần được theo dõi hàng tháng về các mặt hàng chính để tính doanh thu.

- Cột doanh số: ghi giá trị tương ứng với các mặt hàng gồm cả doanh số có thuế và các dịch vụ khác.

Ví dụ: Doanh số của mặt hàng muối là 16.560.000VNĐ.

Cột giá vốn: là giá trị được ghi chưa có thuế và các loại dịch vụ khác sau khi trừ đi các loại dịch vụ khác sau khi trừ đi các chi phí khác có liên quan của các mặt hàng.

Ví dụ: Giá vốn của mặt hàng muối trong tháng 03 năm 2007 là 13.248.000 VNĐ.

- Cột lãi gộp: là cột ghi giá trị của mặt hàng sau khi đã lấy doanh thu trừ đi giá vốn.

Ví dụ: mức lãi gộp của mặt hàng muối trong tháng 3 năm 2007 là: Muối = 16.560.000 - 13.248.000

= 3.312.000

- Cột lượng: là lượng hàng thực tế tiêu thụ trong tháng.

Ví dụ: Mặt hàng muối của đơn vị Mường So tiêu thụ trong tháng 3 năm 2007 là 18.400kg.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Cột tỉ lệ: là tỉ lệ % của mặt hàng được tiêu thụ từ đó có thể tính được tiền lương thực hiện của mỗi nhân viên.

Ví dụ: đối với mặt hàng đầu là 2,62%.

- Cột thực hiện: là cột được ghi giá trị sau khi lấy doanh số không thuế nhân với tỉ lệ tương ứng.

Ví dụ: dầu;

369.309 = (15.505.360 : 110) x 2,62. Muối:

920.000 = 18.400 x 50đ/kg

- Cột tiền lương gián tiếp được tính :

Tiền lương gián tiếp = tổng tiền lương thực hiện x 15%.

- Cột tiền lương trực tiếp: tiền lương thực hiện trừ đi tiền lương gián tiếp.

 Qua bảng này cho thấy quan hệ giữa tiền lương thực hiện càng cao thì tiền lương gián tiếp (tiền thưởng) của nhân viên càng cao. Đây cũng là một hình thức trả lương làm cho hoạt động bán hàng được diễn ra với tính cạnh tranh cao giữa các nhân viên và có thể làm tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ đồng thời làm tăng doanh thu của doanh thu của công ty.

Qua bảng “Tờ thanh tốn lương” ta có bảng “Bảng thanh tốn lương” tương ứng:

Ta có: bảng tổng hợp lương của công ty. (xem bảng trang bên)

</div>

×