w
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TÊ
Đối
NGOAI
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIẺP
Vi tài;
VAI TRÒ
CUA
HIỆP HỘI NGÀNH HÀNG
TRONG HOẠCH
ĐỊNH
VÀ
THỰC
THI CHÍNH SÁCH THƯƠNG
MẠI CỦA
VIỆT
NAM
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khóa
Giáo
viên
hướng dẫn
r
THƯ VIộN
NGOAI-
I
-
I ;<;;
L\l05l10
Upjũ_
Lê
Thị
Mai
Hoa
Nhật
3
45E
ThS.
Vũ
Huyền
Phương
Ít
Hà
Nội,
tháng 05
năm 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC
HÌNH
VÀ BẢNG
BIỂU
PHẦN
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
TỎNG
QUAN
VÈ
HIỆP
HỘI NGÀNH HÀNG
4
1.
Khái
niệm
về
hiệp
hội
ngành hàng
4
1.1.
Khái niệm
về hội, hiệp hội
4
1.2.
Khát niệm
về hiệp hội
ngành hàng
ố
2.
Chức
năng,
nhiệm
vụ,
cơ
cấu
tổ
chức
và
phương
thức
hoạt
động
ca
hiệp
hội
ngành hàng
8
2.1.
Chức năng và nhiệm vụ
8
2.1.1.
Đại
diện
cho
quyển lợi các hội viên:
9
2.1.2.
Cung cấp
dịch
vụ cho
các thành viên
9
2.1.2.
Thực
hiện
một
sô chức
năng quản
lí và dịch
vụ
công.
10
2.2.
Cơ
cấu
tố
chức
và
phương
thức hoạt
động
li
2.2.1.
Cơ
cấu to
chức
li
2.2.2.
Phương
thức hoạt
động
cùa hiệp hội
15
3.
Vai
trò
ca
hiệp
hội
ngành hàng
16
3.1.
Làm
cầu
nối giữa
doanh
nghiệp và chính
phủ 16
3.2.
Cung cấp thông
tin
và
hướng
dan
doanh nghiệp thực
thi
chinh
sách thương mại
/
7
3.3.
Hậ
trợ
thực
hiện
chính
sách, điều tiết thị
trường và
điều
phối
lợi
ích các thành viên
18
3.4.
Phát
triển,
thúc đẩy
mối
quan
hệ
thương
mại
quốc
tế trong
quá
trình hội
nhập
20
3.5.
Thúc
đẩy phát triển
và nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của ngành 20
4.
Hoạt
động
ca các
hiệp
hội
ngành hàng trên
thế
giói
và
bài học
kinh
nghiệm
cho
Việt
Nam 22
4.1.
Hoại động của các
hiệp hội
ngành hàng
trên thế giới
22
4.1.1.
Hiệp
hội
thủy
sán
Nhật Bản
22
4.1.2.
Hiệp
hội dệt
may Hàn
Quốc
25
4.1.3.
Hiệp
hội các
nhà
xuất khấu
gạo
Thái
Lan
27
4.2.
Bài học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam 28
4.2.1.
Vê cơ cấu
tô
chức của
hiệp
hội
ngành
hàng.
28
4.2.2.
Vê
hoạt
động cùa
hiệp
hội
ngành hàng
29
4.2.3.
Vê môi quan hệ
giữa Chính
phù,
hiệp
hội
và doanh
nghiệp
30
CHƯƠNG
li:
HOẠT ĐỘNG CỦA
HIỆP
HỘI
NGÀNH HÀNG
VIỆT
NAM 32
1.
Khái quát
về
sự phát
triến
của
hiệp
hội
ngành hàng
Việt
Nam 32
Quá
trình phát triển
của
các
hiệp
hội
ngành hàng
32
1.2.
Số
lượng,
qui
mô
của
các
hiệp
hội
ngành hàng
34
2.
Thực
trạng
hoạt
động
của
hiệp
hội
ngành hàng
trong vai
trò
hoạch
định
và
thực
thi
chính sách thương mại
35
2.1.
Hoạt động cầu
nối
giữa
doanh
nghiệp
và
chính
phủ 35
2.2.
Hoạt động cung cấp
thông
tin
và hướng dẫn doanh
nghiệp thực
thi
chính sách
thương mại
40
2.3.
Hoạt động
ho
trợ
thực hiện chinh sách, điều tiết
thị
trường
và
điều
phối
lợi ích
các
thành viên
43
2.4.
Hoạt động
phát triển
và
thúc
đấy quan hệ thương mại quốc
tế
trong
quá
trình
hội
nhp
49
2.5.
Hoạt động thúc đây phát
triền
và năng cao năng lực cạnh
tranh
của ngành
52
3.
Đánh giá
chung
về
hoạt
động
của
hiệp
hội
ngành hàng
trong vai
trò
hoạch
định
và
thực
thi
chính sách thương mại
53
3.1.
Kết quả
đạt
được
53
3.2.
Khó
khăn
tồn tại
và
nguy
ên
nhân
56
3.2.1.
Khó
khăn,
tôn tại
56
3.2.2.
Nguyên nhân
59
CHƯƠNG HI: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỀN
VÀ
NÂNG
CAO VAI TRÒ
CỦA HIỆP
HỘI
NGÀNH HÀNG
TRONG HOẠCH ĐỊNH VÀ
THỤC
THI CHÍNH SÁCH THƯƠNG
MẠI CỦA
VIỆT
NAM 63
1. Phương hướng phát
triển
hiệp
hội ngành hàng
trong
bối
cảnh
hiện
nay
63
/./.
Định hướng và
mục
tiêu phát triển kinh tế.
63
1.2.
Định hướng
phát triển hiệp hội
ngành hàng
Việt
Nam 64
1.2.1. Vai trò
của
hiệp hội
ngành hàng
ngày
càng được nâng
cao
64
1.2.2.
Phát
triền hiệp hội
ngành hàng
vê qui
mô
và
sô lượng
66
1.2.3.
Chát
lượng hoạt
động
của
hiệp hội
ngành hàng
ngày
càng
cao. 66
2.
Giải
pháp phát
triển
hiệp
hội
ngành hàng
Việt
Nam 67
2.1.
Giải pháp từ phía Chính phủ và cơ quan nhà nước
67
2.1.1.
Hoàn
thiện thê
chê và các qui
định
pháp
lí
vê quàn
lí
và hoạt
động của Hiệp
hội
ngành hàng
67
2.1.2.
Xây dựng cơ sở hạ
tang
và nguồn
lực
cho
hiệp hội
ngành
hàng.
69
ĩ. 1.3.
Chú
trọng
công
tác phoi
hợp
giữa
các đơn
vị, giữa
các bộ ngành
70
2.1.4.
Tạo
điều kiện thuứn lợi
cho
hiệp hội trong việc
đóng
góp, tư
vấn
trong hoạch định
và
thực thi chính sách thương
mại
71
2.2.
Giải pháp từ phía
hiệp hội
ngành hàng
72
2.2. ỉ.
Xây dựng cơ cấu
to
chức và bộ máy quàn
lí, đội
ngũ nhân sự hợp
lí
72
2.2.2.
Nâng cao năng
lực tài chính
của
các hiệp hội
73
2.2.3.
Tăng cường năng
lực
ho
trợ
hoạch
định
và
thực thi chính
sách
thương
mại cho
các
hiệp hội
ngành hàng
74
2.2.4.
Chú
trọng
quan hệ
với
các cơ quan nhà
nước. từ trung
ương đèn
địa
phương
76
2.2.5.
Xây dựng
và phát triền
quan hệ
đối ngoại
76
2.3. Giải
pháp từ phía doanh
nghiệp
77
2.3.1.
Nâng cao nhận
thức
cùa cộng đong doanh
nghiệp
vé
vai trò
cùa
hiệp hội
ngành hàng
77
2.3.2.
Tăng cường ho
trợ tài chính đối với các hiệp hội
ngành
hàng
78
2.4.
Giải pháp từ phía
các
đơn
vị thuộc
ngành hàng
78
KẾT
LUẬN
80
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 82
DANH
MỤC HÌNH VÀ
BẢNG
BIỂU
Hình
1:
Sơ đô mô
hình tô
chức của
hiệp hội
ngành hàng li
Hình
2:
Sơ đô cơ
cảu tô
chức của
hiệp hội thủy sàn
Nhật Bản 23
Hĩnh
3:
Sơ đô cơ câu
tô
chức của
hiệp hội dệt
may Hàn Quác 26
Bảng 1: Danh sách thông kê sô lượng hội viên của một sô hiệp hội ngành
hàng
Việt
Nam 35
PHẦN
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp
thiết
của đề tài
Hiện nay,
ở
Việt
Nam
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
đang ngày càng
diễn
ra
sâu
rộng,
toàn
diện
trên
tất
cả các
lĩnh
vực
của
nền
kinh
tế.
Các
doanh
nghiệp
Việt
Nam chính
thức
bước vào sân chơi
chung
của
tổ chức
thương mại
thế
giới
WTO, đứng trước các cơ
hội
vô cùng
lớn
để phát
triển
nhưng bên
cạnh
đó
cũng
có
những
thách
thức
không nhừ
phải
vượt
qua là sự
cạnh
tranh
gay
gắt với
các
doanh
nghiệp,
các
tập
đoàn
kinh
tế lớn
trên
qui
mô toàn
thế
giới.
Tuy
nhiên,
ngay từ
khi
bước vào
hội
nhập,
một
trong
những
cam
kết
quan
trọng
của
Việt
Nam
khi
tham
gia
vào
tố
chức
thương
mại
thế
giới
WTO
là
nhà nước sẽ không can
thiệp
sâu vào
hoạt
động
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp,
cho
nên,
sự giúp đỡ hỗ
trợ
của
nhà nước
đối với
các
doanh
nghiệp
là
rất
hạn
chế
trong
khi
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam chủ
yếu là
vừa và
nhừ,
kinh
nghiệm
hoạt
động còn non
trẻ.
Hơn
nữa,
sự
quản lí
và
điều
hành của chính
phủ đối
với
nền
kinh
tế
cũng chịu
sự
điều chỉnh
của WTO và các định chế
quốc
tế
khác.
Bời vậy,
Chính phủ cần
phải
xây
dựng,
ban hành hệ
thống
chính sách
thương mại hợp
lí,
hoàn
chinh
làm nền
tảng thuận
lợi
cho các
doanh
nghiệp
tham
gia thực hiện hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
nhưng vẫn cần đảm bảo
những
yêu
cầu của
một nền
kinh
tế hội
nhập.
Đe làm
tốt
điều này,
Chính phủ
cần
những
ý
kiến
đóng góp
sát
thực nhất từ
phía các
doanh
nghiệp,
người
chịu
ảnh
hường
trực
tiếp
từ mỗi
quyết
định liên
quan
đến nền
kinh
tế.
Hiệp
hội
ngành hàng,
với
tư cách là tô
chức
liên
kết,
đại diện
và
hoạt
động vì
lợi
ích
của
các
doanh
nghiệp,
chính là cầu nôi
giữa
các
doanh
nghiệp
và chính phủ
trong
việc
đóng
góp,
kiến
nghị
xây
dựng
chính sách thương mại phù hợp
với
ngành.
Hơn
thế,
hiệp hội
ngành hàng còn
giữ
vai
trò hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
Ì
chấp
hành,
thực
thi
chính sách thương mại của nhà nước
trong bối
cảnh
hội
nhập,
cạnh
tranh diễn ra
gay
gắt, với
những
rào cản thương
mại,
các
tranh
chấp
thương
mại
thường xuyên
xảy ra.
Giữ
những
vai
trò
quan
trọng
như vậy nhưng ờ
Việt
Nam, do đây là
hình
thức
liên
kết
còn mới mẫ,
kinh
nghiệm
quản
lí
và
điều
hành
hiệp hội
còn
ít,
vì thê
hoạt
động
của
các
hiệp hội
ngành hàng còn
nhiều bất cập,
chưa
thực
sự phát
huy
hết
được
vai
trò của mình. về phía Chính phủ và các
doanh
nghiệp
cũng
chưa có được sự
quan
tâm và đánh giá đúng mức tầm
quan
trọng
của hiệp hội
nên
trong
hoạt
động
của
mình,
các
hiệp hội
ngành hàng vẫn gặp
phải
không
ít
khó khăn
cần
tháo gỡ.
Xuất
phát
từ thực trạng
trên,
người
viết
chọn
đề
tài:
"Vai
trò
của
hiệp
hội ngành hàng
trong
hoạch định và thực
thi
chính
sách thương mại của
Việt
Nam" nham nghiên
cứu,
tìm
hiếu
về
vai trò,
hoạt
động của
hiệp hội
ngành
hàng,
từ
đó đề
ra
những
giải
pháp tháo gỡ
vướng
mắc, nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động
của hiệp hội
ngành hàng
trong bối
cảnh
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
hiện nay.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính
của
khóa
luận
là:
Hệ
thống
lại
các vấn đề lý
luận
liên
quan
đến
hiệp hội
ngành
hàng,
vai
trò cùa
hiệp hội
ngành hàng. Khái quát
hoạt
động của một số
hiệp
hội
ngành hàng
trên
thế
giới
và
rút ra bài
học
kinh
nghiệm.
Phân tích
thực trạng
hoạt
động của
hiệp hội
ngành hàng
Việt
Nam
hiện nay,
đánh
giá,
tìm
hiểu
nguyên nhân
của thực trạng nói
trên.
Đề xuất
một số
giải
pháp nhằm nâng
cao hiệu
quả
hoạt
động của
các
hiệp hội
ngành hàng
Việt
Nam
trong
điều
kiện hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
3.
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
Đối
tượng
nghiên cứu cùa khóa
luận
này
là
hoạt
động của một số
hiệp
hội
ngành hàng
Việt
Nam
trẽn
phạm
vi
cả
nước.
2
về
phạm
vi
nghiên
cứu,
khóa
luận
này
tập trung
nghiên cứu về các
hiệp
hội
ngành hàng tiêu
biểu,
hoạt
động tích cực
và có
hiệu
quả,
trong
khoảng
thời
gian từ
năm
1998 đến
nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhũng phương pháp nghiên cứu được sử
dụng
trong
khóa
luận
này là:
Phương pháp
duy
vật
biện
chứng
và duy
vật
lịch
sử
của
chủ
nghĩa
Mác
-
Lê
nin.
Phương pháp hệ
thống,
thống
kê,
so sánh.
Phương pháp phân
tích,
tởng
hợp các thông
tin,
tài
liệu,
tư
liệu
liên
quan.
5.
Kết cấu
đề
tài
Ngoài
phần
mở
đầu, kết luận,
tài
liệu
tham
khảo,
kết
cấu của
khóa
luận
gồm
3
chương:
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN
VỀ
HIỆP
HỘI NGÀNH HÀNG
CHƯƠNG
li:
HOẠT ĐỘNG CỦA
HIỆP
HỘI NGÀNH HÀNG
VIỆT
NAM
CHƯƠNG
HI: GIẢI
PHÁP PHÁT
TRIỂN
VÀ
NÂNG
CAO
VAI
TRÒ
CỦA
HIỆP
HỘI NGÀNH HÀNG
TRONG
HOẠCH
ĐỊNH VÀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
CỦA
VIỆT
NAM
3
CHƯƠNG
ì:
TỎNG
QUAN
VÈ HIỆP HỘI NGÀNH HÀNG
1.
Khái
niệm
về
hiệp hội
ngành hàng
1.1.
Khái niệm
về
hội,
hiệp
hội
Hội ra đời
và phát
triển
gắn
liền
với lịch
sử
của
xã
hội
loài
người.
Ngay
từ
khi xuất
hiện,
con
người
đã
biết
tập
hợp cùng
lao
động và
sinh
hoạt.
Liên
két thành
tập
thê
hoạt
động nhằm
đạt
được và
tạo ra
lợi
ích
chung.
Đó
là
tiền
đề hình thành nên các
tồ
chữc
cùng
hoạt
động vì cùng mục
đích,
cùng
hướng
đèn sự phát triên
chung.
Hội, hiệp
hội
là
những tổ chữc
xã
hội hoạt
động
không
chỉ
vì
lợi
ích
kinh
tế
mà còn
vì
các nhu
cầu
khác.
Hiện nay,
vẫn chưa có một định
nghĩa
thống nhất
nào về
hội,
hiệp hội
mà có
rất
nhiều
các khái
niệm
do các
quốc
gia,
các
tố
chữc
đưa
ra.
Chúng
ta
hãy tìm
hiếu
một
số
khái
niệm
về
hội:
Theo
quan
điểm
của
Mỹ: Hội
là
tập
hợp một nhóm
người
gặp gỡ
nhau
vì những
mục đích
chung
(Đào Thị Hồng Quyên
2009).
Theo
quan
điếm
của Pháp cho
rằng: Hội, hiệp hội
là
những
khế ước
giữa
hai,
nhiều
người
cùng góp
kiến
thữc
hoặc
hành động một cách thường
xuyên đế
đạt
được mục đích nào đó khác ngoài sự phân
chia
lợi
nhuận
(Đào
Thị
Hồng Quyên
2009).
Từ
điển
Chủ
nghĩa
xã
hội
khoa
học,
nhà
xuất
bản
Tiến
bộ
Matxcova
và
nhà
xuất
bản Sự
thật
Hà Nội năm
1986:
Hội là
những tổ chữc
liên hợp tự
nguyện
của công dân xây
dựng
theo
nguyên
tắc
tự quản
và chủ động nhằm
bào vệ
lợi
ích
của những
tập
đoàn
nhất
định
trong
nhân dân như các
tập
đoàn
xã
hội
-
nghề
nghiệp,
xã
hội
- nhân khâu
hoặc
các
tập
đoàn
liên
hợp
với
nhau
chỉ
cùng có
chung những
mục tiêu này
hoặc
mục tiêu khác và
những
lợi
ích
như
nhau
(Đào Thị Hồng Quyên
2009).
Theo
từ điển
tiếng
Việt
thỉ hội
là
tổ
chữc
của
những người
cùng
nghề
nghiệp,
cùng sở thích hay cùng chính
kiến,
tự nguyện
và
tập
hợp
lại
để
tiến
4
hành các
hoạt
động
kinh
tế
như buôn
bán, sản
xuất,
kinh
doanh, hoặc
các
hoạt
động
văn
hóa,
xã
hội,
hay chính
trị
được thành
lập theo thể thức
do pháp
luật
qui
định.
Các
hội
như vậy đều có
điều
lệ,
qui
định,
tôn
chỉ,
mục
đích,
cơ cấu
tô
chức
và
hoạt
động
của
mình
(Nguyễn
Thị Hồng
Minh
2008).
Cũng
theo
tữ
điển
tiếng
Việt,
hiệp
hội
được
hiểu
là
"tổ chức quần
chúng bao gồm
nhiều tổ
chức
nhò
hơn,
có tính
chất
như một
hội".
Như
vậy,
hội
và
hiệp hội
đều là
những
tồ
chức quần
chúng
rộng
rãi của
những người
cùng
chung nghề
nghiệp, hoạt
động vì mục đích
chung
(Hoàng Văn Châu
2008).
Theo
Nghị định chính phủ số 88/2003/NĐ - CP định
nghĩa:
Hội là
tổ
chức tự nguyện
của công
dân, tổ chức
Việt
Nam cùng ngành
nghề,
cùng sờ
thích,
cùng
giới,
cùng có
chung
mục đích
tập hợp,
đoàn
kết hội
viên,
hoạt
động
thường xuyên, không vụ
lợi
nhằm bảo vệ
quyền
lợi, lợi
ích họp pháp
của hội
viên,
hỗ
trợ
nhau
hoạt
động có
hiệu quả,
góp
phần
vào
việc
phát
triến
kinh
tế
xã
hội
của
đất
nước.
Qua
những
khái
niệm
trên,
có thê hiêu một cách cơ
bản:
Hội là
tô
chức
tự
nguyện
cùa
quần
chúng là
tập
hợp đông đảo
những người
có cùng ngành
nghề,
cùng
giới,
cùng sờ
thích ,
sử
dụng
kiến
thức,
sức
lực
cùng
hoạt
động
hướng
tới
một mục đích
chung,
không chì là
lợi
ích
kinh
tế.
Hoạt
động của
các thành viên đều
phải
dựa
theo
tôn
chỉ, qui
định,
mục đích
của người
sáng
lập
ra
một cách họp pháp.
Cùng
với
sự phát
triến
của
xã
hội,
các
hoạt
động đa
dạng của
đời
sống
kinh
tế
xã
hội,
tổ chức
hội
ngày càng phát
triển,
hoạt
động
của
hội
ngày càng
hiệu
quả,
các hình
thức hội
cũng
ngày càng
phong phú:
hội
chính
trị
-
xã
hội,
hội
chính
trị
-
nghề
nghiệp, hội
xã
hội
-
nghề
nghiệp, hội
nghề
nghiệp, hiệp
hội
ngành nghê
5
1.2.
Khái niệm
về
hiệp
hội
ngành hàng
Trong
bối
cảnh
nền
kinh tế
ngày càng phát
triển,
sự tách
biệt
và chuyên
môn hóa ngày càng
cao, cạnh
tranh
ngày càng gay
gắt, việc
tập
hợp và liên
kết,
đoàn
kết
để
tạo
sức
mạnh
vì sự
tồn
tại
và phát
triển
chung
là ngày càng
quan
trọng
và cần
thiết,
nhất
là
trong
thời
kì
hội nhập
như
hiện
nay.
Nhận
thức
được
điều
đó,
các
hiệp hội
về
kinh tế ra đời
là
tị
chức
tập
hợp,
liên két,
hỗ
trợ
và
đại
điện
cho
lợi
ích các thành viên.
Hiệp
hội
ngành hàng là một
trong
các hình
thức
của
hội, trong
đó các
hội
viên chủ yếu là các
doanh
nghiệp
cùng
hoạt
động
kinh
doanh
trong
cùng
một
ngành hàng hay cùng một
lĩnh
vực .
Hiệp
hội
ngành hàng
cũng
chưa được định
nghĩa
một cách
thống
nhất,
ờ mỗi
quốc
gia
đều đưa
ra
một khái
niệm,
hay bản thân mỗi
hiệp hội
cũng tự
đưa
ra
một khái
niệm
hiệp hội
ngành hàng khác
nhau:
Mĩ
cho
rằng:
Hiệp
hội
ngành hàng
là
tố
chức của
các
hội
viên
đại diện
cho quyền
lợi
của
một ngành nào đó
(Nguyễn
Thị Hồng
Minh
2008).
Theo
từ
điển
kinh
doanh
của Nhà
xuất
bản Oxíord, Anh thì
hiệp
hội
ngành hàng là sự
tập
hợp của các
doanh
nghiệp
trong
cùng một
ngành,
được
lập ra
để
thay
mặt
trong việc
đàm phán
với
Chính
phủ,
các
tố
chức
công đoàn,
các
hiệp hội
ngành hàng
khác
đê đảm bảo cho các
hội
viên luôn được
cung
cấp
thông
tin
mới
nhất
về sự phát triên của ngành hàng
kinh
doanh
của họ.
Các
hiệp hội
ngành hàng
cũng
thường
mang
về các hợp đồng cho
hội
viên của
họ
và đưa
ra
các
qui
trình
tố
tụng
để
giải
quyết
tranh
chấp
giữa
các
hội
viên
(Nguyễn
Thị Hồng
Minh
2008).
Theo
từ
điển
kinh
tế
kinh
doanh
của Nhà
xuất
bản Khoa học và Kĩ
thuật
thì
hiệp hội
ngành hàng là
hiệp hội
của các nhà
sản
xuất
và các thương
gia
trong
cùng một ngành
kinh
doanh,
được thành
lập
nhằm mục đích bảo vệ
và phát
triển
quyền
lợi
của
các thành viên và
đại diện
cho
họ,
chẳng
hạn như
6
trong
các
cuộc
thương
lượng
với
chính
quyền
hay
với
các
nghiệp
đoàn hay
với
các
hiệp hội
ngành hàng khác
(Nguyễn Thị
Hồng
Minh
2008).
Tại Việt
Nam
hiện
nay
cũng chua
đưa
ra
một khái
niệm
nào về
hiệp hội
ngành
hàng.
Hiệp
hội
ngành hàng mới
chỉ
ở
dạng
một
thuật
ngữ được đưa vào
Nghị định 57/1998/NĐ - CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 như
sau:
"Thương
nhân
kinh
doanh
cùng ngành
hàng,
không phân
biệt
thành
phần
kinh
tế,
được
phép thành
lập
hiệp
hội
ngành hàng
xuất
khẩu, nhập khẩu
trên cơ sờ tả
nguyện
để
phối
hợp
hoạt
động và nâng
cao
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh,
đảm
bảo quyền
lợi
và
lợi
ích hợp pháp
của
các
hội
viên,
đồng
thời
đảm bảo
lợi
ích
quốc
gia".
Bên
cạnh
đó, mỗi
hiệp hội
ngành hàng ở
Việt
Nam
lại
tả
đưa
ra
cho
mình một khái
niệm
riêng
theo
mục
đích,
tôn
chỉ của
hiệp hội.
Hiệp
hội Da giày
Việt
Nam
(Vietnam
Leather
and
Footwear
Association
-
LEFASO)
là
to
chức
liên
kết kinh tế -
xã
hội
tả nguyện của
các
nhà sản
xuất
-
kinh
doanh,
nghiên cứu
khoa
học
kĩ
thuật
và
dịch
vụ Da giày
thuộc
mọi thành
phần
kinh
tế
đang
hoạt
động
tại
Việt
Nam. Mục tiêu của
Hiệp
hội
Da giày
Việt
Nam là
to chức
các
hoạt
động liên
kết
kinh
tế,
phân
công và
phoi
hợp
thảc hiện giữa
các
hội
viên
trong từng lĩnh
vảc sản
xuất
-
kinh
doanh,
xuất
nhập
khâu,
cung
ứng
vật
tư, tiêu
thụ
sản phàm
trong
nghành Da giày nhằm
khai
thác
tối
đa
tiềm
năng
hiện
có,
nâng
cao
chất
lượng
sản
phẩm,
hiệu
quả
kinh te
của
các
doanh
nghiệp
hội
viên,
tăng
khả
năng
cạnh
tranh
của
toàn ngành trên
thị
trường
xuất
khâu và có
tiếng
nói
đại diện
quyền
lợi
của
các
doanh
nghiệp
hội
viên.
Hiệp
hội Chế
biến
và
Xuất khẩu Thủy
sản
Việt
Nam
(Vietnam
Association
of Seaíòod
Eaporters
and
Producers
-
VASEP)
là tổ
chức
tả
nguyện
cùa các
doanh
nghiệp,
các tô
chức
sả
nghiệp
và các nhà
quản
lý
hoạt
động
trong lĩnh
vảc che
biến
và
xuất
nhập
khâu
thủy
sản
cùa
Việt
Nam.
Hiệp
hội
được thành
lập
nham mục đích
phối
hợp,
liên
kết
hoạt
động
của
các
doanh
7
nghiệp
chế
biến
và
xuất
khẩu
thủy sản,
giúp
nhau
nâng
cao
giá
trị,
chất
lượng,
khả
năng
cạnh
tranh
của các sản phẩm
thủy
sản
Việt
Nam, phát
triển
tạo
nguôi!
nguyên
liệu
cho
chế
biến,
xuất
khấu
thủy sản, đại diện
và bảo vệ
lợi
ích
chính
đáng,
hợp pháp
của
các
hội
viên.
Hiệp
hội
Cà phê - Ca cao
Việt
Nam
(Vietnam Coffee
and
Cocoa
Association
- VICOFA) là
tổ chức
phi
chính
phủ, phi
lợi
nhuận, tập
hợp và
đại
diện
cho các
doanh
nghiệp, tổ
chức
kinh
tế
và
thế
nhân
sản
xuất,
chế
biến,
kinh
doanh dịch
vụ
cung
ứng
xuất
khẩu,
nghiên cứu
khoa học
- công
nghệ
và
đào
tạo
thuộc
ngành cà phê được thành
lập
trên cơ sở
tố nguyện
nham
phoi
hợp
có
hiệu
quả các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
trên
thị
trường
trong
nước
và ngoài
nước,
thống nhất
nhận
thức
và hành
động.
Hiệp
hội
Thép
Việt
Nam
(Vietnam
Steel
Association
- VSA)
là
tổ
chức
tố
nguyện của
các
doanh
nghiệp
sản
xuât,
gia
công,
kinh
doanh
các
sản
phàm
sắt
thép và nguyên
vật
liệu
có
liên
quan
ở
Việt
Nam.
Hiệp
hội
Thép
Việt
Nam
được
thành
lập với
mục tiêu thúc đây hợp tác
giữa
các thành viên
hiệp
hội
trong
việc
xây
dống
ngành công
nghiệp
thép phát
triên
ôn định và cùng có
lợi.
Như
vậy, ta
có thê khái quát được một sô diêm
chung
vê
hiệp
hội
ngành hàng:
Hiệp
hội
ngành hàng
là
tổ
chức
liên
kết
kinh
tế,
tập
hợp các thành viên
là các cá nhân hay
doanh
nghiệp
cùng
hoạt
động sản
xuất,
kinh
doanh
một
hoặc
một so ngành hàng
nhất
định trên nguyên
tắc tố
nguyện
theo
những điều
lệ,
qui
định
chung
mà
hiệp hội
đã đề
ra,
hoạt
động hỗ
trợ,
đại diện
và bảo vệ
lợi
ích cho các thành viên
theo qui
định của pháp
luật
và không vì mục tiêu
lợi
nhuận.
2.
Chức năng,
nhiệm vụ,
cơ cấu
tổ chức
và phương
thức hoạt
động của
hiệp
hội
ngành hàng
2.1.
Chức năng và nhiệm vụ
8
Các
hiệp
hội,
ngay khi
hình thành đã gắn
liền
với
các
chức
năng và
nhiệm
vụ,
đẽ
hoạt
động một cách
hiệu
quả,
cần
thực
hiện tốt
các
chức
năng và
nhiệm
vụ đó:
2.1.1.
Đại
diện
cho
quyền
lợi
các hội
viên
Đại diện
cho
quyền
lợi
của các
hội
viên là
nhiệm
vụ
quan
trọng
nhất
của
bát kì một
hiệp
hội
nào.
Hiệp
hội
là
người
đại
diện
chung
được các thành
viên
tin
tường
đổ
thực
hiện
các
hoạt
động đem
lại lợi
ích
chung.
Hiệp
hội
là
người
đủ tư cách và uy tín đổ
thay
mặt cho các
doanh
nghiệp
đơn
lẻ
góp
tiếng
nói
trong
các
cuộc
đàm phán
với
các cơ
quan,
tổ
chức
trong
và ngoài nước
cũng
như
trong
đổi
thoại
với
Chính phủ.
Hiệp
hội
duy
trì
các
cuộc đối
thoại
thường xuyên
với
Chính phủ về các
chính sách tác động
tới
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
trong
ngành như các chính sách
kinh
tế,
thương
mại,
xã
hội
và pháp
luật
cũng
như ảnh
hưởng
tới
các
quyết
sách chính
trị
và
tiến
trình
thực
hiện.
Hiệp
hội
thay
mặt cho các
hội
viên
tiếp
cận,
liên
kết,
tăng
cường
quan
hệ
với
các
tố chức
trong
nước và
quốc tế
có liên
quan
đến ngành
nghề
đe tìm
kiếm
cơ
hội
cho các
doanh
nghiệp.
Hiệp
hội
thay
mặt cho
cộng
đồng
doanh
nghiệp
trong
ngành
tham
dự và
tổ
chức
các
hội
thảo
quốc tế
về chuyên môn kĩ
thuật,
về xúc
tiến
thương mại
đế tư vấn cho
doanh
nghiệp hội
viên
khi
tham
gia
vào
thị
trường
quốc
tế,
giúp
các
doanh
nghiệp
học
tập,
chia
sẻ
kinh
nghiệm
và áp
dụng
các mô hình thành
công
cũng
như
khắc phục,
tránh được các mô hình
thất
bại
đã gặp
phải.
Đại diện
bảo vệ
lợi
ích của các thành viên
hiệp
hội khi
lợi
ích các thành
viên bị xâm phạm.
2.1.2.
Cung cấp
dịch
vụ cho các
thành viên.
Hiệp
hội cung
cấp các
dịch
vụ cho các
doanh
nghiệp
hội
viên như tổ
chức
các khóa
học,
các khóa đào
tạo nghề
nghiệp,
tư vấn kĩ
thuật
và thương
mại,
thúc đẩy các mối
quan
hệ
trong
hoạt
động
doanh
nghiệp,
tăng
cường
liên
9
kết
mối
quan
hệ
giữa
các
hội
viên,
tổ chức
triển
lãm,
hội
chợ thương
mại, hội
thảo,
hội nghị,
tìm
hiểu,
thu
thập
và phổ
biến
thông
tin
về các
nội dung
liên
quan
đến
cộng
đồng
doanh
nghiệp.
Các
dịch
vụ mà
hiệp hội
cung
cấp cho các
doanh
nghiệp
chính là
những
hoạt
động thê
hiện
sự năng động và năng
lực
lãnh đạo cỏa các
hiệp
hội.
Hiệp
hội
càng phát
triển,
càng
thu
hút các thành viên,
qui
mô cùa
hiệp
hội
theo
đó
cũng
ngày càng được mờ
rộng, vai
trò và
vị
trí cỏa
hiệp hội
ngày càng
lớn,
thì
đòi
hỏi
các
hiệp hội
cũng
cần mờ
rộng
và
cung
cấp các
dịch
vụ đa
dạng
hỗ
trợ
cho
các
doanh
nghiệp.
2.1.2.
Thực
hiện
một
số
chức
năng quàn
lí
và
dịch
vụ cóng
Trên
thực
tế
hiện
nay,
Nhà nước không
thể
tổ chức
và
thực hiện
quản
lí
trên tát cả các khâu, các
lĩnh
vực một cách có
hiệu
quả
tốt nhất.
Bởi
vậy,
các
tô
chức
xã
hội
là một bộ
phận quan
trọng
được
giao
phó giúp nhà nước đứng
ra
tố
chức
và
thực hiện
một số
chức
năng phù hợp
với
phạm
vi quyền
hạn,
năng
lực
và trách
nhiệm
cỏa mình. Các
hiệp
hội
thường được
giao thực hiện
một
số
chức
năng như cấp
quyền
đăng kí cho các
doanh
nghiệp
mới,
trao
chứng
chỉ vê
xuất
xứ hàng hóa và
chất
lượng
sản phẩm,
giải
quyết
các
tranh
chấp
trong kinh
doanh,
xác
lập
yêu cầu về chuyên môn và các
kiến thức
đổi
với
người
học
việc,
thiết
lập
các kì
thi
sát
hạch tay nghề,
xây
dựng
các chính
sách phát
triển
ngành
Với
chức
năng này,
hiệp
hội
có thê mờ
rộng
moi
quan
hệ
với
nhiều
doanh
nghiệp
khác,
quảng
bá, mờ
rộng,
phát
triển
dịch
vụ cho
hội
viên. Đặc
biệt,
khi thực hiện
các
chức
năng mà nhà nước
giao
phó,
hiệp hội
còn có được
sự
tín
nhiệm
và ưu đãi cỏa nhà
nước,
góp
phần thu
hút các
doanh
nghiệp
tham
gia
vào
hiệp hội.
Với
những chức
năng trên,
hiệp
hội
ngành hàng
trờ
thành các tổ
chức
kinh
tế
không
thể
thiếu
đối với
các
doanh
nghiệp trong
quá
trinh
hội nhập với
sự
cạnh
tranh
ngày càng gay gắt như
hiện
nay. Hơn nữa, các
hiệp
hội
phát
lũ
triển
cũng
góp
phần
tích cực
trong việc
xây
dựng
các
thể chế,
chính sách
kinh
tế,
pháp
luật,
đẩy
mạnh
quá
trình
đổi mới,
phát
triển
nền
kinh
tế đất
nước.
2.2.
Cơ
cấu
tổ
chức
và
phương
thức hoạt
động
2.2.1.
Cơ
cáu
tô
chức
Cơ cấu
tổ chức
ở
các
hiệp
hội
ngành hàng sẽ tùy
theo
đặc
điểm
hoạt
động
của
từng
ngành
hàng,
từng
lĩnh
vực để xây
dựng
và
hoạt
động cho
hiệu
quẠ
và phù
hợp.
Tuy
nhiên,
thường
thấy
nhất
hiện
nay là
mô
hình
tổ
chức sau:
ĐẠI
HỘI
TOAN THE
BAN CHÀP
HANH
BAN KIÊM SOÁT
VÁN
PHONG
HIỆP
HOI
CÁC
BAN
CHUYÊN
MON
Hình
1:
Sơ
đồ
mô
hình
tổ
chức của
hiệp
hội
ngành hàng
{Modeìs ofTrade Association Co-operation
hy Mark
Boleat,
n.d,
trích
dẫn
theo
Nguyễn
Thị Hồng
Minh 2008)
Đại
hội
toàn
thể:
Đại
hội
toàn
the
là
cơ
quan
có
thấm quyền
cao
nhất
của
hiệp hội,
có
nhiệm
kì
từ
3
-
5 năm.
Nhiệm
vụ chính
của
đại
hội:
s
ThẠo
luận
Báo cáo
tổng
kết
và
phương
hướng
nhiệm
vụ
hoạt
động
của
hiệp hội.
s
ThẠo
luận
góp
ý
báo cáo kiêm diêm
nhiệm
kì
của
Ban
chấp
hành
và Ban kiêm
tra.
li
s Thảo
luận
và phê
duyệt
báo cáo
tài
chính
của
hiệp
hội.
•S Bầu Ban
chấp
hành và
ban
kiểm
soát.
•S Thông qua
việc
bố
sung
và
sửa
đôi
điều
lệ
(nếu
có).
•S Thảo
luận
thông qua
nghị
quyết đại hội.
s Xem xét và
quyết
định các vấn đề có liên
quan
đến
quyền
lợi
và
trách
nhiệm
của các
hội
viên,
các
quyết
định của Ban
chấp
hành về
việc
kết
nạp
và
khai
trừ
hội
viên.
Tuy
nhiên,
hàng năm,
đại
hội
vẫn thường
tớ chức đại
hội
toàn
thế
đê
bàn và
quyết
định về các vấn đề và công
việc
của
hiệp
hội,
trong
cả
những
năm không có
hội
nghị
như:
s Thảo
luận
báo cáo
tớng kết
năm cũ và kế
hoạch
công tác năm
mới của
hiệp hội.
•S Thảo
luận
và phê
duyệt quyết
toán năm cũ và kế
hoạch tài
chính
năm
mới.
•S Thảo
luận
và
biểu quyết
các vấn đề do Ban
chấp
hành,
Ban
kiếm
tra
và
hội
viên đề
xuất.
•S Bầu bố
sung
ủy viên Ban
chấp
hành và ủy viên Ban kiêm
tra
trong
trường họp các ủy viên này
bị
khuyết.
Ban chấp
hành:
Là cơ
quan chấp
hành của
hiệp
hội,
điều
hành
hoạt
động của
hiệp
hội
giữa
hai
kì
Đại
hội với
nhiệm
kì thường là 3 năm. Thành viên của Ban
chấp
hành
từ
15 đến 20
người
do
Đại hội quyết
định và được phân bố
theo tỷ
lệ
hội
viên
trong
khu
vực,
lãnh thô.
Ban chấp
hành bao gồm: Chủ
tịch,
các Phó Chủ
tịch
và các ủy viên.
Các
quyết
định và
nghị
quyết
của
Ban
chấp
hành được thông qua
bằng
biếu
quyết với
hơn 50%
tớng
số
ủy viên Ban
chấp
hành.
Nhiệm
vụ
của
Ban
chấp
hành:
•S
Quyết
định các
biện
pháp
thực hiện
nghị
quyết
của
Đại hội.
12
s
Quyết
định các kế
hoạch,
chương trình công tác hàng năm
hoặc
giữa
các kì họp
của
Ban
chấp
hành.
•S Thông qua kế
hoạch
và
quyết
toán
tài
chính
nhiệm
kì hàng năm
của hiệp hội
do
tổng
thư
kí
đệ trình
ra
Hội nghị
toàn
thể
hoặc
Đại hội
toàn
thể.
s
Giải
quyết
các
vấn
đề phát
sinh
giữa
các
kì
Đại hội.
s Chuẩn
bị
nội
dung,
chương trình
nghị
sự và các
tài
liệu
trình cho
Đại
hội
và
Hội nghị
toàn
thể
hàng năm.
•S Qui định các nguyên
tắc,
chế độ
quản lí, qui
chế sử
dễng
tài
chính
của
hiệp
hội,
qui
chế
tổ
chức
và
hoạt
động
của
Văn phòng
hiệp hội.
s Bầu cử và bãi
miễn
các
chức danh
lãnh đạo
hiệp
hội:
Chủ
tịch,
các Phó Chủ
tịch
và Trưởng
ban
kiếm
tra.
•S Bầu
thay thế
số ủy viên Ban
chấp
hành
khi
bị
khuyết
và bầu bo
sung
số lượng ủy viên Ban
chấp
hành do số lượng
bị
thiếu,
nhưng
tổng
số ủy
viên Ban
chấp
hành không được quá
số
lượng đã được
Đại hội
quy định.
s
Tuyến
chọn,
bố
nhiệm
và
miễn nhiệm
các
chức danh
Tống thư kí
và lãnh đạo các cơ
quan
do
hiệp hội
thành
lập.
•S
Quyết
định
thành
lập,
bãi
miễn
tư cách các
hội
viên.
s
Quyết
định
triệu
tập Đại hội
hoặc Hội nghị
toàn
thể.
Chủ
tịch hiệp hội
có
quyền hạn:
•S
Đại diện
pháp nhân cùa
hiệp hội
trước pháp
luật.
•S Tổ
chức
triển
khai thực hiện
các
nghị
quyết
của
Đại
hội,
Hội
nghị
toàn
thể
và các
quyết
định
của
Ban
chấp
hành.
•S Chù
trì
các
cuộc
họp
của
Ban
chấp
hành.
s Kí
quyết
định bổ
nhiệm,
bãi
miễn
và
trực
tiếp
chì đạo Tổng thư
kí
hiệp hội.
•S Chịu trách
nhiệm
trước Ban
chấp
hành và toàn
thể
hội
viên về
các
hoạt
động cùa
hiệp hội.
13
s Thành
lập
các
tiểu
Ban chuyên môn để tư vấn về các vấn đề cụ
thể.
s Chủ
trì cuộc
họp Ban
chấp
hành
nhiệm
kì
tiếp
cho đến
khi
bầu
xong
chù
tịch
mới.
Các Phó Chủ
tịch
và ủy viên
là người
giúp
việc
cho Chủ
tịch,
được Chủ
tịch
phân công
giải
quyết từng
vấn đề cụ
thể
và có
thể
được ủy
quyền
điều
hành các công
việc
của
Ban
chấp
hành
khi
Chù
tịch
vắng mửt.
Tham
gia
giúp
việc
cho Ban
chấp
hành
là
Ban thường
trực,
đứng đầu là
Tông
thu
kí
xử
lí
các công
việc
hàng ngày
tại
Văn phòng
hiệp
hội.
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Tổng
thư
kí
bao gồm:
s
Đại
diện
cho Văn phòng
hiệp
hội
trong
các
quan
hệ
giao
dịch
hàng ngày.
s Tổ
chức
điều
hành các
hoạt
động hàng ngày
của
Văn phòng
hiệp
hội.
•S Quản
lí
các
giấy
tờ,
tài
liệu
giao
dịch của
hiệp hội.
s Xây
dựng
các
qui
chế
hoạt
động
của
Văn
phòng,
qui
chế
quản
lí
tài
chính,
tài sản của
hiệp hội
trình Ban
chấp
hành phê
duyệt.
•S
Định
kì
báo cáo cho Ban
chấp
hành về
hoạt
động
của
hiệp hội.
•S Dự các
kì
họp
của
Ban
chấp
hành.
•S Lập các báo cáo hàng
năm,
báo cáo
nhiệm kì của
Ban
chấp
hành.
s Chủ
tài khoản quản
lí
tài
chính và
tài sản của
hiệp hội.
•S Quản
lí danh
sách,
hồ sơ và tài
liệu
về các
hội
viên và
tổ chức
trực
thuộc.
•s Chịu trách
nhiệm
trước Ban
chấp
hành và trước pháp
luật
về các
hoạt
động
của
Văn phòng
hiệp hội.
Ban
kiếm
soát:
Bao gồm một số thành viên
của
Ban
chấp
hành,
do Ban
chấp
hành bầu
với
nhiệm
kì
từ
3 - 5 năm. Ban
kiểm
soát có
nhiệm
vụ
kiểm
tra
tư cách
đại
14
biểu
tham
dự
đại
hội,
kiểm
tra việc thực hiện
nghị
quyết
của
đại hội
cùa Ban
chấp
hành,
kiểm
tra
về tài chính và báo cáo
kết
quả trước Ban châp hành,
trước
Hội
nghị
hàng năm và trước
Đại
hội.
Hội
viên của
hiệp hội
gồm 4
loại
hội
viên:
Hội
viên chính
thức:
là các
tố chức
cá nhân
tự nguyện tham
gia hiệp hội,
thực hiện
điều
lệ
và đóng góp
hội
phí cho
hiệp hội.
Hội viên chính
thức
có
quyền
bầu cử và ứng cử và được một
phiếu
bầu.
Hội
viên sáng
lễp:
là
thành viên của các ban vễn động thành
lễp hiệp hội.
Hội
viên
danh dự:
là công dân
hoặc
pháp nhân có công
lao đối
với hiệp
hội
và được
hiệp hội
mời làm
hội
viên
danh dự.
Hội viên
danh
dự được
hường
miễn
trừ lệ
phí và
hội
phí.
Hội
viên liên
kết:
được
tham
gia
các
hoạt
động và
tham
dự
Đại hội
của
hiệp
hội
nhưng không được
quyền
bầu cừ và ứng cử Ban lãnh đạo
hiệp hội,
không được
biểu quyết
các vấn đề của
hiệp hội.
2.2.2.
Phương
thức hoạt
động của
hiệp
hội
Hiệp
hội
ngành hàng là
tổ chức phi
chính
phủ,
là
tổ chức
kinh
tế
nhưng
hoạt
động một cách
tự nguyện, phi
lợi
nhuễn
và độc
lễp
về mặt tài chính. Các
đặc
điếm
này đã
chi phối
đến phương
thức
hoạt
động cùa
hiệp hội
ngành hàng.
Các
hiệp hội
hoạt
động trên cơ sờ liên
kết
tự nguyện
của các pháp nhân,
điều
hòa và bảo vệ
lợi
ích
nội
bộ
hiệp
hội,
bào vệ
lợi
ích
chung
và hỗ
trợ
nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh
cho các
hội
viên.
Mọi
đường
lối,
chủ trương cùa
hiệp
hội
đều thông qua thương
lượng,
lấy
ý
kiến
dân
chủ,
có tính
nhất
trí
cao
phục
vụ
lợi
ích các
hội
viên. Các
hội
viên
thực hiện
các công
việc
chung
một cách
hợp lí
dưới
sự
điều
hành của
hiệp hội.
Các
hội
viên có
thể
tham
gia
và rút
khỏi hiệp hội
một cách hoàn toàn tự
nguyện.
Các
hội
viên
cũng
được đảm bảo
quyền
tự
chủ,
tự
chịu
trách
nhiệm
về
việc kinh
doanh,
binh
đẳng về
quyền
lợi
và
nghĩa
vụ.
15
Hiệp
hội
là tổ
chức
kinh
tế
nhưng không
trực
tiếp
tham gia
hoạt
động
kinh
doanh
mà
chi
là
điều
hành
chung
liên
kết
các
hội
viên
doanh
nghiệp.
Nguồn
tài chính của
hiệp
hội
ngành hàng chủ yếu do sự đóng góp của các
hội
viên,
tùy
theo
qui
mô, mức độ
hoạt
động của
hội
viên, ngoài ra còn do sự
đóng góp, tài
trợ,
hỗ
trợ
của các cá nhân, tổ
chức
và chính phủ
hoặc
từ các
nguồn thu
hợp pháp khác như
dịch
vụ hay lãi
tiết
kiệm
Quản lí tài chính
của
hiệp
hội
phải
minh bạch,
rõ ràng, có
kiểm
tra
và
kiểm
soát.
3. Vai
trò của
hiệp
hội
ngành hàng
Trong
bấi
cảnh
hội
nhập
kinh
tế thế
giới
như
hiện
nay,
nhất
là
khi
Việt
Nam
gia
nhập
chính
thức
vào
tấ chức
thương mại
thế
giới
WTO, nhà nước sẽ
không can
thiệp
sâu vào
hoạt
động
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp,
trong
khi
các
tập
đoàn,
doanh
nghiệp
nước ngoài đang thâm
nhập
mạnh
thị
trường
trong
nước,
sự
cạnh
tranh
ngày càng gay
gắt,
thì
vai
trò của
hiệp
hội
ngành
hàng càng
trờ
nên vô cùng cẩn
thiết
và
quan
trọng trong việc
hoạch
định và
thực
thi
chính sách thương mại của
Việt
Nam,
thực
hiện
mục tiêu phát
triển
ngành,
phát
triển
nền
kinh
tế
đảm bào phù hợp
với
các cam
kết
chung
mà
Việt
Nam kí
kết
và là thành viên.
3.1.
Làm cầu nối giữa doanh nghiệp và chính phủ
Kết
nấi
giữa
doanh
nghiệp
và chính
phủ,
các cơ
quan
hữu
quan
là
vai
trò
quan
trọng
mà các
hiệp
hội
ngành hàng đã đê
ra.
Trong
vai
trò này, các
hiệp
hội
là
người
tuyên
truyền,
phô
biến
chính sách của Nhà nước đến các
doanh
nghiệp
thành viên, giúp các
doanh
nghiệp
hiểu
đúng và tuân
thủ
pháp
luật.
Ngược
lại,
hiệp
hội
ngành hàng
cũng
là nơi
tiếp
nhận, tập
hợp các ý
kiến
đóng góp của các
doanh
nghiệp hội
viên đê
phản
ánh, đê đạt lên các cơ
quan
quản
lý Nhà nước
trong việc
sửa
đấi,
ban hành, và
thực
thi
các
đường
lấi,
chiến
lược và chính sách thương mại và hoàn
thiện
hệ
thong
pháp
luật
vì mục
tiêu phát
triển
ngành.
16
Hiệp
hội
ngành
hàng,
là
người song
hành,
luôn bám sát các
hoạt
động
của
các
hội
viên, vì vậy nắm
bắt
rõ tình hình sản
xuất
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
và
những
biến
động
trên
thị
trường,
cho nên
những
đề
đạt,
đóng
góp
của
hiệp hội
ngành hàng
sẽ
thiết
thực,
chính xác và phù hợp
nhất với
yêu
câu,
lợi
ích của số đông các
doanh
nghiệp.
Nhờ
đó,
Chính phủ có được thông
tin
tót
nhất
đê đưa
ra
các chính sách thích
hợp,
đúng đắn cho sự phát
triển
của
ngành,
của nền
kinh
tế.
Hiệp
hội
chịu
trách
nhiệm
tằ
chức ra
các
cuộc
đối
thoại
giữa
bản thân
các
doanh
nghiệp hội
viên
với
các cơ
quan
chính
quyền
trung
ương và địa
phương,
tạo ra
sự gắn
kết
và đồng
thuận
nhằm tháo gỡ các khó khăn
vướng
mác,
tạo thuận
lợi
cho
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh của doanh
nghiệp,
giúp
kinh
tế
vùng,
địa
phương phát
triển.
Hiện nay,
trong
thời
kì
hội
nhập,
chính phủ
cần
phải
có
những
thay
đằi
và
cải
tiến
đáng kể
trong
cơ
chế
và chính sách pháp
luật
theo
các
hiệp
định đa
phương và
song
phương mà
Việt
Nam
tham
gia
là
thành
viên.
Hiệp
hội
đóng
vai
trò là
người
phân
tích,
tống
hợp tình hình
hoạt
động cùa
ngành,
khảo
sát
lợi
thế
cạnh
tranh
so
với thế
giới,
từ
đó làm cơ sở cho
những
kiến
nghị
cùa
hiệp
hội với
Chính
phủ.
Đe
thực hiện
tốt vai
trò
này,
hiệp hội
cần
phải thu
hút một số
lượng
lòm
hội
viên,
bao gồm
tất
cả các thành
phần
kinh
tế
nhà
nước,
tư nhân và cả các
doanh
nghiệp
có
vốn
đầu tư nước
ngoài.
Tuy
nhiên,
hiện nay,
ờ
Việt
Nam
tham
gia
vào các
hiệp
hội
ngành hàng
vẫn chủ yếu là
các
doanh
nghiệp
Nhà
nước.
3.2.
Cung cấp thông
tin
và hướng dẫn doanh nghiệp thực
thi
chinh sách
thương mại
Cung
cấp thông
tin
tằng
hợp trên
thị
trường,
thông
tin
chính sách,
hướng
dẫn
doanh
nghiệp
áp
dụng
và
thực
thi
chính sách thương
mại
một cách
(THƯ
VIÊN
đúng
đán,
hợp
lí
và có
lợi
nhát.
[NGOAI
nìưũ>;tiỊ
in/05270
ị
17 ìữkũ ị
Có
rất
nhiều
nguyên nhân khác
nhau
mà các
doanh
nghiệp,
đặc
biệt
là
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ không
thể tự
mình
thu
thập
và xử
lí
được các thông
tin
trong
nước và
quốc
tế.
Vì vậy
hiệp hội là
người
tập hợp,
tong
hợp và xử
lí
các thông
tin
này,
cung
cấp cho các
hội
viên để họ nắm
bắt kầp
thời
và chính
xác nhát về
thầ
trường
trong
và ngoài
nước,
về
những
biến
động
trong
ngành,
vê thông
tin
chính sách của các nước như hàng rào
thuế
quan,
hàng rào
phi
thuế
quan
(như các yêu cầu về
kĩ thuật,
vệ
sinh
đang càng ngày càng
biến
tướng
và
phức
tạp).
Ngay
cả
đối với sản
xuất
và
thầ
trường
trong
nước,
khi Việt
Nam
tham
gia
vào các
hiệp
đầnh
quốc
tế,
việc
nắm
bắt
và
hiếu
chính xác các
qui
đầnh
trong
các chính sách thương mại
của Việt
Nam
cũng
như các
hiệp
đầnh
quốc
te
là vô cùng cẩn
thiết
đế
doanh
nghiệp
đầnh
hướng
sản
xuất
kinh
doanh.
Vì
thế
các
hiệp hội
ngành hàng chính
là
nơi tư
vấn,
giải
thích các
vướng
mắc của
doanh
nghiệp
về chính sách thương
mại,
hướng
dẫn các
doanh
nghiệp
trong
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh.
3.3.
Hỗ
trợ
thực
hiện
chinh
sách, điều tiết
thị
trường và
điều
phối
lợi ích
các
thành
viê^
Trong
nền
kinh tế
đang phát
triển,
thực
lực
và
qui
mô của các
doanh
nghiệp
còn hạn
chế, hiệp hội là
người
giúp
đỡ,
hỗ
trợ
và
tạo
thuận
lợi
cho các
doanh
nghiệp
để
thực
hiện tốt
chính sách thương
mại,
chính sách phát
triến
ngành mà chính phủ đề
ra
bằng
việc
giúp đỡ
doanh
nghiệp
lựa
chọn
mô hình,
chiến
lược phát
triển,
hình
thức
kinh
doanh
cụ
thể,
tạo ra
nơi gặp
gỡ,
giao
lưu,
trao
đổi,
học
hỏi, chia
sẻ và hợp tác
giữa
các
doanh
nghiệp,
nâng cao sức
mạnh
tổng
hợp, giữ
vững
và phát
triển
thầ
trường
trong
nước,
thâm
nhập
thầ
trường
nước ngoài.
Dựa trên
những
nghiên cứu về
thầ
trường
thế
giới
và chính sách thương
mại
cùa
Việt
Nam,
hiệp hội
là
người
chì đạo các
hội
viên
tiến
hành các
hoạt
18