Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Hoàn thiện quy trình nhập khẩu vải công nghiệp tại công ty cổ phần Vinafreight Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.07 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

LÊ BÁ HÀ
CQ54/05.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU VẢI CƠNG NGHIỆP
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN VINAFREIGHT- CHI NHÁNH HÀ NỘI

Chuyên ngành

: HẢI QUAN VÀ NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

Mã số

: 05

Giáo viên hướng dẫn : TS. THÁI BÙI HẢI AN

HÀ NỘI – 2020

Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04



2
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Lê Bá Hà

Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


3
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SỐ LIỆU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
MẶT HÀNG VẢI CƠNG NGHIỆP
1.1.

Những vấn đề chung về quy trình nhập khẩu vải cơng nghiệp

1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu hàng hóa
1.1.2. Phân loại vải cơng nghiệp
1.1.3. Đặc điểm của nhập khẩu hàng vải công nghiệp

1.2.

Quy trình nhập khẩu vải cơng nghiệp

1.2.1. Nghiên cứu thị trường
1.2.2. Giao dịch
1.2.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế
1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu mặt hàng vải công nghiệp
và thực hiện thủ tục hải quan của doanh nghiệp

1.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
1.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
1.4.

Cơ sở pháp lý thực hiện quy trình nhập khẩu và thủ tục hải quan đối với
hàng vải công nghiệp nhập khẩu

1.4.1.
1.4.2.

Cơ sở pháp lý quốc tế
Cơ sở pháp lý quốc gia

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU MẶT
HÀNG VẢI CƠNG NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFREIGHT- CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội

Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


4
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
2.2. Thực trạng thực hiện quy trình nhập khẩu mặt hàng vải cơng nghiệp tại cơng
ty cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội
2.3. Đánh giá về tình hình thực hiện quy trình nhập khẩu đối với mặt hàng vải
công nghiệp tại công ty cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HĨA TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
VINAFREIGHT- CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại
cơng ty cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới
3.1.1. Phương hướng phát triển chung
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của cơng ty trong
thời gian tới
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy trình nhập khẩu hàng hóa
vải cơng nghiệp của công ty cổ phầnVinafreight- Chi nhánh Hà Nội trong thời
gian tới
3.2.1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường xuất bán
trong nước
3.2.2. Thiết lập mối quan hệ với khách hàng, tổ chức mối liên kết với các

doanh nghiệp khác trong quá trình nhập khẩu
3.2.3. Nâng cao năng lực làm việc cho nhân viên
3.2.4. Hồn thiện q trình giao nhận và vận chuyển hàng từ cảng đến kho
của doanh nghiệp
3.2.5. Hoàn thiện hồ sơ, chứng từ hải quan
Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


5
3.2.6. Thường xuyên cập nhật các quy định về pháp luật Hải quan
3.2.7. Xây dựng quan hệ đối tác với Hải quan
3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước về thực hiện quy trình
nhập khẩu hàng hóa
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước
3.3.1.1. Hồn thiện hệ thống văn bản pháp lý trong thực hiện quy trình nhập
khẩu hàng hóa
3.3.1.2. Tăng cường áp dụng cơng nghệ thơng tin trong quy trình nhập khẩu
hàng hóa
3.3.1.3. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý thị trường và phối hợp với
các cơ quan của Bộ Công Thương
3.3.2. Kiến nghị với cơ quan Hải quan
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04



6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
A/N: Thông báo hàng đến
B/L: Vận đơn
BVMT: Bảo vệ môi trường
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
C/O: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
CFS: Kho hàng lẻ
Cont: Container
CY: Bãi container
D/O: Lệnh giao hàng
FTA : Hiệp định thương mại tự do
GTGT: Giá trị gia tăng
L/C: Thư điện tín
NK: Nhập khẩu
XNK: Xuất nhập khẩu
XK: Xuất khẩu

Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SỐ LIỆU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình nhập khẩu hàng hóa
Sơ đồ 2.1: Các mảng hoạt động chính của Cơng ty Cổ phần Vinafreight- Chi
nhánh Hà Nội
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Vinafreight

Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm gần đây của Công ty cổ phần
Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội
Biểu đồ 2.4. Thống kê số lượng hợp đồng thương mại trong 3 năm gần đây
của Công ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội
Biểu đồ 2.5: Thống kê số lượng tờ khai nhập khẩu được thông quan trong 3
năm gần đây của Công ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội
Biểu đồ 2.6. Kết quả phân luồng các tờ khai nhập khẩu của Công ty Cổ phần
Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội trong 3 năm gần đây
(Nguồn: Công ty Cổ phần Vinafreight – Chi nhánh Hà Nội)

LỜI NĨI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu của
Việt Nam ngày càng đa dạng và năng động hơn. Đặc biệt, nhiều năm gần đây,
sự phát triển của ngành Logistics đã thúc đẩy sự ra đời và cạnh tranh của
nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Theo số liệu thống kê
những năm gần đây, trung bình mỗi năm có thêm 3000 doanh nghiệp
Logistics ra đời. Điều này địi hỏi các doanh nghiệp khơng ngừng tìm tịi, ứng
dụng những cơng nghệ tiên tiến của thế giới cũng như thúc đẩy hoạt động
nghiên cứu để có thể cạnh tranh trong lĩnh vực này.
Việt Nam từ sau đổi mới cùng với chính sách mở cửa phát triển nền
kinh tế thị trường đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực đặc
biệt là kinh tế, đã biến nước ta từ một nước nghèo nàn lạc hậu trở thành một
nước có nền kinh tế phát triển, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng
cao và mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia trên thế giới. Nền kinh tế của một
nước phát triển như thế nào phụ thuộc vào lĩnh vực xuất nhập khẩu. Hoạt
động nhập khẩu hàng hóa khơng những đáp ứng đủ nhu cầu của sản xuất và
tiêu dùng trong nước, kích thích tiêu dùng mà cịn góp phần nâng cao chất

Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


8
lượng hàng hóa trong nước theo kịp với các nước trên thế giới. Một trong
những mặt hàng mà số lượng hàng hóa được tiêu thụ ln tăng qua các năm
đó là vải công nghiệp.
Những năm gần đây, ngành Dệt may Việt Nam liên tục có bước phát
triển tích cực, đạt mức tăng trưởng xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước. Vì
vậy, việc nhập khẩu vải cơng nghiệp về nước để sản xuất ra các sản phẩm Dệt
may xuất khẩu ra nước ngoài ở Việt Nam hiện nay đang rất được quan tâm.
Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, ngành Dệt may đang đứng trước cơ hội
phát triển rất lớn từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) vừa được ký kết.
Nhận thức được tầm quan trọng của quy trình nhập khẩu vải cơng
nghiệp trong bối cảnh hiện nay, bằng những kiến thức đã được các thầy cô
giảng dạy và những kiến thức em tìm hiểu trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần Vinafreight, em xin lựa chọn đề tài “Hồn thiện quy trình nhập khẩu
vải cơng nghiệp tại công ty cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội”.
2.

Mục đích nghiên cứu
Đề tài đặt ra những mục tiêu nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, Nghiên cứu những vấn đề chung về quy trình nhập khẩu
hàng hóa nói chung và quy trình nhập khẩu vải cơng nghiệp.
Thứ hai, Nghiên cứu thực trạng thực hiện quy trình nhập khẩu vải cơng
nghiệp của Doanh nghiệp
Thứ ba, Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình nhập khẩu
vải cơng nghiệp của Doanh nghiệp trong thời gian tới.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình nhập khẩu hàng hóa là
vải cơng nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Quy trình nhập khẩu vải cơng nghiệp tại Công ty
Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội từ năm 2017 đến năm 2019.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng, phù hợp với quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách pháp
luật của nhà nước trong việc xây dựng và hồn thiện cơng tác kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Sử dụng kết hợp giữa các phương
pháp: tổng hợp, so sánh, thu thập dữ liệu, phân tích, xử lý dữ liệu, thống kê,
Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


9
đối chiếu và dự đoán để giải quyết những vấn đề mục tiêu đã được xác
định.Cụ thể:
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập
bằng phương pháp quan sát thực tế thơng qua q trình thực tập tìm hiểu, làm
việc tiếp xúc trực tiếp và phỏng vấn cán bộ nhân viên Công ty và đánh giá về
chất lượng hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử
dụng trong khóa luận dựa trên các cơ sở dữ liệu được thu thập từ nguồn dữ
liệu nội bộ Công ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội, như: các báo cáo

của báo cáo tài chính; thuyết minh báo cáo tài chính; báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh; báo cáo của phòng xuất nhập khẩu trong giai đoạn từ 20172019.
- Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu:
Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê là phương pháp thu
thập, phân loại thơng tin và số liệu nhằm mục đích đánh giá tổng quát về một
mặt nào đó của đối tượng nghiên cứu. Trong phạm vi khóa luận này, phương
pháp trên được sử dụng để đánh giá về thực trạng thực hiện quy trình nhập
khẩu hàng hóa và thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty Cổ phần Vinafreight- chi nhánh Hà Nội thông qua các
dữ liệu được thu thập từ tài liệu của phịng XNK của Cơng ty giai đoạn 20172019.
Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích là cách thức sử dụng
quá trình tư duy logic để nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy
giữa các dữ liệu thống kê được từ tài liệu nội bộ về hiệu quả hoạt động của
Cơng ty, qua đó đánh giá thực trạng quy trình nhập khẩu vải cơng nghiệp tại
cơng ty Cổ phần Vinafreight, góp phần đánh giá tính hợp lý hoặc khơng hợp
lý của các dữ liệu này.
-

Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra những
nhận xét và đánh giá về thực trạng quy trình nhập khẩu vải cơng nghiệp tại cơng
ty Cổ phần Vinafreight, từ đó đưa ra các đề xuất và biện pháp nhằm hoàn thiện
Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


10
quy trình nhập khẩu vải cơng nghiệp tại cơng ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh
5.


Hà Nội
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quy trình nhập khẩu mặt hàng vải cơng
nghiệp
Chương 2: Thực trạng thực hiện quy trình nhập khẩu mặt hàng vải cơng
nghiệp tại Công ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy trình
nhập khẩu hàng hóa tại Cơng ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội
trong thời gian tới

Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


11
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
QUY TRÌNH NHẬP KHẨU MẶT HÀNG VẢI CÔNG NGHIỆP
1.1.

Những vấn đề chung về quy trình nhập khẩu vải cơng nghiệp
1.1.1
Khái niệm nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu là hoạt động thương mại quốc tế, là q trình trao đổi hàng
hố giữa các chủ thể dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là đơn
vị tính tốn. Đây khơng phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống
các quan hệ bn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên
ngoài.
Theo Điều 28 Luật Thương mại 2015, Nhập khẩu hàng hóa là việc

hàng hố được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật.
1.1.2. Phân loại vải công nghiệp
Hiện nay thị trường vải rất phong phú và đa dạng. Có vơ vàn các loại
vải được tạo thành từ những loại vải sợi thiên nhiên, vải sợi tổng hợp và các
loại vải sợi pha có cả thành phần thiên nhiên và nhân tạo.
Đối với vải thì có nhiều loại và chia ra các mã HS code khác nhau:
Vải cotton: Vải có nguồn gốc từ cây bông vải. Vải cotton là sợi vải tổng
hợp được làm từ nhiều nguyên liệu thiên nhiên rất thân thiện với làn da của
con người, hồn tồn khơng gây kích ứng như nhiều loại vải sợi nhân tạo
khác.
Vải KaKi: là loại vải nhẹ, bền được làm từ cotton hoặc sợi tổng hợp dệt
chéo và thường có màu nâu sáng, vải kaki tương đối dễ mặc, thống mát và
có độ bền cao nên nó có thể phù hợp với cả môi trường làm việc công sở lịch
sự đến những công nhân, thợ máy lao động mạnh.
Vải PE: Polyester là một loại sợi tổng hợp với thành phần cấu tạo đặc
trưng là ethylene (nguồn gốc từ dầu mỏ). Quá trình hóa học tạo ra các
polyester hồn chỉnh được gọi là quá trình trùng hợp.
Vải lanh là một loại vải được làm từ sợi của cây lanh.
Vải len: có nguồn gốc từ lông động vật như cừu, lạc đà không bướu, dê,
có ưu điểm là khả năng giữ ẩm, khơng nhăn và hút ẩm tốt. Len có thể giữ ấm
cho người mặc ngay cả khi bị ướt
Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


12
Vải lụa: Là chất liệu được lấy từ kén của lồi tằm, lụa có ưu điểm là tạo

cảm giác thoải mái khi mặc, thích hợp với thời tiết nắng nóng. Ngồi ra đặc
biệt lụa cũng là loại vải thích hợp để may trang phục mặc cho mùa đơng vì nó
có tính chất cách nhiệt rất tốt nên quần áo may bằng vải lụa mặc vào mùa
đông rất ấm.
Vải kate: là vải được pha trộn từ sợi cotton và sợi polyester. Chất liệu
vải kate thống mát, mềm mịn, có khả năng thấm hút mồ hôi tốt, không phai
màu sau thời gian sử dụng. Đây là loại vải chuyên dùng để may áo sơ mi, vải
kate thường có rất nhiều loại với giá thành và chất lượng khác nhau.
1.1.3. Đặc điểm của nhập khẩu hàng vải công nghiệp
Nhập khẩu là hoạt động bn bán giữa các quốc gia vì vậy nó phức tạp
hơn buôn bán trong nước do nhập khẩu là việc giao dịch bn bán giữa những
người có quốc tịch khác nhau ở các quốc gia khác nhau; thị trường rộng, thủ
tục phức tạp, thịi gian thực hiện lâu, khó kiểm soát; phương thức giao dịch
trên thị trường quốc tế rất phong phú : giao dịch trực tiếp thông qua các mối
quan hệ, giao dịch qua các trung gian giới thiệu, giao dịch tại hội chợ triển
lãm và qua thông tin quảng cáo...; đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh;
phương thức thanh toán đa dạng: thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân
hàng, tín dụng chứng từ, thanh tốn nhờ thu ...; hàng hoá thường được vận
chuyển qua các cửa khẩu của các quốc gia khác nhau.
Nhập khẩu là hoạt động lưu thơng hàng hố, dịch vụ giữa nhiều
quốc gia. Vì vậy nó rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi
các điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế, luật quốc gia của các nước
hữu quan. Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các cơng cụ như:
chính sách thuế, hạn ngạch, phụ thu... và các văn bản pháp luật, quy định
danh mục hàng hoá được nhập khẩu. Mọi hoạt động nhập khẩu đều phải
thông qua hợp đồng ngoại thương.
Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro cho hàng
hóa. Để đề phịng những rủi ro đó thì có thể mua bảo hiểm tương ứng. Chi phí

Sinh viên: Lê Bá Hà


Lớp CQ54/05.04


13
bảo hiểm sẽ do bên nhập khẩu hay người bán chịu tùy thuộc vào những điều
khoản đã thỏa thuận trong hợp đổng.
Nhập khẩu hàng hóa là vải cơng nghiệp cũng có những đặc điểm tương
tự như nhập khẩu hàng hóa nói chung:
-

Việc nhập khẩu vải may mặc đơn giản nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi

-

phí
Đối với vải thì có nhiều loại và chia ra các mã HS code khác nhau nên thuế

-

suất nhập khẩu của từng loại phải chịu là khác nhau
Đa số mặt hàng vải từ Việt Nam đều nhập khẩu từ Trung Quốc nên thuế nhập
khẩu là 0% khi chúng ta yêu cầu họ cấp C/O form E. Nếu nhập từ các nước

1.2.

khác thì sẽ dùng C/O form khác
Khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu, khai tên hàng nên xin thông tin nhà sản
xuất đầy đủ để có thể khai tên hàng chi tiết chính xác nhất
Quy trình nhập khẩu vải cơng nghiệp

Quy trình nhập khẩu hàng hóa vải cơng nghiệp được hiểu là tồn bộ
quá trình thực hiện nghiệp vụ để nhập khẩu hàng hóa vải cơng nghiệp, bao
gồm nhiều bước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi bước là cơ sở, tiền đề
để thực hiện các bước sau.
Quy trình nhập khẩu vải cơng nghiệp giống như quy trình nhập khẩu
hàng hóa thông thường và được thực hiện các bước như sau:

Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


14
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình nhập khẩu hàng hóa

Quy trình nhập khẩu hàng hóa

Nghiên cứu thị
trường

Bước 1

Giao dịch

Kí kết hợp đồng

Bước 2

Xin
giấy

phép
nhập
khẩu

Tổ chức thực
hiện hợp đồng

Đàm phán

Than
h
toán

Bước 3

Thuê
phương
tiện
vận tải

Mua
bảo
hiểm

Bước4

Làm
thủ
tục
hải

quan

Nhận
hàng,
kiểm
tra
hàng

1.2.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là quá trình tìm kiếm thu thập những thơng tin
cần thiết, phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
nhập khẩu hàng hóa, nghiên cứu thị trường để có một hệ thống thơng tin về
thị trường đầy đủ, chính xác, kịp thời. Điều này sẽ làm cơ sở cho doanh
nghiệp có những quyết định đúng đắn, đáp ứng được các tình thế của thị
trường.
Đầu tiên doanh nghiệp nhập khẩu cần phải tìm hiểu và hiểu rõ về loại
vải mà mình dự kiến nhập khẩu. Đồng thời phải thu thập và tìm hiểu các
thơng tin cụ thể về nhà xuất khẩu.
Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04

Lưu
trữ hồ
sơ,
chứng
từ


15

1.2.2. Giao dịch
Để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau, bên bán (bên xuất khẩu)
và bên mua (bên nhập khẩu) thường phải qua một quá trình giao dịch, thương
lượng với nhau về các điều kiện giao dịch. Trong mua bán quốc tế, những
bước giao dịch chủ yếu thường diễn ra như sau:
Bước 1: Hỏi giá (Inquiry – Enquiry): Là việc người mua đề nghị người
bán cho biết giá cả và mọi điều kiện cần thiết khác để mua hàng. Nội dung
của việc hỏi giá có thể bao gồm: Tên hàng, qui cách, phẩm chất, đóng gói, số
lượng, thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán, phương thức mua bán.
Bước 2: Chào hàng (Offer): Là hình thức người bán đưa ra chào giá
cho loại vải của mình, là đề nghị muốn kí kết hợp đồng xuất phát từ phía
người mua hay người bán về loại vải đó. Nội dung của một chào hàng bao
gồm: Tên hàng, qui cách, phẩm chất, đóng gói, số lượng, thời gian giao hàng,
điều kiện thanh tốn, phương thức mua bán…. Chào hàng có hiệu lực khi
người chào hàng có tư cách pháp lý, hàng hóa mua bán hợp pháp, nội dung
hợp pháp, hình thức hợp pháp. Chào hàng hết hiệu lực khi hết thời gian hiệu
lực, khi bị hủy bỏ hợp pháp, khi có sự mặc cả, khi người báo giá mất khả
năng.
Bước 3: Hoàn giá (Counter Offer): Khi người nhận được chào hàng
(hoặc đơn đặt hàng) khơng chấp nhận hồn tồn chào hàng (hoặc đặt hàng)
đó, mà đưa ra một đề nghị mới thì đề nghị này được gọi là hồn giá. Khi
người mua đưa ra một hồn giá, điều này có nghĩa là người mua khước từ đối
với đề nghị của người chào giá và tự mình đưa ra đề nghị mới để tiếp tục giao
dịch. Đề nghị mới này gọi là trả giá. Khi hồn giá, chào giá trước đó coi như
hủy bỏ. Trong mua bán quốc tế, mỗi lần giao dịch thường phải qua nhiều lần
hoàn giá mới đi đến kết thúc. Như vậy, về mặt thương mại, sự mặc cả về giá
cả và điều kiện giao dịch; về mặt pháp lý là hủy bỏ phát giá trước và tự mình
ra các điều kiện giao dịch mới. Và thường phải mặc cả nhiều lần mới đi đến
thỏa thuận.
Sinh viên: Lê Bá Hà


Lớp CQ54/05.04


16
Bước 4: Đặt hàng (Order): Là một lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất
phát từ người mua và nếu như trên đơn đặt hàng khơng có qui định gì khác thì
đây là một lời đề nghị chắc chắn về việc ký kết hợp đồng, là chào hàng cố
định.
Trên cơ sở mẫu hàng do bên mua đưa ra hoặc sau khi bên mua xem
catalog, hàng mẫu, giá biểu do bên bán đưa ra, bên mua sẽ lập đơn hàng gửi
đến bên bán. Thông thường các công ty lớn trên thế giới đều có mẫu đơn đặt
hàng in sẵn. Chỉ trong một số trường hợp đặc biệt người ta mới dùng thư đặt
hàng. Thông thường một đơn đặt hàng đầy đủ gồm có các mục sau: Tên hàng,
tiêu chuẩn chất lượng, số lượng, giá cả, thời hạn giao hàng, phương thức
thanh toán . . .
Bước 5: Chấp nhận (Acceptance): Là sự chấp nhận, đồng ý hoàn toàn
tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra.
Sau khi bên bán và bên mua qua nhiều lần báo giá và trả giá cuối cùng đi đến
thỏa thuận ký kết hợp đồng mua bán. Trong Telex hoặc Fax chỉ cần viết một
chữ chấp nhận (ACCEPT) là đủ. Nhưng sau đó vẫn phải viết thư chấp thuận
theo đúng nguyên tắc. Điều kiện hiệu lực của chấp nhận chào hàng là chấp
nhận toàn bộ nội dung của báo giá, do chính người nhận được ghi trong báo
giá đưa ra, được gửi đến người báo giá, được chuyển đi trong thời gian hiệu
lực của báo giá và có hình thức hợp pháp.
Bước 6: Xác nhận (Confirmation): Là sự khẳng định lại những điều đã
thỏa thuận nhằm tránh sự nhầm lẫn giữa những điều đang đàm phán với
những điều đã thỏa thuận, đồng nghĩa với việc ký hợp đồng. Xác nhận do bên
bán lập gọi là giấy xác nhận bán hàng. Xác nhận do bên mua lập gọi là giấy
xác nhận mua hàng. Xác nhận thường lập thành hai bản, bên lập xác nhận ký

trước rồi gửi bên kia, bên kia ký xong giữ lại một bản và gửi trả lại một bản.
Trong quá trình tiến hành giao dịch, các bước có thể tiến hành tuần tự,
song cũng có thể bỏ qua một số bước tuỳ theo đối tượng giao dịch, tính chất
mặt hàng, lần giao dịch.
Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


17
1.2.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng
a. Đàm phán
Đàm phán là một q trình trong đó các bên tiến hành thương lượng,
thảo luận về các mối quan tâm chung và những điểm bất đồng, để đi đến một
thỏa thuận chung nhất. Mục đích của đàm phán là tìm ra các giải pháp nhằm
giải quyết các mâu thuẫn còn tồn tại giữa các bên tham gia đàm phán. Do đó,
đàm phán thương mại quốc tế là quá trình đàm phán trong đó có ít nhất hai
bên chủ thể có trụ sở thương mại ở những nước khác nhau tham gia đàm phán
để xác lập hợp đồng thương mại quốc tế.
Thực tiễn thương mại quốc tế cho thấy có rất nhiều phương thức đàm
phán khác nhau và các phương thức sau đây thường xuyên được các bên áp
dụng:
- Đàm phán qua thư tín là phương thức đàm phán được sử dụng phổ
biến trong hoạt động kinh doanh hiện đại vì những ưu điểm của nó như tiết
kiệm chi phí, thời gian…
- Đàm phán qua điện thoại là một trong những phương thức đàm phán
phổ biến hiện nay, nhất là trong thời đại phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật và
công nghệ.
- Đàm phán trực tiếp thường được áp dụng khi liên quan đến các hợp
đồng lớn, phức tạp, nhiều chủ thể tham gia, phạm vi đa dạng.

b. Ký kết hợp đồng
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng
xuất khẩu. Hợp đồng nhập khẩu thường được thành lập dưới hình thức văn
bản. Ở nước ta, hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị
nhập khẩu. Đây là hình thức tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.
Ngồi ra nó cịn tạo thuận lợi cho thống kê, theo dõi, kiểm tra việc ký kết và
thực hiện hợp đồng.
Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


18
Khi ký kết hợp đồng, các bên cần chú ý một số quan điểm sau:
- Cần có sự thoả thuận thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần
thiết trước khi ký kết.
- Mọi điều kiện cần rõ ràng tránh tình trạng mập mờ, có thể suy luận ra
nhiều cách.
- Mọi điều khoản của hợp đồng phải đúng với luật lệ của hai quốc gia
và thông lệ quốc tế.
- Ngôn ngữ của hợp đồng là ngôn ngữ hai bên cùng chọn và thống nhất
Một hợp đồng nhập khẩu thường gồm những phần sau:
- Số hợp đồng
- Ngày và nơi ký hợp đồng
- Tên và đại chỉ của các bên ký kết
- Các điều khoản của hợp đồng
- Điều kiện khiếu nại, trọng tài
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế
a. Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu

khác trong mỗi chuyến hàng nhập khẩu. Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu ở
mỗi nước, trong mỗi thời kì có đặc điểm khác nhau.
Ở Việt Nam thủ tục xin giấy phép được thay đổi rất nhiều trong thời
gian qua, theo hướng ngày càng đơn giản và thuận lợi. Để nhập khẩu hàng
hóa, việc đầu tiên phải quan tâm là loại hàng đó có được nhập khẩu khơng?
Có phải xin giấy phép hoặc làm thủ tục đặc biệt gì khơng? Nếu có thì là loại
giấy phép gì? Do cơ quan nào cấp? Để biết được những điều này doanh
nghiệp cần nắm vững điều 3, điều 4 và cả phụ lục kèm theo của Nghị định số
69/2018/NĐ-CP quy định về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu, thủ tục xuất
Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


19
nhập khẩu và về danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu để thực
hiện khâu làm thủ tục nhập khẩu một cách dễ dàng và thuận lợi. Theo quy
định, ta thấy rằng khi nhập khẩu vải công nghiệp chúng ta khơng cần xin giấy
phép mà chỉ cần có giấy chứng nhận hợp quy của vải.
b.Thanh toán
Thanh toán là một khâu quan trọng của tất cả các giao dịch kinh doanh
xuất nhập khẩu. Hiện nay có 3 phương thức sau thường được người xuất nhập
khẩu sử dụng :
Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán
trong đó khách hàng u cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho người hưởng lợi tại một thời điểm nhất định trong một khoản
thời gian nhất định.
Thanh toán bằng phương thức L/C. Hợp đồng xuất khẩu quy định việc
thanh tốn bằng thư tín dụng, doanh nghiệp xuất khẩu phải đơn đốc người
mua phía nước ngồi mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn đã thoả thuận, sau khi

nhận L/C phải kiểm tra L/C có khả năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng
xuất khẩu bằng L/C đó. Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần
phải buộc người mua sửa đổi lại, rồi ta mới giao hàng. Sau khi giao hàng phải
nhanh chóng thu thập bộ chứng từ, chính xác phù hợp với L/C về nội dung và
hình thức.
Thanh tốn bằng phương thức nhờ thu. Hợp đồng xuất khẩu yêu cầu
thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thì ngay sau khi giao hàng đơn vị
doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng,
để uỷ thác cho ngân hàng việc thu địi tiền của đối tác. Chứng từ thanh tốn
cần được lập hợp lệ, chính xác phù hợp với hợp đồng mà hai bên đã lập,
nhanh chóng chuyển cho ngân hàng, nhằm chóng thu hồi vốn.
Thơng thường, doanh nghiệp chủ yếu mở L/C để thanh tốn tiền hàng
lơ hàng.
Để được mở L/C, doanh nghiệp phải nộp tại ngân hàng: Giấy đăng ký
kinh doanh và Tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng của doanh nghiệp.
c.Thuê phương tiện vận tải
Với mặt hàng nhập khẩu lầ vải công nghiệp, thông thường các doanh
nghiệp gửi hàng theo phương thức thuê tài trợ
d.Mua bảo hiểm
Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


20
Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do các cơ quan bảo hiểm cấp cho các
doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Đó là cơ sở xác nhận hàng hóa đã
được bảo hiểm và được coi là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm.
Kỹ thuật mua bảo hiểm đối với người nhập khẩu:
Mua bảo hiểm theo điều kiện giao hàng nhóm E, F và nhóm C (trừ CIF

và CIP). Lựa chọn điều kiện bảo hiểm (A,B,C) tùy thuộc vào tính chất hàng
hóa, tuyến đường vận chuyển, thời tiết khí hậu, loại tàu cần thuê…
Khi lập giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hóa, để kịp thời ký hợp đồng bảo
hiểm, người mua cần:
-

Đề nghị người bán gửi gấp các thông tin trước khi tàu rời cảng bốc hàng:

-

thông tin về thuê tàu, về kết quả giao hàng… để ký hợp đồng bảo hiểm.
Thỏa thuận với công ty bảo hiểm để ký thêm hình thức đơn bảo hiểm – Giấy

-

này có giá trị bồi thường thiệt hại khi có rủi ro.
Thanh tốn phí bảo hiểm cho cơng ty bảo hiểm và nhận đơn bảo hiểm hoặc
giấy chứng nhận bảo hiểm.
Thường khi nhập khẩu mặt hàng là vải công nghiệp, các doanh nghiệp
thường kí kết hợp dồng ngoại thương và mua bảo hiểm theo điều kiện CIF.
e.Làm thủ tục hải quan
Hàng hóa nhập khẩu - đối tượng của hợp đồng thương mại quốc tế thì
phải làm thủ tục hải quan. Hiện nay, thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu tại Việt Nam được thực hiện theo phương thức khai báo hải quan điện tử
trên hệ thống VNACCS/VCIS. VNACCS/VCIS là hệ thống thơng quan hàng
hóa tự động Việt Nam. Theo đó, người nhập khẩu tiến hành khai báo các
thông tin về hàng hóa nhập khẩu và gửi thơng tin đến cơ quan hải quan trên
phần mềm khai báo hải quan điện tử. Cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai, thực
hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan như kiểm tra, phân luồng, quyết định
thông quan trên hệ thống.

Tùy thuộc vào kết quả phân luồng, doanh nghiệp cần thực hiện các
công việc đóng thuế, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa. Khi
thực hiện đầy đủ các cơng việc mà hồ sơ và hàng hóa của doanh nghiệp đúng
với khai báo trên tờ khai thì cơng chức hải quan sẽ thực hiện thơng quan hàng
hóa.
Bộ chứng từ thơng thường khi nhập khẩu vải gồm:
Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


21
-

Hóa đơn thương mại (Invoice)
Packing list
Vận tải đơn (vận đơn đường biển, vận đơn đường hàng không,…),
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O)
Giấy chứng nhận hợp quy vải
Một số chứng từ khác ( giấy giới thiệu, giấy ủy quyền,…).
f.Nhận hàng, kiểm tra hàng
Khi hàng hóa về đến cảng của nước nhập khẩu, doanh nghiệp tiến hành
khai hải quan nhập khẩu cho lơ hàng. Sau khi hồn tất thủ tục hải quan cho lô
hàng, người khai hải quan thực hiện việc đóng thuế nhập khẩu, nhận hàng và
kiểm tra hàng hóa.
Khác với hàng xuất khẩu, có vài mặt hàng phải đóng thuế xuất khẩu thì
bạn cần đóng thuế XK, cịn đối với các mặt hàng xuất thơng thường thì thủ
tục xuất rất đơn giản mà khơng cần đóng thuế xuất khẩu. Tuy nhiên đối với
hàng nhập (nhập kinh doanh), chúng ta cần quan tâm đến thuế, phải thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với nhà nước thì mới được thơng quan.

Trong quá trình khai báo tờ khai chúng ta cần áp mã HS chuẩn xác cho
từng mặt hàng để từ đó sẽ xác định được các khoản thuế phải chịu đối với mặt
hàng đó, nếu khơng có C/O thì thuế NK bao nhiêu %, nếu có C/O thì thuế NK
bao nhiêu %, ngồi thuế NK thì cịn chịu các khoản thuế nào khác như GTGT
hàng NK, thuế BVMT, thuế TTĐB.
Nộp thuế vào ngân sách nhà nước : có 2 cách, người nhập khẩu có thể
nộp thơng qua internet banking hoặc điền thông tin vào giấy nộp ngân sách để
đến ngân hàng làm thủ tục cắt chuyển.
g.Lưu trữ hồ sơ, chứng từ
Sau khi hoàn tất thủ tục, doanh nghiệp nên lưu trữ các loại chứng từ
liên quan đến lô hàng cẩn thận ít nhất là 5 năm để có thể xuất trình nếu kiểm
tra sau thơng quan.
Trên đây là quy trình nhập khẩu hàng hóa thơng thường của hầu hết các
doanh nghiệp khi nhập khẩu hàng hóa.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu mặt hàng vải
cơng nghiệp của doanh nghiệp
Trong hoạt động thương mại, việc xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng là rất cần
thiết, bởi vì những nhân tố này thường xuyên làm ảnh hưởng đến các kết quả
Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


22
cũng như tiến triển trong tương lai của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Mục đích của việc nghiên cứu này là nhằm nhận diện các nhân tố ảnh hưởng,
chiều hướng tác động của chúng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ta
có thể phân chia những nhân tố ảnh hưởng tới quy trình xuất khẩu của một
doanh nghiệp thành hai nhóm cơ bản là nhân tố bên ngồi và bên trong doanh

nghiệp.
1.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Đây là nhân tố thuộc về doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm
sốt và điều chỉnh nó theo hướng tích cực nhằm phục vụ cho hoạt động xuất
khẩu của mình. Có thể kể đến các nhân tố sau:
Nhân tố đầu tiên là nguồn nhân lực của công ty, đây cũng là nhân tố
quan trọng nhất. Bởi con người là chủ thể của mọi quan hệ xã hội và hoạt
động kinh doanh, cho nên con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm khi xem
xét các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Một đội ngũ nhân viên vững vàng
về chun mơn, có kinh nghiệm trong bn bán quốc tế, có khả năng ứng phó
linh hoạt trước biến động của thị trường và đặc biệt có lịng say mê nhiệt tình
với cơng việc. Như vậy, nguồn nhân lực quyết định hoạt động của doanh
nghiệp, nên doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì nhất
thiết phải quan tâm đào tạo, tuyển chọn đội ngũ nhân viên thực sự có năng
lực, chun mơn cao.
Thứ hai, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp quyết định tính hiệu
quả trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, cách
điều hành sáng suốt sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh,
ngược lại nếu cơ cấu tổ chức lộn xộn, cách điều hành kém cỏi sẽ dẫn đến hiệu
quả thấp trong hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, tiềm lực tài chính của doanh nghiệp cũng là một nhân tố rất
quan trọng. Nó phản ánh tồn bộ sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp thơng
qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn. Huy động được hết khả
năng về vốn giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách
dễ dàng hơn. Nếu khả năng tài chính của doanh nghiệp có thể đầu tư đổi mới
cơng nghệ, thu hút lao động chất lượng cao, tăng quy mô kinh doanh từ đó tạo
thế cạnh tranh vững chắc trên thị trường cho doanh nghiệp.
Thứ tư, mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác có liên quan
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến doanh nghiệp. Đối tác ở đây có thể kể đến

Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


23
như đối tác thuê ủy thác nhập khẩu, ủy thác xuất khẩu và đối tác cung cấp
dịch vụ vận chuyển như các hãng tàu. Việc tạo được mối quan hệ tốt, uy tín
đối với khách hàng và các nhà cung cấp là vấn đề rất quan trọng đối với
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh vì nó sẽ đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của công ty được ổn định và phát triển về lâu dài.
Bên cạnh đó, mức độ ứng dụng khoa học công nghệ của doanh nghiệp
tạo ra những cơ hội và thách thức không nhỏ đến các ngành nghề nói chung
và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics nói riêng.
1.3.2. Các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng nằm bên trong đất nước nhưng khơng
chịu sự kiểm sốt của doanh nghiệp, bao gồm:
Thứ nhất là chính sách và pháp luật liên quan đến hoạt động nhập khẩu
của Nhà nước. Đây là nhân tố không chỉ tác động đến hoạt động nhập khẩu
của doanh nghiệp ở hiện tại, mà còn cả trong tương lai. Vì vậy, một mặt
doanh nghiệp phải tuân theo và hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh
nghiệp phải có các kế hoạch nhập khẩu trong tương lai cho phù hợp.
Thứ hai, cùng với sự thay đổi của chính sách pháp luật trong nước thì
trong xu thế tồn cầu hố hiện nay, mỗi sự biến động của tình hình kinh tế xã hội ở nước ngồi đều có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kinh tế
trong nước. Lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan hệ
với các chủ thể ở nước ngoài, chịu sự chi phối và tác động của các nhân tố ở
nước ngồi nên nó lại càng rất nhạy cảm. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính
sách xuất nhập khẩu, tình hình lạm phát, thất nghiệp hay tăng trưởng và suy
thoái kinh tế,... của các nước đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước ta.

Thứ ba, cơ sở hạ tầng của đất nước là nhân tố không thể thiếu nhằm
góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng bao gồm: đường xá,
bến bãi, hệ thống vận tải, hệ thống thông tin, hệ thống ngân hàng,... có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Một quốc gia có một cơ sở hạ
tầng hiện đại sẽ thúc đẩy hiệu quả nhập khẩu, ngược lại nó sẽ kìm hãm tiến
trình nhập khẩu.
Ngồi ra, mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu của cả
trong và ngồi nước cũng có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh
nghiệp và chèn ép các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu
hiện số lượng của các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu cùng ngành hoặc

Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


24
cùng mặt hàng có thể thay thế nhau điều này có thể dẫn đến giá cả của hàng
hóa tương ứng sẽ cao hơn.
1.4. Cơ sở pháp lý thực hiện quy trình nhập khẩu đối với hàng vải
cơng nghiệp nhập khẩu
Việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu dựa trên
những cơ sở pháp lý nhất định. Cơ sở pháp lý đó gồm cơ sở pháp lý quốc gia
và cơ sở pháp lý quốc tế.
1.4.1.

Cơ sở pháp lý quốc tế
Cơ sở pháp lý quốc tế là các văn bản do các quốc gia thỏa thuận xây
dựng và thường gọi là các Điều ước quốc tế.
Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999 là văn bản pháp lý quan trọng về

nghiệp vụ hải quan nhằm đơn giản và hài hịa hóa thủ tục hải quan, tạo thuận
lợi cho hoạt động thương mại quốc tế cũng như những trao đổi quốc tế khác;
đáp ứng những yêu cầu của thương mại quốc tế và hoạt động quản lý tuân thủ
của ngành Hải quan đưa ra các chuẩn mực nghiệp vụ.
Ngoài ra cịn có các Cơng ước, Hiệp định quốc tế về Hải quan mà Việt
Nam đã ký kết hoặc tham gia: Công ước về thành lập Hội đồng hợp tác Hải
quan (CCC) nay là Tổ chức Hải quan thế giới (WCO); Công ước HS, Hiệp
định trị giá GATT, Công ước viên 1980,…

1.4.2.

Cơ sở pháp lý quốc gia.
Cơ sở pháp lý quốc gia hay còn gọi là Luật pháp quốc gia là các văn
bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo trình tự thủ tục được luật định.
Ngồi Luật Hải quan 2014 cịn có các văn bản pháp luật liên quan khác
như:
- Luật thương mại 2005 số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 có hiệu lực
ngày 01/01/2006.
- Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 có hiệu lực ngày
01/07/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật
thuế tiêu thụ đặc biệt, luật quản lý thuế.
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06
tháng 4 năm 2016 và có hiệu lực ngày 01/9/2016.
Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


25

- Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
- Nghị định 08/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định chi tiết và biện pháp
thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan.
- Nghị định 68/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 quy định về điều kiện
kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết,
kiểm tra, giám sát hải quan.
- Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 Quy định về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 sửa đổi, bổ sung một
số điều tại thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Sinh viên: Lê Bá Hà

Lớp CQ54/05.04


×