Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn MTV chứng khoán ngân hàng đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.04 MB, 117 trang )

/
\

a

r ã ô - - 5 'ãW 'S - '

If

■&!"■. Í-, I.v sw u -'" - Vr*"'ĩ ịt ị ị

.......

'■

ị"

7 ~ f’

b ỉ ' .. \/ .4

I Hi}

-s%t ,-'■

-í 5Đ

A* ã* - A * ỡ -1S

*5ã'
""1 AA



If

t

ớ S

%'
%'i,'l%j TÀ ị /■
'
% ĩ I ’ , ị M ị _ : 4 fị %

pủ

THU VIEN HVTC

H309Q

llllllliilllill
41537-10

LV . 2022
IMGỊ íYẺ-N THỊ NGỌC ẠkỄỆ

-ON í ỉ TV

m ụ i } Oi.;A HOẠT BŨSG KINH PO A N jl
TNHỈỈ MTV rS-ÉỬNG KHOÁN

van


!!

i h a* c s i k i n h



?

'*?'

_

___ _____

_

ặ11
J8,Ã
4VTíVS%•.*.Á
/-/2
IV
OỌ
4V
V
í

... _ __ _ ...............


-

_____

A ..;

T T a a T

4 i.jẠ

■I j ậ¥ N

ngắn

_____ _____

.................... ______.... .

iií’

..... . v:_.jẫi


GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

B ộ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH .

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH


HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY TNHH MTV
CHỨNG KHỐN NGÂN HÀNG ĐƠNG Á
THƯ VIỆN
HỌC VIỆN

ả Ấ K V

TÀI CHÍNH

ru

k

Chun ngành: Tãi chíinh -- Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Nguxri hưóng dẫn khoa học:
PGS, TS. Bùi Văn vần

HÀ NỘI-2022



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của'riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tơi xin
hồn tồn chịu mọi trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2021

Tác giả luân văn

Nguyễn Thị Ngọc Anh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIẾU..............................................................................viii
DANH MỤC Sơ ĐỒ, ĐỒ THỊ........................................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Tơng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan............................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.........................................5
7. Ket cấu của đề tài............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÈ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CTCK..................................................................................................................7
1.1. TÔNG QUAN VỀ CTCK.............................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của CTCK..................................................................7
1.1.2. Vai trị của CTCK.....................................................................................10
1.1.3. Mơ hình tổ chức và hoạt động của CTCK................................................. 11
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTCK........................... 16
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK.......................... 16
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK................19
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK........ 23
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA MỘT SỐ CTCK TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA VỚI CÁC CTCK
VIỆT NAM....................................................................................................... 38

1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động của một số CTCK trên thế giới..38
1.3.2. Những bài học rút ra với các CTCK Việt Nam..........................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................43

IV


CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CƠNG TY TNHH MTV CHÚNG KHỐN NGÂN HÀNG ĐƠNG Á ................44
2.1. KHÁI QT VỀ CƠNG TY TNHH MTV CHÚNG KHỐN NGÂN HÀNG
ĐƠNG Á ...........................................................................................................44
2.1.1. Q trình thành lập và phát triển của DAS................................................. 44
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của DAS..................................................49
2.1.3. Khái qt tình hình tài chính......................................................................50
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DAS GIAI
ĐOẠN 2018-2020..............................................................................................51
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của DAS giai đoạn 2018 - 2020 ...............51
2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của DAS giai đoạn 2018 - 2020 53
2.2.3. Các nhân tổ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DAS........ 62
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DAS.................................................................................................................. 66
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................72
3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỀN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DAS TRONG NHỮNG NĂM TỚI........... 73
3.1.1. Định hướng phát triển của Thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian
tới..................................................................................................................... 73
3.1.2. Định hướng phát triển của DAS trong những năm tới............................... 74
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

DAS.................................................................................................................. 77
3.2.1. Giải pháp về nhân lực...............................................................................77
3.2.2. Giải pháp về chất lượng dịch vụ................................................................ 79
3.2.3. Phát triển hoạt động Marketing.................................................................80
3.2.4. Nâng cấp hệ thống thông tin......................................................................82
3.2.5. Tăng cường các biện pháp quản lý các chi phí...........................................83


3.2.6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn......................83
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.............................................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................. 86
KẾT LUẬN......................................................................................................87

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

TTCK

Thị trường chứng khốn


2

CTCK

Cơng ty chúng khốn

3

HQHĐKD

Hiệu quả hoạt động kinh doanh

4

DAS

Cơng ty TNHH MTV chứng khốn ngân
hàng Đơng Á

5

DAB

Ngân hàng TMCP Đơng Á

6

SGDCK

Sở giao dịch chứng khốn


7

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

9

TVTC

Tư vấn tài chính

10

VSD

Trung tâm lưu ký chứng khốn Việt Nam

11

DT

Doanh thu


12

VCSH

Vốn chủ sở hữu

13

LNST

Lợi nhuận sau thuế

14

CMCN

Cách mạng công nghệ

15

CNTT

Công nghệ thông tin

16

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


17

CBNV

Cán bộ nhân viên

18

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

19

CPH

Cổ phần hóa

20

TSNH

Tài sản ngắn hạn

21

TSDH

Tài sản dài hạn


22

TTS

Tổng tài sản

23

CSH

Chủ sở hữu

vỉi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 .Vốn pháp định các nghiệp vụ của CTCK ở Việt N am ......................7
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu tài chính của DAS giai đoạn 2018 -2020...............50
Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu của DAS giai đoạn 2018 - 2020.......................51
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của DAS giai đoạn 2018 - 2020 ....54
Bảng 2.5: Chi phí của 3 hoạt động kinh doanh chính....................................56
Bảng 2.6: Tỷ lệ các khoản phải thu/tổng tài sản ............................................ 58
Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của DAS giai đoạn 2018-2020.........58
Bảng 2.8. Một sổ chỉ tiêu tài chính của DAS giai đoạn 2018 -2020...............60

viii


DANH MỤC SO ĐỒ, ĐÒ THỊ

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của DAS.............................. ,............................ 47
Biếu đồ 2.1: Cơ cấu nhân sự theo trình độ của DAS...................................48
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của DAS giai đoạn 2018 - 2020
........................... ......... ..........7..................................................................... 54

IX


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một biểu tượng của nền kinh tế
hiện đại. Đen nay, trải qua 21 năm, vượt qua bao thăng trầm để từng bước
phát triển, thị trường chứng khoán đã thu được những thành tựu đáng kể.
Đồng hành cùng sự gia tăng của TTCK, các công ty chứng khốn
(CTCK) là một trong các chủ thể đóng vai trị nòng cốt. Các CTCK tạo ra
cơ chế huy động vốn cho doanh nghiệp và nền kinh tế. Các CTCK là cầu
nối quan trọng (trung gian tài chính) giúp cho các doanh nghiệp và chính
phủ có thể huy động vốn thơng qua hoạt động tư vấn phát hành và bảo lãnh
cho các đợt phát hành chứng khốn. Cũng nhờ có các CTCK, hoạt động
mua bán chứng khoán của nhà đầu tư mới được đảm bảo an tồn, chính xác
và hiệu quả thông qua các hoạt động môi giới, tư vấn và quản lý doanh mục
đầu tư. Đổi với thị trường chứng khốn, các CTCK góp phần bình ổn giá
cả, điều tiết thị trường và tăng tính thanh khoản cho các loại chứng khốn.
Ngồi ra, thơng qua các CTCK, cơ quan quản lý cũng có thể theo dõi, quản
lý các hoạt động liên quan đến thị trường. Do đó, hiệu quả hoạt động của
các CTCK có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển ổn định và bền vững của
TTCK. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
CTCK là điều kiện nền tảng và là yêu cầu cho sự phát triển của các CTCK
nói riêng và TTCK nói chung.
Hơn nữa, nền kinh tế Việt Nam đang tiếp cận với nguồn vốn mới, các

doanh nghiệp Nhà nước đang chuyển sang hình thức cơng ty cổ phần. Từ
năm 2012, chứng khiến nhiều công ty giải thể do kinh tế khó khăn, hàng
loạt doanh nghiệp bị thâu tóm, sáp nhập, trong đó gồm cả CTCK, ngân
hàng mà yếu tố chính gây ra những việc này là hiệu quả kinh doanh. Với
tình hình này, việc xem xét đánh giá, nâng cao hiệu quả kinh doanh trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết đối với các cơng ty nói chung và Công ty TNHH

1


MTV Chứng khốn Ngân hàng Đơng Á nói riêng. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh là một nhân tố quyết định sự sống cịn của cơng ty. Tuy nhiên, trong
q trình nghiên cứu thực tế tại DAS em nhận thấy rằng, cơng ty đang đối
mặt với khó khăn về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Cụ thể những năm gần
đây, lợi nhuận của cơng ty có xu hướng giảm so với các năm về trước. Vì
vậy, một địi hỏi cấp thiết đối với DAS là cần đánh giá lại thực trạng hiệu
quả hoạt động kinh doanh để có các giải pháp cũng như phương án kinh
doanh phù họp.
Từ lý do trên, em lựa chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Cơng ty TNHH MTV Chứng khốn Ngân hàng Đơng Ả ” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tể và thị trường chứng khoán,
cùng sự cạnh tranh gay gắt buộc các CTCK ngày càng phải chú trọng đến việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh; Vì vậy, đã có khơng ít luận văn, luận
án và đề tài nghiên cứu xung quanh chủ đề này. Có thể chỉ ra một số luận văn
và cơng trình tiêu biểu sau:
Luận án tiến sỹ “Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các cơng ty chứng
khốn thành viên Sở Giao Dịch Chứng Khoán tại Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Phương Anh (2021). Luận án đã làm rõ các quan điểm về hiệu quả

hoạt động kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh của CTCK, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giúp các CTCK có thể
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Luận án tiến sỹ của tác giả Trần Thị Xuân Anh (2014), Học viện Ngân
hàng với đề tài “Tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các
cơng ty cổ phần chứng khốn ở Việt Nam”. Luận án đã làm rõ các loại rủi ro
trong hoạt động của cơng ty chứng khốn, hệ thống quy trình quản lý rủi ro và
các tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh

2


doanh của CTCK và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện này. Luân án đã
phân tích mức độ rủi ro của từng loại rủi ro ừong hoạt động kinh doanh của
các Cơng ty cổ phần chứng khốn tại Việt Nam, đồng thời đánh giá mức độ
thực hiện quản lý rủi ro tại các công ty cổ phần chứng khốn ở Việt Nam để từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của các CTCK, đó cũng là phương pháp giúp gia tăng hiệu quả hoạt
động kinh doanh của CTCK.
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các CTCK tại
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM” - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học
viện của tác giả Hồng Văn Quỳnh (2015). Đe tài đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các CTCK, để từ đó phân tích và
đánh giá HQHĐKD của các CTCK tại SGDCK TP.HCM trong giai đoạn
2012-2014. Dựa hên những đánh giá đó để đưa ra bộ giải pháp với mục đích
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các CTCK Việt Nam.
“Nâng cao hiệu quả hoạt động của các CTCK Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập quốc tế”, Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thanh Phương (2010),
Học viện Ngân hàng. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt
động của CTCK, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh để từ đó đưa ra các

giải pháp nhằm giúp các CTCK có thể nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
- Bên cạnh đó cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của CTCK. Ví dụ như: Đe tài nghiên cứu khoa học cấp ủy ban chứng
khoán Nhà nước “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của
các CTCK” của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2008)
Như vậy, có thể thấy rằng: đã có rất nhiều cơng trình, luận án và luận văn
đã thực hiện xung quanh chủ đề hiệu quả HĐKD của CTCK; Tuy nhiên, các
đê tài, cơng trình nghiên cửu kể trên: hoặc đi sâu vào việc hoàn thiện công tác

3


phân tích đánh giá hiệu quả HĐKD trong một hoạt động cụ thể; hoặc đi sâu
đánh giá thực trạng hiệu quả HĐKD và đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu
quả HĐKD của một DN cụ thể; chưa có cơng trình, hoặc đề tài nào nghiên cứu
về hiệu quả HĐKD và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD tại Cơng ty
TNHH MTV Chứng khốn Ngân hàng Đơng Á. Do vậy, đề tài “Hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Cơng ty TNHH MTV Chứng khốn Ngân hàng Đơng Á”
mà học viên đã chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình là
hồn tồn độc lập, không trùng lắp với các kết quả nghiên cứu khác đã từng
công bố ở Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đe xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Cơng ty TNHH MTV Chứng khốn Ngân hàng Đơng Á.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK
- Đánh giá tình hình và phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh

tại Công ty TNHH MTV Chứng khốn Ngân hàng Đơng Á
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH MTV Chứng khốn Ngân hàng Đơng Á trong
những năm tới.
4. Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu
- Đổi tượng: hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK thuộc ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi:
+

về khơng

gian: Cơng ty TNHH MTV Chứng khốn Ngân hàng

Đơng Á

+ về thời gian: cơ sở phân tích số liệu được thu thập tập trung trong
giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020 và đề xuất giải pháp định hướng tới
4


năm 2025.
5. Phưong pháp nghiên cứu
Với góc độ nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp dựa trên tiếp cận thực trạng hoạt động này của Công ty TNHH MTV
Chứng khốn Ngân hàng Đơng Á, luận văn sử dụng phuơng pháp luận duy
vật biện chứng và các phuơng pháp cụ thể sau:
- Phuơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bên trong đuợc thu thập từ nội
bộ cơng ty gồm: báo cáo tài chính, báo cáo doanh thu,....
Dữ liệu thứ cấp bên ngoài đuợc thu thập từ các giáo trình và trên

Internet nhu: báo cáo tài chính của một sổ CTCK; luật chứng khốn, các
nghị định Chính phủ ban hành, sửa đổi và bổ sung cùng các văn bản của Bộ
Tài Chính và ƯBCK.
Qua đó, áp dụng phuơng pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết làm nền
tảng viết về sơ sở lý luận. Đồng thời, làm rõ vấn đề cần nghiên cứu bằng
phuơng pháp thống kê, so sánh và sử dụng bảng biểu, đồ thị để minh họa.
- Phuơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp đuợc thu thập bàng phuơng pháp
phỏng vấn sâu. Từ đó, đề xuất giải pháp mang tính khách quan nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho công ty.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
-về khoa học: luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại CTCK.
-Về thực tiễn: đề tài mang ý nghĩa thực tiễn và có thể ứng dụng trong hoạt
động của CTCK ngân hàng Đơng Á. Thơng qua phân tích thực trạng hiệu
quả hoạt động kinh doanh của DAS, đề tài chỉ ra những kết quả đạt đuợc,
những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế; từ đó đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty DAS.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ, danh

5


mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03
chương:
Chương 1: Lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Chứng khốn Ngân hàng Đơng Á
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại DAS


6


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CTCK
1.1. TỐNG QUAN VÈ CTCK
1.1.1. Khái niêm, đăc điểm của CTCK


'



1.1.1.1. Khái niệm
Cơng ty chứng khốn (CTCK) là một định chế tài chính trung gian
thực hiện nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán
Các CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và thị trường chứng khốn nói riêng, nhị có các CTCK mà các
cổ phiếu, trái phiếu được lưu thông buôn bán trên TTCK. Qua đó, một
lượng vổn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những nguồn vốn
nhỏ lẻ trong công chúng
Ở Việt Nam, Điều 72 Luật chứng khốn 2019 của Chính phủ quy
định: CTCK là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật chứng
khoán để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ: Mơi giới chứng
khốn, tự doanh chứng khốn, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán.
Bảng 1.1. Vốn pháp định các nghiệp vụ của CTCK ở Việt Nam
ĐVT: tỷ đồng
vổn pháp định theo Nghị


Vốn pháp định theo Luật

định 60/2015/NĐ-CP

chứng khốn 2019

Mơi giới

25

25

Tự doanh

100

50

Bảo lãnh phát hành

165

165

Tư vấn đầu tư

10

Nghiệp vụ


10
------------------------------- *----------------1- 7 -------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(Nguôn: Uy ban chủng khoản)

7


1.1.1.2. Đăc điểm
Dấu hiệu đặc điểm của công ty chứng khoán là tư cách-thành viên của
Sở giao dịch chứng khoán, với các hoạt động kinh doanh chủ yếu gồm có:
mơi giới chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng
khốn
Cơng ty chứng khốn là một tổ chức tài chính trung gian hoạt động
trên thị trường chứng khốn - một thị trường có mức độ nhạy cảm cao và
có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Do vậy, CTCK thuộc loại hình kinh
doanh có điều kiện, tức là để có thể tiến hành một hoặc một sổ các hoạt
động trên thị trường chứng khoán, CTCK phải đáp ứng các điều kiện do
luật pháp qui định cũng như những ngun tắc ứng xử riêng có của ngành
chứng khốn. Điều kiện này chính là những đặc điểm khác biệt giữa hoạt
động của CTCK với hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong các
lĩnh vực khác, gồm:
- v ề vốn: Đối với công ty hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh

doanh, thương mại dịch vụ thì yêu cầu của pháp luật về vốn cho việc thành
lập công ty là khơng có. Tuy nhiên, đối với CTCK lại khác, CTCK muốn
thành lập phải đáp ứng yêu cầu về mức vốn pháp định mà luật pháp qui
định. Ở mỗi nước việc qui định mức vốn này có thể chung cho một CTCK
khi tiến hành đăng ký thành lập (không kể CTCK đó thực hiện một, hai hay
tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khoán). Đây là đặc trưng quan

trọng nhất để quyết định CTCK được phép thực hiện hoạt động nào trên thị
trường chứng khoán.
- v ề nhân sự: Đây là lĩnh vực hoạt động có nghiệp vụ phức tạp, có độ

rủi ro cao, mức độ ảnh hưởng tới đời sống kinh tể xã hội lớn nên địi hỏi
nhân viên của CTCK phải là người có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên về
chuyên ngành ngân hàng, tài chính, thị trường chứng khốn, có tư cách đạo
đức nghề nghiệp và có chứng chỉ hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp.

8


- v ề đội ngũ lãnh đạo: Yêu cầu về đội ngũ lãnh đạo trong bất kỳ lĩnh

vực nào đều phải có kiến thức chun mơn, có đạo đức trong kinh doanh,
khơng vi phạm pháp luật và có trình độ quản lý. Yêu cầu về đội ngũ lãnh
đạo ở các CTCK cũng như vậy. Tuy nhiên, đối với lĩnh vực chứng khốn,
ngồi những u cầu hên, đội ngũ lãnh đạo ở các CTCK cịn phải có chứng
chỉ hành nghề và phải có giấy phép đại diện do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Và yêu cầu đối với đội ngũ lãnh đạo về trình độ học vấn và kinh nghiệm
cơng tác phải cao hơn đội ngũ nhân viên.
- v ề CO’ sỏ’ vật chất kỹ thuật: Khi tiến hành đăng ký hoạt động, CTCK

phải đáp ứng yêu cầu về trụ sở phù họp cho việc kinh doanh chứng khoán.
Bởi hoạt động kinh doanh chứng khốn là cần phải có sàn giao dịch, ở đó
các nhà đầu tư tới để thực hiện giao dịch mua bán chứng khốn cho mình,
tiếp nhận thơng tin thị trường. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật của
cơng ty chứng khốn cịn là hệ thống các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho
quá trình truyền lệnh của khách hàng, thông báo kết quả giao dịch cũng như
giúp khách hàng kiểm tra sổ dư tài khoản hoặc tìm kiếm thơng tin... Ngồi

ra, cơng ty chứng khoán cũng cần phải đảm bảo điều kiện về hệ thống kho
két để đảm bảo lưu giữ an toàn chứng khoán cho các nhà đầu tư trong hoạt
động lưu ký.
- v ề xung đột lọi ích giũa quyền lọi của khách hàng và CTCK: Trong

lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ thì lợi ích của khách
hàng bao giờ cũng được gắn liền với lợi ích của chính doanh nghiệp và giữa
khách hàng với doanh nghiệp khơng có mâu thuẫn về lợi ích. Tuy nhiên, đối
với hoạt động của CTCK, bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng thì giữa CTCK và khách hàng đơi khi xảy ra mâu thuẫn về lợi
ích. Những hoạt động mà CTCK tiến hành có thể dẫn tới xung đột lợi ích là
hoạt động mơi giới, tự doanh và tư vấn đầu tư chứng khoán. Do vậy, điều
này tạo ra sự khác biệt trong hoạt động của công ty chứng khoán trên TTCK

9


so với các loại hình kinh doanh trong các lĩnh vực khác.
1.1.2. Vai trò của CTCK
Thứ nhất, làm cầu nối giữa cung và cầu chứng khoán
CTCK là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, giúp các tổ chức
phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thơng qua hoạt động bảo
lãnh phát hành.
CTCK với hoạt động chuyên mơn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ
máy tổ chức thích họp, thực hiện vai trị trung gian mơi giới mua bán, phát
hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả
người đầu tư và người phát hành. Với hoạt động này, CTCK thực hiện vai
trò làm cầu nổi và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn.
Thứ hai, góp phần tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới trên thị trường
Hoạt động mơi giới là hoạt động mà ở đó nhân viên mơi giới của cơng

ty có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản ánh với bộ phận có
chức năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm của cơng ty để từ đó cho ra
đời các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Do đó, hoạt
động mơi giới là một trong những kênh cung cấp những ý tưởng thiết kế sản
phẩm và dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng. Kết quả của q trình đó là
tạo ra được sự đa dạng của sản phẩm và dịch vụ, đa dạng hoá được cơ cấu
khách hàng và với phí dịch vụ thấp sẽ ngày càng thu hút được nhiều nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư.
Thứ ba, giúp cơ quan quản lý thị trường quản lỷ, giám sát các hoạt
động trên thị trường một cách có hiệu quả.
CTCK có nghĩa vụ cung cấp thông tin về thị trường cho các nhà đầu tư
và cơ quan quản lý. CTCK vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng
khoán mới vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao
dịch trên thị trường, do vậy thông tin về nhà phát hành hay thông tin liên
quan tới giao dịch mua bán chứng khốn, thơng tin về tỷ lệ sở hữu của các

10


nhà đầu tư... đều được CTCK báo cáo lên cơ quan quản lý. Từ đó, các cơ
quan quản lý thị trường có thể kiểm sốt và chống các hiện tượng thao túng,
lũng đoạn, bóp méo thị trường và dễ dàng nắm bắt được thực trạng thị
trường để từ đó có các chính sách, biện pháp thích họp cho việc phát triển
thị trường.
Thứ tư, góp phần giảm chi phí giao dịch, giảm rủi ro và nâng cao
hiệu quả đầu tư cho các nhà đầu tư.
CTCK là nơi trung gian giúp các nhà đầu tư thực hiện các giao dịch
mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán; điều này sẽ giúp các
nhà đầu tư giảm được đáng kể chi phí tìm kiếm đối tác, nhờ đó tiết kiệm
được chi phí giao dịch; đồng thời, giúp các nhà đầu tư giảm được rủi ro

trong q trình mua bán chứng khốn, các nhà đầu tư khi mua được đảm
bảo sẽ nhận được chứng khốn và đó là những chứng khốn thật, và đối với
nhà đầu tư bán sẽ được đảm bảo nhận được tiền sau khi giao chứng khốn.
Ngồi ra, với đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm và có kiến thức
chuyên sâu về chứng khoán, CTCK sẽ giúp các nhà đầu tư tìm kiếm các cơ
hội đầu tư có hiệu quả, tham gia thị trường một cách thuận lợi và có nhiều
cơ hội tạo ra lợi nhuận từ việc đầu tư chứng khốn.
1.1.3. Mơ hình tổ chức và hoạt động của CTCK
ỉ. 1.3.1. Mơ hình tổ chức của CTCK
Để tiến hành kinh doanh, CTCK có thể tổ chức dưới các hình thái
doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình tổ chức của CTCK có những ưu,
nhược điểm nhất định. Mơ hình tổ chức CTCK phổ biến trên thế giới gồm:
công ty họp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
*MƠ hình cơng ty họp danh: Gồm hai hoặc ba thành viên trở lên cùng góp
vốn để tiến hành kinh doanh, trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp
danh ngồi ra cịn có thành viên góp vốn. Thành viên họp danh phải là cá
nhân có trình độ chun mơn, uy tín nghề nghiệp.

11


Với hình thái doanh nghiệp này, CTCK sẽ có được bộ máy tổ chức gọn
nhẹ, do sổ lượng thành viên ít, mức độ phân quyền có tính ổn định và cơng
ty có độ tin cậy cao vì thành viên họp danh là những người có trình độ và
uy tín. Tuy nhiên, công ty sẽ bị hạn chế về khả năng huy động vốn vì với
hình thái này, cơng ty khơng được phép phát hành bất kỳ chứng khoán nào
và thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn đổi với các khoản nợ của công

ty
Với đặc điểm pháp lý như trên, mơ hình cơng ty họp danh thường phù

họp với loại hình kinh doanh tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính và quản lý danh
mục đầu tư vì hoạt động này địi hỏi nhân viên hành nghề phải có trình độ
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cao. Tuy vậy, với các hoạt động địi
hỏi năng lực tài chính mạnh như hoạt động tự doanh hay bảo lãnh phát hành
thì mơ hình này là khơng phù họp vì khả năng huy động vốn của mơ hình
này bị hạn chế. Đồng thời, với mơ hình này, sự tồn tại của CTCK sẽ bị ảnh
hưởng nghiêm trọng, từ đó ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng cơng ty
khi có một hoặc một số thành viên thành lập công ty muốn rút khỏi cơng ty.
*MƠ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): Là một doanh nghiệp
trong đó gồm từ hai thành viên trở lên cùng tham gia góp vốn, thành viên có
thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Mơ hình này có ưu điểm hơn mơ hình cơng ty họp danh ở chỗ: (1) Các
thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ của
công ty trên cơ sở số vốn góp, (2) huy động vốn đơn giản và linh hoạt hơn,
(3) đội ngũ quản lý năng động hơn khơng bị bó hẹp trong một số đối tác
như cơng ty họp danh.
Tuy nhiên, mơ hình cơng ty TNHH cũng có một số hạn chế trong vấn đề
nâng cao tiềm lực về vốn, chuyển nhượng vốn góp hay việc tăng giảm số
lượng thành viên cũng như công cụ được phép sử dụng để tăng thêm vốn,
cụ thể:

12


+ Mơ hình cơng ty TNHH chỉ được phép phát hành trái phiếu, chứ
không được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
+ Việc chuyển nhượng vốn góp được thực hiện ưu tiên theo thứ tự ưu
tiên cho các thành viên hiện hữu của cơng ty trước, sau đó mới đến các cá
nhân, tổ chúc ngồi cơng ty.
+ Việc tăng hay giảm sổ lượng thành viên cũng bị hạn chế bởi các quy

định pháp luật và sự chấp thuận của các thành viên hiện hữu trong công ty.
+ Xét dưới góc độ TTCK với một trong những nguyên tắc hoạt động
của thị trường là công khai, minh bạch thông tin thì mơ hĩnh này gặp khó
khăn trong q trình chấp hành các quy định về công bổ thông tin trên thị
trường. Đồng thời hoạt động giám sát của thị trường, của các nhà đầu tư và
của khách hàng đói với hoạt động của công ty là hạn chế. Những điều đó
làm cho tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh khó đáp ứng được yêu
cầu của thị trường. Tuy nhiên, với nhiều ưu điểm nên loại hình cơng ty này
được thành lập phố biến hơn loại hình cơng ty họp danh.
*MƠ hình cơng ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Đây là loại hình doanh
nghiệp có ưu điểm nổi trội hơn hẳn hai hình thái doanh nghiệp nêu trên. Cụ
thể: (1) là loại hình doanh nghiệp duy nhất được phép huy động vốn bằng
cổ phiếu, do đó khả năng tăng thêm vốn cho q trình kinh doanh dễ dàng
hơn; (2) sự tồn tại của công ty là liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi
cổ đông; (3) rủi ro mà cổ đông gánh chịu được hạn chế ở mức nhất định
trên cơ sở von góp; (4) việc chuyển đổi quyền sở hữu được thực hiện dễ
dàng thông qua việc mua bán cổ phiếu theo pháp luật quy định; (5) hình
thức tổ chức quản lý, chế độ báo cáo và công bố thông tin tốt hơn hai loại
hình cơng ty trên.
Tuy nhiên đối với mơ hình CTCK này thì tính ổn định về mặt tổ chức
của công ty không cao bằng công ty TNHH. Đồng thời, CTCK thường phải

13


chấp hành các quy định, quy tắc hoạt động của pháp luật về doanh nghiệp
cũng như pháp luật về chứng khốn nhất là với các CTCK đạt đến mức độ
cơng ty đại chúng. Điều đó có thể làm gia tăng chi phí cho hoạt động quản
lý, điều hành cơng ty. Hon nữa, với mơ hình cơng ty cổ phần, hoạt động của

CTCK phải thường xuyên đối diện với nguy cơ của các giao dịch thâu tóm,
sáp nhập cơng ty.
Với các mơ hình tổ chức khác nhau sẽ phù họp với loại hình kinh
doanh mà CTCK tiến hành đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, với một CTCK
thực hiện đầy đủ các hoạt động thì loại hình cơng ty cổ phần là thích họp
hơn cả. Trên thế giới, tổ chức CTCK theo mơ hình cơng ty cổ phần, cơng ty
TNHH hiện đang được hầu hết các TTCK trên thế giới áp dụng. Mơ hình
cơng ty họp danh được áp dụng ở một số nước như Hoa Kỳ, Malaysia,
Hồng Kông. Riêng tại Nhật Bản, tất cả các CTCK đều được tổ chức theo
mô hình cơng ty cổ phần.
Như vậy việc áp dụng theo mơ hình tổ chức nào đều ảnh hưởng đến cơ
cấu tổ chức, đến việc quản lý và ra quyết định của công ty, đến khả năng
huy động vổn, đến trách nhiệm đối với các khoản nợ và đến việc chuyển
nhượng vốn góp hay tăng giảm số lượng thành viên. Thơng qua đó sẽ ảnh
hưởng đến việc tạo ra doanh thu và sử dụng chi phí của CTCK và từ đó ảnh
hưởng đển HQHĐKD của các CTCK.
1.1.3.2. Các hoạt động của CTCK
• Hoạt động mơi giới chứng khoản
Mơi giới chứng khốn là hoạt động kinh doanh chứng khốn trong đó tổ
chức kinh doanh chứng khoán- CTCK đứng ra làm đại diện cho khách hàng
tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán (SGDCK) hoặc thị trường OTC mà nhà môi giới chỉ thực hiện giao
dịch lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro

14


từ hoạt động giao dịch đó. Đây là hoạt động trực tiếp tạo nên hình ảnh của
cơng ty nên được CTCK quan tâm nhất.
• Hoạt động tự doanh

Tự doanh là hoạt động tự mua, bán chứng khốn cho mình để hưởng
lợi nhuận từ chênh lệch giá chửng khoán và các khoản thu nhập khác do
đầu tư chứng khốn mang lại
• Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoản
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam
kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán, nhận mua một hay hay tồn bộ chứng khốn của tổ chức phát hành
để bán lại hoặc mua số chứng khốn cịn lại chưa được phân phối hết hoặc
hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phổi chứng khốn ra cơng chúng.
• Hoạt động tư vấn
Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khốn là dịch vụ mà CTCK, cơng ty
quản lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khốn,
tái cơ cấu tài chính, chia tách, sáp nhập, họp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán”. Hoạt động tư
vấn của CTCK nhắm tới hai đối tượng là nhà đầu tư (NĐT) trên thị trường
thứ cấp và tổ chức phát hành trên thị trường sơ cấp.
• Tư vẩn đầu tư chứng khoán
Tư vẩn đầu tư chứng khoán là việc CTCK cung cấp cho nhà đầu tư kết
quả phân tích, cơng bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến
chứng khốn.


Tư vấn tài chính doanh nghiệp (TVTC)

CTCK cung cấp dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp/ tổ chức phát
hành thu xếp vốn phát triển kinh doanh, hỗ trợ các tổ chức phát hành xử lý
các vướng mắc trong hoạt động tài chính. Theo đó, CTCK hỗ trợ xây dựng
kế hoạch tài chính, lập kế hoạch thu xếp và sử dụng vốn theo nhu cầu của
15



doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp huy động vốn thuận lợi nhất, đồng thời tư
vân cho họ phương thức quản lý tài chính, lập phương án kinh doanh một
cách hiệu quả nhất.
• Dịch vụ lưu kỷ chửng khốn.
“Lưu ký chứng khốn là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao
và ghi nhận sở hữu chứng khoán của khách hàng qua hệ thống tài khoản lưu
ký chứng khoán do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) quản
lý nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích liên quan đến chứng khốn của người
sở hữu.” (Nguồn: www.vsd.vn).
• Các hoạt động khác
V Hoạt động úng trước tiền bán chứng khoản
Là dịch vụ hỗ trợ vốn cho khách hàng, làm tăng sức mua, được sử
dụng lập tức sau khi lệnh bán khớp trong phiên. Khách hàng có thể dùng sổ
tiền này để tiếp tục mua chứng khốn hoặc các mục đích khác. Hoạt động
này hiện có mức phí dao động từ 0.0375% -0.04%/ngày và có thể thay đổi
theo từng thời điểm.
V Margin trading
Là một dịch vụ CTCK cung cấp tiền vay để mua chứng khốn thơng
qua việc thế chấp số chứng khốn mua được từ tiền vay, tiền mặt, chứng
khốn hiện có hoặc đang chờ về, quyền làm tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Danh mục chứng khoán được Margin của từng CTCK có thể khác nhau, và
lãi vay Margin có thể thay đổi theo từng thời kỳ, hiện tại dao động từ 1115%/năm.
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTCK
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK
Hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung được hiểu là các lợi ích kinh
tế, xã hội đã đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bao gôm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh

16



×