Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.27 KB, 4 trang )
Ngưu bàng tử chữa các
bệnh phong nhiệt
Ngưu bàng còn có tên gọi khác là đại đao, ác thực, hắc phong, thử niêm. Là cây
thảo lớn, sống 2 năm, có thân thẳng, cao 1- 2 m, có khía và phân nhánh. Lá hình
trái xoan, mọc thành hình hoa thị ở gốc và mọc so le ở trên thân, phiến lá to, rộng
50 cm, gốc lá hình tim, đầu tù hay nhọn, mép có răng cưa hay gợn sóng, có nhiều
lông trắng ở mặt dưới. Hoa đỏ hay tím nhạt hợp thành đầu, to 3 – 4 cm, các lá của
bao chung kéo dài thành mũi nhọn, có móc ở chóp. Quả bế, màu xám nâu có điểm
hồng, có nhiều móc quặp, phía trên có một mào lông ngắn màu vàng.
Bộ phận dùng làm thuốc là ngưu bàng tử (quả chín phơi hay sấy khô) và ngưu
bàng căn (là rễ thu hái vào mùa thu năm đầu hoặc mùa xuân năm thứ hai, phơi hay
sấy khô ở 70 độ C).
Ngưu bàng căn có vị đắng, cay, tính hàn, có tác dụng lợi tiểu, khử lọc, làm ra mồ
hôi, lợi mật nhuận tràng, hạ đường huyết, có tác dụng với một số bệnh ngoài da
Ngưu bàng tử có vị cay, đắng, tính hàn, có tác dụng trừ phong nhiệt, thanh nhiệt
giải độc, thông phổi, làm mọc ban chẩn, tiêu thũng và sát trùng. Những người tỳ vị
hư hàn, đại tiện lỏng không nên dùng.
Đông y dùng ngưu bàng tử để chữa cảm cúm, thông tiểu và chữa sốt, chữa sưng
vú, cổ họng sưng đau, viêm phổi, viêm tai, thúc mụn nhọt tràng nhạc nhanh vỡ và
khỏi. Liều dùng 6 – 12g dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các thuốc
khác.
Một số bài thuốc có ngưu bàng:
Mát họng, giảm đau: Dùng khi phong nhiệt sinh ra viêm hạnh nhân, viêm yết
hầu.
1. Thang Ngưu bàng: Ngưu bàng tử 16g, đại hoàng 12g, phòng phong 12g, bạc hà
4g, kinh giới tuệ 8g, cam thảo 4g. Sắc uống.