Tải bản đầy đủ (.docx) (165 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định (hữu hình) trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chi nhánh Hà Nội thực hiện.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.44 KB, 165 trang )

LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn cuối khóa này là do tơi tự thu thập, trích dẫn, tuyệt đối khơng sao chép từ
bất kỳ một tài liệu nào.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Bùi Thị Huyền

Mục lục

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt
AAC
TNHH
BCTC
TSCĐ
KTV
KSNB
XDCB
TT
BTC
VACPA
QĐUBCK
BGĐ

Diễn giải
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chi nhánh Hà
Nội


Trách nhiệm hữu hạn
Báo cáo tài chính
Tài sản cố định
Kiểm tốn viên
Kiểm sốt nội bộ
Xây dựng cơ bản
Thơng tư
Bộ tài chính
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Quyết định ủy ban chứng khoán
Ban giám đốc

KSCL
CP

Kiểm soát chất lượng
Cổ phần

SV: BÙI THỊ HUYỀN

1

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA
DN
CMKiT
TK
BĐS

SXKD
HTK
BCĐPS
GTLV
SDDK
SDCK
KH
KHLK
GTCL
STT
GTGT
DCQL
PGS
NXB
TMCP

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

Doanh nghiệp
Chuẩn mực kiểm toán
Tài khoản
Bất động sản
Sản xuất kinh doanh
Hàng tồn kho
Bảng cân đối phát sinh
Giấy tờ làm việc
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
Khấu hao
Khấu hao lũy kế

Giá trị còn lại
Số thứ tự
Giá trị gia tăng
Dụng cụ quản lý
Phó giáo sư
Nhà xuất bản
Thương mại cổ phần

SV: BÙI THỊ HUYỀN

2

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

SV: BÙI THỊ HUYỀN

3

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA


GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH
MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế mạnh mẽ, với sự phát triển không ngừng của

các doanh nghiệp về số lượng, hình thức và quy mô hoạt động, đã và đang đặt ra nhu cầu
bức thiết về tính minh bạch và lành mạnh của các thơng tin tài chính phản ánh tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu này, ngành kiểm toán đang ngày
càng phát triển giúp nâng cao hiệu quả, hiệu năng hoạt động của các doanh nghiệp đồng
thời cung cấp các thông tin trung thực khách quan nhất về tình hình tài chính doanh
nghiệp cho các đối tượng quan tâm để ra quyết định.
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của hàng loạt các cơng ty kiểm
tốn, các loại hình dịch vụ kiểm tốn được cung cấp ngày càng đa dạng và phong
phú.Tuy nhiên, trong số các dịch vụ của cơng ty kiểm tốn thì dịch vụ kiểm tốn báo cáo
tài chính ln chiếm tỷ trọng lớn tạo được niềm tin cho người sử dụng thơng tin trên báo
cáo tài chính. Để đạt được mục đích kiểm tốn BCTC, các kiểm tốn viên cần phải xem
xét kiểm tra tính riêng biệt các khoản mục trên báo cáo tài chính để xác minh và bày tỏ ý
kiến về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
Tài sản cố định hữu hình và khấu hao tài sản cố định hữu hình đóng vai trị rất
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hoạch
tốn TSCĐ hữu hình cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép
đúng đốn và tính tốn chính xác. Hơn nữa khoản mục TSCĐ hữu hình trên bảng cân đối
kế tốn thường chiếm một tỷ trọng lón nên sai sót đối vớ khoản mục này thường gây ảnh
hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm tốn khoản mục
TSCĐ hữu hình đóng vai trị quan trọng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Trong thực tế tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC chi nhánh Hà Nội,
quy tình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định còn nhiều hạn chế cần được hoàn thiện.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm tốn BCTC nói chung và kiểm tốn
SV: BÙI THỊ HUYỀN

4

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

khoản mục TSCĐ nói riêng đồng thời nhận được sự chỉ dạy tận tình của cơ giáo TS. Phí
Thị Kiều Anh em đã chọn đề tài “Hồn thiện quy trình kiểm tốn Tài sản cố định (hữu
hình) trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC
chi nhánh Hà Nội thực hiện.”
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm ba mục tiêu chính:

-

Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản và làm rõ hơn quy trình kiểm tốn khoản
mục TSCĐ hữu hình trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập thực hiện.

-

Hai là, khảo sát thực trạng về kiểm tốn khoản mục TSCĐ hữu hình trong kiểm tốn
Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chi nhánh Hà Nội thực

hiện.

-

Ba là, Đánh giá thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định hữu hình
trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC chi
nhánh Hà Nội thực hiện, từ đó đề xuất một số giải pháp cần hoàn thiện.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục Tài sản cố định

hữu hình trong kiểm tốn báo cáo tài.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định do
AAC thực hiện. Mọi số liệu trích dẫn từ cuộc kiểm tốn của AAC cho báo cáo tài chính
niên độ vào 31/12/2019.

4.

Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp chung:
Phương pháp duy vật biện chứng: vận dụng hai nguyên lý của triết học là mối

liên hệ phổ biến và sự phát triển để nghiên cứu về nguyên lý kế toán và cụ thể là bản
chất của tài sản cố định hữu hình , mối liên hệ của khoản mục TSCĐ hữu hình với các
SV: BÙI THỊ HUYỀN

5


LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

khoản mục khác và tầm quan trọng của khoản mục TSCĐ hữu hình trong Báo cáo tài
chính. Qua đó, góp phần tạo nên bức tranh tài chính của cơng ty thật rõ nét.
Phương
-

Phương pháp diễn giải
-Phương

-

pháp cụ thể

pháp tổng hợp

Phương pháp so sánh: so sánh các số liệu qua các năm để xem xét các sự biến động bất
thường của số liệu từ đó nhận biết các vùng có khả năng chứa rủi rovà sai phạm.
5.

Kết cấu luận văn
Luận văn có kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục Tài sản cố


định hữu hình trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty kiểm toán độc lập thực hiện.
Chương 2: Thực trạng về kiểm tốn khoản mục Tài sản cố định hữu hình trong
kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chi nhánh
Hà Nội thực hiện.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hồn thiện kiểm tốn đối với khoản mục Tài
sản cố định hữu hình trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán và
Kế toán AAC chi nhánh Hà Nội thực hiện.

Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Phí Thị Kiều Anh đã hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình cho em hồn thiện luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới Ban lãnh đạo cùng các anh chị tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Quý Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: BÙI THỊ HUYỀN

6

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH
CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
KIỂM TỐN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG BÁO

CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm, vai trị của tài sản cố định trong BCTC
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 03:
- Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình.
- Ngun giá: là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ hữu
hình đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ
hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
- Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài
chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
- Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác
dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(1)

Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:
(2)

Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu
được từ viễ sử dụng tài sản.

-

Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài

-

sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết

trong sự trao đổi ngang giá.
SV: BÙI THỊ HUYỀN

7

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

-

Giá tri cịn lại: Là ngun giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao lũy kế của

-

tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản,

-

bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn 4
tiêu chuẩn ghi nhận sau:

(1)


Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó: Khi xác
định tiêu chuẩn này của mỗi TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải xác định mức độ chắc
chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, dựa trên các bằng chứng hiện có
tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan. Những tài sản sử dụng
cho mục đích đảm bảo an tồn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo vệ môi trường mặc dù
không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ khác nhưng chúng lại cần thiết cho
doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các sản phẩm khác.
Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình nếu nguyên giá của
chúng và các tài sản có liên quan khơng vượt q tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản
đó và các tài sản khác có liên quan;
Ví dụ: Một nhà máy hóa chất cí thể phải lặt đặt các thiết bị và thực hiện quy trình
chứa và bảo quản hóa chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với việc
sản xuất và lưu trữ hóa chất đọc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ được hạch tốn
là TSCĐ hữu hình nếu khơng có chúng doanh nghiệp sẽ khơng thẻ hoạt động và bán sản
phẩm háo chất của mình.

(2)

Nguyên giá tài sản phải được xác đinh một cách đáng tin cậy: tiêu chuẩn này thường
được thỏa mãn vì nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm, trao đổi, hoặc tự
xây dựng;

(3)

Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(4)

Có đủ tiêu chẩn giá trị theo quy định hiện hành – Từ 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng) trở lên.


SV: BÙI THỊ HUYỀN

8

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

1.1.2. Đặc điểm tài sản cố định hữu hình ảnh hưởng tới cuộc kiểm tốn BCTC
TSCĐ hữu hình là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham
gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Khoản mục TSCĐ hữu hình là một khoản mục
chiếm tỷ trọng đáng kể trên Bảng cân đối kế toán.
TSCĐ hữu hình là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện
có và trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật vào hoạt động của đơn vị. Nó phản ánh năng
lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật vào hoạt động của đơn vị.
TSCĐ là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng
suất lao động, từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm dịch vụ.
TSCĐ hữu hình là những tài sản sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh chứ
khơng phải để bán và trong q trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị của chúng
được chuyển dần vào chi phí hoạt động và sẽ được thu hồi sau khi bán hàng hóa dịch vụ
(đối với hoạt động kinh doanh).
Để sử dụng TSCĐ hữu hình được tốt ngồi việc sử dụng hợp lý cơng suất để phát
triển sản xuất, doanh nghiệp ngày phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ hữu hình.
Tùy theo quy mơ sửa chữa và theo loại TSCĐ hữu hình, chi phí sửa chữa bù đắp khác
nhau.
1.1.3. Q trình kiểm sốt nội bộ của doanh nghiệp đối với TSCĐ hữu hình
Các nghiệp vụ TSCĐ hữu hình phát sinh được đánh giá là có ý nghĩa quan trọng

và có tác động tương đối lớn đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp này địi hỏi phải có một quy trình kiểm sốt tương đối
chặt chẽ. Các bước công việc cơ bản phải tiến hành để xử lý các nghiệp vụ về TSCĐ hữu
hình bao gồm:
-

Xác nhận nhu cầu đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư đối với TSCĐ hữu hình;

-

Tổ chức tiếp nhận các TSCĐ hữu hình;

-

Tổ chức quản lý và bảo quản TSCĐ hữu hình về mặt hiện vật trong quá trình sử dụng;
SV: BÙI THỊ HUYỀN

9

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

-

Tổ chức quản lý và ghi nhận TSCĐ hữu hình về mặt giá trị;


-

Tổ chức ghi nhận các khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ
hữu hình;

-

Xử lý và ghi sổ các khoản chi thanh tốn tiền mua sắm, đầu tư TSCĐ hữu hình;

-

Tổ chức xem xét, phê chuẩn và xử lý các nghiệp vụ thanh lý nhượng bán TSCĐ hữu
hình và các khoản đầu tư dài hạn...
Để thực hiện tốt các bước công việc phải tiến hành đối với các nghiệp vụ về
TSCĐ hữu hình thì hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị khi xây dựng và vận hành phải
được tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:

-

Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nghiệm đối với hệ thống: Nguyên tắc này đòi hỏi phải
tách bạch công tác quản lý sử dụng TSCĐ hữu hình với cơng tác ghi chép quản lý TSCĐ
hữu hình (kế toán); giữa bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ hữu hình với chức năng quyết
định và phê chuẩn các nghiệp vụ mua, bán, điều động, thuyên chuyển và sửa chữa TSCĐ
hữu hình; giữa người mua, bán TSCĐ hữu hình với bộ phận sử dụng và kế tốn TSCĐ
hữu hình...

-

Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy định rõ ràng về
thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý và sử dụng TSCĐ hữu hình.

1.1.4. Kế tốn đối với tài sản cố định hữu hình

a)

Ngun tắc kế tốn:
Tài khoản dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn
bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá là tài khoản 211.
Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên tài khoản 211 theo nguyên giá. Kế
toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tùy thuộc vào nguồn hình thành,
nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau:

-

Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình:

(1)

Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm:
SV: BÙI THỊ HUYỀN

10

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế

(khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí
vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về
sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp
khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được
ngay mà khơng cần qua q trình đầu tư xây dựng) khơng được vốn hóa vào ngun giá
TSCĐ.
Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác
định và ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Nguyên giá TSCĐ
được mua là tổng các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các chi phí liên quan trực tiếp
tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền
ngay được hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.
Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: Khi mua sắm bất động sản, đơn vị phải tách
riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá
trị tài sản trên đất được ghi nhận là TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được hạch
toán là TSCĐ vơ hình hoặc chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy định của pháp
luật.
(2)

Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hồn thành
Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu: Là giá quyết tốn cơng trình xây
dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác
có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là con súc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì ngun giá là tồn bộ các chi phí
SV: BÙI THỊ HUYỀN


11

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai
thác, sử dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây
dựng là giá trị quyết tốn cơng trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào
sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết tốn thì doanh nghiệp hạch tốn ngun giá theo
giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết tốn cơng trình hồn thành; Ngun giá TSCĐ
hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí trực
tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Trong cả hai trường hợp trên, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đặt, chạy
thử trừ giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử. Doanh nghiệp
khơng được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi nội bộ và các khoản chi
phí khơng hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí
khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự sản xuất.
(3)

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình khơng
tương tự hoặc tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận
về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình

tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương
tự (tài sản tương tự là tài sản có cơng dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và
có giá trị tương đương). Trong trường hợp này có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi
nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị cịn lại
của TSCĐ đem trao đổi.

(4)

Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: Giá trị còn lại
trên sổ kế toán của tài sản cố định ở doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển hoặc
giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên
SV: BÙI THỊ HUYỀN

12

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

nghiệp theo quy định của pháp luật và các chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài
sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị khơng có tư cách
pháp nhân hạch tốn phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở doanh
nghiệp bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản
cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế tốn và bộ
hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế tốn. Các chi phí có liên quan tới việc

điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị khơng có tư cách pháp nhân hạch tốn phụ
thuộc khơng được hạch tốn tăng ngun giá tài sản cố định mà hạch tốn vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
(5)

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các
thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thỏa
thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các
thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Nguyên giá tài sản cố định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng: Là giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp; Các
chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có).
Chỉ được thay đổi ngun giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:

-

Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước;

-

Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ;

-

Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng
cơng suất sử dụng của chúng;

-


Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;

-

Áp dụng quy trình cơng nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với
trước;

-

Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
SV: BÙI THỊ HUYỀN

13

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA
-

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao nhận, biên bản
thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế tốn có nhiệm vụ lập và hoàn
chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế tốn.
Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường khơng
được tính vào giá trị TSCĐ mà được ghi nhận vào chi phí phát sinh trong kỳ. Các TSCĐ
theo yêu cầu kỹ thuật phải được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ (như tua bin nhà máy điện,
động cơ máy bay...) thì kế tốn được trích lập khoản dự phịng phải trả và tính vào chi
phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ để có nguồn trang trải khi phát sinh việc bảo dưỡng,

sửa chữa.
TSCĐ hữu hình cho thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo quy định của
chuẩn mực kế tốn và chính sách tài chính hiện hành.
TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo
từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.

b)

Tài khoản sử dụng



Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các cơng trình XDCB
như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các cơng trình trang trí thiết
kê cho nhà cửa, các cơng trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt,…
Tài khoản 2112 – Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị
dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên
dùng, máy móc, thiết bị cơng tác, dây chuyền cơng nghệ và những máy móc đơn lẻ.
Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại
phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thủy, sông, hàng không,
đường ống và các thiết bị truyền dẫn.
Tài khoản 2114 – Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng
cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính.
SV: BÙI THỊ HUYỀN

14

LỚP: CQ54/22.06



LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá
trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật nuôi để lấy sản phẩm.
Tài khoản 2118 – TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản
ánh ở các tài khoản nêu trên.


Kết cấu của Tài khoản 211 – Tài khoản cố định hữu hình



Bên Nợ:
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hồn thành bàn giao đưa vào sử
dụng, do mua sắm, do vốn góp, do được cấp, do được biếu tặng, tài trợ, phát hiện thừa;
Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo
nâng cấp;
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.



Bên Có:
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho doanh nghiệp khác,
nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vố liên doanh,…
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;
Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ: Ngun gí TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.


c)

Quy trình hạch tốn TSCĐ
Quy trình hạch tốn một số nghiệp vụ chính liên quan đến TSCĐ hữu hình được
khái quát qua sơ đồ sau:

SV: BÙI THỊ HUYỀN

15

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch tốn TSCĐ hữu hình
Chú thích:
(1): Mua sắm TSCĐ hữu hình
(2): TSCĐ hữu hình tự sản xuất
(3): Bất động sản đầu tư chuyển thành TSCĐ hữu hình
(4): Nhận lại vốn góp
(5): TSCĐ hữu hình do XDCB hồn thành bàn giao
(6): Nhận vốn góp bằng TSCĐ hữu hình
(7): Thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình
(8): Góp vốn liên doanh liên kết bằng TSCĐ hữu hình

SV: BÙI THỊ HUYỀN


16

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

1.2. KHÁI QT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Ý nghĩa của kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong kiểm tốn báo cáo tài
chính
TSCĐ hữu hình là một trong các bộ phận tài sản quan trọng trong doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, viễn thông, xây dựng... đây cũng là bộ phận gặp nhiều
khó khăn trong q trình tập hợp chi phí và sai sót trong việc đánh giá giá trị. Vì vậy
kiểm tốn khoản mục TSCĐ hữu hình thường chiếm vị trí quan trọng trong q trình
kiểm tốn BCTC.
Kiểm tốn TSCĐ hữu hình góp phần xác định ra những sai sót trong việc xác định
ngun giá TSCĐ hữu hình, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa TSCĐ hữu hình.
Ngồi ra, kiểm tốn TSCĐ hữu hình cịn đánh giá về tính kinh tế, tính hiệu quả
của việc đầu tư, định hướng cho đầu tư và nguồn sử dụng đầu tư đối với từng TSCĐ hữu
hình sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong kiểm tốn báo
cáo tài chính


Mục tiêu tổng qt:
Thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để xác định mức độ tin cậy của các thơng

tin tài chính có liên quan đến TSCĐ hữu hình; đồng thời cung cấp bằng chứng làm cơ sở
tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan (Tiền, Mua hàng,…);
Đánh giá mức độ hiệu lực hay yếu kém của hệ thống KSNB đối với khoản mục
TSCĐ hữu hình.



Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá mức độ hiệu lực hay yếu kém của hệ thống KSNB đối với khoản mục
TSCĐ hữu hình thơng qua việc:

SV: BÙI THỊ HUYỀN

17

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

Đánh giá khâu thiết kế các quy chế kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục
TSCĐ hữu hình trên các khía cạnh: tồn tại, đầy đủ, phù hợp;
Đánh giá khâu vận hành trên các khía cạnh: Hiệu lực và hiệu lực liên tục.
Xác nhận mức độ trung thực, hợp lý của các số liệu, thơng tin có liên quan đến
khoản mục TSCĐ hữu hình, đảm bảo các cơ sở dẫm liệu có liên quan dến khoản mục là
đúng đắn:
(1)


Sự hiện hữu: Tất cả các TSCĐ hữu hình trình bày trên BCTC phải thực tế tồn tại (có
thực) vào thời điểm lập báo cáo. Số liệu trên báo cáo phải khớp đúng với số liệu kiểm kê
của doanh nghiệp;

(2)

Quyền và nghĩa vụ: Tồn bộ TSCĐ hữu hình được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu của
đơn vị, đối với các TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền kiểm sốt lâu dài của doanh
nghiệp trên cơ sở các hợp đồng thuê đã ký;

(3)

Sự phân loại và hạch tốn đầy đủ: Tồn bộ TSCĐ hữu hình cuối kỳ được trình bày đầy
đủ trên các BCTC và khơng có sai sót;

(4)

Sự đánh giá: Số dư tài khoản TSCĐ hữu hình được đánh giá theo đúng các quy định của
chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định cụ thể của doanh nghiệp;

(5)

Sự tính tốn: Việc xác định, tính tốn số dư TSCĐ hữu hình là đúng đắn, khơng có sai
sót;

(6)

Sự phân loại và hạch tốn đúng đắn: Tồn bộ TSCĐ hữu hình phải được phân loại đúng
đắn để trình bày trên các BCTC;


(7)

Sự tổng hợp và cộng dồn: Số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết TSCĐ hữu hình
được xác định đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang các sổ kế
toán tổng hợp và sổ cái khơng có sai sót;

(8)

Sự trình bày và báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên các BCTC được xác định
đúng theo các quy định của chuẩn mực, chế độ kế tốn và khơng có sai sót.
1.2.3. Căn cứ kiểm tốn khoản mục tài sản cố định hữu hình
Để có thể tiến hành kiểm tốn và có thể đưa ra nhận xét về chỉ tiêu TSCĐ hữu
hình trên báo cáo tài chính, KTV phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
SV: BÙI THỊ HUYỀN

18

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản lý sử
dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ hữu hình.
Sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến TSCĐ hữu hình; Báo cáo tài
chính; Bảng cân đối số phát sinh.
Danh sách chi tiết TSCĐ hữu hình tăng, thanh lý, chuyển nhượng, giảm khác
trong kỳ theo từng loại.

Bảng khấu hao TSCĐ hữu hình trong kỳ.
Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ hữu hình, như: Hóa đơn mua, các
chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ
thanh tốn có liên quan như: Phiếu chi, phiếu báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán
TSCĐ.
Hồ sơ tài sản cố định hữu hình: Danh mục tài sản cố định hữu hình phân bổ theo
nhóm, Biên bản kiểm kê TSCĐ hữu hình.
Các thơng tư và chuẩn mực liên quan: TT45/2013/TT-BTC, TT147/2016/TT-BTC
sửa đổi bổ sung TT45/2013/TT-BTC, TT28/2017/TT-BTC sửa đổi bổ sung
TT147/2016/TT-BTC và TT45/2013/TT-BTC, TT45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ; Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 03.

-

1.2.4. Những sai phạm có thể xảy ra trong việc quản lý, sử dụng và hạch tốn tài
sản cố định hữu hình
Kiểm kê: Khơng thực hiện kiểm kê cuối kỳ, số chênh lệch trên sổ sách so với biên bản
kiểm kê chưa được xử lý;

-

Biên bản kiểm kê và phân loại tài sản trên sổ kế tốn khơng đối chiếu được với nhau;

-

Khơng có doanh mục, sổ, thẻ theo dõi tài sản cố định hữu hình;

-

Hồ sơ TSCĐ hữu hình chưa đầy đủ, TSCĐ hữu hình vẫn chưa chuyển quyền sở hữu

nhưng đơn vị đã ghi nhận trên Bảng cân đối kế tốn, khơng có sổ, thẻ chi tiết cho từng
TSCĐ hữu hình;

-

Ghi nhận tài sản không đúng ngày trên biên bản bàn giao;
SV: BÙI THỊ HUYỀN

19

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

-

Hạch tốn tăng TSCĐ hữu hình khi chưa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ;

-

Hạch tốn thiếu ngun giá TSCĐ hữu hình: như thiếu chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí
sửa chữa… trước khi đưa vào sử dụng,…

-

Phân loại, phân nhóm tài sản khơng chính xác;


-

Áp dụng phương pháp khấu hao không phù hợp, không nhất quán, xác định thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản khơng hợp lý, mức trích khấu hao khơng đúng quy định, vượt
q mức trích khấu hao tối đa hoặc thấp hơn mức trích khấu hao tối thiểu được trích vào
chi phí trong kỳ;

-

Vẫn trích khấu hao đối với TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng;

-

Trích khấu hao tính cả vào chi phí đối với những TSCĐ hữu hình khơng sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh;

-

TSCĐ hữu hình nhận bàn giao, góp vốn khơng được tiến hành đánh giá lại giá trị;
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TỐN ĐỘC LẬP THỰC
HIỆN
Quy trình thực hiện gồm có 3 bước:

Thực hiện kiểm tốn

Lập kế hoạc kiểm tốn

Kết thúc kiểm tốn


Sơ đồ 1.2 Quy trình kiểm toán BCTC
Lập kế hoạch tổng quát là hoạt động đầu tiên và nó có thể được coi là q trình
lập ra phương hướng kiểm toán và gắn liền với sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của
khách hàng với trọng tâm của cơng việc kiểm tốn. Kế hoạch tổng quát bao gồm các vấn
đề sau:
-

Thu thập thông tin khách hàng

-

Thực hiện thủ tục phân tích

-

Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
SV: BÙI THỊ HUYỀN

20

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
(1)


Thu thập thơng tin về khách hàng
KTV thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được những hiểu biết
đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như
các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm của cuộc kiểm toán và từng phần
hành kiểm toán.
Thứ nhất: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với q
trình kiểm tốn TSCĐ thì cần phải thu thập được chứng từ pháp lý và sổ sách như: biên
bản góp vốn, bàn giao vốn, các chứng từ liên quan đến việc góp vốn bằng TSCĐ...
Thứ hai: Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng. Những hiểu biết về
ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt
động của đơn vị và những hiểu biết về khía cạnh đặc thù của một tổ chức cơ cấu như cơ
cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn... Với phần hành kiểm tốn TSCĐ cơng ty
kiểm tốn cần quan tâm đến các thông tin:

-

Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: việc tìm hiểu những thơng
tin này sẽ giúp KTV xác định được liệu khách hàng có nhiều TSCĐ hay khơng và TSCĐ
có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC của khách hàng hay không.

-

Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngồi sản xuất kinh doanh có tác động đến khách
hàng như kinh tế - xã hội, pháp luật...

-

Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp đặt ra để
đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương lai doanh
nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ hay khơng.

(2)Tìm

hiểu chu trình TSCĐ hữu hình
Mục đích: Xác định và hiểu được các giao dịch, sự kiện liên quan tới chu trình

TSCĐ hữu hình; đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các kiểm sốt chính của
chu trình này; từ đó quyết định xem liệu có thực hiện thử nghiệm kiểm xốt khơng và
thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và có hiệu quả.
Các cơng việc cần thực hiện:
SV: BÙI THỊ HUYỀN

21

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA
-

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

Hiểu biết chủ yếu về TSCĐ hữu hình: KTV tìm hiểu các loại TSCĐ hưu hình và tỷ trọng
của từng loại trong tổng tài sản của doanh nghiệp; Thẩm quyền phê duyệt mua sắm
TSCĐ hữu hình; Quy chế và phương thức mua sắm TSCĐ hữu hình; Các quy định về
quản lý TSCĐ hữu hình.

-

Hiểu biết về chính sách kế tốn áp dụng: KTV tìm hiểu phương pháp kế tốn TSCĐ hữu
hình, trích khâu hao; Các ước tính kế tốn và xét đốn sử dụng; Cách thức phân loại chi

phí khấu hao; So sánh chính sách kế tốn áp dụng có phù hợp với quy định của chuẩn
mực, chế độ kế toán và có nhất qn với năm/kỳ trước hay khơng; Các chính sách kế
tốn khác.

-

Mơ tả chu trình TSCĐ hữu hình: Sử dụng phương pháp trần thuật hoặc sơ đồ để mô tả
lại chu trình TSCĐ hữu hình. Khi mơ tả chu trình cần lưu ý các thơng tin: (1) Các loại
nghiệp vụ trọng yếu của chu trình; (2) Các thủ tục kiểm sốt chính của doanh nghiệp đối
với chu trình; (3) Thẩm quyền phê duyệt của các bộ phận, phòng ban đối với các khâu
trong chu trình; (4) Các tài liệu và báo cáo chính được sử dụng cho mục đích kiểm sốt
trong chu trình; (5) Lưu ý về việc phân cơng phân nhiệm trong chu trình, đảm bảo ghi
nhận việc một người đảm nhiệm nhiều khâu trong một chu trình.

-

Kiểm toán viên soát xét về thiết kế và thực hiệm các kiểm sốt chính.
(3)Thực

hiện thủ tục phân tích

Phân tích ngang: Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu năm
trước với năm nay qua đó thấy được những biến động bất thường và phải xác định
nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với số liệu của
ngành.
Phân tích dọc: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của
các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính tốn một số tỷ
suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư...
VD: Tỉ số tự tài trợ TSCĐ = (Vốn chủ sở hữu/TSCĐ)*100
Tỉ suất đầu tư = (TSCĐ + Đầu tư dài hạn)/ Tổng tài sản


SV: BÙI THỊ HUYỀN

22

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA
(4)Tìm

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

hiểu về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm

soát giúp cho KTV thiết kế được những thủ tục kiểm tốn thích hợp cho khoản mục
TSCĐ, đánh giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm tốn, từ đó ước tính
được thời gian và xác định được trọng tâm cuộc kiểm toán.
Các thủ tục khảo sát kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ thường được áp dụng là
kiểm tra các tài liệu, các quy định của đơn vị về việc xây dựng và hoạt động của hệ
thống; phỏng vấn những người có trách nhiệm với việc xây dựng và duy trì sự hoạt động
của hệ thống; kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho các thủ tục kiểm soát nội
bộ đã được thực hiện.
Sau khi tiến hành các công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro ban đầu về kiểm
soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Bước công việc này được thực hiện như sau:
Xác định loại gian lận và sai sót có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ.
Đánh giá tính hiện hữu của hệ thống KSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn các
gian lận và sai sót đó.
Nếu mức rủi ro kiểm sốt được đánh giá là khơng cao và KTV xét thấy có khả

năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống một mức thấp hơn, KTV sẽ xác
định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh
giá ở mức cao và xét thấy khơng có khả năng giảm được trong thực tế, KTV khơng cần
thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt mà phải tiến hành ngay các
(5)Đánh

giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán

Đánh giá mức trọng yếu
Trách nhiệm của KTV là xác định xem BCTC có chứa đựng các sai phạm trọng
yếu hay khơng, sau đó đưa ra các kiến nghị thích hợp.
Dựa trên mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC, KTV phân bổ ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC, trong đó có khoản mục
SV: BÙI THỊ HUYỀN

23

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

TSCĐ. Mức trọng yếu của khoản mục TSCĐ làm cơ sở để KTV đánh giá mức độ sai sót
thực tế của TSCĐ so sánh với mức độ sai sót có thể chấp nhận được của TSCĐ đã xác
định trước đó, từ đó đưa ra ý kiến chấp nhận, ngoại trừ, bác bỏ, hay từ chối đưa ra ý
kiến.
Thử nghiệm cơ bản ở mức độ hợp lý.
Rủi ro kiểm tốn:

Trong kiểm tốn ln tồn tại các rủi ro khơng thể lường trước, vì vậy để thận trọng và để
giảm thiểu rủi ro đến mức có thể chấp nhận được kiểm tốn viên thường mở rộng thêm
phạm vi kiểm toán và áp dụng thêm các thủ tục kiểm toán so với kế hoạch.
(6)

Xây dựng chương trình kiểm tốn
Dựa trên những thơng tin thu thập được về khách hàng, mức độ trọng yếu và rủi

ro kiểm toán đã xác định ở các bước trên, KTV tiến hành xây dựng chương trình kiểm
tốn.
Chương trình kiểm tốn là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi tiết
tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các cơng việc kiểm tốn cụ thể được sắp xếp theo
một trình tự nhất định.
Chương trình kiểm tốn chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung,
lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho
từng phần hành. Đồng thời, chương trình kiểm tốn cũng là toàn bộ những chỉ dẫn cho
KTV và trợ lý kiểm tốn tham gia vào cơng việc kiểm tốn và là phương tiện ghi chép
theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm tốn.
Chương trình kiểm tốn mẫu đối với TSCĐ của VACPA được trích trong phụ lục
1.
1.3.2. Thực hiện kiểm tốn
Các bước cơng việc này gồm có:
-

Thử nghiệm kiểm sốt
SV: BÙI THỊ HUYỀN

24

LỚP: CQ54/22.06



LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

GVHD: TS. PHÍ THỊ KIỀU ANH

-

Thủ tục phân tích

-

Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình

-

Kiểm tốn số dư TSCĐ hữu hình
1.3.2.1. Thử nghiệm kiểm soát
a.Mục tiêu của khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ
Mục tiêu của khảo sát hệ thống KSNB: nhằm làm sáng tỏ cơ sở dẫn liệu: tính hiện
hữu, tính hiệu lực và tính liên tục của hệ thống KSNB đối với TSCĐ hữu hình. Trên cơ
sở kết quả khảo sát về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ xác định phạm vi kiểm toán
và thiết kế các khảo sát cơ bản thích hợp.
b.Các

bước thực hiện khảo sát hệ thống KSNB
Khảo sát hệ thống KSNB được thực hiện trên 2 góc độ: việc thiết kế hệ thống có

phù hợp đảm bảo khả năng kiểm sốt hay khơng và q trình tổ chức thực hiện có đảm
bảo tính liên tục nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống trong q trình hoạt động của

đơn vị hay khơng.
Các kỹ thuật khảo sát thường được áp dụng là kiểm tra các tài liệu, các quy định
của đơn vị về việc xây dựng và duy trì sự hoạt động của hệ thống; quan sát quá trình vận
hành của hệ thống; phỏng vấn những người có trách nhiệm với việc xây dựng và duy trì
sự hoạt động của hệ thống; kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho các thủ tục
kiểm soát nội bộ đã được thực hiện.
Đối với kiểm tốn phần hành TSCĐ hữu hình, thử nghiệm kiểm sốt được thể
hiện theo bảng 1.1.

SV: BÙI THỊ HUYỀN

25

LỚP: CQ54/22.06


×