Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

QUẢN lý hàng tồn kho chuỗi cung ứng dhbk bài tập nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.6 KB, 44 trang )

CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

CHƯƠNG 6

QUẢN LÝ
HÀNG TỒN KHO
TRONG CHUỖI
CUNG ỨNG
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Một số nội dung cần nắm được sau khi đọc xong chương này là:
 Hiểu được tầm quan trọng của hàng tồn kho trong chuỗi cung ứng.
 Đánh giá được vai trò và tầm quan trọng của hàng tồn kho trong nền kinh tế.
 Hiểu được những lý do chính về việc dự trữ hàng tồn kho.
 Thảo luận các loại chi phí liên quan đến hàng tồn kho và mối quan hệ của chúng đến
việc ra quyết định về dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp.
 Hiểu được cách phân loại các danh mục hàng tồn kho.
 Thảo luận, đánh giá hiệu quả các doanh nghiệp trong việc quản lý hàng tồn kho của
họ.

1


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

TÌNH HUỐNG CỦA MICROS AND MORE
Hàng tồn kho, Hàng tồn kho, Hàng tồn kho,...Tôi
phát ốm và mệt mỏi khi suốt ngày phải nghe
những lời phàn nàn về mức độ hàng tồn kho và
những khoản chi phí liên quan đến việc dự trữ


hàng tồn kho" Jim Gatto, giám đốc điều hành và là
người đồng sáng lập Micros and More càu nhàu.
"Tôi phải làm gì đây?". Chúng ta cần HTK để cho
việc lắp ráp máy tính và chúng ta cần HTK để đáp
ứng yêu cầu dịch vụ khách hàng của chúng ta. Tôi
biết rằng, có quá nhiều HTK sẽ làm tăng giá hàng
hóa khi bán ra, điều này có nghĩa là giá cả sẽ cao
hơn hay lợi nhuận biên thấp hơn. Kể từ khi, các
bài báo về máy tính Dell được xuất bản trên tờ
Business Week chỉ ra rằng, họ quay vòng hàng tồn
kho 15 lần 1 năm và họ mong đợi sẽ đạt đến 75
vịng, một số người xung quanh đây có cái nhìn chê
bai định hướng của tơi. Tơi khơng thể dùng cây đũa
thần để biến hết hàng tồn kho đi rồi lại làm chúng
xuất hiện khi tôi cần được. Lần đầu tiên chúng tôi
thiếu các linh kiện cho một trong những máy tính
mà chúng tơi lắp ráp trong nhà máy hay chúng tôi
cũng không thể giao các linh kiện để sửa chữa
những máy tính mà chúng tơi đã bán cho Penn
State hay Raytheon, tơi bất động như hình nộm.
Dường như tôi trở lên bất lực.. Trong những ngày
này, tôi cảm thấy như là vật tế thần của tất cả
mọi người.
Jim Gatto ở trong văn phịng một mình, bởi vậy
khơng ai nghe được cuộc độc thoại của anh. Jim
quá nhạy cảm về những lời nhận xét được đưa ra
trong cuộc họp Ban giám đốc, khi kế toán trưởng
của Miros và More,Terry Edwards xem xét những
dữ liệu tài chính hiện tại. Lớn giọng nhất là Dr
Roy Buck, một giáo sư đã về hưu từ Penn State và

cũng là cổ đơng chính. Ơng ấy là người đã phân
phát báo Business Week trong nhiều tháng nay và
nói đi nói lại về vấn đề dư thừa HTK. Vấn
đề ở đây là rất nhiều thành viên trong Ban giám
đốc, đặc biệt là Tiến sĩ Buck không hiểu được vai
trò của HTK trong 1 doanh nghiệp. Đối với họ,
HTK là một chi phí mà làm tăng giá bán của hàng
hóa bán ra. Nó nên để ở mức tối thiểu và loại bỏ
nếu Micros and More tiếp tục tăng trưởng và có lợi
nhuận.

BỐI CẢNH DOANH NGHIỆP
Micros and More được thành lập năm 1985 ở
Houtzadle, Pennsyl Vania bởi 2 người bạn có
những kinh nghiệm bổ sung cho nhau và có
những sở thích tương đồng trong kinh doanh.
Jim Gatto đã hồn thành một khóa học về khoa
học máy tính năm 1982 ở Penn State và đã làm
việc ở FishKill, New York, Doanh nghiệp máy
điện toán IBM của Hoa Kỳ. Terry Edwards từng
học chuyên ngành tài chính ở Đại học Clarion và
đã từng làm việc cho ngân hàng Mellon ở
Pittsburgh trong nhiều năm nơi mà anh chuyên
về hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương nhỏ với
nghiệp vụ ngân hàng và các vấn đề tài chính liên
quan.
Jim và Terry đã có cuộc đối đầu nhau trong trận
đấu bóng đá và đấu vật ở trường trung học và
họ trở thành bạn của nhau từ đó. Họ làm việc
cùng nhau trong suốt hè cho một doanh nghiệp

xây dựng đường quốc lộ sau khi tốt nghiệp trung
học. Họ duy trì liên lạc trong suốt thời gian học
đại học và những công việc đầu tiên của mình.
Trong kỳ nghỉ Giáng sinh năm 1984, họ đã đi
uống bia cùng nhau và bàn về việc muốn làm
việc cho chính họ. Cả 2 đều đam mê với cơng
nghệ máy tính và họ muốn bắt đầu với doanh
nghiệp máy tính riêng của mình tại trung tâm
Pennsylvania. Họ góp vốn, vay mượn từ nhiều
nguồn khác nhau và bắt đầu hoạt động tại một
nhà máy dệt may cũ ở Houtzdale, Pennsylvinia.
Tầm nhìn kinh doanh của họ là cung cấp máy
tính theo yêu cầu cho sinh viên các trường đại
học và các doanh nghiệp nhỏ, cung cấp phần
mềm đáp ứng nhu cầu của
(còn tiếp)
BỐI CẢNH DOANH NGHIỆP
những khách hàng lẻ, cung cấp dịch vụ khách
hàng, mà họ xác định rằng nó vượt quá sự mong
đợi của bất kỳ ai. (còn tiếp)
Với sự may mắn và chăm chỉ, doanh nghiệp đã
phát triển và thành đạt với con số đáng kể từ
năm 1985 đến năm 1995. Nhà máy ở Houtsdale
đã được mở rộng và có gần 200 nhân công ở đây.
Họ đã chuyển trụ sở chính của họ đến trường

2


CHƯƠNG 6

QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
BỐI CẢNH HIỆN TẠI
Micros and More đã đa dạng hóa dịng sản phẩm
và mở rộng đối tương khách hàng để tiếp tục gia
tăng thị phần. Sản lượng bán hàng đã đạt đ ược
ngưỡng 10 tỷ đô la trong năm 2000. Điều này đã
luân chuyển vốn từ một khoản vay lớn ở ngân
hàng Mellon thành đầu tư xây dựng nhà máy và
nhà kho mới ở Clearfield, Pennsylvania, với hy
vọng để bán máy tính cho Walmart, nơi mà có 1
nhà kho lớn gần Clearfield. Đây là tầm nhìn phát
triển kinh doanh bước sang một nấc thang mới.
Sự suy thoái năm 2000 là một bước ngoặt cho
Micros and More. Ngành cơng nghệ máy tính cũng
bị cuốn vào dịng xốy này. Sự cạnh tranh giữa các
nhà sản xuất lớn hơn về quy mô và tài chính càng
trở lên khắc nghiệt. Máy tính đã trở thành hàng
hóa và được chào bán. Doanh nghiệp máy tính
đang đối mặt với khả năng lợi nhuận biên giảm.
Và một nhu cầu thiết thực là cắt giảm chi phí để
duy trì sản lượng bán ở mức giá cạnh tranh.
Jim Gatto nhận ra rằng, là một giám đốc điều
hành, ơng ấy đóng một vai trò quan trọng cho s ự
tồn tại của doanh nghiệp. Hàng tồn kho chắc ch ắn
là một trong những mục tiêu trọng tâm cần xem
xét không chỉ là vấn đề quản lý kiểm sốt hàng tồn
kho mà cịn mối quan hệ của chúng với những y ếu
tố khác và khách hàng trong toàn bộ chuỗi cung
ứng của doanh nghiệp. Khi bạn đọc chương này,
bạn hãy cân nhắc đến những thách thức của Jim

Gatto. Giả sử bạn phải giúp ông ta hiểu được vai
trò cũng như tầm quan trọng của HTK. Ơng ấy
cũng cần có sự hiểu biết sâu sắc về các kho ản chi
phí liên quan đến HTK

đại học State Pennsylvinia bởi vì gần Penn State
và sự mọc lên của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở khu vực lân cận. Penn State đã thiết lập một
khu nghiên cứu để bảo trợ và giúp đỡ các doanh
nghiệp nhỏ. Research Park chính là nơi mà
Micros and More đặt những văn phịng đầu tiên
ở đó.
Doanh nghiệp cổ phần hóa vào năm 1995 và bán
cổ phiếu thông qua các doanh nghiệp môi giới
địa phương. Nó trở thành cổ phiếu hấp dẫn và
đã thu hút khá nhiều nhà đầu tư. Hội đồng của
họ bao gồm các cổ đông lớn như Tiến sĩ Buck và
cả những giám đốc doanh nghiệp địa phương
như chủ tịch khu vực của ngân hàng Mellon
Ralph Papa và nhà phát triển bất động sản Ed
Friedman…

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Tầm Như đã trình bày trong chương 1, việc quản lý hiệu quả hàng tồn kho trong chu ỗi
quan trọng cung ứng là một trong những nhân tố quan trọng dẫn đ ến thành công, trong ch ương
của hàng tồn 2 một trong những định nghĩa đề cập đến quản lý logistics là “qu ản lý hàng t ồn kho
kho là sự vận động hay là ngừng nghỉ”. Hàng tồn kho là m ột tài s ản trên b ảng cân đ ối c ủa
doanh nghiệp, đảm nhận vai trò quan trọng bởi chiến lược của các hãng là gi ảm đ ầu
tư vào TSCĐ như nhà xưởng, nhà kho, nhà văn phòng và các máy móc thi ết b ị...Vi ệc


3


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
giảm đầu tư vào các tài sản cố định thông qua thuê t ừ đó làm ảnh h ưởng đ ến vi ệc
gia tăng các chi phí. Kết quả cuối cùng là các khoản m ục tài s ản trên b ảng cân đ ối k ế
tốn giữ một vị trí khá quan trọng, đặc biệt là hàng tồn kho.
Tác Sự thay đổi hàng tồn kho ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhu ận ròng trên tài s ản (ROA),
động đến tài được thảo luận tại chương 14. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài s ản là m ột ch ỉ s ố tài
sản chính quan trọng theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Gi ảm hàng t ồn kho th ường c ải
thiện tỷ suất lợi nhuận ròng, là một con số tích cực về hiệu su ất cho các nhà đ ầu t ư
hiện tại và tiềm năng. Sự đối ngược này hiển nhiên đúng nếu đầu t ư hàng t ồn kho
tăng lên mà không bù đắp được sự gia tăng doanh thu. Ngay t ừ ph ần đ ầu ch ương, Jim
Gatto của Micros and More cũng đang phải đối mặt với vấn đ ề này. Khi lượng bán
suy giảm, hàng tồn kho tăng lên, là một con dao hai lưỡi vào lợi nhuận, có nghĩa là
doanh số bán hàng thấp hơn và chi phí nhiều hơn, nhưng nó cũng có một tác động
tiêu cực vào tỷ suất lợi nhuận rịng ROA - hay nói cách khác, ROA giảm.
Cân Thách thức nữa đối với vấn đề quản lý hàng t ồn kho là cân đ ối gi ữa cung hàng t ồn
bằng cung - kho và cầu hàng tồn kho. Nói cách khác doanh nghiệp cũng mu ốn có đ ủ hàng t ồn
cầu kho để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhưng lại không mu ốn có q nhi ều hàng
tồn kho vì liên quan đến chi phí cho nó, đ ủ nhưng khơng quá nhi ều đó là m ục tiêu
của doanh nghiệp. Chương này và chương sau sẽ thảo luận về bản ch ất và vai trò
của hàng tồn kho trong chuỗi cung ứng chỉ ra được những thách th ức gặp ph ải
trong vấn đề cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng.
Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ kiểm tra nh ững mơ hình hàng t ồn kho và xu
hướng trong khuôn khổ một quốc gia. Điều đáng lưu tâm trong ch ương này là
những chi tiết tự nhiên nhỏ-có nghĩa, các doanh nghi ệp đ ều đang trong chu ỗi cung
ứng-nhưng việc kiểm tra các mơ hình dữ liệu sẽ cung cấp m ột vài quan ni ệm quan
trọng trong thực tế hàng tồn kho.

Trọng tâm chính của chương này đó là vấn đề quản lý hàng t ồn kho hiệu quả, các
khoản chi phí liên quan đến hàng tồn kho cũng nh ư vấn đ ề phân lo ại chúng. M ột
khái quát chung được cung cấp dựa trên các lo ại giá tr ị hàng t ồn kho cũng nh ư phân
loại hàng tồn kho để đạt hiệu quả quản lý tốt hơn.

HÀNG TỒN KHO TÍNH TRONG NỀN KINH TẾ
Hàng Trong suốt 2 thập kỷ qua (1980 và 1990) hàng t ồn kho là tâm điểm chú ý c ủa các
tồn kho liên doanh nghiệp. Phải thừa nhận rằng, các doanh nghiệp dự trữ quá nhiều hàng tồn

4


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
quan đến kho và kết quả là chi phí cho sản xuất hàng hóa, dịch vụ đã tăng lên. Hàng t ồn kho
GDP thực tế của các Doanh nghiệp của Nhật được cơng khai hóa r ất t ốt. Đầu nh ững năm
1970, doanh nghiệp ơ tơ Ford ước tính, họ đang dự tr ữ nhiều h ơn khoảng 15 lần
hàng tồn kho so với tồn kho của Toyota, đây là m ột b ất l ợi trong c ạnh tranh. Trong
suốt những năm 1990, việc định hướng quản lý chuỗi cung ứng đã chú ý đ ến t ầm
quan trọng của việc giảm thiểu hàng tồn kho trong chu ỗi cung ứng đ ể gi ảm các chi
phí ở cuối chuỗi cung ứng.
Những kết quả của việc "tấn công" vào chi phí hàng tồn kho có thể đ ược ch ứng
minh từ thông tin cung cấp trong bảng 6-1, cho th ấy chi phí hàng t ồn kho liên quan
với tổng sản phẩm quốc dân từ năm 1985 đến 2000. Nh ư mong đ ợi, m ức đ ộ và giá
trị hàng tồn kho tăng lên cùng với tốc đ ộ tăng tr ưởng của nền kinh t ế, đ ược đo
lường bởi tổng sản phảm quốc dân (GDP). Tuy nhiên vấn đề quan trọng là liệu t ổng
chi phí hàng tồn kho trong nền kinh t ế có tăng v ới t ỷ lệ t ương ứng v ới s ự tăng
trưởng nền kinh tế. Tỉ lệ tăng thấp rõ ràng chỉ ra s ự cái ti ến tích c ực rong vi ệc gi ảm
cấp độ hàng tồn kho. Cột 2 cho thấy tổng giá trị của hàng tồn kho ở doanh nghi ệp
mỗi năm từ 1985 đến 2000. Cột 3 cho thấy tỷ lệ chi phí dự tr ữ hàng t ồn kho m ỗi

năm, phản ánh tỷ lệ lãi suất và các nhân tố khác đã đ ược thảo lu ận. C ột 4 là k ết qu ả
của cột 2 nhân với cột 3. C ột 5 là tổng sản ph ẩm quốc dân GDP. C ột 6 là chi phí d ự
trữ hàng tồn kho cũng như % GDP.
Nếu chúng ta so sánh năm 1985 với năm 2000, chúng ta sẽ th ấy có m ột s ự thay đ ổi
đáng kế, % hàng tồn kho trong GDP giảm t ừ 5,4 xu ống cịn 3,8%, trong khi chi phí
dự trữ hàng tồn kho tăng từ 227 tỷ lên 377 t ỷ, nói m ột cách t ương đ ối thì nh ững chi
phí này đã giảm một cách đáng kể. Kết luận lại, nh ững n ỗ l ực đ ể gi ảm thi ểu hàng
tồn kho đã thành công. Thật dễ dàng để thấy rằng, đã có những giai đoạn thăng
trầm. Ví dụ năm 1988 là 4,9% đ ến năm 1989 là 5,2%. T ương t ự cũng có m ột s ự gia
tăng từ năm 1994 - 1995 (3,8% - 4,1%) và t ừ 1999 - 2000 (3,6% - 3,8%) v ới s ự tăng
lên trong chi phí dự trữ hàng tồn kho. Trong khi xu h ướng l ại gi ảm d ần, n hững thay
đổi từ năm này sang năm khác cho thấy nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với các
yếu tố biến động.

5


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

Sự sụt Sự tập trung của chúng ta nên theo xu hướng, nh ững th ứ mà rõ ràng sẽ làm
giảm tương đối giảm chi phí dự trữ hàng tồn kho - một số liệu tích cực cho nền kinh tế và
trong hàng tồn các tổ chức kinh doanh nói chung. Như đã nêu, các khoản chi phí liên quan
kho đến hàng tồn kho sẽ nằm trong giá của s ản ph ẩm và dịch v ụ. S ự gi ảm trong
chi phí hàng tồn kho, đặc biệt là nếu khơng có s ự suy gi ảm trong d ịch v ụ
khách hàng có lợi đối với cả người bán và người mua.
Nhu cầu Như đã được thảo luận ở chương 2, khơng chỉ những khoản chi phí liên
hàng tồn kho quan đến việc dự trữ hàng tồn kho giảm xuống trong su ốt 15 năm tr ước mà
còn cả chi phí vận chuyển tương đối cho hàng t ồn kho cũng gi ảm. Tác đ ộng
kết hợp của hàng tồn kho và sự vận chuyển trong nền kinh tế nh ững năm

1990 đã là một nhân tố tích cực thúc đ ẩy tăng tr ưởng kinh t ế và ph ồn th ịnh,
giúp cho các doanh nghiệp của Mỹ có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Tiếp tục xu hướng giảm lượng hàng tồn kho rõ ràng là quan trọng, khung
phân tích chuỗi cung ứng mà chúng tơi đã thảo luận dẫn đến hiệu quả cao
hơn của hàng tồn kho. Tuy nhiên, lưu ý rằng hầu hết các tổ chức cần phải
lưu trữ một số hàng tồn kho, quan trọng hơn, mang hàng tồn kho trong thực
tế có thể cho phép một tổ chức giảm chi phí trong một phạm vi liên quan, ví
dụ như logistics hoặc sản xuất. Khái niệm chi phí chi phí cơ hội(sự cân
bằng các yếu tố khác nhau để đạt được sự kết hợp tốt nhất/tổng thể) đ ược
thảo luận trong Chương 2 có liên quan đến việc đánh giá sự cần thiết dự trữ

6


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
hàng tồn kho. Phần tiếp theo tìm hiểu những lý do chính mà các doanh
nghiệp thực hiền hàng tồn kho và việc cân bằng các yếu tố khác nhau để
đạt được sự kết hợp tốt nhất trong chi phí

ON THE LINE
VỊNG QUAY HÀNG TỒN KHO
Hướng đến quay vòng hàng tồn kho như là một
thước đo các sản phẩm của một doanh nghiệp tốt
như thế nào trên thị trường cũng như vấn đ ề quản
lý hàng tồn kho tốt như thế nào. Điều này đ ược
hiểu là số lần trong một năm các doanh nghiệp
cũng như các nhà bán lẻ và nhà sản xuất có thể bán
hoặc sử dụng tồn bộ hàng tồn kho nguyên liệu thô
hoặc thành phẩm. Doanh nghiệp càng có thể quay

vịng được hàng tồn kho bao nhiêu thì càng tốt bấy
nhiêu. Lý do rất đơn giản: Các doanh nghiệp muốn
chuyển đổi hàng hóa và vật liệu vào tiền mặt càng
nhanh càng tốt. Ngồi ra, chi phí vào hàng tồn kho
tốn rất nhiều tiền, cả về vốn trong các sản phẩm
tồn kho và các chi phí liên quan đến kho hàng, vì
thế, doanh nghiệp muốn đẩy hàng tồn kho của nó
ra khỏi cửa nhanh hơn, lợi nhuận trên đầu tư hàng
tồn kho cao hơn và dòng chảy tiền mặt của nó tốt
hơn.
Ơng Andy Chatha, một nhà phân tích của t ập đoàn
tư vấn ARC"Bất cứ khi nào bạn dự trữ hàng tồn
kho, nó có nghĩa là nguồn lực của bạn khơng tạo ra
dịng chảy tiền mặt", một nhà tư vấn sản xuất t ại
Dedham, Massachusetts cũng nói "lý t ưởng nh ất,
nếu bạn muốn tối đa hóa dịng tiền, hàng tồn kho
bằng khơng,”.
Ơng Chatha cho hay số lượng trung bình quay vịng
hàng tồn kho thay đổi rất nhiều bởi ngành công
nghiệp và các doanh nghiệp trong phân đoạn ngành
công nghiệp. Ví dụ, tỷ lệ này là đặc biệt quan trọng
trong các ngành công nghiệp phải đối mặt với giá
cả đáng kể và áp lực cạnh tranh, lợi nhuận thấp, và
tỷ lệ lỗi thời nhanh chóng. Chúng bao gồm các
doanh nghiệp trong ngành công nghiệp ô tô, điện
tử tiêu dùng, và máy tính, cộng với các nhà bán lẻ
của tất cả các loại, các nhà phân tích. Các doanh
nghiệp trong các lĩnh vực có tỷ lệ hàng tồn kho có
doanh thu cao, vì chi phí giữ hàng hố trong siêu


TRỞ LÊN TỐT HƠN Ở MỌI THỜI ĐẠI
Một nghiên cứu được công bố trong tháng 12
năm 1999 bởi doanh nghiệp quản lý Pittiglio,
Rabin, Todd, & McGrath ở Waltham,
Massachusetts, cho thấy rằng các doanh nghiệp
Mỹ đã cải thiện đáng kể sau khi quay vòng hàng
tồn kho của họ trong những năm qua. Theo báo
cáo, vòng quay hàng tồn kho của Mỹ tăng hơn
12% từ năm 1994 đến 1998 với trung bình 5,4
lượt hàng năm. Báo cáo cũng chỉ ra trong cùng
thời gian, trung bình tiền mặt, và số ngày trả
tiền cho nguyên liệu và nhận được thanh toán
cho các sản phẩm cải thiện bằng 10% đến 100
ngày.
Báo cáo cho biết điều chỉnh vòng quay hàng tồn
kho là cách để khắc phục vấn đề giảm lợi
nhuận và làm chậm tăng trưởng hàng năm.
Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp lớn của Mỹ cũng
đã đầu tư hàng triệu đô la trong vài năm qua để
tự động hóa quy trình quản lý hàng tồn kho của
họ bằng cách sử dụng các công cụ quản lý chuỗi
cung ứng phức tạp.
Ông Monroe cho hay ,việc chuyển đổi liên tục
từ các mơ hình sản xuất dự báo truyền thống
tới mơ hình linh hoạt hơn như nhu cầu xây
dựng, trinh tự xây dựng và sản xuất dòng chảy
cũng đang thay đổi cách nhìn của các doanh
nghiệp vào hàng tồn kho. Việc nhấn mạnh một
chuỗi cung ứng tích hợp đầy đủ có nghĩa là hàng
tồn kho hầu như không tốn nhiều thời gian

khơng sử dụng.
Trích nguồn: Jaikumar Vijayan, Computerworld,
Framingham, Mass (7 tháng 5, 2001

7


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
cạnh tranh, nhanh chóng phát triển các khu vực có
thể là không thể chấp nhận được cao. Một số
doanh nghiệp như Tập đồn máy tính Dell đ ược
xem như có nhiều chuyên gia là một trong những
nhà lãnh đạo trong quản lý hàng tồn kho có tỷ lệ
doanh thu là khoảng 30-40 lần mỗi năm.
Ơng David Monroe, một nhà phân tích tại Tập đồn
Nghiên cứu PlantWide, phía Bắc Billerica, nhà tư
vấn sản xuất có trụ sở tại Massachusetts cho hay
các doanh nghiệp được hưởng lợi từ cải thiện quay
vòng hàng tồn kho, thậm chí với khối lượng tương
đối hoặc sản phẩm phát triển chậm, bởi vì cùng
các yếu tố chi phí lái các doanh nghiệp với các sản
phẩm phát triển nhanh. Ơng cũng nói "thực tế, các
ngành cơng nghiệp duy nhất không phải lúc nào
cũng là trong hàng không vũ trụ và quốc phịng," sự
cần thiết phải duy trì lượng tồn kho các mặt hàng
trong thời gian dài hơn là một phần của mơ hình
kinh doanh bởi vì tỷ lệ lỗi thời thấp hơn

Việc tiếp tục tập trung vào việc giảm mức độ hàng tồn kho rõ ràng là quan tr ọng và khung

chuỗi cung ứng mà chúng ta đang thảo luận dẫn đến hi ệu quả t ồn kho b ổ sung. Tuy nhiên,
cần phải chú ý là hầu hết các doanh nghiệp cần dự trữ một số hàng tồn kho, quan trọng hơn
dự trữ hàng tồn kho còn cho phép các doanh nghi ệp gi ảm chi phí ở ph ạm vi liên quan khác
như vận chuyển hay sản xuất. Khái niệm chi phí đánh đổi được trao đổi ở ch ương 2 đ ề c ập
việc đánh giá nhu cầu dự trữ hàng tồn kho. Phần tiếp theo sẽ đưa ra lý do chính mà các
doanh nghiệp cần dự trữ hàng tồn kho và chi phí đánh đổi.

HÀNG TỒN KHO HỢP LÝ:
CƠ SỞ TÍNH TỐN HÀNG TỒN KHO
Doanh Như đã nêu trước đó, hàng tồn kho đóng một vai trị kép trong doanh nghiệp. Hàng tồn
nghiệp kho khơng những ảnh hưởng đến chi phí bán hàng mà giúp đáp ứng đơn hàng (dịch vụ
sản xuất khách hàng). Bảng 6-2 chỉ ra tổng logistics cho nền kinh tế và chỉ ra rằng chi phí dự trữ
hàng tiêu hàng tồn kho trung bình khoảng 35% tổng chi phí logistics cho các doanh nghiệp.
dùng Doanh nghiệp sản phẩm tiêu dùng và các nhà bán buôn, bán lẻ là một phần của kênh

8


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
phân phối đang phải đối mặt với một thách thức đặc biệt trong việc giữ hàng tồn kho
ở mức chấp nhận được, bởi vì khó khăn trong việc dự đốn nhu cầu và mong muốn của
khách hàng về sản phẩm nào có sẵn. Cả hai yếu tố này trở nên trầm trọng thêm bởi sự
gia tăng của dòng sản phẩm của họ.Ví dụ, nếu Kimberly-Clark ước tính và dự báo nhu
cầu cho tã dùng một lần trong quý đầu tiên của năm tiếp theo là 5 triệu tá tã, họ sẽ phải
giảm số này bằng đơn vị phân loại hàng hóa tồn kho SKU, dựa trên màu s ắc /thiết kế,
loại bao gói, thiết kế...Do đó, sẽ có hơn một nghìn đơn vị dự trữ khác nhau (SKU) mà
yêu cầu cần dự báo riêng và mức độ tồn kho an toàn. Sở thích của người tiêu dùng có
thể thay đổi nhanh chóng điều này làm cho m ức t ồn kho tr ở lên đ ặc bi ết đ ể có th ể đáp
ứng được yêu cầu dịch vụ của khách hàng.


Ví dụ trong Để minh họa mặt chi phí của những thách thức, giả định rằng Kimberly-Clark dự kiến
thực tiễn để thực hiện một lượng hàng tồn kho trung bình hàng tháng trong quý đầu tiên của
năm là 500.000 tá tã (hãy nhớ rằng tã sẽ được sản xuất mỗi ngày trong các nhà máy
khác nhau). Nếu mỗi tá tã có giá trị 5,00 $, giá trị của hàng tồn kho sẽ là 2.500.000 $ (
5 $ × 500.000). Nếu chi phí lưu trữ hàng tồn kho (sẽ được giải thích chi tiết hơn) là
20%, thì giá trị lưu trữ hàng tồn kho hàng năm sẽ là 500.000 $ hàng năm. (Hãy nhớ
rằng, đây mới chỉ là tã, mà không phải tất cả các sản phẩm giấy của Kimberly-Clark).
Nếu hàng tồn kho trung bình đổi thành 600.000 tá, kết quả này sẽ làm tăng thêm
100.000 $ chi phí hàng tồn kho. Nếu hàng tồn kho trung bình tăng mà khơng làm cho
doanh số bán hàng tăng, Kimberly-Clark sẽ phải đối mặt với việc giảm giá trị lợi

9


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
nhuận.
Hy vọng rằng, điều này đã chỉ ra rằng việc quản lý hàng tồn kho là một yếu tố quan
trọng cho thành cơng của nhiều doanh nghiệp. Thật ngạc nhiên, có lẽ, nhiều doanh
nghiệp đã phản ứng với những thách thức, như được chỉ ra bởi các dữ liệu vĩ mô trong
phần trước và giảm mức hàng tồn kho trong khi vẫn duy trì mức độ dịch vụ khách
hàng phù hợp. Khả năng mà họ có thể đạt được các mục tiêu song song về giảm
lượng hàng tồn kho (hiệu quả) và dịch vụ khách hàng thích hợp (hiệu quả) được dựa
trên một số yếu tố thảo luận trong chương này và chương tiếp theo. Điểm khởi đầu
tốt là một việc hiểu được lý do tại sao các doanh nghiệp thường phải lưu trữ hàng
tồn kho và sự đánh đổi cũng như các mối quan hệ.

ĐỊNH LƯỢNG KINH TẾ/VÒNG QUAY TỒN KHO


Giảm giá Định lượng kinh tế hoặc tồn kho chu kỳ thường xuất phát t ừ ba nguồn - mua l ại,
hàng bán sản xuất, và/hoặc vận chuyển. Quy mô nền kinh t ế th ường g ắn li ền v ới t ất c ả ba
nguồn và điều này dẫn đến việc tích lũy hàng tồn kho chưa đ ược s ử dụng hoặc
bán ln - có nghĩa là sẽ có tồn kho chu kỳ ho ặc hàng t ồn kho sẽ đ ược s ử d ụng h ết
hoặc bán hết ở một thời kì nào đó.
Trong phạm vi tiếp nhận hoặc mua bán, khơng có gì là b ất th ường đ ể có m ột l ịch
trình giá phản ánh được số lượng mua, có nghĩa là, đ ơn giá sẽ thấp h ơn cho s ố
lượng mua lớn hơn. Giảm giá bán cũng được phổ biến cho các mặt hàng tiêu dùng
cá nhân; ví dụ: hộp xà phòng lớn hay ngũ cốc thường được bán với m ức giá th ấp
hơn cho mỗi ounce. Khi chúng tơi mua hộp lớn hơn, chúng tơi có chu kỳ t ồn kho.
Những gì chúng tơi khơng sử dụng ngay thì sẽ được l ưu tr ữ. Khi các doanh nghi ệp
mua nguyên liệu, vật tư, đặc biệt là trong nền kinh tế toàn cầu của chúng ta, h ọ
thường chào giảm giá cho số lượng lớn hơn. Logic đánh đ ổi đã đ ược đề cập cho
thấy rằng các khoản tiết kiệm giảm giá phải đ ược so sánh với chi phí th ực hi ện
việc tồn kho bổ sung. Điều này sẽ được phân tích cụ thể trong ch ương t ới. M ặc dù
khung phân tích có sẵn để phân tích chiết kh ấu th ương m ại, có nh ững tr ường h ợp
hai doanh nghiệp chỉ tập trung vào các kho ản tiết ki ệm giá và đi ều ch ỉnh gi ảm giá
so với chi phí hàng hóa bổ sung.
Giảm

cước Một tình huống liên quan đến giảm giá xảy ra với các dịch vụ vận tải. Các doanh

vận chuyển

nghiệp vận tải thường chào giá giảm cho nhập hàng với số lượng lớn . Trong ngành
vận chuyển ơtơ, một ví dụ phổ biển sẽ là giá thấp/ lo ại lô hàng đ ầy t ải. Các doanh
nghiệp logistics tiết kiệm chi phí trong việc giao nhận và phí xếp dỡ , những chi

10



CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
phí này phản ánh vào giá cước cho người chở hàng. Mức t ải trọng ch ỉ là m ột ví d ụ
cho việc vận chuyển ơtơ; nó cịn có sẵn giá giảm cho số lượng bổ sung. Số lượng lô
hàng lớn hơn để điều chỉnh giá giảm có tác dụng tương tự như số lượng mua
nhiều, cụ thể là tồn kho chu kỳ . Khi yêu cầu đánh đổi là như nhau. Liệu tiết kiệm
chi phí nhiều hơn có bù đắp chi phí dự trữ thêm hàng tồn kho?
Cần lưu ý là việc mua lại hay tiết kiệm mua và ti ết kiệm chi phí vận t ải có th ể b ổ
sung cho nhau. Đó là, khi các doanh nghiệp mua với số lượng lớn nguyên liệu thô
hoặc vật tư, họ có thể vận chuyển số lượng lớn hơn, kết quả là giảm giá vận tải .
Vì vậy, họ thường xuyên nhận được mức giảm giá kép cho cùng một mặt hàng
mua, điều này có thể làm cho việc đánh giá đánh đổi là tích cực, tuy nhiên, điều này
vẫn cần được phân tích. Một trong những thách thức lớn, như đã được th ảo luận,
là các doanh nghiệp chưa thể tính tốn chính xác chi phí vận tải
Tiết Tiết kiệm cùng loại hàng thứ ba liên quan với sản xuất hoặc chế tạo. Nhiều doanh
kiệm sản nghiệp nhận ra rằng chi phí sản xuất của họ trên một đơn vị đã giảm đáng kể khi
xuất họ sản xuất liên tục cho cùng một sản phầm. Duy trì sản xuất kéo dài hay hàng
loạt sẽ dẫn đến tồn kho chu kỳ cho đến khi chúng đ ược bán. Nh ư tr ước đây , doanh
nghiệp chỉ tính tốn kéo dài sản xuất để giảm chi phí cho từng đơn vị mà khơng
đánh giá chi phí dự trữ hàng tồn kho của mình, điều này có thể đẩy cao giá thành
phẩm. Thêm vào đó là mối quan tâm đến sự lỗi thời của thành phẩm.
Hầu hết các doanh nghiệp đều trải qua tồn kho chu kỳ, ngay cả khi họ không sản
xuất bởi việc mua lại hoặc mua từ nhà nhà cung cấp. Rõ ràng, tồn kho chu kỳ có
thể mang lại lợi ích lâu dài như các phân tích hợp lý đã được thực hiện để minh
chứng cho chi phí tồn kho.

SỰ BIẾN ĐỘNG/TỒN KHO AN TỒN
Lý do Tất cả các doanh nghiệp thường phải đối mặt với sự biến động phát sinh từ nhiều
cho sự biến nguyên nhân. Về phía cầu hoặc từ phía khách hàng, khi mà ln ln khơng có sự

động chắc chắn rằng khi nào và bao nhiêu khách hàng sẽ mua. Dự báo nhu cầu là một
cách tiếp cận phổ biến để giúp giải quyết sự biến động này nhưng điều này không
phải lúc nào cũng chính xác. Về phương diện cung ứng, khơng thể biết tr ước các
hãng sẽ cần gì hay từ phía người bán và mất bao lâu đơn đặt hàng sẽ được đáp ứng.
Sự biến động có thể phát sinh từ việc giao hàng đáng tin cậy. Kết quả của sự biến
động thường là giống nhau: các doanh nghiệp tích lũy tồn kho an tồn để giúp
mình chống lại sự biến động. Các thách thức và phân tích chỉ ra sự khác biệt giữa
tồn kho an toàn và tồn kho chu kỳ; tồn kho an tồn thì khá phức tạp và đầy thách
thức để có thể quản lý đối với nhiều doanh nghiệp.

11


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

Tác Như Jim Gatto đã phải thốt lên trong trường hợp của Micros and More, nếu dây
động của chuyền sản xuất ngưng trệ vì sự thiếu hụt nguồn cung hoặc một khách hàng lớn
thơng tin khơng nhận được hàng, sẽ có vấn đề phát sinh. Phân tích sự đánh đổi là điều thích
trong sự bất hợp và có thể thực hiện được bằng cách sử dụng các cơng cụ thích hợp (sẽ được
định thảo luận sau) để đánh giá rủi ro và đo lường chi phí hàng tồn kho. Thêm vào đó,
các doanh nghiệp ngày nay đang dùng một phương pháp tiếp cận chủ động hơn để
giảm thiểu sự biến động, như đã chỉ ra ở chương I và Chuơng II, bằng cách sử
dụng sức mạnh của thông tin để giảm thiểu s ự bi ến đ ộng và, do đó, là cầu về tồn
kho an tồn. Bạn có thể nhớ lại rằng điều này đã được nói trước đó rằng thông tin
là một cách thay thế cho hàng tồn kho. Điều này sẽ được thảo luận chi tiết hơn ở
chương sau, nghĩa là một cuộc cách mạng thơng tin vì cơng nghệ hiện nay đã có
thể truyền thơng tin chất lượng cao ngược hay xuôi trong một chuỗi cung ứng. Sự
cộng tác chia sẻ thông tin trong các chuỗi cung ứng đã đem lại kết quả đáng kể khi
cùng lúc có thể giảm hàng tồn kho/ chi phí và thực sự cải thiện dịch vụ. Hợp tác

lập kế hoạch và yêu cầu dự báo (CPFR) là một ví dụ tuyệt vời của phương pháp
tiếp cận như vậy. Mã vạch tinh vi, thẻ RF, EDI, Internet, và như vậy cho phép
doanh nghiệp giảm sự biến động. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là có thể loại
hồn tồn sự biến động, vì thế, các cơng cụ phân tích vẫn cần để đo lường sự thoả
hiệp.

THỜI GIAN/QUẢN TRỊ VẬN CHUYỂN VÀ TỒN KHO BÁN THÀNH PHẨM

Thời Thời gian gắn liền với vận tải, ví dụ, từ ngưịi bán tới nhà máy sản xuất, th ời gian
gian liên cần thiết để lắp ráp hoặc sản xuất ra một sản phẩm phức tạp (ô tơ hay máy tính)
quan đến nghĩa là, ngay cả trong khi hàng hố, vật liệu đang vận chuyển, thì vẫn có một
sựu thỏa lượng chi phí tồn kho tương ứng với thời kỳ đó . Thời gian càng dài, chi phí càng
hiệp cao.
Thời gian cho tồn kho trong q trình vận chuy ển (trong và/ hoặc ngoài nước) và
hàng tồn kho bán thành phẩm được đánh giá trong điều kiện thoả hiệp phù hợp.
Điều này sẽ được thảo luận trong chương sau, các lựa chọn vận tải thay thế luôn
sẵn có để vận chuyển hàng hóa với thời gian vận chuyển khác nhau cũng như sự
khác biệt về mức độ dịch vụ khác, ví dụ như độ tin cậy và tỉ lệ hư hỏng. Cước/ giá
tính bởi các hãng thường phản ánh sự khác biệt dịch vụ. Ví dụ, dịch vụ vận tải
hàng không là nhanh nhất và đáng tin cậy nhất, nhưng mức giá của dịch vụ vận tải
đường không này cao hơn hẳn so với dịch vụ đường bộ hoặc đường sắt. Nếu cần
giao hàng qua đêm từ London, Anh, tới thành phố New York nhưng việc vận

12


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
chuyển đường bộ cần 8-10 ngày, liệu cước hàng khơng có cao bởi tiết kiệm chi phí
tồn kho? Thời gian vận chuyển càng lâu, chi phí hàng t ồn kho càng cao và có lẽ c ả

các chi phí liên quan đến dịch vụ khách hàng. Sự thoả hiệp này có thể đánh giá
đựoc và nó phải được thực hiện để đưa ra các quyết định hợp lý
Tiến trình Hàng tồn kho bán thành phẩm trong quá trình được kết hợp với chế tạo/sản xuất.
sản xuất Một lượng hàng tồn kho đáng kể có thể được tích lũy trong các cơ sở sản xuất, đặc
hàng tồn biệt là trong hoạt động lắp ráp như ơ tơ và máy tính. Chiều dài hàng tồn kho bán
kho thành phẩm nằm trong cơ sở sản xuất, chờ đợi để được lắp ráp thành m ột sản
phẩm cụ thể được đánh giá một cách cẩn thận trong m ối quan h ệ gi ữa l ập kế
hoạch kĩ thuật và thực tế sản xuất hay lắp ráp/công nghệ. Một s ố cơ s ở ch ỉ ho ạt
động từ 4 -6 giờ với tồn kho bán thành phẩm, trong khi nh ững c ơ s ở khác có th ể
mất đến 10 -15 ngày với tồn kho bán thành ph ẩm. Nh ư vậy đã có s ự khác nhau rõ
rệt về chi phí dự trữ hàng tồn kho giữa hai ví d ụ trên. M ột l ần n ữa, vi ệc đánh giá
thoả hiệp thay thế nên được tiến hành.

TỒN KHO THEO MÙA
Tính thời vụ có thể xảy ra ở bên trong hệ thống hậu cần của một cơng ty hoặc ở phía
ngồi hoặc cả hai. Thường thì, các cơng ty đang phải đối mặt với tính cung ứng thời vụ và/
hoặc nhu cầu cần thiết để có phân tích kỹ lưỡng xem họ nên dự trữ bao nhiêu hàng hóa.
Mặt Các doanh nghiệp chế biển sản phẩm nơng nghiệp là một ví dụ đi ển hình cho
hàng cung cung ứng mùa vụ trong nước, họ có thể phải mua các sản phẩm nông nghiệp "thô"
cấp dễ hỏng trong suốt mùa thu hoạch. Vì thường mau hỏng nên việc chế biến cần tiến hành
trong một khoảng thời gian khá ngắn. Nhu cầu cho các sản ph ẩm ch ế bi ến s ẵn
(đóng hộp, đơng lạnh, v.v.) là ổn định quanh năm.Vì vậy, các s ản phẩm thành ph ẩm
thường được lưu trữ cho đến khi được bán đi. Trong m ột s ố trường h ợp có th ể có
các thay thế khác như lưu trữ nguyên vật liệu “thô”, và nh ư vậy, ví d ụ, ngũ c ốc nh ư
lúa mì, lúa mạch đen, lúa mạch, hạt ca cao...
Đơi khi, vận chuyển cũng gây nên tính thời vụ, đ ặc bi ệt là v ới v ận chuy ển đ ường
thủy. Sơng, hồ có thể đóng băng ở phía bán cầu Bắc, điều này có thể làm gián đo ạn
việc vận chuyển nguyên vật liệu chính tạo thành nhu cầu tích lũy hàng t ồn kho
trong khoảng thời gian dịch vụ bị gián đoạn. Ngành công nghi ệp thép đã t ừng đ ối
mặt với vấn đề này trong quá khứ khi vận chuyển quặng sắt qua Great Lakes ho ặc

xuống St Lawrence Seaway.

13


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
Lượng cầu Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với tính thời vụ cho nhu cầu s ản phẩm
thời vụ của mình, nhưng một số các doanh nghiệp khác lại có nhu cầu th ời v ụ đáng k ể, ví
dụ, Hallmark Cards và Hershey Foods. Các doanh nghiệp này có th ể đ ạt đ ến 60%
doanh thu hàng năm của họ trong khoảng thời gian t ừ 10 đ ến 14 tu ần. Có đ ược
năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu thời kỳ cao điểm với năng l ực dư th ừa
trong các thời kỳ khác của năm có thể rất khơng hiệu qu ả. Các doanh nghi ệp v ới
tính thời vụ đáng kể như vậy thường nhận thấy rằng sẽ hiệu quả hơn khi s ử
dụng các nhà máy nhỏ hơn và sản xuất các sản phẩm tr ước nhu cầu, đó rõ ràng là
tích luỹ hàng tồn kho. Chi phí sản xuất (chi phí đơn vị) đ ược đánh đổi với chi phí
lưu kho nhằm quyết định sự cân bằng thích hợp giữa năng l ực s ản xu ất và không
gian lưu kho.

HÀNG TỒN KHO DỰ TOÁN
Lý do thứ năm cho hàng tồn kho phát sinh khi doanh nghi ệp d ự ki ến một số sự kiện bất
thường, ví dụ, đình công, tăng giá đột ngột, sự thiếu hụt l ớn nguồn cung do th ời ti ết ho ặc
tình trạng bất ổn chính trị, v.v.. Trong tình huống như vậy, các doanh nghi ệp có th ể tích lũy
hàng tồn kho để "tự bảo hiểm" chống lại các sự kiện bất thường này. M ột l ần n ữa, vi ệc phân
tích nên được thực hiện để đánh giá các rủi ro, xác suất, và chi phí hàng t ồn kho. Rõ ràng,
phân tích sẽ khó khăn hơn trong hồn cảnh như vậy, vì mức độ của biến động. Tuy nhiên, v ới
những kỹ thuật phân tích sẵn có sẽ giúp giảm thiểu những thách th ức này, sẽ đ ược th ảo lu ận
trong chương kế tiếp.

TÓM TẮT DỰ TRỮ HÀNG TỒN KHO

Hầu hết các doanh nghiệp phải tích lũy hàng tồn kho ở m ột vài m ức độ. Có r ất nhi ều lý do
để tích lũy như vậy. Trong thực tế, chi phí dự trữ hàng tồn kho có th ể được bù đ ắp nhi ều
hơn bằng cách tiết kiệm trong các lĩnh vực khác. Nguyên t ắc c ơ b ản là các quy ết đ ịnh v ề tích
lũy tồn kho cần được đánh giá bằng cách sử d ụng m ột thỏa hi ệp theo khn kh ổ. Ngồi năm
lý do đã được tranh luận, có những lý do khác để tích lũy hàng t ồn kho ch ẳng h ạn nh ư duy trì
các nhà cung cấp hoặc nhân viên. Ví dụ, trong suốt thời kỳ khi nhu c ầu gi ảm, m ột doanh
nghiệp có thể tiếp tục mua từ một số nhà cung cấp để duy trì mối quan hệ và/ hoặc đ ể gi ữ

14


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
nhân viên bằng cách sản xuất ra hàng tồn kho. Một lần nữa, cân nh ắc sự th ỏa hi ệp là c ần
thiết.
Như đã tranh luận, một số khu vực chức năng trong hầu hết các doanh nghiệp có lợi ích
hoặc cổ phần trong việc quyết định xem nên dự trữ bao nhiêu cũng như các vấn đề liên quan
đến thời gian và địa điểm. Phần tiếp theo xem xét một số các quan điểm trái ngược c ủa các
phạm vi chức năng.

TẦM QUAN TRONG TRỌNG CỦA HÀNG TỒN KHO ĐỐI VỚI CÁC CHỨC NĂNG CỦA DOANH
NGHIỆP
Chức năng Như đã thảo luận ở Chương 2, logistics đối ngược lại với các chức năng khác của
chung tổ chức như marketing và sản xuất. Sự chung chung này th ường n ổi bật h ơn trong
lĩnh vực hàng tồn kho. Như là nền tảng cho việc phân tích tầm quan tr ọng c ủa
hàng tồn kho trong hệ thống logistics, chúng ta ki ểm tra logistics liên quan đ ến các
lĩnh vực kinh doanh khác như thế nào đối với hàng tồn kho:
• Tiếp thị mong muốn đạt được dịch vụ khách hàng mức độ cao và hàng tồn kho
bổ sung đảm bảo đáp ứng nhu cầu khách hàng đầy đủ và nhanh chóng nh ất có
thể.

• Sản xuất thì muốn duy trì sản xuất lâu dài và chi phí thu mua hàng ở m ức thấp
nhất cũng như các mặt hàng sản xuất theo mùa s ớm nh ằm gi ảm thi ểu chi phí s ản
xuất và tránh thanh tốn q hạn.
• Tài chính mong muốn hàng tồn kho ở mức thấp để tăng doanh thu hàng t ồn kho,
giảm thuê tài sản, và nhận được vốn cao chuyển về tài sản.

Vai Các báo cáo trước đã chỉ ra rất rõ ràng tại sao các ph ạm vi ch ức năng khác quan
trò phân xử tâm đến hàng tồn kho. Ngồi ra, mục tiêu ph ạm vi tài chính rõ ràng là có th ể xung
của logistics đột với mục tiêu tiếp thị và sản xuất. Một cuộc xung đột đôi khi xảy ra gi ữa
marketing và sản xuất, mặc dù lợi ích tồn kho ở mức đ ộ cao của cả hai phạm vi.
Việc kéo dài sản xuất có thể gây ra sự thiếu hụt của một số sản phẩm cần thiết
mà phải tiếp thị để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ví dụ, nhà sản xu ất mu ốn
tiếp tục sản xuất 1 sản phẩm lên đến 5000 chiếc t ại m ột th ời đi ểm khi mà
marketing cần một sản phẩm khác hiện đang cung cấp trong thời gian ngắn.
Nhiều doanh nghiệp mong muốn sử dụng một t ổ chức logistics để giải quy ết các
cuộc xung đột mục tiêu hàng tồn kho. Hàng t ồn kho có m ột ảnh h ưởng quan tr ọng
với logistics và trong rất nhiều các tổ chức logistics thì hàng t ồn kho là m ột ho ạt

15


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
động ưu tiên. Những giám đốc logistics ở một vị trí xu ất s ắc có th ể đánh giá đ ược
sự thỏa hiệp, không chỉ ở các phạm vi logistics khác mà còn ở các ph ạm vi ch ức
năng đã được thảo luận ở đây. Trong một số trường hợp, đây gần như là vai trò
của một trọng tài viên.
Quản lý hàng tồn kho hợp lý và kiểm soát các ảnh h ưởng đ ến khách hàng, nhà
cung cấp, và các phịng ban chức năng chính của tổ ch ức. Mặc dù có nhi ều l ợi th ế
khi để có hàng tồn kho trong một hệ thống logistics, chi phí d ự tr ữ hàng t ồn kho là

một chi phí lớn, và hệ thống logistics cần phải làm giảm mức độ hàng tồn kho .

CHI PHÍ HÀNG TỒN KHO
Tầm Chi phí hàng tồn kho quan trọng bởi vì ba lý do chính: m ột là chi phí hàng t ồn kho
quan trọng thể hiện cấu thành quan trọng của tổng chi phí logistics ở nhi ều doanh nghi ệp.
Thứ hai, mức hàng tồn kho một doanh nghiệp duy trì tại các đi ểm trong h ệ th ống
logistics của nó sẽ ảnh hưởng đến mức đ ộ dịch vụ doanh nghi ệp có thể cung c ấp
cho khách hàng của mình. Thứ ba, chi phí quy ết định th ỏa hi ệp trong logistics
thường xuyên phụ thuộc và ảnh hưởng đến chi phí hàng tồn kho.
Phần này cung cấp thông tin cơ bản liên quan đến chi phí qu ản lý logistics nên
được xem xét khi đưa ra quyết định chính sách hàng t ồn kho. Các lo ại chi phí chính
bao gồm chi phí dự trữ hàng tồn kho, chi phí đ ặt hàng, chi phí v ượt quá hàng t ồn
kho, và chi phí vận chuyển hàng tồn kho.
CHI PHÍ DỰ TRỮ HÀNG TỒN KHO
Có bốn thành phần chính trong chi phí dự trữ hàng tồn kho: chi phí v ốn, chi phí
kho, chi phí dịch vụ hàng tồn kho, và chi phí r ủi ro hàng t ồn kho.M ỗi lo ại chi phí có
tính chất riêng, và tính tốn cụ thể cho mỗi chi phí này bao gồm các chi phí khác
nhau hoặc giá thành.
Chi phí vốn
Đơi khi được gọi là chi phí lãi suất hoặc chi phí cơ h ội, lo ại chi phí này tập trung
theo giá vốn đã gắn liền với chi phí hàng tồn kho một doanh nghiệp (t rái ngược sử
dụng vốn trong một số cách tài chính hiệu quả khác). Nói cách khác, "Giá tr ị ti ềm
ẩn của việc có cột vốn ràng buộc trong hàng tồn kho, thay vì s ử d ụng nó cho m ột

16


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
số dự án đáng giá khác là gì?"

Thơng thường chi phí vốn là cấu thành lớn nhất trong chi phí d ự tr ữ hàng t ồn kho.
Doanh nghiệp thường thể hiện nó như là tỷ lệ phần trăm của giá trị đ ồng đô la
của hàng tồn kho Doanh nghiệp nắm giữ. Ví dụ, m ột chi phí v ốn th ể hi ện là 20%
giá trị sản phẩm của 100 $ tương đương với chi phí vốn của 100 $ × 20 ph ần trăm,
hoặc 20 $. Tương tự như vậy, nếu giá trị sản phẩm là 300 $, thì chi phí vốn là 60 $.
Trong thực tế, xác định một con số chấp nhận để sử dụng cho chi phí vốn là một
nhiệm vụ khơng nhỏ. Thực tế, hầu hết các doanh nghiệp thấy rằng vi ệc xác đ ịnh
chi phí vốn có thể là một nghệ thuật hơn m ột khoa h ọc. M ột cách tính chi phí v ốn
cho hàng tồn kho ra quyết định đòi hỏi phải xác định t ỷ l ệ rào c ản c ủa doanh
nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu dự kiến của đầu tư mới. Bằng cách này, doanh
nghiệp có thể đưa ra quyết định hàng tồn kho trong nhiều cách như khi quyết đ ịnh
chi tiền cho quảng cáo, xây dựng các nhà máy mới, ho ặc thêm thi ết b ị máy tính
mới.
Ví dụ, giả định rằng giá trị trung bình hàng tồn kho của doanh nghiệp là 300.000 $.
Hàng tồn kho này là một tài sản vốn của doanh nghiệp, giống như một máy móc
hoặc bất kỳ vốn đầu tư khác. Do đó, nếu doanh nghiệp căn cứ chi phí vốn của nó
trên tỷ lệ 15% trở ngại, thì chi phí vốn là 45,000 $ ( 300,000 $ x 15%) mỗi năm.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho là khó khăn với chi phí vốn chính xác
định và quan trọng để xác định chi phí tổng thể thực hiện hàng tồn kho. Theo
Stock và Lambert, "chi phí cơ hội của vốn được áp dụng chỉ đầu tư trong hàng tồn
kho .... Đây là biến trực tiếp chi phí phát sinh lên đến điểm mà tại đó hàng tồn kho
được lưu trữ tại kho xưởng ". Vì vậy, việc thực hành kế tốn thường được chấp
nhận trị giá hàng tồn kho với chi phí sản xuất đầy đủ được phân bổ là không thể
chấp nhận trong quyết định hàng tồn kho vì tăng hoặc giảm mức độ kiểm kê tài
chính ảnh hưởng đến phần thay đổi giá trị hàng tồn kho và không phải là phần cố
định chi phí được phân bổ. Tuy nhiên, bao gồm chi phí vận chuyển hàng hóa trong
giá trị hàng tồn kho, là phù hợp với lời khuyên này, và các doanh nghiệp nên bao
gồm các phép đo chi phí như vậy bất cứ khi nào có thể.
Một gợi ý cuối cùng về chủ đề chi phí vốn là để cho chính xác, tính tốn tồn diện
các yếu tố cấu thành nên chi phí. Mặc dù đơi khi nó lôi cuốn, nhưng khuynh hướng

sử dụng các con số trung bình hoặc các con số tỷ lệ phần trăm ngành cơng nghiệp
được trình bày trong sách tham khảo (chẳng hạn như 25%) khơng những gây
hiểu nhầm mà cịn đưa kết quả khơng chính xác cao.

17


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

Chi phí kho
Chi phí kho bao gồm các chi phí giao nhận kết hợp với vận chuyển sản phẩm vào
và ra cho hàng tồn kho, cũng như chi phí lưu trữ như tiền thuê nhà, sưởi ấm, và
thắp sáng. Chi phí này có thể khác nhau từ nơi này đến nơi khác. Ví dụ, các doanh
nghiệp thường có thể dỡ các nguyên liệu thô trực tiếp từ tàu hoả và lưu trữ chúng
bên ngồi, trong khi hàng hóa thành phẩm cần được giao nhận cẩn thận và cơ s ở
vật chất lưu trữ phức tạp hơn.
Chi phí khơng gian lưu trữ có liên quan đến mức độ mà họ tăng hoặc giảm hàng
tồn kho. Vì vậy, các doanh nghiệp nên xemm xét các chi phí khác nhau hơn là chỉ có
chi phí cố định khi ước tính chi phí khơng gian cũng như chi phí vốn. Có lẽ chúng ta
có thể làm rõ vấn đề bằng cách sử dụng tương phản kho công cộng với việc sử
dụng kho riêng. Khi một doanh nghiệp sử dụng kho bãi công cộng, hầu như tất cả
chi phí giao nhận và chi phí lưu trữ khác nhau trực tiếp với độ lớn của hàng tồn
kho lưu trữ. Kết quả là, các chi phí liên quan hàng tồn kho. Tuy nhiên, khi một
doanh nghiệp sử dụng kho riêng, nhiều chi phí khơng gian lưu trữ (như khấu hao
xây dựng) được cố định và như vậy, không có liên quan đến chi phí dự trữ hàng
tồn kho
Chi phí dịch Một thành phần khác của chi phí dự trữ hàng tồn kho bao gồm bảo hiểm và thuế.
vụ hàng tồn Tùy thuộc vào giá trị sản phẩm và chủng loại, rủi ro mất mát và hư hỏng có thể u
kho - bảo cầu đóng bảo hiểm cao. Ngồi ra, nhiều nước áp thuế vào giá trị hàng tồn kho, đôi

hiểm và thuế khi trên một cơ sở hàng tháng. Mức độ tồn kho cao dẫn đến chi phí thuế cao có th ể
là đáng kể trong việc xác định địa điểm cụ thể hàng tồn kho của các doanh nghiệp.
Bảo hiểm và các loại thuế có thể khác nhau đáng kể từ sản phẩm này đến s ản
phẩm kia, và các doanh nghiệp phải xem xét điều này khi tính tốn chi phí dự trữ
hàng tồn kho.
Chi phí rủi Yếu tố cấu thành nên chi phí dự trữ hàng tồn kho phản ánh khả năng thực tế rằng
ro hàng tồn giá trị tiền vốn hàng tồn kho có thể giảm vì lý do ngồi kiểm sốt c ủa doanh
kho – rủi ro nghiệp. Ví dụ, hàng hố, dự trữ trong kho cho m ột th ời gian có th ể tr ở nên l ỗi th ời
và sự lạc và giảm về giá trị. Ngoài ra, thời trang may mặc có thể nhanh chóng giảm giá tr ị
hậu ngay sau khi mùa bán hàng qua đi. Hi ện tượng này cũng xảy ra v ới trái cây t ươi và
rau quả khi chất lượng bị suy giảm hoặc giá giảm. Các sản phẩm khác cũng ph ải
đối mặt với những rủi ro tương tự, mặc dù m ức đ ộ r ủi ro thì khác nhau. M ột ví d ụ
điển hình là sản phẩm giá trị cao như máy tính và thiết bị ngo ại vi ho ặc các ch ất
bán dẫn, có vịng đời sản phẩm tương đối ngắn. Trong trường hợp như vậy, chi phí

18


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
lỗi thời hoặc khấu hao có thể là rất quan trọng.
Bất kỳ tính tốn chi phí rủi ro hàng tồn kho nào cũng nên bao g ồm chi phí l ỗi th ời,
hư hỏng, mất cắp, và các rủi ro khác cho s ản ph ẩm d ự tr ữ t ồn kho. nh ững nguy c ơ
sẽ ảnh hưởng đến hàng tồn kho. Mức độ t ồn kho sẽ kéo theo các r ủi ro ảnh h ưởng
đến giá trị hàng và chi phí dự trữ.

TÍNH TỐN CHI PHÍ DỰ TRỮ HÀNG TỒN KHO
Giá trị của Tính tốn chi phí dự trữ hàng tồn kho cho m ột sản ph ầm cụ th ể g ồm đ ến ba b ước.
hàng tồn Đầu tiên là xác định giá trị của mặt hàng đ ược l ưu trữ trong kho. Theo nguyên t ắc
kho kế toán truyền thống, ba phương pháp này đã được công nhận bao gồm giá tr ị

hàng tồn kho trên cơ sở (FIFO) đầu tiên-vào/ra, cu ối cùng vào/ra (LIFO), ho ặc chi
phí trung bình. Thước đo giá trị phù hợp nhất cho việc đ ưa ra quy ết đ ịnh hàng t ồn
kho là chi phí của hàng hố bán ra hoặc chi phí sản xu ất của s ản ph ẩm hi ện nay
vào các cơ sở logistics của doanh nghiệp. Một l ần n ữa, điều này là do s ự tăng ho ặc
giảm mức hàng tồn kho ảnh hưởng đến phần thay đổi của giá trị hàng t ồn kho và
không phải là phần cố định.đến phần thay đổi của giá trị hàng tồn kho và không
phải là phần cố định.

Tỷ lệ Bước thứ hai là đo lường mỗi thành phần chi phí cá nhân th ực hi ện nh ư là m ột t ỷ
phần trăm lệ phần trăm của giá trị sản phẩm và thêm tỷ lệ phần trăm thành ph ần với nhau
chi phí dự để đo lường chi phí hàng tồn kho mang. Nh ư vậy, chi phí th ực hi ện đ ược th ể hi ện
trữ như là một tỷ lệ phần trăm của giá trị sản phẩm. Trong tính tốn khơng gian l ưu
trữ, dịch vụ hàng tồn kho, chi phí rủi ro, nó có th ể h ữu ích khi tính tốn các chi phí
theo đồng đơ la và sau đó chuyển đổi số liệu theo tỷ lệ phần trăm.

19


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

Tính

Bước cuối cùng là nhân tổng chi phí dự trữ (như là tỷ lệ phần trăm của giá trị sản

chi phí dự phẩm) bởi giá trị của sản phẩm. Các biện pháp chi phí mang hàng năm cho một số
trữ

tiền cụ thể của hàng tồn kho


Ví dụ: Giả sử rằng một doanh nghiệp sản xuất đĩa cứng cho máy tính cá nhân v ới
chi phí sản xuất biến đổi 100 $ cho mỗi chiếc. Danh sách b ảng 6-3. Các thành
phần chi phí dự trữ như là tỷ lệ phần trăm của giá trị sản phẩm. Chi phí tồn kho
hàng năm của một đĩa cứng được tính như sau:
100 $ × 25% = 25 $ mỗi năm

BẢN CHẤT CỦA CHI PHÍ TỒN TRỮ
Khái
niệm về hàng
tồn kho trung
bình

Các mặt hàng mà chi phí dự trữ giống nhau nên sử dụng cùng một dự tốn, chi
phí dự trữ trên một đồng đơ la hàng tồn kho. Tuy nhiên, các mặt hàng nhanh
chóng lỗi thời hoặc các mặt hàng yêu cầu dịch vụ để ngăn cản suy giảm có thể
u cầu dự tốn chi phí riêng biệt. Ước tính thực hiện chi phí cho mỗi đồng đô la
hàng tồn kho thể hiện như tỷ lệ phần trăm của giá trị dự trữ hàng tồn kho trong
năm sẽ phản ánh như thế nào thực hiện chi phí thay đổi với giá trị hàng tồn kho.
Bảng 6-4 cho thấy rằng, cũng như tăng tồn kho trung bình (tức là, như các hàng
tồn kho tăng cấp độ), hàng năm thực hiện tăng chi phí, và ngược lại. Nói cách
khác, chi phí thực hiện là thay đổi và tỷ lệ thuận với số lượng đơn vị hàng tồn
kho trung bình hoặc giá trị trung bình hàng tồn kho.
Chi phí đặt hàng/ thiết lập
Chi phí thứ hai ảnh hưởng đến tổng chi phí hàng t ồn kho là chi phí đ ặt hàng ho ặc
chi phí thiết lập. Chi phí đặt hàng đ ề cập đ ến chi phí cho hàng t ồn kho b ổ sung và
không bao gồm các giá thành hoặc chi phí của bản thân s ản ph ẩm. Chi phí thi ết
lập đề cập cụ thể hơn đến các chi phí thay đổi hoặc sửa đổi trong quá trình s ản
xuất hoặc lắp ráp để tạo điều kiện thuận lợi cho cho dòng sản phẩm, ví dụ.

20



CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

Chi phí đặt hàng
Các chi phí liên quan đến đặt hàng hoặc hàng tồn kho thì đều cố định và có các yếu
tố khác nhau. Các yếu tố cố định đề cập đến chi phí của hệ thống thơng tin, cơ sở
vật chất, và cơng nghệ sẵn có cho hoạt động đặt hàng. Chi phí cố định này vẫn liên
tục liên quan đến số lượng đơn hàng đã đặt
Các Ngoài ra cịn có một số chi phí khác nhau liên quan đến số lượng đơn đặt hàng
hoạt động được đặt cho hàng tồn kho nhiều. Một số loại hoạt động có thể chịu trách nhiệm
ảnh hưởng cho các chi phí này bao gồm (1) xem mức độ hàng tồn kho; (2) chuẩn bị và xử lý
đến giá đơn đặt hàng (3) chuẩn bị và xử lý các báo cáo nhận được, (4) kiểm tra hàng tồn
kho trước khi đặt hàng tồn kho (mặc dù hoạt động này cần được giảm thiểu như
là một phần của cam kết quản lý chất lượng toàn diện và "làm đúng ngay từ lần
đầu tiên") và (5) chuẩn bị và xử lý thanh toán. Trong khi một số người và q trình
đóng một vai trị quan trọng đến sự tồn tại , chúng tr ở nên quan tr ọng khi xem xét
tới tòan bộ hoạt động liên quan đến đặt và nhận đơn hàng.
Chi Chi phí thiết lập sản xuất có thể được hiểu rõ ràng hơn so với chi phí đặt hàng
phí thiết hoặc mua lại. Chi phí thiết lập phát sinh mỗi khi một doanh nghiệp thay đổi dây
lập-sự thay chuyền sản xuất để sản xuất một mặt hàng khác nhau. Phần cố định chi phí thiết
đổi sản xuất lập có thể bao gồm việc sử dụng các thiết bị vốn cần thiết để thay đổi trên cơ sở
sản xuất, trong khi các chi phí biến đổi có thể bao gồm chi phí nhân phát sinh
trong quá trình sửa đổi hoặc thay đổi dây chuyền sản xuất.
Bản Tách các phần đơn đặt hàng chi phí thiết lập cố định và biến đổi là cần thiết. Đúng
chất của chi như tính tốn, nên nhấn mạnh phần biến đổi của chi phí vốn hàng tồn kho, tính
phí thiết tốn đơn đặt hàng và chi phí thiết lập nên nhấn mạnh phần biến đổi của các chi

21



CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
lập-mối liên phí này. Như được thảo luận trong Chương 7, điều được nhấn mạnh này trở thành
hệ chung trung tâm phát triển chiến lược hàng tồn kho có ý nghĩa.
Khi tính tốn chi phí đặt hàng hàng năm, các doanh nghiệp thường bắt đầu với chi
phí hoặc phí liên kết với mỗi cá nhân đặt hàng hoặc thiết lập đơn hàng. Tương
ứng, số lượng hàng năm của các đơn đặt hàng hoặc các thiết lập ảnh hưởng đến
tổng chi phí, con số này tỉ lệ nghịch với kích thước hàng cá nhân hoặc số lượng các
đơn vị sản xuất (sản xuất chạy chiều dài) trong một thiết lập đơn giản hoặc
chuyển đổi. Bảng 6-5 cho thấy mối quan hệ chung.
Như chúng ta có thể thấy trong Bảng 6-5, mỗi năm số lượng đơn đặt hàng mà
khách đặt thường xuyên chỉ là một con số nhỏ. Kể từ khi cả đơn đặt hàng lớn và
nhỏ đều phải chịu các chi phí biến của việc đặt một đơn đặt hàng, tổng chi phí
liên quan trực tiếp đến số lượng đơn đặt hàng mỗi năm sẽ tăng. Miễn là doanh số
bán hàng hàng năm và nhu cầu vẫn như nhau, tổng số hàng năm đơn đặt hàng
hoặc thiết lập chi phí liên quan trực tiếp đến số đơn đặt hàng hoặc các thiết lập
mỗi năm và sẽ tỉ lệ ngịch với kích thước chiều dài hàng cá nhân hoặc khả năng sản
xuất cá nhân.

Như chúng ta có thể thấy trong Bảng 6-5, mỗi năm số lượng đơn đặt hàng mà
khách đặt thường xuyên chỉ là một con số nhỏ. Kể từ khi cả đơn đặt hàng lớn và
nhỏ đều phải chịu các chi phí biến của việc đặt một đơn đặt hàng, tổng chi phí
liên quan trực tiếp đến số lượng đơn đặt hàng mỗi năm sẽ tăng. Miễn là doanh số
bán hàng hàng năm và nhu cầu vẫn như nhau, tổng số hàng năm đơn đặt hàng
hoặc thiết lập chi phí liên quan trực tiếp đến số đơn đặt hàng hoặc các thiết lập
mỗi năm và sẽ tỉ lệ ngịch với kích thước chiều dài hàng cá nhân hoặc khả năng sản
xuất cá nhân.


22


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

Viễn Mặc dù một lời phát biểu đúng đắn, toàn diện về giá trị hàng t ồn kho ph ải bao
cảnh tương gồm phần chia liên quan đến các hoạt động đặt hàng/thiết l ập, thì t ầm quan
lai-ý nghĩa trọng của những giá trị này cũng gần như giảm trong tương lai. Xem xét việc
của sự sụt chuyển đến hệ thống tự động hóa cao cho quản lý trật tự và xử lý đơn hàng, tinh
giảm giản thực tế nhận hàng tồn kho, chi phí biến đổi của việc xử lý các đơn đặt hàng
cá nhân là nhất định để làm giảm bớt đáng kể. Trong các doanh nghiệp mà chương
trình “cung cấp quản lý hàng tồn kho” tiến hành, các khái niệm về đơn đặt hàng
chính nó mất ý nghĩa, và có khái niệm chi phí khơng liên quan. Tương tự như vậy,
như các doanh nghiệp cải thiện khả năng của họ một cách nhanh chóng và hiệu
quả thay đổi theo q trình sản xuất, các chi phí biến liên quan với công việc này
giảm là tốt. Trong khi ln ln có thể là một yếu tố đo lường đơn đặt hàng/ thiết
lập chi phí, chi phí này có thể sẽ trở nên ít liên quan hơn trong tương lai hơn là
ngày hơm nay

CHI PHÍ TỒN TRỮ SO VỚI CHI PHÍ ĐƠN HÀNG
Quan Như thể hiện trong Bảng 6-6, chi phí đ ặt hàng và chi phí d ự tr ữ ph ản ứng trái
điểm ngược tới sự thay đổi trong số lượng đặt hàng và số l ượng đ ơn hàng đ ơn l ẻ. T ổng
thương mại giá trị cũng phản ánh sự thay đổi kích cỡ đ ơn đặt hàng. M ột cu ộc khảo sát g ần đây
cho thấy chi phí đặt hàng tăng nhanh hơn chi phí dự trữ và điều này kéo tổng chi phí
xuống. Nói cách khác, một sự thỏa hiệp tích cực xảy ra, kể từ khi các khoản tiết
kiệm trong chi phí đã vượt quá trong chi phí hàng tồn kho . Tuy nhiên, tại một điểm
nhất định, mối quan hệ bắt đầu thay đổi, và tổng chi phí bắt đầu tăng lên. Dưới đây
là một sự thỏa hiệp tiêu cực của chi phí cơ hội xảy ra bởi các khoản tiết kiệm để
chi phí đặt hàng ít gia tăng chi phí dự trữ .Chúng ta có thể xem tập hợp các mối

quan hệ về đường cong chi phí thể hiện trong Hình 6-1

23


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

Chi phí hết hàng
Một chi phí quan trọng khác để ra quyết định cho hàng tồn kho là chi phí hết hàng
– chi phí của việc khơng có sản phẩm có sẵn khi khách hàng yêu cầu hoặc cần. Khi
một sản phẩm khơng có sẵn để bán, một khách hàng có thể chấp nhận đặt hàng
lại sản phẩm đang cần khi sản phẩm có, hoặc có thể mua sản phẩm của đ ối th ủ
cạnh tranh, trực tiếp hưởng lợi nhuận từ các doanh nghiệp đang bị hết hàng. Nếu
doanh nghiệp vĩnh viễn mất khách hàng vào tay đối thủ cạnh tranh, điều này

24


CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
không chỉ mất lợi nhuận 1 cách gián tiếp mà còn kéo dài lâu h ơn . Về phía cung cấp
thực tế, hết hàng có thể dẫn đến khơng có vật liệu mới hoặc bán thành phẩm
hoặc các bộ phận, có nghĩa là máy móc bị bỏ khơng hoặc ngưng hồn toàn cơ sở
vật chất sản xuất

Tồn kho an toàn. Hầu hết các doanh nghiệp phải đối mặt với khả năng hết hàng
để cho phép hàng tồn kho an toàn hoặc ch ống giảm sóc hàng t ồn kho nh ằm chống
lại sự không chắc chắn về nhu cầu hoặc thời gian cần thiết để cung ứng lại. Khó
khăn của người đưa ra quyết định là để tồn kho ở m ức bao nhiêu khi mu ốn có b ất

cứ lúc nào. Để quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với dư thừa hàng, trong khi
khơng có đủ thì sẽ hết hàng và mất doanh thu.
Chi Phát triển thông tin để quyết định duy trì mức tồn kho như thế nào là một nhiệm
phí dự trữ vụ khó khăn. Thước đo chi phí dự trữ tồn kho kết hợp với mức độ tồn kho an toàn
khác nhau cũng tương tự như thước đo thực hiện dự trữ tồn kho nói chung. Đầu
tiên xác định một tỷ lệ phần trăm chi phí tồn kho bao gồm chi phí vốn, chi phí
khơng gian lưu trữ, chi phí dịch vụ hàng tồn kho, và chi phí rủi ro hàng tồn kho. Sau
đó, nhân số phần trăm này bằng giá trị đồng đô la cho mỗi đơn vị và số lượng của
các đơn vị có liên quan.
Chúng ta làm rõ hai điểm sau đây. Đầu tiên, mặc dù chi phí dự trữ hàng tồn kho an
tồn có vẻ giống như chi phí dự trữ cho chu kỳ hàng t ồn kho, t ồn kho an tồn thì
rủi ro hơn và đắt hơn khi dự trữ hơn là tồn kho chu kỳ . Để đơn giản, bài này giả
định rằng các chi phí mang hàng tồn kho tương tự cũng áp dụng đối với cả hai tồn
kho an toàn và tồn kho chu kỳ. Thứ hai, hầu hết các quyết định xác định mức độ
tồn kho an tồn dựa vào phân tích xác suất. Trong chương tiếp theo nhấn mạnh
điều này trong một cuộc thảo luận quyết định hàng tồn kho trong trường hợp
không chắc chắn.
Chi phí hết Xác định chi phí dự trữ cho hàng tồn kho an tồn có thể tương đối đơn giản. Tuy
hàng nhiên xác định chi phí cho những mặt hàng khơng có sẵn để bán có th ể là thách
thức hơn nhiều. Đối với một doanh nghiệp buôn bán nguyên liệu, vật tư cho
một dây chuyền sản xuất, hết hàng có thể có nghĩa là tồn bộ hoặc một phần sẽ
phải đóng cửa hoạt động.
Cắt giảm các hoạt động như vậy là đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp tham gia vào sản xuất chỉ trong một khoảng thời gian hoặc các hoạt
động lắp ráp, như được thảo luận trước đó về chủ đề của quản lý vật tư.
Để quyết định xem tồn kho an tồn bao nhiêu thì đ ủ, một doanh nghiệp s ản xu ất

25



×