Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO JIT VÀO CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.57 KB, 8 trang )

Nghiờn cu khoa hc
NG DNG Mễ HèNH QUN Lí HNG TN KHO JIT VO
CC DOANH NGHIP DT MAY VIT NAM
3.1. nh hng phỏt trin ngnh
3.1.1. Công nghiệp dệt may phải đợc u tiên phát triển và phải đợc coi là
ngành trọng điểm trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta trong
những năm tiếp theo
Trong 4 năm qua ,kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đều tăng và đã v-
ơn lên hàng thứ hai trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của đất nớc . Mặt khác,
ngành công nghiệp dệt may là ngang thu hút nhiều lao động, vốn đầu t không lớn
và đang trong xu hớng chuyển dịch từ các nớc Đông á và các nớc Đông Nam á.
Nớc ta là một nớc có nguồn lao động dồi dào và lành nghề nên có thể coi đây là
một lĩnh vực lớn có khả năng phát triển nhất. Đồng thời với dân số là hơn 80 triệu
thị trờng trong nớc có tiềm năng to lớn tiêu thụ các mặt hàng tiêu dùng trong đó
có hàng Dệt may.
3.1.2. Phát triển công nghiệp Dệt may theo hớng hiện đại và đa dạng về
sản phẩm
Công nghệ hiện đại ngày nay đã trở thành yêu tố quyết định cho sự
phồn vinh của mỗi quốc gia, hay sức mạnh cạnh tranh kinh tế quốc tế của mỗi
sản phẩm. Chúng ta chỉ có thể thu hẹp khoảng cách so với các nớc phát triển và
tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế thông qua việc tăng cờng năng
lực công nghệ quốc gia, tiếp cận và làm chủ công nghệ tiên tiến và công nghệ
cao. Từ nhận định đó , công nghiệp dệt may phải dợc phát triển theo hớng hiện
đại và đa dạng hoá về sản phẩm.
Trong thời gian tới , cung với sự phát triển kinh tế của cả nớc , nhu cầu
hàng tiêu dùng sẽ tăng lên nhng không đơn giản tăng về số lợng mà ngày càng
đòi hỏi nâng cao về chất lợng ,đa dạng về mẫu mã và số lợng các mặt hàng cao
cấp cũng tăng lên. Theo quy luật tiêu dùng thì khi thu nhập tăng lên , tỷ lệ chi cho
1
V Th Khuyờn Lp QTDNB- K10
1


Nghiờn cu khoa hc
ăn uống sẽ giảm tơng đối , còn tỷ lệ tiêu dùng hàng hoá sẽ tăng lên rất nhanh. Nh
vậy cung với sự gia tăng dân số và tăng thu nhập thij trờng trong nớc sẽ là tiền đề
cho công nghiệp sản xuất hang tiêu dùng nói chung và hàng dệt may nói riêng.
Đối với thị trờng nớc ngoài , để tiếp cận thành công sự dịch chuyển
kinh tế từ các nớc phát triển hơn và nhanh chóng thay thế họ thâm nhập vào các
thị trờng quốc tế mới, ngành dệt may cang cần đợc trang bị theo hơng hiện đại.
Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhng nhu câu ngày càng cao , ngày càng đa dạng cua
thị trờng trong và ngoài nớc.
Tất cả các yếu tố đó, đòi hỏi bức xúc nghành dệt may phải có kế hoạch
hiện đại hoá từng bớc, kết hợp giữa thay thế và hiện đại hoá, đồng thời nhanh
chóng tiếp thu công nghệ mới để giảm bớt khoảng cách tụt hậu.
3.1.3. Phát triển công nghiệp dệt may theo hớng kết hợp hớng về xuất
khẩu với thay thể nhập khẩu.
Hớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu có hiệu quả, đó là
kinh nghiệm của nhiều nớc công nghiệp mới ( NIC) và ở nớc ta cũng xác nhận
điều đó. Đó là một hớng chiến lợc cơ bản của quá trình công nghiệp hoá và hiện
đại hoá trong những điều kiện của thế giới ngày nay. Ngành dệt may là một trong
những ngành làm đợc điều đó . Thực tế những năm qua cho thy chiến lợc hớng
về xuất khẩu đã thu đợc những kết quả đáng khích lệ. Kinh nghạch xuất khẩu
trong những năm qua đều tăng. Nhờ nguồn ngoại tệ thu đợc, ngành có điều kiện
tái đầu t để hiện đại hoá đẩy mạnh sản xuất.
Song song với xu hớng đẩy mạnh xuất khẩu, cần kết hợp sản xuất các mặt
hàng thay thế nhập khẩu. Thị trờng trong nớc với dân số đông và sức mua ngày
càng lớn là đối tợng rất quan trọng mà công nghiệp dệt may phải đáp ứng cho đợc
từ những sản phẩm bình thờng phù hợp với đa số ngời dân lao động cho đến
những mặt hàng cao cấp phục vụ cho các đối tợng có thu nhập cao.
Hiện tại, các sản phẩm dệt may của ta bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản
phẩm nhập khẩu chủ yếu ở giá cả. mặc dù, chất lợng có kém hơn song do thắng
2

V Th Khuyờn Lp QTDNB- K10
2
Nghiờn cu khoa hc
áp đảo về giá nên họ vẫn chiếm đợc thị trờng rộng lớn ở nông thôn. Đấy là điểm
yếu quan trọng buộc các nhà sản xuất phải bằng nhiều cách để tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm thì mới có thể cạnh tranh đợc.
3.1.4. Phát triển công nghiệp dệt may theo hớng đa dạng hoá sở hữu và
tập trung vào các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN là chiến lợc phát triển kinh tế của
Đảng. Thực tế cho thấy, ở bất cứ một ngành kinh tế kỹ thuật nào, nếu không có
nhiều thành phần kinh tế tham gia thì sẽ không tạo ra đợc môi trờng cạnh tranh,
mà cạnh tranh chính là đông lực thúc đẩy sự phát triển. Trong tổ chức của ngành
dệt may đã có những mô hình quy mô lớn nhng kém hiệu quả. Qua nhiều lần tiến
hành đổi mới quản lý và qua nhiều hoạt động thực tế cho thy doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ là những mô hình hoạt động tốt.
3.1.5. Phát triển công nghiệp dệt may phải gắn liền với sự phát triển
của ngành công nghiệp và các ngành kinh tế khác, đồng thời góp phần thúc đâỷ
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở nớc ta.
Trong chiến lợc phát triển Kinh tế- Xã hội đến năm 2010, Đảng đã chỉ rõ
cần phải đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế mà trớc
hết là công nghiệp hoá nông thôn.
Nh vậy , đối với tất cả các ngành công nghiệp , đặc biệt nh công
nghiệp Dệt may là nganh sử dụng nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp nh bông tơ
tằm , trong chiến lợc phát triển của mình cần phải xác định đợc hớng phát triển là
phải gắn lion với sự phát triển của ngành nông nghiệp
Trong suốt quá trình phát triển của mình ngành công nghiệp dệt may Việt
nam luôn ở trong tình trạng bị động về nguyên liệu . Hầu hết tất cả các loại
nguyên liệu đều phải nhập khẩu, kể cả bông xơ là loại nguyên liệu mà ta có thể tự
cung cấp một phần. Tơ tằm tuy không phải nhập khẩu nhng nguồn tơ sản xuất bị

3
V Th Khuyờn Lp QTDNB- K10
3
Nghiờn cu khoa hc
hạn chế cả về số lợng lẫn chất lợng nên giá trị xuất khẩu thấp.Do vậy muốn từng
bớc tiến tới sự phát triển ổn định bền vững ngành dệt may phải tạo đợc cho mình
một cơ sở nguyên liệu thích hợp và ổn định
3.2. iu kin ng dng mụ hỡnh JIT vo cỏc doanh nghip Dt
may Vit Nam
Mụ hỡnh Just In Time t ra hiu qu nht i vi nhng doanh
nghip cú nhng hot ng sn xut lp i lp li. Nh vy c trng ca hot
ng sn xut trong cỏc doanh nghip dt may hon ton phự hp ỏp dng
mụ hỡnh Just in time trong qun lý hng tn kho. Quy trỡnh sn xut ca Toyota
l sn xut linh kin v lp rỏp cỏc linh kin li vi nhau, thnh phm ca cụng
on ny s l nguyờn liu cho cụng on kia. Ta cú th thy c im tng
ng gia quy trỡnh sn xut ca Toyota v sn xut dt may, cỏc quy trỡnh
cng liờn hon vi nhau trong mt s thng nht khng khớt. Chng hn, i vi
ngnh dt, t bụng n lm si, ri dt thnh vi. Cỏc cụng on c liờn tc vi
nhau, cỏc nguyờn liu c c i tun t qua cỏc cụng on, nu khụng cú s
tớnh toỏn chc chn v c th v nhu cu nguyờn liu ca tng giai on s cú
th gõy ra s thit ht nguyờn liu hoc d tha so vi cụng sut lm vic ca
giai on sau.
Mt c trng quan trng ca mụ hỡnh Just In Time l kớch thc
lụ hng nh trong c hai quỏ trỡnh sn xut v phõn phi t nh cung ng.Vỡ
vy ng dng mụ hỡnh JIT vo hot ng sn xut ca doanh nghip mỡnh,
cỏc doanh nghip cn chỳ ý iu chnh kớch thc ca mi lụ hng. Kớch thc
lụ hng nh s to ra mt s thun li cho doanh nghip nh: lng hng tn
kho sn phm d dang s ớt hn so vi lụ hng cú kớch thc ln, iu ny s
gim c chi phớ lu kho v tit kim c din tớch kho bói. Lụ hng cú kớch
thc nh hn s ớt cn tr hn ti ni lm vic. D kim tra cht lng lụ hng

4
V Th Khuyờn Lp QTDNB- K10
4
Nghiên cứu khoa học
và khi phát hiện sai soát thì chi phí sửa lại lô hàng sẽ thấp hơn lô hàng có kích
thước lớn. Sản phẩm của ngành dệt may có đặc điểm nhỏ gọn, nên việc điều
chỉnh sao cho kích thước lô hàng nhỏ là việc hoàn toàn có thể làm được.
Đặc điểm nổi bật của mô hình Just in time là áp dụng hệ thống “
kéo” trong sản xuất. Điểm xuất phát của hệ thống “kéo” này là nhu cầu của
khách hàng, vì vậy nên hạn chế được tối đa những dư thừa hàng hóa trong quá
trình tiêu thu, đồng thời, từ đó cũng hạn chế đến mức tối đa tình trạng dư thừa ,
tồn kho nguyên vật liệu. Toyota đã áp dụng thành công mô hình này vào hệ
thống sản xuất của mình, đáp ứng tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng cũng như
tiết kiệm nhất các chi phí sản xuất, tránh được những lãng phí về nguyên vật
liệu, nhân công, thời gian. Ngành dệt may cũng thuộc ngành sản xuất hàng tiêu
dùng, tiêu thụ và sản xuất phụ thuộc lớn vào nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng, cũng như Toyota, việc sản xuất cần xuất phát từ những dự báo nhu cầu
của người tiêu dùng trong thời gian tới. Cũng với nét đặc trưng của ngành sản
xuất hàng tiêu dùng, mô hình Just in time đã giúp Toyota hạn chế được những
rủi ro tồn kho trong sản xuất, vậy đối với ngành dệt may, mô hình Just in time
chắc chắn cũng có thể trở thành một mô hình hữu dụng hạn chế được các khó
khăn của ngành trong quản lý hàng tồn kho.
3.3.Giải pháp ứng dụng mô hình JIT vào các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam
3.3.1. Nhóm giải pháp chính áp dụng vào mô hình sản xuất
3.3.1.1. Giảm kích cỡ lô hàng
Thông thường các nhà sản xuất sẽ quan niệm sản xuất lô hàng lớn
một lúc sẽ tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy móc. Nhưng
hệ thống JIT lại đi ngược lại với quan điểm ấy. Theo quan điểm của hệ thống
JIT, lô hàng nhỏ sẽ có những lợi ích như sau:

5
Vũ Thị Khuyên Lớp QTDNB- K10
5

×