Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Bộ 10 đề đọc hiểu ngoài SGK thi 10 NH 23 24

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.59 KB, 9 trang )

Bộ đề đọc hiểu thi vào lớp 10 môn Văn
Đề đọc hiểu văn bản số 1
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Mẹ và Quả
Những mùa quả mẹ tôi hái được
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, khi như mặt trăng.
Lũ chúng tơi từ tay mẹ lớn lên
Cịn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hơi mặn
Rỏ xuống lịng thầm lặng mẹ tơi.
Và chúng tơi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái
Tơi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh?
(Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 1 (0,5đ): Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?
Câu 2 (0,75đ): Bài thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu tác dụng.
Câu 3 (0,75đ): Hình ảnh “Tơi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi/ Mình vẫn cịn một
thứ quả non xanh?” gợi cho em suy nghĩ gì?
Câu 4 (1đ): Nêu suy nghĩ của em về bài thơ trên.

Đáp án Đề đọc hiểu văn bản số 1
Câu 1 (0,5đ): Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là biểu cảm.
Câu 2 (0,75đ):
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích:
Ẩn dụ: “những mùa quả mẹ trồng”: ẩn dụ cho việc mẹ sinh ra, ni nấng, chăm sóc
những đứa con thơ gian nan, vất vả nhưng mẹ luôn cố gắng đầy tâm huyết.
So sánh: “Những mùa quả lặn rồi lại mọc/ Như mặt trời, khi như mặt trăng.” Cứ
hết mùa quả này mẹ lại trồng mùa quả khác cũng giống như vịng tuần hồn lặp đi


lặp lại của mặt trời và mặt trăng; liên tưởng này giúp bạn đọc dễ dàng hình dung ra
những cơng lao to lớn của mẹ.
Câu 3 (0,75đ):
Hình ảnh “Tơi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi/ Mình vẫn cịn một thứ quả non
xanh?” gợi suy nghĩ: Sẽ là một nỗi sợ nếu phải rời xa vòng tay mẹ khi chưa đủ


trưởng thành để đối diện với phong ba bão táp ngồi kia; sẽ khơng cịn bến đỗ bình
n chúng ta có thể quay về sau những mệt mỏi.
Câu 4 (1đ):
Bài thơ “Mẹ và quả” đã gợi cho em nhiều ấn tượng sâu sắc: những đứa con giống
như những loại quả mẹ vun trồng, một lịng chăm sóc chờ ngày đơm hoa kết trái
nhận quả ngọt. Mẹ đã bỏ bao công sức, tâm huyết, tình yêu thương chỉ mong các
con nên người. Bài thơ khơng chỉ nói về cơng lao to lớn của mẹ mà cịn thể hiện sự
biết ơn, tình yêu thương, trân trọng mà người con dành cho mẹ.

Đề đọc hiểu văn bản số 2
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Thân em thời trắng phận em trịn,
Bảy nổi ba chìm mấy nước non.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn,
Nhưng em vẫn giữ tấm lòng son.
Câu 1 (0,5đ): Tác giả của bài thơ trên là ai?
Câu 2 (0,75đ): Nêu nội dung chính của bài thơ.
Câu 3 (0,75đ): Chỉ ra 01 biện pháp nghệ thuật nổi bật và nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Qua bài thơ trên, anh/chị hiểu thêm điều gì về người phụ nữ trong xã
hội cũ.

Đáp án Đề đọc hiểu văn bản số 2
Câu 1 (0,5đ):

Tác giả của bài thơ: Hồ Xuân Hương
Câu 2 (0,75đ):
Nội dung chính của bài thơ: nói về thân phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã
hội cũ không được lựa chọn hạnh phúc cho mình và phải nghe theo số phận đồng
thời thể hiện tấm lòng thủy chung son sắt của họ.
Câu 3 (0,75đ):
Biện pháp nghệ thuật: vận dụng thành ngữ Bảy nổi ba chìm.
Tác dụng: Nói lên số phận long đong, lận đận, bất hạnh của người phụ nữ.
Câu 4 (1đ):
Người phụ nữ trong xã hội cũ chịu nhiều bất hạnh, thiệt thịi. Họ là người có tấm
lịng thủy chung son sắt tuy nhiên lại không được lựa chọn, khơng được sống cuộc
đời theo ý mình mà phải nghe theo sự sắp đặt của người khác để rồi rơi vào bi
kịch.

Đề đọc hiểu văn bản số 3


Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mơng nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu, về đâu
Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày khơng gặp nhau
Lịng thuyền đau - rạn vỡ
(Thuyền và biển - Xuân Quỳnh)
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,5đ): Nêu đối tượng được nhà thơ nhắc đến trong hai khổ thơ trên.
Câu 3 (1đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.

Câu 4 (1đ): Tác giả đã gửi gắm những tình cảm gì vào hai khổ thơ trên?

Đáp án Đề đọc hiểu văn bản số 3
Câu 1 (0,5đ):
Đoạn thơ được viết theo thể thơ năm chữ.
Câu 2 (0,5đ):
Đối tượng được tác giả nhắc đến là thuyền và biển. Qua hình ảnh ẩn dụ này để nói
về người con trai và con gái trong tình yêu nhớ nhung những ngày xa cách.
Câu 3 (0,75đ):
Biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ (hình ảnh thuyền và biển chỉ người con trai và con gái
trong tình yêu) và điệp cấu trúc: “Chỉ có… mới…” và “ Những ngày khơng gặp
nhau…”
Tác dụng: kín đáo thể hiện tình cảm, nỗi nhớ dành cho người yêu; làm cho bài thơ
thêm giàu chất nhạc, chất trữ tình hơn.
Câu 4 (1đ):
Tình cảm tác giả gửi gắm vào hai khổ thơ: nỗi nhớ dạt dào và tình u thương vơ
bờ bến dành cho người yêu.

Đề đọc hiểu văn bản số 4
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Chúng ta nhận rõ cái kì diệu của văn nghệ khi chúng ta nghĩ đến những người
rất đông, không phải ở trốn trong một cơ quan bí mật, khơng phải bị giam trong
một nhà pha, mà bị chung thân trong cuộc đời u tối, vất vả không mở được mắt.
Những người đàn bà nha quê lam lũ ngày trước, suốt đời đầu tắt mặt tối, sống tối


tăm, vậy mà biến đổi khác hẳn, khi họ ru con hoặc hát ghẹo nhau bằng một câu ca
dao, khi họ chen nhau say mê xem một buổi chèo. Câu ca dao tự bao giờ truyền lại
đã gieo vào bóng tối những cuộc đời cực nhọc ấy một ánh sáng, lay động những
tình cảm, ý nghĩ khác thường. Và ánh đèn buổi chèo, những nhân vật ra trị, những

lời nói, những câu hát làm cho những con người ấy trong một buổi được cười hả
dạ hay rỏ giấu một giọt nước mắt. Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được
sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.”
(Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi)
Câu 1 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2 (0,5đ): Đối tượng được tác giả nêu ra trong đoạn trích là gì?
Câu 3 (0,75đ): Sự kì diệu của văn nghệ được tác giả thể hiện như thế nào?
Câu 4 (1,25đ): Qua đoạn trích, anh/chị hiểu thế nào về tầm quan trọng của văn
nghệ?

Đáp án Đề đọc hiểu văn bản số 4
Câu 1 (0,5đ):
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận.
Câu 2 (0,5đ):
Đối tượng: người phụ nữ và văn nghệ.
Câu 3 (0,75đ):
Sự kì diệu của văn nghệ được tác giả thể hiện: văn nghệ đánh thức tâm hồn cằn cỗi
của con người.
Câu 4 (1,25đ):
Tầm quan trọng của văn nghệ: văn nghệ nuôi dưỡng tâm hồn, làm cho tâm hồn của
con người tràn đầy sức sống hơn, chạm đến trái tim và giúp con người trở nên tốt
đẹp hơn.

Đề đọc hiểu văn bản số 5
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
"Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ơi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ



Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước khơng thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh"
(Lưu Quang Vũ - Tiếng Việt)
Câu 1 (0,5đ): Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,75đ): Chỉ ra và phân tích biện pháp nghệ thuật được sử dụng chủ yếu
trong văn bản.
Câu 3 (0,75đ): Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt?

Đáp án Đề đọc hiểu văn bản số 5
Câu 1 (0,5đ):
Văn bản được viết theo thể thơ tám chữ.
Câu 2 (0,75đ):
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng chủ yếu: so sánh (tiếng Việt như đất cày, như
lụa; Óng tre ngà và mềm mại như tơ; tiếng nói nghe như tiếng hát, như gió nước).
Tác dụng: miêu tả và nhấn mạnh vẻ đẹp của tiếng Việt.
Câu 3 (0,75đ):
Thái độ, tình cảm của tác giả đối với tiếng Việt: lòng yêu mến, thái độ trân trọng
đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt.

Đề đọc hiểu văn bản số 6
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Bạn có thể khơng thơng minh bẩm sinh nhưng bạn ln chuyên cần và vượt qua
bản thân từng ngày một. Bạn có thể khơng hát hay nhưng bạn là người khơng bao
giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn
khơng có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất
ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị
có sẵn.”

Câu 1 (0,25đ): Nêu câu chủ đề của văn bản.
Câu 2 (0,75đ): Từ đoạn văn trên, em hãy kể ra những “giá trị có sẵn tốt đẹp” của
bản thân mình.


Câu 3 (1đ): Đoạn văn giúp em nhận ra điều gì?

Đáp án Đề đọc hiểu văn bản số 6
Câu 1 (0,5đ):
Câu chủ đề của đoạn văn: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh
ra với những giá trị có sẵn.
Câu 2 (1đ):
Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào các gợi ý sau:
Giá trị có sẵn tốt đẹp của em là gì?
Em đã thể hiện giá trị đó như thế nào?
Em cầm làm gì để hồn thiện bản thân mình hơn?
Câu 3 (1,5đ):
Bài học rút ra sau đoạn văn:
Mỗi con người đều có những giá trị tốt đẹp riêng, hãy biết trân trọng giá trị đó.
Sớm nhận ra những yếu điểm của mình và có biện pháp khắc phục chúng để hồn
thiện bản thân hơn.
Có ý thức rèn luyện lối sống lành mạnh, tốt đẹp.

Đề đọc hiểu văn bản số 7
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Trong cuộc đời bình yên tựa nghìn xưa
Gần gũi nhất vẫn là cây lúa
Trưa nắng khát ước về vườn quả
Lúc xa nhà nhớ một dáng mây
Một dịng sơng, ngọn núi, rừng cây

Một làn khói, một mùi hương trong gió...
Có mấy ai nhớ về ngọn cỏ
Mọc vơ tình trên lối ta đi
Dẫu nhỏ nhoi không đáng nhớ làm chi
Không nghĩ đến nhưng mà vẫn có.
(trích Cỏ dại - Vĩnh Linh)


Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,5đ): Tác giả đã kể ra những sự vật gần gũi, thân quen nào?
Câu 3 (1đ): Trong những sự vật ở quê nhà gần gũi mà tác giả kể trên, theo em tác
giả gửi gắm tình cảm vào sự vật nào nhiều nhất? Vì sao?

Đáp án Đề đọc hiểu văn bản số 7
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2 (0,5đ):
Những sự vật được tác giả nhắc đến: cây lúa, vườn quả, dáng mây, dịng sơng,
ngọn núi, rừng cây, làn khói, mùi hương trong gió, ngọn cỏ.
Câu 3 (1đ):
Tác giả gửi gắm tình cảm nhiều nhất vào ngọn cỏ dại vì nó từ lâu đã âm thầm trở
thành biểu tượng của quê nhà nhờ sức sống dẻo dai, mãnh liệt.

Đề đọc hiểu văn bản số 8
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Tơi là con gái Hà nội. Nói một cách kiệm tốn, tơi là một cơ gái khá. Hai bím tóc
dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như cái đài hoa loa kèn. Cịn mắt
tơi thì các anh lái xe bảo: "Cơ có cái nhìn sao mà xa xăm!". Xa đến đâu mặc kệ,
nhưng tơi thích ngắm tơi trong gương. Nó dài dài, màu nâu, hay nheo lại như chói
nắng.
Khơng hiểu sao các anh pháo thủ và lái xe lại hay hỏi thăm tôi. Hỏi thăm hoặc viết

những thư dài gửi đường dây, làm như ở cách nhau hàng nghìn cây số, mặc dù có
thể chào nhau hàng ngày. Tơi khơng săn sóc, vồn vã. Khi bọn bạn gái tôi xúm
nhau lại đối đáp với một anh bộ đội nói giỏi nào đấy, tơi thường đứng ra xa,
khoanh hai tay trước ngực và nhìn đi nơi khác, mơi mím chặt. Nhưng chẳng qua
tơi điệu thế thơi. Thực tình trong suy nghĩ của tơi, những người đẹp nhất, thông
minh, can đảm và cao thượng nhất là những người mặc qn phục, có ngơi sao
trên mũ.”
Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích trên trích từ tác phẩm nào? Nêu tên tác giả.
Câu 2 (0,5đ): Nhân vật trong đoạn trích được miêu tả là người thế nào?
Câu 3 (1đ): Câu nói cuối của đoạn trích gợi lên cho em suy nghĩ gì?

Đáp án Đề đọc hiểu văn bản số 8


Câu 1 (0,5đ):
Đoạn trích trên trích từ truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của tác giả Lê Minh
Khuê.
Câu 2 (0,5đ):
Nhân vật trong đoạn trích được miêu tả là một cơ gái khá, hai bím tóc dày, tương
đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như cái đài hoa loa kèn và có cái nhìn xa xăm.
Câu 3 (1đ):
Câu nói cuối gợi suy nghĩ: Những con người dũng cảm, yêu nước, sẵn sàng chiến
đấu chống kẻ thù là những con người đẹp đẽ nhất khơng gì sánh bằng.

Đề đọc hiểu văn bản số 9
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Nhà em có một giàn giầu
Nhà anh có một hàng cau liên phịng
Thơn Đồi thì nhớ thơn Đơng
Cau thơn Đồi nhớ giầu khơng thơn nào?

(Tương tư - Nguyễn Bính)
Câu 1 (0,25đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,75đ): Biện pháp nghệ thuật nổi bật trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng.
Câu 3 (1đ): Qua đoạn thơ, em nêu cảm nhận của mình về tình yêu đôi lứa ngày
xưa?

Đáp án Đề đọc hiểu văn bản số 9
Câu 1 (0,25đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ lục bát.
Câu 2 (0,75đ):
Biện pháp nghệ thuật nổi bật: ẩn dụ (cau, giầu, thơn Đồi, thơn Đơng để chỉ người
con trai và con gái trong tình yêu) và câu hỏi tu từ (Cau thơn Đồi nhớ giầu khơng
thơn nào?).
Tác dụng: nhấn mạnh nỗi nhớ và tình cảm tha thiết dành cho người thương đồng
thời làm cho những câu thơ giàu hình ảnh hơn, hấp dẫn người đọc.
Câu 3 (1đ):
- Cảm nhận về tình u đơi lứa ngày xưa:
Họ ln hướng về người yêu, hướng về nhau.
Nỗi nhớ được thể hiện thầm kín vơ cùng đáng u.

Đề đọc hiểu văn bản số 10


Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Có thói quen tốt và có thói quen xấu. Ln dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa,
luôn đọc sách,… là thói quen tốt.
Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự là thói quen xấu. Có người biết phân biệt
tốt và xấu, nhưng vì đã hình thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa. […]
Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi
người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo nên nếp sống đẹp, văn minh cho xã
hội?

(Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường)
Câu 1 (0,25đ): Theo tác giả, thế nào là thói quen tốt? Thế nào là thói quen xấu?
Câu 2 (0,75đ): Đoạn trích sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng.
Câu 3 (1đ): Để rèn luyện thói quen tốt bản thân em cần làm những gì?

Đáp án Đề đọc hiểu văn bản số 10
Câu 1 (0,25đ):
Thói quen tốt là: Ln dậy sớm, ln đúng hẹn, giữ lời hứa, ln đọc sách,…
Thói quen xấu là: Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự,…
Câu 2 (0,75đ):
Biện pháp tu từ: liệt kê (liệt kê những thói quen tốt và thói quen xấu).
Tác dụng: làm cho người đọc dễ dàng hình dung ra và hiểu biết hơn về khái niệm
của thói quen tốt và thói quen xấu.
Câu 3 (1đ):
Học sinh tự trả lời: nêu ra những hành động giúp bản thân rèn luyện được thói
quen tốt.
--------------------------Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu tại: Tài liệu học tập lớp 9.



×