Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.2 KB, 4 trang )
Bài thuốc hoạt huyết, bình hen suyễn từ cây ngũ gia bì
Ngũ gia bì còn gọi ngũ gia 3 lá, tam diệp ngũ gia, thích tam gia, thổ tam gia bì. Tên
khoa học: Acantopanas trifoliatus (L) Mer. Là vỏ rễ phơi khô của cây ngũ gia bì vì
lá có 5 lá chét nên gọi ngũ, bì là vỏ.
Theo Đông y, ngũ gia bì tính mát, vị ngọt, cay, đắng vào gan, phổi, thận, vị. Tác
dụng thanh nhiệt giải độc trừ phong lợi thấp, thư gân hoạt huyết, trị cảm mạo sốt
cao, ho đờm dính máu, viêm khớp do phong thấp, hoàng đản, khí hư, đường niệu
kết sỏi, vấp ngã, bị đánh đập tổn thương, sưng vảy lở loét, trị eo lưng đau, đầu gối
đau nhức, gân cốt co rút, sán khí, trẻ con chân mềm yếu, đau thần kinh hông, lý khí
bình suyễn ngừng ho. Dùng uống trong: sắc uống 20-40g hoặc ngâm rượu uống;
Dùng ngoài: sắc nước rửa, nghiền nhỏ đồ, đắp hoặc rắc xoa.
Kiêng kỵ: không dùng cho phụ nữ có thai.
Bài thuốc chữa bệnh có ngũ gia bì:
Trị chân tay tê ngứa, lưng gối mềm yếu, gân cốt đau nhức, chân tay vô lực: Đậu
đen sao tẩm đồng tiện, làm 7 lần rồi nấu chín để dùng. Đương quy, trần bì, ngũ gia
bì lượng bằng nhau, lúa tẻ sao rượu 18g. Đổ nước ngập thuốc, sắc uống.
Trị eo lưng đau: Rễ ngũ gia bì 120g, mai mực khô 2 cái, rượu một nửa, nước một
nửa hòa chung sắc thuốc uống.
Trị phong thấp lao thương: Rễ ngũ gia bì 25-30g. Sắc uống.
Trị khớp bị thấp nhiệt sưng đau: Rễ ngũ gia bì khô 40g. Sắc nước pha tí rượu
uống.
Trị phong thấp, bị đánh đập, vấp ngã đau: Rễ ngũ gia bì 80g. Sắc nước hoặc ngâm