Giải đề thi tốt nghiệp môn Dân Sự các bài 19 – 23 và bài 32
DSTN 19
Mã số: LS.DS/TN-19/240
*
Theo lời trình bày của ông Hiếu: Cha mẹ của ông là ông Nguyễn Văn Dinh, bà Phan Thị Sáu có 03 người con: Bà
Nguyễn Thị Xuyến; ông Nguyễn Văn Hiếu; ông Nguyễn Phú Trọng.
Sinh thời, ông Dinh và bà Sáu tạo lập được căn nhà số 106C phố Q, phường 3, quận 11, TP. HCM và có tên trong bằng
khoán điền thổ thửa đất trên từ năm 1955. Ngày 20.2.1993 ông Dinh mất, có để lại di chúc cho bà Sáu toàn quyền định đoạt
½ giá trị căn nhà số 106C phố Q phần di sản của ông.
Tháng 1/1994, bà Sáu được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà theo giấy phép hợp thức hóa nhà tự xây
cất và tờ khai thừa hưởng di sản số 79/GP.UB ngày 04/07/1993 trên cơ sở di chúc của ông Dinh.
Tháng 11/2004, bà Sáu xuất cảnh hợp pháp định cư tại Hoa kỳ cùng con gái là bà Xuyến. Trước khi đi bà Sáu giao lại
căn nhà 106C phố Q, phường 3, quận 11, TP. HCM cho hai con là ông Hiếu và ông Trọng. Việc giao nhà này thể hiện
qua“Giấy ưng thuận” với nội dung: Đồng ý để cho ông Trọng đại diện ông Hiếu đứng tên căn nhà 106C phố Q, phường 3,
quận 11, TP. HCM. Nếu căn nhà có bán hoặc sang nhượng cho ai phải có sự đồng ý của các anh em là bà Xuyến, ông Hiếu.
“Giấy ưng thuận” được tất cả ký tên và được Uỷ ban nhân dân phường 3, quận 11 xác nhận chữ ký. Nay ông Hiếu được biết
ông Trọng đang thỏa thuận chuyển nhượng căn nhà này cho bà Hải. Ông Hiếu đã nhiều lần can ngăn vì nguyện vọng của bà
Sáu, bà Xuyến và các thành viên trong gia đình đều muốn để căn nhà này làm nơi thờ cúng.
Ông Trọng cho rằng ông đã được mẹ là bà Sáu tặng cho căn nhà số 106C phố Q, phường 3, quận 11, TP. HCM, nhà
này thuộc sở hữu của ông, vì vậy ông phải được toàn quyền định đoạt. Ông Hiếu không có quyền gì để can thiệp việc ông
muốn chuyển nhượng lại nhà ở cho ai. Ngày 23/5/X ông Hiếu muốn làm đơn khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho nhà
của bà Sáu với ông Trọng thể hiện qua giấy ưng thuận.
Ông Hiếu nhờ anh (chị) là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông.
Câu hỏi 1: (1,5 điểm)
Anh (chị) cần trao đổi với ông Hiếu vấn đề gì trước khi khởi kiện?
Câu hỏi 2: (1 điểm)
Anh (chị) hãy xác định quan hệ pháp luật tranh chấp?
Tình tiết bổ sung
Qua trao đổi, được biết bà Sáu, bà Xuyến hiện đang định cư tại Hoa kỳ. Ông Hiếu, hiện cư trú tại phố Láng Hạ, quận
Đống Đa, Hà nội. Ông Trọng hiện cư trú tại quận X, TP. H.
Sau khi làm “Giấy ưng thuận” xong, ông Trọng đã lợi dụng sự không am hiểu thủ tục pháp lý của bà Sáu, ngày
16/9/2004 ông đã cùng bà Sáu ra Phòng Công chứng làm hợp đồng ủy quyền nhưng ông Trọng đã lập hợp đồng tặng cho nhà.
Thủ tục tặng cho đã hoàn tất, trước bạ ngày 22/9/2004; Đăng bộ ngày 03/10/2004.
Khi bà Sáu rõ sự việc đã yêu cầu ông Trọng phải xác nhận lại cho đúng sự thật. Ông Trọng đã làm “Giấy xác nhận”
ngày 02/02/2005 khẳng định căn nhà số 106C phố Q, phường 3, quận 11, ông chỉ sở hữu 1/4; còn lại là của bà Sáu và của các
anh chị em. Ngoài ra ông còn cam kết không thực hiện bất kỳ hành vi nào thuộc quyền định đoạt căn nhà nếu không có sự
đồng ý bằng văn bản của bà Sáu và 2 anh chị em là bà Xuyến, ông Hiếu.
Tháng 4/2005, ông Hiếu biết ông Trọng có ý đồ chiếm trọn căn nhà 106C phố Q, phường 3, quận 11, TP. HCM và
thỏa thuận chuyển nhượng nhà này cho bà Hải. Do ông Hiếu can ngăn nên các bên không ký kết được hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu nhà. Ông Hiếu muốn làm đơn khởi kiện ông Trọng yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho số 3110/HĐ-TCN,
công nhận tài sản trên thuộc quyền sở hữu chung của mẹ và các anh chị em để làm nơi thờ phụng ông bà cha mẹ.
Câu hỏi 3: (1 điểm)
Anh (chị) hãy xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án này?
Câu hỏi 4: (1 điểm)
Hãy giúp ông Hiếu soạn thảo đơn khởi kiện và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện cho nguyên đơn.
Tình tiết bổ sung
Hồ sơ vụ án thể hiện, ông Hiếu yêu cầu hủy bỏ hợp đồng tặng cho căn nhà số 106C phố Q, phường 3, quận 11, TP.
HCM mà bà Sáu đã thực hiện với lý do: Bà Sáu ký hợp đồng tặng cho nhà do vẫn nhầm tưởng là hợp đồng ủy quyền đứng
tên. Thực chất, bà Sáu chỉ để chuyển tên trong giấy tờ nhà cho ông Trọng vì bà đi xuất cảnh chứ không phải cho hẳn ông
Trọng căn nhà đó. Sau khi ký hợp đồng tặng cho nhà, bà Sáu đã yêu cầu ông Trọng xác nhận lại cho đúng sự thật là ông
Trọng chỉ đứng tên chứ không sở hữu toàn bộ căn nhà và ông Trọng đã đồng ý làm giấy xác nhận tại “Giấy xác nhận” đề
ngày 02/02/2005.
Ông Trọng cho rằng ông đã được mẹ là bà Sáu tặng cho căn nhà số 106C phố Q, phường 3, quận 11, TP. HCM, nhà
này thuộc sở hữu của ông. Ông Trọng không đồng ý yêu cầu khởi kiện của ông Hiếu, đề nghị Tòa án bác yêu cầu của ông
Hiếu.
Câu hỏi 5: (1 điểm)
u cầu của ơng Trọng có phải là u cầu phản tố khơng ?
Câu hỏi 6: (1 điểm)
Anh (chị) hãy xác định vấn đề trọng tâm cần chứng minh trong vụ án này?
Tình tiết bổ sung
Tại “Giấy xác nhận” ngày 02.02.2005 ơng Trọng đã xác nhận phần sở hữu của từng người trong căn nhà mà ơng
đứng tên theo hợp đồng tặng cho mà ơng và bà Sáu đã ký tại Phòng Cơng chứng ngày 16.9.2004 trong đó phần sở hữu của
ơng là 1/4 căn nhà đang tranh chấp. Nay ơng Trọng phủ nhận chữ ký và viết tên trong “Giấy xác nhận” ngày 02.02.2005 và
u cầu giám định.
Theo “Bản kết luận giám định” ngày 23/8/2006 của Phân Viện KHHS, Tổng Cục Cảnh sát, Bộ Cơng an, kết luận:
“Chữ viết tên “Ng Phú Trọng” dưới chữ ký trên “Giấy xác nhận” đề ngày 02.02.1999 đứng tên Nguyễn Phú Trọng
(Ký hiệu A1) với mẫu chữ viết tên của Nguyễn Phú Trọng dưới mục “Người chứng thứ 1” trên “Đơn cớ mất” đề ngày
20.4.2001 (Ký hiệu M1); “Bản tự khai” đề ngày 09.5.2006 (Ký hiệu M2); Mẫu chữ ký ngày 05.6.2006 (Ký hiệu M3); “Hợp
đồng tặng cho nhà” đề ngày 16.9.1994 (Ký hiệu M4); “Bản tự khai” đề ngày 25.4.2006 (Ký hiệu M5) là do cùng một người
viết ra.”
Câu hỏi 7: (1 điểm)
Anh (chị) hãy đánh giá về giá trị chứng cứ của ‘Giấy xác nhận’ lập ngày 02/02/2005 đối với việc xác định sự thật
khách quan của vụ án?
Câu hỏi 8: (1 điểm)
Anh (chị) hãy xác định tư cách đương sự trong vụ án.
Tình tiết bổ sung
Hồ sơ vụ án thể hiện bà Sáu có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt đồng thời gửi Đơn đề nghị lập 17.7.2006 có xác
nhận của Tổng lãnh sự qn CHXHCN Việt Nam tại San Francisco với nội dung: Bà Sáu khẳng định bà chỉ để cho ơng
Trọng đứng tên căn nhà. Năm 2005 bà về Việt Nam u cầu ơng Trọng làm tờ xác nhận để sau khi bà qua đời thì các con
khơng tranh chấp và ơng Trọng đã làm “Giấy xác nhận” đề ngày 02.02.2005. Nay bà đồng ý với u cầu khởi kiện của con bà
là ơng Hiếu. Ngồi ra, bà Nguyễn Thị Xuyến cùng có lời trình bày và u cầu giống như bà Sáu, ơng Hiếu.
Tại phiên tòa, các bên vẫn giữ ngun u cầu và quan điểm của mình
Câu hỏi 9: ( 1,5 điểm)
Trên cơ sở tất cả các tình tiết của vụ án, anh (chị) hãy viết bản Luận cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà
Huyền tại phiên tòa sơ thẩm.
Theo lời trình bày của ơng Hiếu: cha mẹ của ơng là ơng Nguyễn văn Dinh và bà Phan thị Sáu có 3 người con ;
nguyễn thị Xuyến , Nguyễn văn Hiếu, nguyễn Phú Trọng…
1/ Vấn đề cần trao đổi với ông Hiếu trước khi khởi kiện :
- phân tích cho ơng Hiếu biết quan hệ pháp luật tranh chấp , điều kiện khởi kiện, thời hiệu KK, và tòa án có
thẩm quyền giải quyết
- phân tích những tình huống có thể xảy ra khi KK, điểm mạnh yếu của các bên
- hướng dẫn thu thập các chứng cứ cần thiết để KK
- xác định u cầu KK
- đề nghò cho biết và cung cấp các toàn bộ các giấy tờø liên quan đến tranh chấp nầy như :
- lý do tại sao bà Sáu giao lại nhà cho ông Trọng mà không giao cho ông Hiếu ?
- nguyện vọng của bà Sáu về căn nhà nầy sau khi xuất cảnh ?
- tại sao ông Trọng lại cho rằng được mẹ tặng cho căn nhà ? có cơ sở nào không? Vì theo giấy ưng thuận
đã ký , ông không được toàn quyền đònh đoạt căn nhà nếu không có sự đồng ý của Hiếu và Xuyến
- sau khi ký giấy ưng thuận, có làm thêm giấy tờ, thủ tục nào không ?
2/Hãy xác đònh Quan hệ pháp luật tranh chấp : tranh chấp do việc ông Trọng đang thỏa thuận chuyển
nhượng căn nhà được bà Sáu (mẹ của Trọng, Hiếu và Xuyến) giao lại cho ông trước khi xuất cảnh, trái với nội
dung Giấy ưng thuận đã ký , hành động của ông Trọng đã vi phạm điều 169 BLDS nên đây là quan hệ tranh
chấp về quyền sở hửu tài sản (theo khoản 2 điều 25 BLTTDS )
3/Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết :
- khoản 2 điều 25 Bộ luật Tố tụng Dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/6/2004: vụ tranh chấp nầy (về quyền
sở hửu tài sản ) thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
2
- điểm a khoản 1 điều 33 Bộ luật TTDS số 24/2004/QH11 ngày 15/6/2004: vụ tranh chấp nầy (tranh chấp
về quyền sở hửu tài sản /dân sự , quy đònh tại điều 25)Tòa án ND quận có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm
- điểm c khoản 1 điều 35 Bộ luật TTDS số 24/2004/QH11 ngày 15/6/2004: vụ tranh chấp nầy thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án ND quận 11 –TP HCM ( nơi căn nhà tọa lạc )
4/ Giúp ông Hiếu soạn thảo đơn khởi kiện và chuẩn bò hồ sơ KK cho nguyên đơn :
soạn thảo đơn khởi kiện
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….ngày tháng năm
ĐƠN KHỞI KIỆN
( v/v giải quyết tranh chấp về quyền sở hửu tài sản)
Kính gửi : Tòa án nhân dân huyện K – Hà tây
Nguyên đơn : - Họ và tên : Nguyễn văn Hiếu
Ngày sinh :……
Chứng minh nhân dân : ….
Đòa chỉ :….
Bò đơn : - Họ và tên : Nguyễn phú Trọng
Đòa chỉ :….
Người có quyền lợi , nghóa vụ liên quan :- Họ và tên : Phan thò sáu và Nguyễn thò xuyến
Đòa chỉ :….
Trình bày nội dung vụ kiện :……
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình , phía nguyên đơn kính đề nghò Tòa án ND huyện K – Hà tây
Xem xét giải quyết tranh chấp theo những yêu cầu cụ thể sau :
1/ Đề nghò Tòa án tuyên hủy hợp đồng tặng cho nhà vì vô hiệu do bà Sáu bò nhầm lẩn và bò ông Trọng lừa
dối theo điều 131,132, khoản 2 điều 389 BLDS
2/ Buộc ông Trọng trả lại toàn bộ căn nhà mà ông Trọng đang chiếm giử bất hợp pháp
Tôi xin nộp tạm ứng án phí đầy đủ và theo đúng thời gian quy đònh của pháp luật .
Tôi xin gửi kèm theo đơn nầy các tài liệu làm căn cứ cho yêu cầu khởi kiện
Kinh đơn
Người khởi kiện
Ký tên
Nguyễn văn Hiếu
chuẩn bò hồ sơ KK :
- Đơn khởi kiện
- bằng khoán điền thổ thửa đất (nơi căn nhà tọa lạc )
- di chúc của ông Dinh ( chồng bà Sáu)
- Giấy chứng nhận quyền sở hửu nhà số 106 C , phố Q, phường 3, quận 11-TP HCM của bà Sáu và Tờ khai
thừa hưởng di sản số 79/GP-UB ngày 04/07/1993
- Giấy ưng thuận của tất cả các mẹ con bà Sáu
- Hợp đồng tặng cho nhà số 3110/HĐ-TCN và các giấy tờ liên quan đến việc trước bạ, đăng ký của ông Trọng
- Giấy xác nhận của ông Trọng ngày 02/02/2005 và giấy cam kết của ông Trọng
- giấy khai sinh của Trọng, Hiếu và Xuyến
5/ Yêu cầu của ông Trọng có phải là yêu cầu phản tố không ?
là yêu cầu phản tố theo điểm b khoản 2 điều 176 BLTTDS
6/Xác định vấn đề Trọng tâm cần chứng minh trong vụ án :
3
- Hợp đồng tặng cho nhà số 3110/HĐ-TCN bò vô hiệu , vì :
+ do bà Sáu bò ông Trọng lừa dối (điều 132 BLDS)
+ do lổi cố ý của ông Trọng làm bà Sáu bò nhầm lẩn (điều 131 BLDS)
+ vi phạm khoản 2 điều 389 BLDS : không trung thực và ngay thẳng
- do trên (HĐ tặng cho bò vô hiệu ) nên Bà Sáu vẫn là sở hửu chủ căn nhà trên theo giấy chứng nhận đã cấp
- Giấy ưng thuận của Trọng , Hiếu và Xuyến có xác nhận của UBND phường 3, Q.11 là hợp pháp , có giá trò
pháp lý
- Giấy xác nhận của ông Trọng ngày 02/02/2005 và giấy cam kết của ông Trọng : có giá trò pháp lý
- hành động chiếm trọn căn nhà bất hợp pháp và thỏa thuận chuyển nhượng cho bà Hải là trái pháp luật và
đạo đức xã hội vi phạm khoản 2 điều 389 BLDS
7 / Hãy đánh giá về giá trò chứng cứ của “Giấy xác nhận” lập ngày 02/02/2005:
- giấy nầy do ông Trọng tự viết ra sau khi bò bà Sáu khám phá ra sự lừa dối của ông từ ý muốn ủy quyền của
bà Sáu để ông quản lý tài sản bò biến thành tặng cho tài sản
- ông Trọng không thể phủ nhận giấy nầy được vì đã có kết luận giám đònh
- giấy nầy còn là bằng chứng cho thấy Hợp đồng tặng cho là do bò lừa dối mà xác lập nên hợp đồng nầy bò vô
hiệu
8/ Xác định tư cách đương sự trong vụ án :
Nguyên đơn : ông Nguyễn văn Hiếu ( căn cứ khoản 2 điều 56 BLTTDS)
Ngụ tại : phố Láng hạ, quận Đống đa - Hà nội
Bò đơn : ông Nguyễn Phú Trọng (căn cứ khoản 3 điều 56 BLTTDS)
Ngụ tại : quận X – TP H
Người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan:bà Sáu,bà Xuyến (căn cứ khoản 4 điều 56 BLTTDS)
9/ Luận cứ bảo vệ nguyên đơn (ông Hiếu) :theo các vấn đề đã nêu trên (câu 6,7)
Kính thưa Hội đồng xét xử
Thưa vò đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa
Thưa các Luật sư đồng nghiệp
Tôi, Luật sư …. thuộc văn phòng Luật sư …. - Đoàn luật sư …., hôm nay tham dự phiên tòa với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là ông Nguyễn văn Hiếu, ngụ tại phố Láng hạ, quận
Đống đa - Hà nội khởi kiện ông Nguyễn phú Trọng ngụ tại : quận X – TP H ,đề nghò Tòa án buộc ông Trọng
phải …
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Về vấn đề nầy , tôi xin trình bày quan điểm như sau :
Vì các lẽ đó, tôi đề nghị Hội đổng xét xử tuyên :
…………………
Rất mong sự xem xét công minh của Hội đồng xét xử .
Xin trân trọng và hết sức cám ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe luận cứ bảo vệ của tôi.
DSTN 20 (BH)
Mã số: LS.DS/TN-20/240
*
Theo lời trình bày của ơng Xn hiện cư trú tại quận Ngơ Quyền, TP. Hải Phòng.
Ngày 8/12/2005 ơng Xn có ký hợp đồng bảo hiểm với Cơng ty cổ phần bảo hiểm P (gọi tắt Cơng ty P) có trụ sở chính
đặt tại quận H, TP. Hải phòng. Hợp đồng bảo hiểm về tài sản số 04236300/OTO vào hồi 8h ngày 8/12/2005 đối với xe ơtơ
4
đầu kéo + moóc (BKS đầu kéo: 16H-3477; BKS rơ moóc: 16R-1030) - số tiền bảo hiểm cho đầu kéo là 300 triệu đồng -
Moóc 150 triệu đồng. Ông Xuân đã nộp phí bảo hiểm là 7.623.600 đồng.
Khoảng 6h ngày 9/12/2005 xe ôtô 16H-3477 đi từ TP. HCM về Hải Phòng, đi đến đoạn đường thuộc xã G, huyện Q,
tỉnh Quảng Bình đã đâm phải xe ôtô BKS 98K-4246 khiến ôtô 16H-3477 bị hư hỏng nặng.
Sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, ông Xuân yêu cầu Công ty P thực hiện hợp đồng bảo hiểm số 04236300/OTO ngày
8/12/2005 vì hợp đồng này phát sinh hiệu lực kể từ ngày 8/12/2005. Tuy nhiên, phía công ty P đã từ chối chi trả bảo hiểm với
lý do hợp đồng bảo hiểm số 04236300/OTO ghi vào hồi 8h ngày 8/12/2005 nhưng thực chất được giao kết vào hồi 9h30phút
ngày 09/12/2005 (sau khi xe ôtô 16H-3477 đã xảy ra tai nạn tại xã G, huyện Q, tỉnh Quảng Bình).
Ngày 1/6/X ông Xuân muốn làm đơn khởi kiện Công ty P yêu cầu bồi thường thiệt hại theo hợp đồng bảo hiểm số
04236300/OTO đối với xe ôtô BKS 16H-3477 do ông đứng tên chủ sở hữu.
Ông Xuân nhờ anh (chị) là người bảovệ quyền và lợi ích hợp pháp của công ty.
Câu hỏi 1: (1 điểm)
Anh (chị) hãy xác định quan hệ pháp luật tranh chấp?
Câu hỏi 2: (1 điểm)
Anh (chị) hãy xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án này?
Tình tiết bổ sung
Tòa án thụ lý giải quyết vụ án theo yêu cầu khởi kiện của ông Xuân tại đơn khởi kiện đề ngày 23/11/2006.
Theo bản tự khai và các lời khai tiếp theo trong hồ sơ vụ án của ông Xuân: Ngày 8/12/2005 ông Xuân đến cửa hàng
xăng dầu 43 Lê Lai, Hải Phòng tìm gặp vợ là bà Loan để đưa tiền mua bảo hiểm xe ôtô BKS 16H-3477 nhưng không gặp
được. Khi biết ông Hạnh (là nhân viên cửa hàng xăng dầu 43 Lê Lai) đồng thời là người bán bảo hiểm xe máy của đại lý công
ty P. Ông Xuân đã nhờ ông Hanh mua hộ bảo hiểm tài sản cho xe ôtô kéo moóc 16H -3477 và đưa cho ông Hạnh 10 triệu
đồng để đóng phí bảo hiểm. Khoảng 9h ngày 9/12/2005 ông Hạnh gọi điện đến công ty P đề nghị mua bảo hiểm xe ôtô theo
thỏa thuận với ông Xuân. Công ty P đã cử bà Vân - nhân viên phòng tổng hợp thị trường đến gặp ông Hạnh để tiến hành giao
kết hợp đồng. Trước khi đi bà Vân có đề nghị với lãnh đạo công ty cấp 1 giấy chứng nhận bảo hiểm ôtô có ký, đóng dấu
trước và được lãnh đạo công ty chấp nhận.
Trong khi ghi giấy chứng nhận bảo hiểm số 04236300/OTO ông Hạnh đã đề nghị bà Vân ghi lùi ngày bảo hiểm từ
ngày 09/12/2005 thành ngày 8/12/2005 với lý do chủ xe ôtô đã nhờ ông Hạnh mua bảo hiểm từ ngày 8/12/2005 và trả tiền
bảo hiểm ngay sau khi thỏa thuận mua. Vì ông Xuân là giám đốc công ty TNHH và thương mại vận tải X (gọi tắt là công ty
X), công ty X là khách hàng thường xuyên của công ty P và sau khi kiểm tra các thông tin cần thiết từ bà Loan (vợ ông Xuân)
bà Vân đã chấp nhận sửa thời hạn bảo hiểm từ ngày 9/12/2005 và ghi trong hợp đồng thành ngày 8/12/2005, đồng thời ghi
trên hóa đơn thu phí bảo hiểm số 0099380 là ngày 8/12/2005.
Sau khi nhận được thông báo về việc Tòa án thụ lý giải quyết vụ án. Công ty P gửi cho Tòa án văn bản ghi ý kiến số
62-2005/CNHP ngày 2/12/2006 với nội dung: ‘Đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu của ông Xuân vì hợp đồng bảo hiểm
số 04236300/OTO bị vô hiệu do tại thời điểm giao kết hợp đồng, phía ông Xuân – khách hàng mua bảo hiểm đã không cung
cấp thông tin xe ôtô 16H-3477 đã bị tại nạn vào hồi 6h ngày 9/12/2005. Xe xảy ra tai nạn trước thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng bảo hiểm’.
Câu hỏi 3: (1,5 điểm)
Anh (chị) hãy xác định trọng tâm vấn đề cần chứng minh trong vụ án này ?
Câu hỏi 4: (1 điểm)
Xác định tư cách đương sự trong vụ án?
Tình tiết bổ sung
Chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện, về hình thức hợp đồng bảo hiểm số 04236300/OTO có sự sửa chữa (từ ngày
9/12/2005 thành ngày 8/12/2005). Hóa đơn thu phí bảo hiểm số 0099380 ghi ngày 8/12/2005 không có sự sửa chữa. Theo lời
trình bày của bà Vân, việc sửa trên hợp đồng bảo hiểm là chữ của bà, trước khi sửa bà đã gọi điện thoại xin ý kiến của lãnh
đạo công ty P, ông Tùng giám đốc công ty P đã đồng ý để bà sửa lùi ngày trong hợp đồng bảo hiểm. Tại chỗ sửa ngày của bà
Vân trong hợp đồng bảo hiểm có chữ ký xác nhận của ông Tùng.
Công ty P đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng bảo hiểm này bị vô hiệu vì vi phạm hình thức do bị tẩy xóa.
Câu hỏi 5: (1 điểm)
Anh (chị) là Luật sư của ông Xuân, theo anh (chị) có cần thiết hướng dẫn ông Xuân đề nghị Tòa án trưng cầu giám
định hợp đồng bảo hiểm số 04236300/OTO không?
Câu hỏi 6: (1 điểm)
Bằng các quy định của BLDS, anh chị hãy nêu đánh giá của mình đối với tính hợp pháp về hình thức của hợp đồng
bảo hiểm này?
Tình tiết bổ sung
Tòa án tiến hành hòa giải nhưng không thành. Vì vậy, Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, các
bên vẫn giữ nguyên yêu cầu và quan điểm của mình.
5
Lời trình bày của đại diện Cơng ty P và ơng Hạnh đều thừa nhận hợp đồng bảo hiểm tài sản số 04236300/OTO ghi hồi
08h ngày 8/12/2005 được 2 bên giao kết vào khoảng 9h30’ ngày 9/12/2005.
Phía ơng Xn đề nghị Tòa án cơng bố cơng văn số 11/CV ngày 4/12/2006 của cơ quan cảnh sát điều tra – cơng an TP.
Hải Phòng trong hồ sơ vụ án : ‘Khơng đủ căn cứ để xác định ơng Hạnh và bà Loan (vợ ơng Xn) thơng đồng với bà Vân
nhằm mục đích vụ lợi nên chưa có dấu hiệu của vụ án hình sự.’
Luật sư của cơng ty P khẳng định rằng: Hợp đồng bảo hiểm được giao kết vào 9h30’ ngày 9/12/2005. Tai nạn đối với
xe ơtơ kéo móc BKS 16H-3477 vào 6h cùng ngày trước thời điểm ký hợp đồng bảo hiểm. Như vậy, đối tượng bảo hiểm
khơng tồn tại vào thời điểm giao kết hợp đồng. Phía cơng ty P đề nghị Tòa án áp dụng Điều 15 Luật kinh doanh bảo hiểm
“Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết hoặc khi có bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm
đã chấp nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo
hiểm”. Cơng ty P Đề nghị tun bác u cầu khởi kiện của ơng Xn.
Câu hỏi 7: (1 điểm)
Anh (chị) hãy nêu những lập luận để phản bác lại quan điểm của Luật sư phía cơng ty P?
Câu hỏi 8: ( 1,5 điểm)
Trên cơ sở tất cả các tình tiết của vụ án, anh (chị) hãy viết bản Luận cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ơng
Xn tại phiên tòa sơ thẩm.
Tình tiết bổ sung
Bản án số 03/2007/DSST ngày 21/12/X của Tòa án cấp sơ thẩm đã tun :
“Bác u cầu khởi kiện của ơng Xn. Tun bố hợp đồng bảo hiểm số 04236300/OTO giữa ơng Xn và cơng ty P vơ
hiệu về hình thức vì vậy khơng làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên từ hợp đồng này.
Ngồi ra bản án còn tun về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.”
Phía ơng Xn khơng đồng ý với tồn bộ quyết định của bản án sơ thẩm số 03/2007/DSST ngày 21/1/2007 và muốn
làm đơn kháng cáo đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại tồn bộ vụ án.
Câu hỏi 9: ( 1 điểm)
Anh (chị) hãy giúp ơng Xn soạn thảo đơn kháng cáo.
1/ Quan hệ pháp luật tranh chấp : tranh chấp do từ Hợp đồng bảo hiểm giửa ông Xuân và Cty CP bảo
hiểm P ngày 08/12/2005, đây là quan hệ tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm (điều 567 BLDS 2005), nên đây
là quan hệ tranh chấp về hợp đồng dân sự theo khoản 3 điều 25 BLTTDS
2 / Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết :
- khoản 3 điều 25 Bộ luật Tố tụng Dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/6/2004: vụ tranh chấp nầy (hợp đồng
bảo hiểm tài sản) thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- điểm a khoản 1 điều 33 Bộ luật TTDS số 24/2004/QH11 ngày 15/6/2004: vụ tranh chấp nầy (tranh chấp
dân sự , quy đònh tại điều 25)Tòa án ND quận có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
- điểm a khoản 1 điều 35 Bộ luật TTDS số 24/2004/QH11 ngày 15/6/2004: vụ tranh chấp nầy thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án ND quận H ,TP Hải phòng ( nơi trụ sở của bò đơn Cty Pù )
3 / Xác định Trọng tâm vấn đề :
- hợp đồng BH không bò vô hiệu và có giá trò kể từ ngày 08/12/2005 vì Cty P đã đồng ý ghi ngày đó vào hợp
đồng
- đối tượng của hợp đồng vẫn thực hiện được ( điều 411BLDS) :không có việc gì đã xảy ra đối với tài sản ông
Xuân trước khi ông Xuân mua bảo hiểm
4/ Xác định tư cách đương sự :
Nguyên đơn : ông Xuân ( căn cứ khoản 2 điều 56 BLTTDS)
Ngụ tại :
Bò đơn : Công ty CP Bảo hiểm P (căn cứ khoản 3 điều 56 BLTTDS)
Trụ sở : quận H, TP Hải phòng
Người có quyền lợi , nghĩa vụ liên quan: (căn cứ khoản 4 điều 56 BLTTDS)
Người làm chứùng: ông Hạnh, bà Vân (căn cứ điều 65 BLTTDS)
5/ Có cần trưng cầu giám đònh HĐ bảo hiểm :không cần thiết vì hợp đồng ghi ngày 08/12/2005 là có lợi cho
ông Xuân
6
6/Nêu đánh giá đối với tính hợp pháp về hình thức của HĐBH :- hợp đồng được lập thành văn bản (điều 570
BLDS 2005), do người có thẩm quyền của Cty P ký kết và có đóng dấu nên hợp pháp
7/Nêu lập luận phản bác quan điểm LS của Cty P :
- hóa đơn của Cty P ghi ngày 08/12/2005 là bằng chứng Cty P đã chấp nhận BH và bên mua BH đã đóng phí
BH , như vậy đã phát sinh trách nhiệm bảo hiểm (điều 15 Luật kinh doanh bảo hiểm trên)
8/ Luận cứ bảo vệ ông Xuân :
Kính thưa Hội đồng xét xử
Thưa vò đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa
Thưa các Luật sư đồng nghiệp
Tôi, Luật sư …. thuộc văn phòng Luật sư …. - Đoàn luật sư …., hôm nay tham dự phiên tòa với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là ông Xuân, ngụ tại …. khởi kiện Công ty CP Bảo
hiểm P Trụ sở : quận H, TP Hải phòng ,đề nghò Tòa án buộc Công ty P phải …
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Về vấn đề nầy , tôi xin trình bày quan điểm như sau :
Vì các lẽ đó, tôi đề nghị Hội đổng xét xử tuyên :
…………………
Rất mong sự xem xét công minh của Hội đồng xét xử .
Xin trân trọng và hết sức cám ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe luận cứ bảo vệ của tôi.
Nội dung :
- hợp đồng bảo hiểm không vô hiệu :
+ về hình thức : được lập thành văn bản (điều 570 BLDS 2005), do người có thẩm quyền của Cty P ký kết
và có đóng dấu
+ về nội dung : tuân thủ theo điều 389 BLDS 2005
-hợp đồng bảo hiểm đã k ngày 08/12/2005, hóa đơn cũng ngày 08/12/2005, như vậy đả phát sinh trách nhiệm
bảo hiểm
9/ Giúp ông Xuân soạn đơn kháng cáo : (mẩu số 01/NQ 05/2006/NQ-HĐTP -04/08/2006)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….ngày tháng năm
ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi : Tòa án nhân dân huyện T – TP Hà nội
Người kháng cáo : … Xn
Đòa chỉ :
Là:nguyên đơn trong vụ án tranh chấp hợp đồng bảo hiểm
Kháng cáo: toàn bộ nhận đònh và quyết đònh của Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm đã xét xử số… ngày …. của Tòa
án nhân dân quận H ,TP Hải phòng
Lý do của việc kháng cáo: tòa án ST tun hợp đồng bảo hiểm vô hiệu nầy làm xâm phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của nguyên đơn
Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây:
- đề nghò Tòa án tuyên hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và Cty P phải có nghĩa vụ với ơng Xn
Những tài liệu , chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có :
- Hợp đồng bảo hiểm giửa ông Xuân và Cty CP bảo hiểm P ngày 08/12/2005
- Các giấy tờ liên quan đến …
Người kháng cáo
7
Kyù teân
……Xuân
DSTN 21
Mã số: LS.DS/TN-21/240
*
Năm 1976 ông Đình và vợ là bà Nghiêm mua một mảnh đất thổ cư thửa đất số 65 tờ bản đồ 49, diện tích 480m
2
của bà
Ba tại xóm Hạnh, xã T, huyện K, Hà Tây. Khi mua có lập hợp đồng, không có chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền nhưng có 2 người làm chứng là anh Hào (con bà Ba) và bà Liên (nhà hàng xóm liền kề mảnh đất chuyển nhượng). Sau
khi mua đất vợ chồng ông Đình, bà Nghiêm và vợ chồng anh Chung, chị Thu (con trai, con dâu ông Đình, bà Nghiêm) cùng ở
trên mảnh đất này.
Tháng 7 năm 1993 ông Đình và bà Nghiêm lập một bản di chúc chung, di chúc không có người làm chứng nhưng có
xác nhận của UBND xã T, huyện K, Hà Tây. Bản di chúc có nội dung phân chia mảnh đất số thửa số 65 tờ bản đồ 49 cho con
gái là chị Hoa 200m
2
, con trai là anh Chung 280m
2
.
Ngày 4/9/1993 bà Nghiêm chết. Tháng 10/1994 ông Đình do bệnh tật nên về ở nhà vợ chồng con gái là chị Hoa ở quận
Đ, TP. Hà nội - nhà gần bệnh viện để tiện đi lại điều trị. Vợ chồng anh Chung vẫn ở trên mảnh đất của ông Đình, bà Nghiêm
tại xóm Hạnh, xã T, huyện K, Hà Tây. Năm 2000, anh Chung phá dỡ toàn bộ nhà cũ, xây dựng nhà mới, bếp hiện trạng như
hiện nay. Việc phá dỡ nhà này anh Chung không hề hỏi ý kiến gì của ông Đình. Năm 2005, chị Thu tiến hành làm thủ tục đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 480m
2
(mảnh đất có nguồn gốc của
ông Đình, bà Nghiêm mua năm 1976). Tháng 4/2006 ông Đình mới biết việc chị Thu đang tiến hành xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của vợ chồng ông. Ông đã làm đơn lên UBND xã đề nghị giải quyết nhiều lần với thiện chí hòa giải giữ
đoàn kết trong gia đình và vì lợi ích của các con là chị Hoa và anh Chung. Tuy nhiên, chị Thu cho rằng bà Nghiêm đã cho vợ
chồng chị mảnh đất này. Ông Đình và chị Hoa không còn quyền gì đối với mảnh đất này nữa.
Vì vậy, ngày 16/5/X ông Đình muốn khởi kiện ra Tòa yêu cầu buộc chị Hoa phải trả lại toàn bộ nhà đất của vợ chồng
ông
cho ông.
Ông Đình đã đến văn phòng Luật sư, nhờ anh (chị) là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông trong vụ kiện
này.
Câu hỏi 1: (1 điểm)
Anh (chị) cần trao đổi với ông Đình những vấn đề gì để làm rõ nội dung tranh chấp?
Tình tiết bổ sung
Qua trao đổi, ông Đình muốn khởi kiện ra Tòa với các yêu cầu sau:
(i) Hủy toàn bộ di chúc chung của vợ chồng ông lập ngày 22/7/1993 vì đây là di chúc có điều kiện. Vợ chồng ông cùng
định đoạt cho anh Chung được hưởng di sản thừa kế với điều kiện được thể hiện rõ trong di chúc là: Anh Chung phải có hiếu
với bố mẹ, chăm sóc bố mẹ chu đáo khi bố mẹ còn sống, chăm lo cho em út là chị Hoa và hương khói cho bố mẹ khi trăm
tuổi. Tuy nhiên, anh Chung đã không thực hiện bất cứ một điều kiện nào theo điều kiện có hiệu lực của di chúc chung của vợ
chồng ông bà;
(ii) Chia thừa kế di sản của bà Nghiêm bằng ½ diện tích đất 267m
2
theo pháp luật;
(iii) Đề nghị Tòa án buộc hộ gia đình chị Thu, anh Chung phải trả lại toàn bộ diện tích đất của vợ chồng ông mà anh
Chung, chị Thu đang quản lý.
Câu hỏi 2: (1,5 điểm)
Anh (chị) cần trao đổi gì với ông Đình về các yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn?
Câu hỏi 3: (1,5 điểm)
Anh (chị) hãy giúp ông Đình lựa chọn quan hệ pháp luật tranh chấp để khởi kiện?
Tình tiết bổ sung
Ông Đình hiện đang cư trú tại số nhà 27, phố G, quận Đ, Hà nội. Vợ chồng anh Chung, chị Thu hiện cư trú trên mảnh
đất đang tranh chấp tại xóm Hạnh, xã T, huyện K, Hà Tây. Qua trao đổi, ông Đình cung cấp các chứng cứ sau cho Luật sư:
Trích lục bản đồ thửa đất năm 1960 số thửa số 65 tờ bản đồ 49 diện tích 534m
2
đứng tên chủ sử dụng đất là bà Ba; Văn bản
nhượng lại đất ngày 1/11/1976 của bà Ba cho vợ chồng ông Đình; Trích lục bản đồ thửa đất năm 1960 số thửa số 65 tờ bản
đồ 49 diện tích 534m
2
đứng tên chủ sử dụng đất là vợ chồng ông Đình, bà Nghiêm; Bản di chúc chung của vợ chồng ông
Đình lập ngày 22/7/1993; Giấy chứng tử của bà Nghiêm ngày 4/9/1993.
Câu hỏi 4: (1 điểm)
Anh (chị) hãy xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án này?
Câu hỏi 5: (1,5 điểm)
Anh (chị) hãy giúp ông Đình soạn thảo đơn khởi kiện và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện cho nguyên đơn.
Tình tiết bổ sung
8
Trong q trình Tòa án chuẩn bị xét xử, anh Chung và chị Thu trình bày: Nhà, đất đang tranh chấp là do vợ chồng anh
chị bỏ ra mua năm 1976 của bà Ba. Khi giao dịch mua bán nhờ bố mẹ anh Chung là ơng Đình, bà Nghiêm đứng tên mua bán.
Việc mua bán này có sự chứng kiến của anh Hào và bà Liên. Anh Chung, chị Thu khơng cơng nhận “văn bản nhượng lại đất
ngày 1/11/1976” do ơng Đình cung cấp. Mảnh đất ghi trong di chúc năm 1993 của ơng Đình, bà Nghiêm khơng phải là mảnh
đất vợ chồng anh Chung đang quản lý. Anh Chung, chị Thu khơng đồng ý với u cầu khởi kiện của ơng Đình.
Câu hỏi 6: (1 điểm)
Anh (chị) hãy xác định tư cách những người tham gia tố tụng trong vụ án này?
Câu hỏi 7: (1 điểm)
Xác định những vấn đề trọng tâm cần chứng minh trong vụ án?
Tình tiết bổ sung
Theo nội dung văn bản nhượng lại đất ngày 1/11/1976 diện tích nhà đất chuyển nhượng cho vợ chồng ơng Đình được
mơ tả tứ cận đúng với vị trí thửa đất vợ chồng anh Chung ở đang tranh chấp hiện nay. Do bà Ba đã chết nên ơng Đình đề nghị
trưng cầu giám định chữ ký của bà Ba trong văn bản nhượng đất của bà Ba ngày 1/11/1976. Tại bản kết luận giám định của
Viện khoa học hình sự - Bộ Cơng An đã kết luận: “Chữ ký trên văn bản nhượng đất ngày 1/11/1976 và chữ ký của bà Ba
trong các tài liệu mẫu là do cùng một người ký ra”. Theo lời trình bày của anh Hào (con bà Ba) tại phiên tòa, anh Hào khẳng
định mẹ anh và vợ chồng ơng Đình trực tiếp mua bán đất và trả tiền, anh Chung chỉ là người đi cùng, anh khơng biết có hay
khơng có việc ủy quyền của anh Chung nhờ bố mẹ mua đất. Sau khi chuyển nhượng mẹ anh đã làm thủ tục để vợ chồng ơng
Đình được đứng tên trong sổ địa chính mảnh đất mẹ anh chuyển nhượng.
Tại phiên tòa, anh Chung cũng khơng xuất trình được chứng cứ nào thể hiện anh ủy quyền cho bố mẹ đứng tên nhận
chuyển nhượng mảnh đất của bà Ba.
Địa chính xã T, huyện K cung cấp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chị Thu có ủy quyền của anh
Chung cho chị Thu đứng tên. Nội dung giấy ủy quyền thể hiện “Năm 1976 tơi và mẹ tơi đứng tên mua mảnh đất này. Tơi là
người được hưởng thừa kế theo di chúc năm 1993 của mẹ. Nay tơi ủy quyền cho vợ tơi lập tờ kê khai về đất và làm thủ tục
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa số 65 tờ bản đồ 49 diện tích 480m
2
tại xã T, huyện K, Hà Tây”.
Câu hỏi 8: (1,5 điểm)
Trên cơ sở tất cả các tình tiết của vụ án, anh (chị) hãy viết bản Luận cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
ngun đơn tại phiên tòa sơ thẩm.
Năm 1976, ơng Đình và vợ là bà Nghiêm mua một mảnh đất thổ cư thửa số 65 , tờ bản đồ 49, diện tích 480 m2
của bà Ba ở xóm Hạnh , xãT, huyện K , Hà tây
1/ Vấn đề cần trao đổi với ông Đình để làm rỏ nội dung tranh chấp :
- hiện nay 2 người làm chứng là anh Hào (con người bán đất) và bà Liên( hàng xóm liền kề) có còn ở chổ củ
không?và có còn sống, sẳn sàng làm chứng cho ông không , nếu cần ?
- có phải từ lúc mua đất nầy (năm 1976), 2 vợ chồng ông vẩn ở và sử dụng mảnh đất nầy liên tục không ? và
có phải việc nầy mọi người xung quanh ai cũng biết.
- có phải sau khi mua mảnh đất nầy ông đã xây nhà trên đó hay đất đã có sẳn nhà khi mua?
- trước khi mua đất nầy, vợ chồng Chung , Thu ở đâu?
- trường hợp nào vợ chồng ông cho vợ chồng Chung , Thu về ở chung
- khi ông về ở nhà con gái để tiện cho việc chửa bệnh , ông có trao đổi gì với vợ chồng Chung , Thu không ?
và họ có liên lạc , thăm viếng và cho biết tình hình mảnh đất nầy ra sao không ?
- trong thời gian ở nhà con gái, ông có bao giờ về thăm nhà củ của ông không ?
2 / Vấn đề cần trao đổi với ông Đình về các yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn :
- hợp đồng mua đất thổ cư của 2 vợ chồng ông :
+ bò vi phạm khoản 2 điều 689 BLDS : không có chứng thực
+ việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm ø đăng ký quyền sử dụng đất nầy theo điều
692 BLDS
+ tuy nhiên quyền sở hửu của vợ chồng ông Đình vẫn được xác lập , vì :
- theo khoản 2 điều 170 BLDS 2005 và việc nầy có 2 người làm chứng là anh Hào (con người bán đất)
và bà Liên( hàng xóm liền kề)
- theo điều 190 BLDS (chiếm hửu liên tục), điều 191 BLDS (chiếm hửu công khai)
9
- Việc hủy toàn bộ di chúc chung của vợ chồng:
+ khoản 2 điều 638 BLDS 2005: Ông Đình là người quản lý di sản của bà Nghiêm (vợ của ông)
+ khoản 4 điều 650 BLDS : di chúc chung của ông Đình , bà Nghiêm là hợp pháp
+ khoản 2 điều 664 BLDS : do bà Nghiêm đã chết nên ông Đình chỉ có thể sửa đổi , bổ sung di chúc liên
quan đến phần tài sản của mình .Do đó , không thể hủy toàn bộ di chúc chung của 2 vợ chồng
- di sản của bà Nghiêm bằng ½ diện tích đất vì đó là tài sản chung của 2 vợ chồng ông
- Việc buộc trả lại toàn bộ diện tích đất: điều 668 BLDS : di chúc chung của 2 vợ chồng ông hiện giờ chưa có
hiệu lực vì ông vẫn còn sống nên việc đề nghò vợ chồng Chung , Thu trả lại toàn bộ diện tích cho ông là có
khả năng
3 /Giúp lựa chon Quan hệ pháp luật tranh chấp : chọn tranh chấp do việc vợ chồng Chung, Thu đã chiếm
giử đất của vợ chồng ông Đình bất hợp pháp, vi phạm điều 169 BLDS, nên đây là quan hệ tranh chấp về
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (theo khoản 7 điều 25 BLTTDS )
4/Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết :
- khoản 7 điều 25 Bộ luật Tố tụng Dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/6/2004: vụ tranh chấp nầy (về quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ) thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- điểm a khoản 1 điều 33 Bộ luật TTDS số 24/2004/QH11 ngày 15/6/2004: vụ tranh chấp nầy (tranh chấp
quy đònh tại điều 25)Tòa án ND huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
- điểm c khoản 1 điều 35 Bộ luật TTDS số 24/2004/QH11 ngày 15/6/2004: vụ tranh chấp nầy thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án ND huyện K – Hà tây ( nơi bất động sản tọa lạc )
5/ Giúp ông Đình soạn thảo đơn khởi kiện và chuẩn bò hồ sơ KK cho nguyên đơn :
soạn thảo đơn khởi kiện
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….ngày tháng năm
ĐƠN KHỞI KIỆN
( v/v giải quyết tranh chấp về quyền sở hửu tài sản)
Kính gửi : Tòa án nhân dân huyện K – Hà tây
Nguyên đơn :
- Họ và tên : ………ĐÌNH
Ngày sinh :……
Chứng minh nhân dân : ….
Đòa chỉ :….
Bò đơn :
- Họ và tên : …….Chung và … Thu
Đòa chỉ :….
Người có quyền lợi , nghóa vụ liên quan
- Họ và tên :……. Hoa
Đòa chỉ :….
Trình bày nội dung vụ kiện :……
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình , phía nguyên đơn kính đề nghò Tòa án ND huyện K – Hà tây
Xem xét giải quyết tranh chấp theo những yêu cầu cụ thể sau :
1/ Đề nghò Tòa án tuyên di chúc chung của 2 vợ chồng ông hiện giờ chưa có hiệu lực theo điều 668 BLDS
2/ Buộc vợ chồng Chung , Thu trả lại toàn bộ diện tích đất của ông ĐÌNH và bà Nghiêm mà vợ chồng
Chung ,Thu đang chiếm giử bất hợp pháp
Tôi xin nộp tạm ứng án phí đầy đủ và theo đúng thời gian quy đònh của pháp luật .
10
Tôi xin gửi kèm theo đơn nầy các tài liệu làm căn cứ cho yêu cầu khởi kiện
Kinh đơn
Người khởi kiện
Ký tên
…….Đình
chuẩn bò hồ sơ KK :
- Đơn khởi kiện
- trích lục bản đồ thửa đất năm 1960 số thửa số 65to72 bản đồ 49 diện tích 534 m2 (đứng tên bà Ba)
- văn bản nhượng lại đất ngày 01/11/1976 của bà Ba cho vợ chồng ông Đình
- trích lục bản đồ thửa đất năm 1960 số thửa số 65to72 bản đồ 49 diện tích 534 m2 (đứng tên vợ chồng ông
Đình )
- bản di chúc chung của vợ chồng ông Đình lập ngày 22/07/1993
- giấy chứng tử của bà Nghiêm ngày 04/9/1993
- các Đơn đề nghò giải quyết của ông Đình gởi UBND xã
- các giấy tờ, tài liệu liên quan đến ngôi nhà củ trên mảnh đất trước khi đập phá
- các tài liệu chứng minh vết tích còn lại của nhà củ sau khi bò đập phá
6/ Xác định tư cách những người tham gia tố tụng trong vụ án :
Nguyên đơn : ông ĐÌNH ( căn cứ khoản 2 điều 56 BLTTDS)
Ngụ tại : xóm Hạnh , xã T, huyện K- Hà tây
Bò đơn : vợ chồng anh Chung , chò Thu (căn cứ khoản 3 điều 56 BLTTDS)
Ngụ tại : xóm Hạnh , xã T, huyện K- Hà tây
Người có quyền lợi , nghĩa vụ liên quan: chò Hoa (căn cứ khoản 4 điều 56 BLTTDS)
Người làm chứùng: anh Hào, bà Liên (căn cứ điều 65 BLTTDS)
7 / Xác định những vấn đề Trọng tâm cần chứng minh trong vụ án :
- văn bản nhượng lại đất ngày 01/11/1976 của bà Ba cho vợ chồng ông Đình là hợp pháp (điều 428 BLDS)
- vợ chồng ông Đình là đồng sở hửu chủ hợp pháp của tài sản trên (điều 164, 167,168 BLDS 2005)
- di chúc chung của vợ chồng ông Đình lập ngày 22/07/1993 có đầy đủû hiệu lực pháp luật (khoản 4 điều 650
BLDS)
- vợ chồng anh Chung , chò Thu đã vi phạm quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của vợ chồng ông
Đình ; vi phạm khoản 1,2 điều 169 BLDS 2005
- vợ chồng anh Chung , chò Thu đã vi phạm pháp luật khi biết và vẫn cố tình trong việc tiến hành xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của người khác
8/ Luận cứ bảo vệ nguyên đơn (ông Đình) :theo các vấn đề đã nêu trên câu 2, 7
Kính thưa Hội đồng xét xử
Thưa vò đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa
Thưa các Luật sư đồng nghiệp
Tôi, Luật sư …. thuộc văn phòng Luật sư …. - Đoàn luật sư …., hôm nay tham dự phiên tòa với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là ông Đình, ngụ tại xóm Hạnh , xã T, huyện K- Hà
tây khởi kiện ông Chung, bà Thu ngụ tại xóm Hạnh , xã T, huyện K- Hà tây ,đề nghò Tòa án buộc ông Chung,
bà Thu phải …
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Về vấn đề nầy , tôi xin trình bày quan điểm như sau :
Vì các lẽ đó, tôi đề nghị Hội đổng xét xử tuyên :
…………………
Rất mong sự xem xét công minh của Hội đồng xét xử .
11
Xin trân trọng và hết sức cám ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe luận cứ bảo vệ của tôi.
DSTN 22
Mã số: LS.DS/TN-22/240
*
Do có quan hệ hàng xóm với nhau nên ơng Nguyễn Văn Xn đã cho vợ chồng ơng Trần Văn Huệ và bà Nguyễn Thị
Thuận vay số tiền là 73.000.000 đồng (bảy ba triệu đồng). Đến ngày 4/12/X-5 ơng Xn cho vay thêm 55.000.000 đồng, tổng
cộng số tiền vay là 128.000.000 đồng. Để đảm bảo nghĩa vụ thanh tốn, vợ chồng ơng Huệ, bà Thuận có thế chấp căn nhà do
ơng bà đứng tên sở hữu được Sở xây dựng cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ngày 8/8/1989 với
tổng diện tích là 328m
2
, diện tích chính là 50m
2
. Hợp đồng vay tiền được phòng cơng chứng chứng thực vào ngày 10/12/X-5.
Đến đầu năm X- 6, do làm ăn thất bại nên vợ chồng bà Thuận đã bỏ trốn khỏi địa phương và khơng có tin tức gì. Vì
vậy, ơng Xn đã đến quản lý căn nhà của vợ chồng ơng Huệ nằm trên lơ đất thuộc tờ bản đồ số 23, thửa 125, diện tích
328m
2
. Ngày 4/5/X ơng Xn đã u cầu Tòa án tun bố mất tích đối với vợ chồng ơng Trần Văn Huệ và bà Nguyễn Thị
Thuận và đề nghị Tòa án giao tồn bộ nhà và đất thuộc quyền sở hữu của vợ chồng ơng Huệ cho ơng Xn quản lý.
Giả sử anh (chị) là luật sư của ơng Xn
Câu hỏi 1: (1 điểm)
u cầu tun bố mất tích trong trường hợp này có cần thiết khơng?
Tình tiết bổ sung
Việc u cầu tun bố mất tích đã được đưa ra giải quyết. Tại quyết định giải quyết việc dân sự số 20/DSST ngày
4/2/X+1, TANDTP.H, tỉnh L đã xử:
“Chấp nhận u cầu xin tun bố mất tích của ơng Nguyễn Văn Xn đối với vợ chồng ơng Trần Văn Huệ và bà
Nguyễn Thị Thuận;
Giao căn nhà thuộc sở hữu của ơng Trần Văn Huệ và bà Nguyễn Thị Thuận tại số 20 đường Thánh, TP.H, tỉnh L
cùng với tồn bộ lơ đất gắn liền với nhà thuộc tờ bản đồ số 23, thửa số 125, diện tích thực tế là 328m
2
(trong đó trừ lộ giới
67,20m
2
) cho ơng Xn quản lý.
Về lệ phí buộc ơng Xn nộp 50.000 đồng.”
Câu hỏi 2: (1 điểm)
Anh (chị) nhận xét về cách giải quyết của Tòa án?
Tình tiết bổ sung
Trong thực tế, sau khi có bản án của Tòa án, ơng Xn cũng khơng tiến hành được thủ tục sang tên đối với căn nhà
trên.
Tháng 3/X+1 qua người quen, ơng Xn xác định được địa chỉ hiện tại vợ chồng ơng Huệ, bà Thuận đang sống. Ơng
Xn làm đơn u cầu Tòa án tun bố hủy bỏ quyết định tun bố mất tích đối với vợ chồng ơng Huệ, bà Thuận mà Tòa án
đã tun tháng 2/năm X.
Có ý kiến cho rằng, ơng Xn khơng cần phải u cầu Tòa án tun bố hủy bỏ quyết định tun bố mất tích đối với
vợ chồng ơng Huệ, bà Thuận. Mục đích của ơng Xn là vợ chồng ơng Huệ, bà Thuận thanh tốn tiền nợ nên ơng Xn chỉ
cần khởi kiện đòi nợ đối với ơng Huệ, bà Thuận khi có địa chỉ của ơng Huệ, bà Thuận. Còn việc u cầu hủy bỏ quyết định
tun bố mất tích đối với vợ chồng ơng Huệ, bà Thuận cần do chính ơng Huệ, bà Thuận u cầu.
Câu hỏi 3: (1 điểm)
Quan điểm của anh (chị) đối với vấn đề trên?
Câu hỏi 4: (1 điểm)
Anh (chị) cần trao đổi với ơng Xn vấn đề gì trước khi khởi kiện?
Tình tiết bổ sung
Sau khi nhận được đơn u cầu của ơng Xn, Tòa án căn cứ vào địa chi ghi trong đơn u cầu, đã triệu tập vợ chồng
ơng Huệ, bà Thuận lên làm việc thì vợ chồng ơng Huệ, bà Thuận cũng đồng ý hủy quyết định tun bố vợ chồng ơng bà mất
tích. Trên cơ sở đó, Tòa án đã thụ lý đơn u cầu của ơng Xn.
Câu hỏi 5: (1 điểm)
Anh (chị) có đồng ý với việc làm của Tòa án hay khơng?
Tình tiết bổ sung
Tòa án tiến hành thụ lý vụ án.
Câu hỏi 6: (1 điểm)
Anh (chị) hãy giúp ơng Xn chuẩn bị những giấy tờ cần thiết gửi kèm theo đơn u cầu.
Tình tiết bổ sung
12
Cùng với u cầu xin hủy quyết định tun bố mất tích đối với ơng Trần Văn Huệ và bà Nguyễn Thị Thuận, ơng
Xn u cầu Tòa án giải quyết ln khoản nợ của vợ chồng ơng Huệ đối với ơng, đồng thời giải quyết ln tài sản thế chấp
khoản nợ này.
Câu hỏi 7: (1 điểm)
Quan điểm của anh (chị) đối với u cầu của ơng Xn?
Tình tiết bổ sung
Sau khi thụ lý u cầu xin hủy quyết định tun bố mất tích đối với ơng Trần Văn Huệ và bà Nguyễn Thị Thuận của
ơng Xn, Tòa án đã tiến hành những cơng việc cần thiết cho việc giải quyết u cầu. Ngày 12/5/X+1, Tòa án ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử. Nội dung chính của quyết định như sau:
“1. Đưa ra xét xử sơ thẩm cơng khai tại phiên tòa vào hồi 7h30 ngày 1/6/X+1 tại trụ sở TAND TP.H, tỉnh L vụ “u
cầu hủy quyết định tun bố mất tích”
2. Những người tiến hành tố tụng:
- Chủ tọa phiên tòa: Ơng Nguyễn Văn A, Thẩm phán
- Hội thẩm nhân dân:
Ơng Nguyễn Văn B, phó văn phòng ủy ban nhân dân TP. H;
Ơng Nguyễn Văn C, phó giám đốc bảo hiểm xã hội TP.H
- Thư ký phiên tòa: Bà nguyễn Thị D, cán bộ Tòa án.
- Đại diện VKS: Ơng Nguyễn Văn Đ, Kiểm sát viên
3. Những người tham gia tố tụng:
Một bên là: Ơng Nguyễn Văn Xn
Địa chỉ:
Một bên là: Ơng Trần Văn Huệ
Bà Nguyễn Thị Thuận
Cùng trú tại ”
Câu hỏi 8: (1 điểm)
Hãy nhận xét về quyết định đưa vụ án ra xét xử (nhận xét về phần nội dung nói trên)?
Tình tiết bổ sung
Ngày 1/6/X+1, Tòa án tiến hành mở phiên họp. Đại diện viện kiểm sát khơng có mặt tại phiên họp, thư ký phiên họp
thơng báo nhận được một cơng văn của VKS về việc đề nghị hỗn phiên họp.
Nội dung cơng văn có đoạn: “Đây là loại việc mới tại địa bàn TP. H nên chưa có sự thống nhất về trình tự giải quyết.
Vì vậy, VKSNDTPH đề nghị TANDTP.H hỗn phiên họp vào lúc 7h30 ngày 1/6/X+1 để VKSNDTP.H có thời gian báo cáo,
xin ý kiến chỉ đạo của VKSND cấp trên.”
TAND TP. H đã quyết định hỗn phiên họp đồng thời ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án với căn cứ là “Cần
đợi hướng dẫn về đường lối giải quyết vụ án của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương”.
Câu hỏi 9: (1 điểm)
Anh (chị) đề xuất quan điểm của mình với tư cách là luật sư của ơng Xn trước các quyết định trên của Tòa án?
Tình tiết bổ sung
Sau khi đã tiến hành những cơng việc cần thiết cho việc giải quyết u cầu của ơng Xn, Tòa án đã mở phiên họp
giải quyết u cầu của ơng Xn theo đúng quy định của pháp luật.
Câu hỏi 10: (1 điểm)
Anh (chị) hãy giúp ơng Xn chuẩn bị các căn cứ pháp lý để Tòa án chấp nhận u cầu của ơng Xn.
Do có quan hệ hàng xóm với nhau nên ông Nguyễn văn Xuân đã cho vợ chồng ông Trần văn Huệ và bà
Nguyễn thò Thuận vay số tiền là 73 triệu đồng .Đến ngày 4/2/x-5, ông Xuân cho vay thêm 55 triệu đồng, tổng
cộng số tiền vay là 128 triệu đồng
1/ Yêu cầu tuyên bố mất tích trong trường hợp nầy có cần thiết không ?
- có cần thiết , vì :
+ theo khoản 1 điều 78 : ông Xuân là người có quyền và lợi ích liên quan (vợ chồng bà Thuận đã vay tiền
của ông Xuân và họ đã thế chấp căn nhà do họ làm sở hửu chủ cho ông Xuân trong hợp đồng vay tiền nầy)
2 / Anh nhận xét gì về cách giải quyết của tòa án ?
ng Xuân có các quyền sau đây:
+ theo khoản 5 điều 351 BLDS 2005: ông Xuân có quyền yêu cầu bên thế chấp giao tài sản đó cho mình để
xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghóa vụ mà bên có nghóa vụ không thực hiệnhoặc thực hiện không
đúng nghóa vụ
13
+ theo khoản 7 điều 351 BLDS 2005: ông Xuân có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy đònh tại
điều 355 ( xử lý tài sản thế chấp ) hoặc khoản 3 điều 324 BLDS và được ưu tiên thanh toán (xử lý tài sản để
thực hiện một nghóa vụ đến hạn)
- như vậy , ở đây cách giải quyết của tòa án là áp dụng theo khoản 5 điều 351 BLDS 2005 vì vợ chồng bà
Thuận đã bò tuyên bố là mất tích , nên họ không thể thực hiện nghóa vụ trong hợp đồng vay tiền của ông Xuân
3 / Quan điểm của Anh đối với vấn đề trên ?
- theo khoản 1 điều 80 BLDS 2005: ông Xuân hoặc vợ chồng bà Thuận đều có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố
hủy bỏ quyết đònh tuyên bố mất tích đối với vợ chồng bà Thuận
- việc ông Xuân yêu cầu Tòa án tuyên bố hủy bỏ quyết đònh tuyên bố mất tích đối với vợ chồng bà Thuận
nên làm , vì sau đó việc tiến hành khởi kiện đòi nợ đối với vợ chồng bà Thuận sẽ có cơ sở và thuận lợi hơn
4 / Anh cần trao đổi với ông Xuân vấn đề gì trước khi khởi kiện ?
- phân tích cho ơng Xn biết quan hệ pháp luật tranh chấp , điều kiện khởi kiện, thời hiệu KK, và tòa án có
thẩm quyền giải quyết
- phân tích những tình huống có thể xảy ra khi KK, điểm mạnh yếu của các bên
- hướng dẫn thu thập các chứng cứ cần thiết để KK
- xác định u cầu KK
- đề nghò cho biết và cung cấp các toàn bộ các giấy tờø liên quan đến tranh chấp nầy như :
- thời hạn của hợp đồng vay tiền giửa ông Xuân và vợ chồng bà Thuận
- các giấy tờ của tài sản thế chấp (căn nhà ) do ai nắm giử ?
- tài sản thế chấp (căn nhà ) có được đònh giá chưa ?
- hai bên có thỏa thuận về việc sẽ xử lý ra sao nếu đến hạn mà vợ chồng bà Thuận không trả được nợ
- có phải vợ chồng bà Thuận vẫn ở tại căn nhà đó sau khi thế chấp không ?
- tại sao ông Xuân lại cho rằng vợ chồng bà Thuận đã bỏ trốn ?
5 / Anh có đồng ý với việc làm của tòa án hay không ?
- đồng ý vì tòa án đã căn cứ vào khoản 1 điều 80 BLDS 2005
6 / Hãy giúp ông Xuân chuẩn bò những giấy tờ cần thiết gửi kèm theo đơn yêu cầu
- Hợp đồng vay tiền ký giửa ông Xuân và vợ chồng bà Thuận
- Giấy tờ chứng nhận QSHNƠ và QSDĐ ngày 8/8/1989 của vợ chồng bà Thuận
- Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích đối với vợ chồng bà Thuận
- Quyết đònh giải quyết việc dân sự số 20/DSST ngày 4/2/x+1 của TAND TP H- tỉnh N
7 / Quan điểm của Anh đối với yêu cầu của ông Xuân ?
- ông Xuân yêu cầu các việc như trên là hợp lý , vì :
+ toàn bộ các việc nầy đều có liên quan với nhau và cùng một chủ thể là vợ chồng bà Thuận
+ Hợp đồng vay tiền ( điều 471 BLDS 2005)ký giửa ông Xuân và vợ chồng bà Thuận hợp pháp , tuân thủ
các quy đònh của pháp luật, được làm thành văn bản và có công chứng
+ và tài sản (căn nhà) mà vợ chồng bà Thuận đã thế chấp trong hợp đồng vay tiền trên phải được xử lý để
thanh toán khoản nợ của vợ chồng bà Thuận cho ông Xuân (điều 355 BLDS 2005)
8 / Hãy nhận xét về quyết đònh đưa vụ án ra xét xử ( nhận xét về phần nội dung nói trên) ?
- về nội dung của Quyết đònh : tuân thủ đầy dủ các quy đònh theo khoản 1 điều 195 BLDS
- tuy nhiên về yêu cầu của ông Xuân : chỉ ghi một yêu cầu , còn thiếu hai yêu cầu kia của ông Xuân theo Đơn
yêu cầu
9 / Anh đề xuất quan điểm của mình với tư cách là LS của ông Xuân trước các quyết đònh trên của tòa án
- quyết đònh hoản phiên tòa của TAND TP H :
+ không nằm trong các quy đònh của pháp luật , nhưng theo công văn của Viện kiểm sát là có lý do chính
đáng nên việc tòa án hoản phiên tòa là hợp lý
14
+ tuy nhiên tòa án phải công bố thời gian hoản là bao lâu để khỏi thiệt thòi quyền và lợi ích hợp pháp của
ông Xuân
10 / Anh hãy giúp ông Xuân chuẩn bò các căn cứ pháp lý để tòa án chấp nhận yêu cầu của ông Xuân :
- các căn cứ pháp lý :
+ toàn bộ các yêu cầu nầy đều có liên quan với nhau và cùng một chủ thể là vợ chồng bà Thuận
+ Hợp đồng vay tiền ( điều 471 BLDS 2005)ký giửa ông Xuân và vợ chồng bà Thuận hợp pháp , tuân thủ
các quy đònh của pháp luật( các điều 389,128,129,131,132,133134 BLDS 2005), được làm thành văn bản và có
công chứng
+ ông Xuân đã thực hiện nghóa vụ của mình đối với vợ chồng bà Thuận (theo điều 473 BLDS 2005)
+ vợ chồng bà Thuận phải thực hiện nghóa vụ của mình đối với ông Xuân (theo điều 474 BLDS 2005)
+ và tài sản (căn nhà) mà vợ chồng bà Thuận đã thế chấp trong hợp đồng vay tiền trên phải được xử lý để
thanh toán khoản nợ của vợ chồng bà Thuận cho ông Xuân (điều 355 BLDS 2005)
DSTN 23
Mã số: LS.DS/TN-23/240
*
Các căn nhà số 12, 13, 14 phố M, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Thành phố Hà nội thuộc sở hữu của vợ chồng bà
Phương và ơng Hải. Ngày 07/11/2004 và 01/12/2004, bà Phương và ơng Hải được Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa cấp giấy
phép số 993 và số 995 xây dựng mới các căn nhà trên.
Ngày 04/07/X-2, bà Phương (bên A) và Cơng ty trách nhiệm hữu hạn K (gọi tắt là cơng ty K) (bên B) ký kết hợp
đồng với các nội dung chính như sau:
- Cơng ty nhận thực hiện việc thiết kế cơng trình xây dựng nhà ở gồm một hầm, một trệt và hai lầu tại số nhà 12, 13,
14 phố M, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Thành phố Hà nội. Hồ sơ thiết kế bao gồm: Bản vẽ kiến trúc, bản vẽ kết cấu, bản
vẽ điện nước và phối cảnh màu.
- Giá trị hợp đồng mà bà Phương phải thanh tốn là 28.000.000 đồng.
- Thời gian thực hiện hợp đồng là 04 tháng (từ ngày 04/07/X-2 đến ngày 04/11/X-2).
Thực hiện hợp đồng kể trên, ngay sau ký kết bên bà Phương đã giao trước cho Cơng ty K số tiền 10.000.000 đồng.
Trong q trình thực hiện tiếp theo thì hai bên xảy ra tranh chấp. Theo lời trình bày của phía đại diện cơng ty K: Đến ngày
12/12/X-2 (chậm hơn thoả thuận 01 tháng) Cơng ty mới giao bản vẽ thi cơng và phối cảnh. Lý do là bên bà Phương có sự
thay đổi u cầu trong q trình thực hiện (u cầu thiết kế tăng thêm 01 tầng thay vì làm tầng lửng). Tiếp sau đó, do bà
Phương thay đổi u cầu nên cơng ty đã thiết kế bản vẽ mới và giao vào ngày 17/02/X-1. Đến ngày 01/04/X-1, Cơng ty giao
tiếp bản vẽ thống kê thép tầng trệt và móng. Trong thời gian này, Cơng ty có nhận thêm 5.000.000 đồng của bà Phương.
Ngày 20/1/X cơng ty K muốn làm đơn khởi kiện đòi tiền thiết kế bản vẽ, phía cơng ty u cầu bà Phương phải trả
53.000.000 đồng (năm ba triệu đồng chẵn) gồm: 13.000.000 đồng tiền còn lại của hợp đồng ngày 04/07/2004; 6.000.000
đồng do phải thiết kế thêm 01 tầng và 34.000.000 đồng do thiết kế lại tồn bộ bản vẽ mới.
Giả sử anh (chị) là luật sư của cơng ty K.
Câu hỏi 1: (1,5 điểm)
Anh (chị) cần trao đổi với khách hàng của mình những vấn đề gì trước khi khởi kiện?
Câu hỏi 2: (1,5 điểm)
Anh (chị) hãy xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án?
Tình tiết bổ sung
Sau khi cơng ty K ký hợp đồng thiết kế xây dựng cơng trình nhà ở với bà Phương. Cơng ty K ký tiếp hợp đồng dịch
vụ với cơng ty cổ phần tư vấn, thiết kế, xây dựng P (gọi tắt là cơng ty P), Cơng ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng thương mại
H (gọi tắt là cơng ty H) với nội dung: Cơng ty P và cơng ty H giúp cơng ty K làm một số cơng đoạn trong q trình thiết kế
xây dựng cơng trình nhà ở của bà Phương.
Theo lời trình bày của bà Phương, bà Phương khơng hề biết đến sự hiện diện của 2 cơng ty này. Bà Phương chỉ xác
nhận có xác lập quan hệ hợp đồng duy nhất với cơng ty K.
Câu hỏi 3: (1,5 điểm)
Anh (chị) hãy giúp cơng ty K soạn thảo đơn khởi kiện và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện cho cơng ty K.
Câu hỏi 4: (1 điểm)
15
Theo anh (chị) Tòa án có cần triệu tập cơng ty P và cơng ty H tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan hay khơng?
Tình tiết bổ sung
Có ý kiến cho rằng, vì hợp đồng thiết kế cơng trình xây dựng nhà ở được xác lập giữa cơng ty K và bà Phương. ơng
Hải (chồng bà Phương) khơng hề tham gia trong quan hệ hợp đồng này. Vì vậy, khơng cần thiết phải triệu tập ơng Hải tham
gia với tư cách bị đơn trong vụ án.
Câu hỏi 5: (0,5 điểm)
Quan điểm của anh (chị) đối với vấn đề trên?
Tình tiết bổ sung
Sau khi nhận được thơng báo về vụ kiện, bà Phương khơng đồng ý với u cầu của cơng ty K về việc đòi tiền thiết kế
bản vẽ. Bà Phương cho rằng cơng ty K đã vi phạm về thời gian thực hiện hợp đồng. Các bản vẽ thiết kế mà Cơng ty K thực
hiện đã chưa hồn chỉnh về nội dung, cụ thể là:
- Bản vẽ khơng có khung tên Cơng ty, khơng đóng dấu Cơng ty, khơng sử dụng được về mặt kỹ thuật thiết kế.
- Bản vẽ thiết kế mới khơng có sự khác biệt nhiều so với các bản vẽ thiết kế cũ đã giao; giữa hai bên khơng có sự
thoả thuận về việc thực hiện bản vẽ thiết kế mới.
- Bản vẽ của Cơng ty khơng sử dụng được tồn bộ mà chỉ sử dụng được phần định vị và phối cảnh. Đối với phần thiết
kế phát sinh, bà Phương cho rằng khơng có và khơng thoả thuận trước nên khơng đồng ý trả khoản tiền này.
Câu hỏi 6: (1,5 điểm)
Anh (chị) hãy xác định trọng tâm vấn đề cần chứng minh trong vụ án này?
Tình tiết bổ sung
Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng khơng thành. Vì vậy, Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, bà
Phương đề nghị hỗn phiên tòa để đề nghị Tòa án xem xét thẩm định tại chỗ làm căn cứ xác định bản vẽ thiết kế của cơng ty
K khơng sử dụng được về mặt kỹ thuật thiết kế, thực tế việc xây dựng nhà của bà Phương khơng hề sử dụng phần thiết kế
phát sinh của cơng ty K.
Câu hỏi 7: (1 điểm)
Anh (chị) hãy nêu các lập luận để đề nghị Hội đồng xét xử khơng chấp nhận hỗn phiên tòa theo u cầu của bà
Phương?
Tình tiết bổ sung
Qua thẩm vấn tại phiên tòa: Trong q trình thực hiện hợp đồng bên Cơng ty K đã giao các bản vẽ thiết kế chậm hơn
so với sự thoả thuận. Lý do của sự chậm trễ này được hai bên nêu ra khác nhau:
- Phía bà Phương cho rằng: Do ngun đơn chậm trễ thực hiện hợp đồng. Hai bên khơng có văn bản nào thể hiện sự
thoả thuận cụ thể về việc thực hiện bản vẽ mới, về chi phí phải thanh tốn cho nhau do việc thực hiện bản vẽ mới…
- Phía cơng ty K cho rằng: Do bà Phương thường xun thay đổi u cầu thiết kế. Cơng ty K xuất trình các chứng cứ
chứng minh cơng ty thực hiện hợp đồng trễ được sự đồng ý của bà Phương. Bà Phương đã ký nhận các bản vẽ mà Cơng ty
thực hiện, như vậy bà Phương đã đồng ý với chất lượng các bản vẽ đã thực hiện. Đối với bản vẽ thiết kế mới mặc dù khơng
có văn bản thể hiện sự thỏa thuận của cơng ty và bà Phương nhưng thực tế bà Phương đã ký nhận với cơng ty bản vẽ thiết kế
mới vào ngày 17/2/2005 nên bà Phương phải trả thêm cho cơng ty tiền làm lại bản vẽ thiết kế mới.
Câu hỏi 8: (1,5 điểm)
Trên cơ sở tất cả các tình tiết của vụ án. Anh (chị) trình bày bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng ty
K tại phiên tòa sơ thẩm.
Các căn nhà số 12,13,14 phố M , phường Láng hạ, quận Đống đa – Tp Hà nội thuộc sở hửu vợ chồng bà
Phương , ông Hải ….
1/ Vấn đề cần trao đổi với khách hàng (Cty K) trước khi khởi kiện :
- phân tích cho Cty K biết quan hệ pháp luật tranh chấp , điều kiện khởi kiện, thời hiệu KK, và tòa án có thẩm
quyền giải quyết
- phân tích những tình huống có thể xảy ra khi KK, điểm mạnh yếu của các bên
- hướng dẫn thu thập các chứng cứ cần thiết để KK
- xác định u cầu KK
- đề nghò cho biết và cung cấp các toàn bộ các giấy tờø liên quan đến tranh chấp nầy như :
- nếu không có sự thay đổi thiết kế thì thời gian giao hàng của Cty có đúng hẹn không?
-có chứng cứ gì của việc thay đổi thiết kế tăng thêm 1 tầng thay vì làm 1 tầng lửng không? việc thay đổi
nầy xảy ra khi nào ?
16
- tại sao Cty phải thiết kế bản vẽ mới ?
- Bà Phương có được Cty thông báo về thời gian , chi phí của việc thay đổi không?
- bà Phương ứng tiền ở những thời điểnm cụ thể nào?
- bà Phương có nhắc nhở hay yêu cầu gì về thời gian phải hoàn tất công việc không?
- có phải bà Phương đã ký nhận các bản vẽ thiết kế củ và mới không
2 / Hãy xác đònh Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án :
tranh chấp do từ Hợp đồng thiết kế xây dựng công trình nhà ở của bà Phương giửa bà Phương và Cty TNHH
K là tranh chấp về hợp đồng thiết kế ,đây là quan hệ tranh chấp về hợp đồng dòch vụ (theo điều 518 BLDS
2005) ,nên đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về hợp đồng dân sư theo khoản 3 điều 25 BLTTDS
3/ Giúp Cty K soạn thảo đơn khởi kiện và chuẩn bò hồ sơ KK cho Cty K :
soạn thảo đơn khởi kiện
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….ngày tháng năm
ĐƠN KHỞI KIỆN
( v/v giải quyết tranh chấp về hợp đồng thiết kế XD CT nhà ở)
Kính gửi : Tòa án nhân dân ………huyện T – TP Hà nội
Nguyên đơn :
- Công ty TNHH K
Quyết đònh thành lập số….nợi cấp….ngày ….
Số tài khoản … tại ….
Do ông …….làm đại diện
Đòa chỉ :….
- Theo ủy quyền số :… ( trường hợp nguyên đơn ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền
Đòa chỉ :….
Bò đơn :
- Họ và tên : bà…… Phương
Đòa chỉ :….
Người có quyền lợi , nghóa vụ liên quan
- Công ty CP tư vấn , thiết kế, xây dựng P , đòa chỉ :….
- Công ty TNHH xây dựng thương mại H , đòa chỉ :….
Trình bày nội dung vụ kiện :……
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình , phía nguyên đơn kính đề nghò Tòa án ND huyện T – TP Hà
nội
Xem xét giải quyết tranh chấp theo những yêu cầu cụ thể sau :
Đề nghò Tòa án buộc bà Phương phải thanh toán tiền thiết kế bản vẽ bao gồm:
- tiền còn lại chưa thanh toán của hợp đồng ngày 04/7/2004 : 13 triệu đồng
- tiền thiết kế thêm 01 tầng : 6 triệu đồng
- tiền thiết kế lại toàn bộ bản vẽ mới: 34 triệu đồng
Chúng tôi xin nộp tạm ứng án phí đầy đủ và theo đúng thời gian quy đònh của pháp luật .
Chúng tôi xin gửi kèm theo đơn nầy các tài liệu làm căn cứ cho yêu cầu khởi kiện
Kinh đơn
Người khởi kiện
Công ty TNHH K
Đại diện Cty Ký tên và đóng dấu
17
chuẩn bò hồ sơ KK :
- Đơn khởi kiện
- Hợp đồng thiết kế xây dựng công trình nhà ở ngày 04/7/2004 giửa bà Phương và Cty K
- các giấy tờ, tài liệu liên quan đến hồ sơ thiết kế theo Hợp đồng ngày 04/7/2004, thiết kế thêm 01 tầng và
thiết kế bản vẽ mới giửa bà Phương và Cty K
- Hợp đồng dòch vụ với Công ty CP tư vấn , thiết kế, xây dựng P
- Hợp đồng dòch vụ với Công ty TNHH xây dựng thương mại H
- các giấy tờ, tài liệu liên quan đến hồ sơ thiết kế theo Hợp đồng ngày 04/7/2004, thiết kế thêm 01 tầng và
thiết kế bản vẽ mới giửa Cty K và Cty P
- các giấy tờ, tài liệu liên quan đến hồ sơ thiết kế theo Hợp đồng ngày 04/7/2004, thiết kế thêm 01 tầng và
thiết kế bản vẽ mới giửa Cty K và Cty H
- các chứng từ liên quan đến việc bà Phương đã thanh toán cho Cty K
- các tài liệu yêu cầu về thiết kế của bà Phương lúc ký Hợp đồng ngày 04/7/2004
- các tài liệu yêu cầu về thiết kế của bà Phương lúc thay đổi 01 tầng hầm
- các tài liệu yêu cầu về thiết kế của bà Phương lúc yêu cầu thiết kế bản vẽ mới
4/ Theo anh Tòa án có cần triệu tập Cty P và Cty H tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và
nghóa vụ liên quan hay không ?
- Theo khoản 4 điều 56 BLTTDS 2004, Công ty CP tư vấn , thiết kế, xây dựng P và Công ty TNHH xây dựng
thương mại H là người có quyền lợi , nghóa vụ liên quan trong vụ tranh chấp nầy
- Vì vậy cần triệu tập Cty P và Cty H tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghóa vụ liên quan
vì tranh chấp giửa bà Phương và Cty K có liên quan đến 2 Cty nầy : 2 Cty nầy đã ký hợp đồng với Cty K để
thực hiện một số công việc theo hợp đồng Cty K đã ký với bà Phương
5 / Quan điểm của anh đối với vấn đề trên
- ông Hải (chồng bà Phương) không hề tham gia trong quan hệ hợp đồng giửa bà Phương và Cty K , vì vậy
không cần thiết phải triệu tập ông Hải tham gia với tư cách bò đơn trong vụ án , vì bà Phương chính là người
Cty K khởi kiện
6 / Xác định Trọng tâm vấn đề cần chứng minh trong vụ án nầy ? :
- phải chứng minh việc Cty giao bản vẽ chậm hơn 01 tháng là do bà Phương có thay đổi yêu cầu : thiết kế tăng
thêm 1 tầng thay vì làm tầng lửng
- sau đó bà Phương lại thay đổi yêu cầu nên Cty phải thiết kế bản vẽ mới
- như vậy việc chậm trể của Cty do từ sự thay đổi yêu cầu của bà Phương
- giá trò đã ký trong hợp đòng ngày 04/7/2004 là giá trò của công việc đã thỏa thuận theo thiết kế củ , chưa thay
đổi nên khi thay đổi thì tiền thiết kế phải tăng thêm
7/ Hãy lập luận để đề nghò Hội đồng xét xử không chấp nhận hoãn phiên tòa theo yêu cầu của bà
Phương :
- việc bà Phương có yêu cầu thay đổi thiết kế làm Cty K phải thiết kế lại và phải thực hiện bản vẽ mới là đã
có thực hiện
- việc bà Phương có sử dụng thiết kế phát sinh nầy hay không , không liên quan gì đến nghóa vụ của bà
Phương đối với Cty K trong hợp đồng đã ký.
_ về phía mình, Cty K đã làm xong nghóa vụ, thì ngược lại, bà Phương phải thực hiện nghóa vụ của mình , bà
Phương không thể đưa ra yêu cầu thẩm đònh lại để xin hoản phiên tòa vì luật pháp không quy đònh trong
trường hợp nầy và phiên tòa cũng đã tiến hành hợp lệ.
8/ Trên cơ sở tất cả các tình tiết của vụ án, Anh hãy trình bày bản Luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của Cty K tại phiên tòa sơ thẩm :theo các vấn đề đã nêu trên câu 6
Kính thưa Hội đồng xét xử
Thưa vò đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa
18
Thưa các Luật sư đồng nghiệp
Tôi, Luật sư …. thuộc văn phòng Luật sư …. - Đoàn luật sư …., hôm nay tham dự phiên tòa với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là Cty TNHH Kâ, đòa chỉ…. khởi kiện bà Phương, ngụ
tại :…. ,đề nghò Tòa án buộc bà Phương phải …
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Về vấn đề nầy , tôi xin trình bày quan điểm như sau :
Vì các lẽ đó, tôi đề nghị Hội đổng xét xử tuyên :
…………………
Rất mong sự xem xét công minh của Hội đồng xét xử .
Xin trân trọng và hết sức cám ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe luận cứ bảo vệ của tôi.
DSTN 32
Mã số: LS.DS/TN-32/240
*
Cơng ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ L (cơng ty L) là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại. Cơng ty có trụ
sở tại quận Đống Đa, Hà Nội. Tháng 3 năm X-11, chị T (hộ khẩu thường trú tại huyện Gia Lâm, Hà Nội) chuyển về nhận
cơng tác tại Cơng ty. Năm X-10, chị T được bổ nhiệm làm Trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 6. Thực hiện quy định
của BLLĐ, ngày 5/7/X-9, chị T và Cơng ty L đã ký hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn. Cơng việc theo hợp đồng lao
động của chị T vẫn là Trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 6.
Tháng 6/X, giám đốc Cơng ty L phát hiện vào tháng 1/X chị T đã tự ý chuyển nhiều đơn hàng trong đó có 1 đơn hàng
xuất khẩu trực tiếp trị giá 6.782 USD cho một cơng ty của gia đình chị (Cơng ty trách nhiệm hữu hạn M ở Thanh Hố)
Cơng ty L cho rằng việc làm của chị T (tự ý chuyển nhiều đơn hàng xuất khẩu cho cơng ty của gia đình) đã gây thiệt
hại cho cơng ty về kinh tế, vi phạm nội quy và quy chế kinh doanh của cơng ty. Ngày 7/6/X, giám đốc cơng ty đã ra Quyết
định số 303/QĐ đình chỉ cơng tác Trưởng phòng KD xuất nhập khẩu 6 đối với chị T và u cầu chị làm kiểm điểm.
Ngày 1/7/X và ngày 30/7/X, chị T đã làm bản kiểm kiểm xác nhận: Tháng 1/X, chị đã chuyển một đơn hàng xuất
khẩu trị giá 6.782 USD cho 1 cơng ty của em rể chị tại Thanh Hóa mà khơng báo cáo giám đốc cơng ty. Sở dĩ chị làm việc đó
là do chị hiểu cơng ty đã khốn doanh số cho phòng tự tìm khách hàng, nghĩa là hồn thành kế hoạch nộp về cơng ty. Trong
bản kiểm điểm chị T đã nhận lỗi và xin chịu hình thức kỷ luật tương ứng.
Ngày 6/8/X, giám đốc Cơng ty L ra Quyết định số 417/QĐ kỷ luật chị T với hình thức kỷ luật là chuyển làm việc
khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng. Lý do cơng ty đưa ra là chị T đã vi phạm điểm a khoản 1 Điều
85 Bộ luật lao động và Quy chế quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Ngày 27/8/X, Giám đốc cơng ty L lại ra Quyết định số 473/QĐ kỷ luật chị T theo hình thức sa thải với lý do: Mức kỷ
luật chuyển làm cơng việc khác là q nhẹ, do chị T đã vi phạm điểm a khoản 1 Điều 85 Bộ luật lao động và vi phạm nội quy
lao động, quy chế quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Cho rằng Quyết định kỷ luật sa thải số 473/QĐ của Giám đốc Cơng ty L đối với mình là trái pháp luật. Ngày
10/1/X+1, chị T đã đến Văn phòng luật sư Q và cộng sự u cầu luật sư giúp chị khởi kiện vụ tranh chấp tại tòa án.
Câu hỏi 1 (1 điểm)
Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa chị T và Cơng ty L trong trường hợp chị T quyết định khởi
kiện. Lý giải cho sự lựa chọn của anh (chị)?
Tình tiết bổ sung
Khi trao đổi với luật sư, chị T cho biết: tranh chấp giữa chị và cơng ty L đã được Thanh tra lao động quận Đống Đa
giải quyết. Tại cuộc họp giải quyết, giám đốc cơng ty L đã đồng ý hủy Quyết định số 473/QĐ kỷ luật sa thải chị, bồi thường
cho chị tiền lương trong những ngày khơng được làm việc. Thanh tra lao động quận đã lập Biên bản hòa giải thành. Tuy
nhiên, khi về suy nghĩ lại, chị vẫn muốn khởi kiện vụ tranh chấp ra tòa để tòa giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Câu hỏi 2 (1 điểm)
19
Luật sư cần trao đổi với chị T như thế nào trong tình huống trên?
Tình tiết bổ sung
Ngày 1/4/X+1, chị T làm đơn khởi kiện gửi tòa án. Trong đơn kiện, chị T yêu cầu Công ty L phải huỷ Quyết định sa
thải số 473/QĐ. Chị không yêu cầu công ty nhận chị trở lại làm việc mà chỉ yêu cầu công ty thanh toán cho chị các khoản tiền
sau: (1) Lương trong những ngày không được làm việc; (2) Hai tháng tiền lương và phụ cấp lương; (3) Trợ cấp thôi việc; (4)
Khoản tiền bồi thường thêm theo quy định tại Điều 41 BLLĐ để chị tìm việc làm mới là 10.000.000đ
Câu hỏi 3: (1 điểm)
Xác định quan hệ pháp luật có tranh chấp trong vụ kiện trên?
Câu hỏi 4: (1 điểm)
Luật sư hãy giúp chị T xác định những tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện để chứng minh cho yêu cầu
khởi kiện của chị T là có căn cứ và hợp pháp.
Tình tiết bổ sung
Khi thụ lý vụ án, toà án xác định: Nguyên đơn: chị T; Bị đơn: Công ty L; Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Công ty trách nhiệm hữu hạn M (tại Thanh Hóa)
Câu hỏi 5 (1 điểm)
Anh (chị) có đồng ý với cách xác định tư cách đương sự của toà án không? vì sao?
Tình tiết bổ sung
Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ, luật sư bảo vệ quyền lợi cho chị T cho rằng: Theo lời khai của chị T và lời khai
của Công ty L thì việc chị T đã tự ý chuyển nhiều đơn hàng trong đó có 1 đơn hàng trị giá 6.782 USD là khách hàng quen của
công ty về cho công ty của em rể chị tại Thanh Hóa diễn ra vào tháng 1/X. Đến ngày 2/8/X và ngày 27/8/X công ty L mới
họp Hội đồng kỷ luật và ra quyết định kỷ luật sa thải đối với chị T là đã hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.
Câu hỏi 6 (1 điểm)
Anh (chị) có đồng ý với quan điểm trên không? vì sao?
Tình tiết bổ sung
Tại Bản tự khai, chị T cho rằng: việc công ty ra QĐ số 473/QĐ kỷ luật sa thải chị là trái pháp luật vì: ngày 7/8/X,
chị đã có đơn xin nghỉ phép vì người mệt mỏi và nộp cho Trưởng phòng Tổ chức. Chiều ngày 7/8/X, chị bị rối loạn tuần hoãn
não chóng mặt không đi lại được, chị phải đi cấp cứu tại Bệnh viện E và ngày 8/8/X chị vẫn vào viện khám lại. Ngày 12/8/X,
chị đã khám bệnh tại khoa Bảo hiểm y tế và được chuyển đến Bệnh viện Y học dân tộc Hà Nội để điều trị và được nằm viện
đến ngày 9/9/X. Trong thời gian chị nằm viện, gia đình chị đã đem Sổ y bạ đến nộp cho Phòng Tổ chức của Công ty. Ngày
20/8/X, chị Yến – bác sỹ, chủ tịch công đoàn công ty và một số chị em đã đến thăm chị tại Bệnh viện Y học dân tộc Hà Nội.
Đại diện Công ty L cho rằng: Sau khi Giám đốc Công ty ra Quyết định kỷ luật số 417/QĐ chuyển chị T làm công
việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng do cán bộ nhân viên trong công ty phản đối quyết định như
vậy là quá nhẹ, mặt khác chị T đã tự ý nghỉ việc từ ngày 7/8/X không có lý do chính đáng cho nên Công ty đã họp lại hội
đồng kỷ luật. Công ty đã 3 lần mời chị T bằng giấy mời đưa đến nhà chị và cho người nhà chị T nhận, song chị T không đến.
Do đó ngày 27/8/X, Công ty đã họp Hội đồng kỷ luật vắng mặt chị T. Tại cuộc họp này, Công ty đã quyết định sa thải chị T
vì vi phạm Nội quy công ty và vi phạm điểm a khoản 1 Điều 85 BLLĐ.
Việc chị T tự ý đi khám bệnh ngày 7 và ngày 8/8/X và nằm viện từ ngày 12/8/X đến ngày 9/9/X công ty có đi thăm
nhưng không chấp nhận việc nằm viện. Vì Nội quy công ty quy định: cán bộ trong cơ quan phải khám bệnh tại y tế cơ quan,
chỉ khi y tế cơ quan không chữa được mới đi khám bệnh ở ngoài và phải được y tế cơ quan giới thiệu (trừ trường hợp bệnh
hiểm nghèo và cấp cứu). Trường hợp bệnh của chị T không phải là bệnh hiểm nghèo. Do đó việc chị T không đến họp hội
đồng kỷ luật là cố tình không đến.
Câu hỏi 7: (2 điểm)
Là luật sư bảo vệ quyền lợi cho chị T, anh (chị) cần làm rõ vấn đề gì trong quá trình nghiên cứu hồ sơ để khẳng định
Quyết định kỷ luật sa thải số 473/QĐ của Công ty L đối với chị T là trái pháp luật
Câu hỏi 8: ( 2 điểm)
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu hồ sơ, hãy chuẩn bị luận cứ bảo vệ quyền lợi cho chị T tại phiên tòa lao động sơ thẩm
20
Cty XNK mỹ nghệ L (DNNN) thuộc Bộ TM, trụ sở quận Đống đa – Hà nội .Tháng 3/x-11,chị T( H.Gia lâm, Hà
nội) chuyển về nhận cơng tác tại Cty .Năm x-10, chị được bổ nhiêm làm trưởng phòng kinh doanh XNK 6 .Ngày
5/7/x-9, chị và Cty L đã ký hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn
1/ Xác đònh Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giửa ông T và Cty LD H trong trường hợp ông T
quyết đònh KK
- điểm a khoản 1 điều 31 Bộ luật TTDS số 24/2004/QH11 ngày 15/6/2004: vụ tranh chấp nầy (về xử lý kỷ
luật theo hình thức sa thải) thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- điểm c khoản 1 điều 33(tranh chấp ở điểm a khoản 1 điều 31)BLTTDS số 24/2004/QH11 ngày 15/6/2004:
Tòa án ND quận có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
- điểm a khoản 1 điều 35 Bộ luật TTDS số 24/2004/QH11 ngày 15/6/2004: vụ tranh chấp nầy thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án ND quận Đống đa – Hà nội (nơi trụ sở của bò đơn Cty L )
2/ LS cần trao đổi với chị T như thế nào trong tình huống trên ?
- Trường hợp Thanh tra lao động đã giải quyết , mục đích u cầu của chị đã được hòa giải thành thì khơng nhất
thiết phải khởi kiện ra tòa án
- Nhưng nếu muốn khởi kiện, chị T vẫn có quyền KK ra tòa án giải quyết vì tranh chấp của chị theo điểm a khoản
1 điều 31 BLTTDS khơng nhất thiết phải qua hòa giải ở cơ sở và sau đó , LS cần :
+Phân tích quan hệ pháp luật tranh chấp, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện và tòa án có thẩm quyền
giải quyết;
+Phân tích những tình huống có thể xảy ra khi khởi kiện, những điểm mạnh yếu của các bên;
+ dự đốn kết quả sẽ thu được
3/ Xác đònh quan hệ pháp luật có tranh chấp trong vụ kiện trên ?
- quan hệ pháp luật có tranh chấp trong vụ kiện trên : tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa
thải theo điểm a khoản 1 điều 31 BLTTDS
4/ LS hãy giúp chị T xác định những tài liệu , chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện để chứng minh cho u
cầu KK của chị T là có căn cứ hợp pháp :
- Quyết định chuyển cơng tác về Cty XNK L
- Quyết định bổ nhiệm của chị T làm Trưởng phòng KD XNK 6
- hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn ngày 05/7/x-9 giửa chị T và Công ty L
- Đơn hàng xuất khẩu trực tiếp trị giá 6.782 USD
- Quyết định số 303/QĐ đình chỉ cơng tác Trưởng phòng KD của chị T
- Bản kiểm điểm việc sai phạm của chị T
- Quyết định số 417/QĐ ngày 6/8/x kỷ luật chị T với hình thức là chuyển làm cơng việc khác có mức lương thấp
hơn
- Quyết định số 473/QĐ ngày 27/8/x kỷ luật chị T theo hình thức sa thải
- Biên bản hòa giải thành của Thanh tra lao động quạn Đống đa
5/ Anh có đồng ý với cách xác định tư cách đương sự của Tòa án khơng ? tại sao?
Xác đònh của Tòa án :
Nguyên đơn : chị T :đồng ý
Bò đơn : Cty L : đồng ý
Người có quyền và nghóa vụ liên quan : Cty TNHH M (tại Thanh hóa):không đồng ý
Vì : theo khoản 4 điều 56 BLTTDS : việc giải quyết vụ tranh chấp nầy khơng liên quan đến quyền lợi , nghĩa vụ
của Cty M nầy
6/ Anh có dồng ý với quan điểm trên khơng ? vì sao?
Khơng đồng ý với quan điểm trên , vì : giám đốc Cty phát hiện vi phạm của chị vào tháng 6/x thì đến ngày
2/8/x và ngày 27/8/x (2 tháng) Cty mới họp hội đồng kỷ luật và ra quyết định kỷ kuật sa thải chị T là vẫn còn thời
hiệu xử lý kỷ luật lao động theo điều 86 BLLĐ, mục 1 khoản 3 điều 1 Nghị định của CP số 33/2003/NĐ-CP ngày
2/4/2003(tối đa 6 tháng)
21
7/ Là LS bảo vệ quyền lợi cho chị T,anh cần làm rỏ vấn đề gì trong q trình nghiên cứu hồ sơ để khẳng
định QĐ kỷ luật sa thải số 473/QĐ của Cty L đối với chị T là trái PL
Vấn đề cần làm rỏ: Quyết định số 473/QĐ ngày 27/8/x kỷ luật chị T theo hình thức sa thải là trái PL
- có theo đúng quy định và trình tự , thủ tục theo điều 87 BLLĐ, điều 11 Nghị định 41/CP ngày 6/7/1995 của CP
khơng ? (BB xử lý vi phạm kỷ luật và QĐ: hình thức ,thành phần, người ký có thẩm quyền khơng?)
- điểm a mục 2 khoản 3 điều 1 Nghị định của CP số 33/2003/NĐ-CP ngày 2/4/2003: khơng được xử lý người lao
động đang trong thời gian nghỉ ốm đau : các giấy tờ liên quan đến việc bị bênh và nằm bệnh viện của cơ quan có
được trình báo cho cơ quan kịp thời và đầy đủ khơng ?
8/ Trên cơ sở kết quả nghiên cứu hồ sơ hãy chuẩn bị luận cứ bảo vệ quyền lợi cho chị T tại phiên tòa lao
động ST : theo câu 7 trên
Kính thưa Hội đồng xét xử
Thưa vò đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa
Thưa các Luật sư đồng nghiệp
Tôi, Luật sư …. thuộc văn phòng Luật sư …. - Đoàn luật sư …., hôm nay tham dự phiên tòa với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là bà …T, đòa chỉ :…. khởi kiện Cty L, đòa chỉ:….,đề
nghò Tòa án buộc Cty L phải …
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Về vấn đề nầy , tôi xin trình bày quan điểm như sau :
Vì các lẽ đó, tôi đề nghị Hội đổng xét xử tuyên :
…………………
Rất mong sự xem xét công minh của Hội đồng xét xử .
Xin trân trọng và hết sức cám ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe luận cứ bảo vệ của tôi.
22