Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Phân tích những tác động của đại dịch Covid-19 hiện nay vào sự hoạt động của doanh nghiệp và những biện pháp chủ yếu để giúp doanh nghiệp Việt Nam thích nghi và hồi phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.81 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

TIỂU LUẬN
Mơn học: Quản trị học
Đề tài: Phân tích những tác động của đại dịch Covid-19 hiện nay vào sự
hoạt động của doanh nghiệp và những biện pháp chủ yếu để giúp doanh
nghiệp Việt Nam thích nghi và hồi phục trong giai đoạn hiện tại
Giảng viên: TS. Lê Việt Hưng
Mã lớp học phần: 22D1MAN40200101
Sinh viên: Hồ Minh Cát Tường
Khóa – Lớp: K47 – IBC04
MSSV: 31211021030

TP Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 4 năm 2022.
1|


MỤC LỤC
I.

LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 3

II.

NỘI DUNG ........................................................................................................................................... 4
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ............ 4

1.
a.



Đại dịch COVID- 19 đang làm thay đổi thế giới trên bốn góc độ. ............................................... 4

b.

Các hệ lụy với kinh tế quốc tế ....................................................................................................... 6

c.

Hệ luỵ đối với khu vực doanh nghiệp Việt Nam .......................................................................... 6

2. GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THÍCH NGHI VÀ HỒI PHỤC TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN TẠI ..................................................................................................................................... 8
a.

Tiêu chí của các giải pháp ............................................................................................................. 9

b.

Giải pháp cụ thể ............................................................................................................................ 9

III.

KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 12

IV.

NGUỒN THAM KHẢO ................................................................................................................. 13

2|



LỜI MỞ ĐẦU
Sự lây lan rộng rãi của COVID-19 và những bất ổn về kinh tế đã mang đến nhiều thách
thức cho xã hội. Bên cạnh những tác động tới con người, COVID-19 đã và đang nhanh
chóng gây ra những gián đoạn trong kinh doanh và tiêu dùng không chỉ ở riêng các khu
vực bị ảnh hưởng.
Dịch COVID-19 kéo dài đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi mặt đời sống, kinh tế - xã hội.
Đặc biệt, cộng đồng doanh nghiệp đang bị tác động rất lớn, nhất là đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Để vượt qua thử thách này, nhiều doanh nghiệp đã và đang nhanh chóng chuyển
đổi mơ hình, tổ chức lại sản xuất, kinh doanh nhằm thích ứng với đại dịch toàn cầu.
Trong đợt dịch COVID – 19 lần thứ 4 bùng phát trở lại, dự báo số doanh nghiệp sẽ ngừng
sản xuất hoặc phá sản sẽ tăng cao khó lường, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu
nhỏ. Các doanh nghiệp có quy mơ lớn hơn thì do tính hội nhập sâu vào chuỗi giá trị toàn
cầu nay bị bế quan tỏa cảng sẽ gặp nhiều khó khăn, số doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất
sẽ tăng nhanh.

3|


NỘI DUNG
1. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP
Đại dịch COVID- 19 đang làm thay đổi thế giới, tác động tiêu cực trực tiêp tới kinh tế và
thương mại quốc tế. Trong bối cảnh đó, cần khẩn trương nghiên cứu thực hiện các chính
sách và giải pháp phù hợp với doanh nghiệp Việt Nam.

Tất cả các nền kinh tế đều đồng thời bị tác động bất ngờ theo cách như nhau do COVID-19.

a. Đại dịch COVID- 19 đang làm thay đổi thế giới trên bốn góc độ.

Thứ nhất, trật tự và hoạt động kinh tế thế giới thay đổi mạnh mẽ do hầu hết các quốc gia
đang trải qua thời kỳ cách ly tại nhà, giãn cách xã hội và thậm chí đóng cửa quốc gia. Hoạt
động kinh tế chỉ nhằm cung cấp nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống, khu vực doanh nghiệp
hoạt động trong điều kiện bình thường mới-chính là sự ngưng trệ của tất cả các yếu tố hoạt
động kinh tế.

4|


Thứ hai, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn rơi vào tình trạng gay gắt, diễn ra trên
nhiều lĩnh vực, mơ hình quan hệ giữa các siêu cường thay đổi mạnh mẽ, sâu sắc và toàn
diện.
Thứ ba, đại dịch COVID - 19 đã mang lại những thăng trầm chưa từng thấy trong tư tưởng
chính trị và xã hội kể từ sau Chiến tranh Lạnh đến nay. Để đối phó với đại dịch, mối quan
hệ giữa chính phủ, xã hội và cá nhân đang có những điều chỉnh lớn.
Thứ tư, đại dịch COVID-19 đang định hình lại hướng đi của dư luận toàn cầu, dẫn đến sự
trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc và bài ngoại; tự do, mở cửa
và xuyên quốc gia theo tồn cầu hố cũng như tương tác xã hội xun khu vực đang phải
đối mặt với thách thức và hạn chế nghiêm trọng. Điều này thúc đẩy sự ngăn chặn lẫn nhau;
cạnh tranh chiến lược giữa các nền kinh tế lớn ngày càng khốc liệt.
Đại dịch COVID-19 gây ra khủng hoảng sức khỏe cộng đồng, khủng hoảng kinh tế và sinh
kế, hiện nay nhiều nền kinh tế lớn đang rơi vào suy thối nghiêm trọng, từ đó trật tự kinh
tế thế giới có thể được cải tổ trên quy mơ lớn và q trình tồn cầu hóa sẽ được điều chỉnh.
Đại dịch làm cho thế giới có thể bước vào thời kỳ cạnh tranh, phòng ngừa và cảnh giác
giữa các quốc gia.
Với bối cảnh thế giới thay đổi trong và sau đại dịch, kinh tế và thương mại thế giới chịu
tác động của 4 đặc điểm KHÁC BIỆT cơ bản. Thứ nhất, tất cả các nền kinh tế đều đồng
thời bị tác động bất ngờ theo cách như nhau. Thứ hai, cả bên cung lẫn bên cầu đều suy
giảm chứ không bị mất cân đối đáng kể so với trước đây.
Thứ ba, kinh tế và thương mại sa sút không phải do nguyên nhân trong hệ thống hay mang

tính cơ cấu mà do hiệu ứng từ những biện pháp hành chính cần thiết để đối phó đại dịch
như phong tỏa, giãn cách hay cách ly xã hội, phong tỏa biên giới quốc gia…
Thứ tư, mức độ tồn cầu hóa, tự do hóa thương mại và hội nhập quốc tế hiện tại cao hơn
trước đây rất nhiều. Tăng trưởng kinh tế thế giới hiện đang giảm tốc và tác động mạnh mẽ
đến tổng cầu kinh tế thế giới.
5|


b. Các hệ lụy với kinh tế quốc tế
Kinh tế và thương mại quốc tế bị ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp trên bốn phương diện.
Thứ nhất: Chuỗi cung ứng tồn cầu bị gián đoạn cục bộ, lưu thơng hàng hố, dịch vụ và
lao động tồn cầu khơng cịn như trước khiến cho mọi hoạt động kinh tế, thương mại và
đầu tư không thể thông suốt và hiệu quả, do vậy kinh tế và thương mại quốc tế không thể
hoạt động bình thường chứ chưa nói đến có thể tăng trưởng. Bên cạnh đó nguy cơ sa vào
trì trệ hoặc thậm chí cả suy thối khơng chỉ như hiện nay mà cịn có thể gia tăng;
Thứ hai: Đại dịch COVID -19 đã làm suy giảm tiêu dùng của người dân và xã hội, ảnh
hưởng nhiều nhất đến lĩnh vực du lịch và dịch vụ. Vì thế những nền kinh tế dựa vào du lịch
và dịch vụ làm trụ cột và động lực tăng trưởng đang bị ảnh hưởng nặng nề nhất và tiêu cực
nhất bởi đại dịch này;
Thứ ba: Đại dịch COVID-19 hoành hành và diễn biến phức tạp như hiện nay, mặc dù một
số quốc gia đang khẩn trương phát triển tiến tới đưa vacxin phòng chống dịch vào sử dụng
trong cộng đồng nhưng vẫn làm giảm nhiệt huyết của các nhà đầu tư và các doanh nhân
cũng ngần ngại đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này tác động mạnh tới tăng
trưởng kinh tế, thương mại và đầu tư;
Thứ tư: Mối quan hệ và mức độ hợp tác về kinh tế, thương mại và đầu tư giữa các đối tác
trên thế giới bị ngưng trệ khi chính phủ và các doanh nghiệp quyết định ngừng hoạt động
kinh tế ở những nơi bị dịch bệnh, đồng thời chuyển dịch cơ sở sản xuất ra nơi khác.
c. Hệ luỵ đối với khu vực doanh nghiệp Việt Nam
Trong 9 tháng đầu năm 2020 cả nước có 98.954 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 3,2%
so với cùng kỳ năm trước. Đây là lần đầu tiên số doanh nghiệp thành lập mới trong 9 tháng

đầu năm bị sụt giảm trong giai đoạn 2015-2020. Trong khi đó, 9 tháng đầu năm giai đoạn
2015-2019 số doanh nghiệp thành lập mới bình quân mỗi năm tăng 14,3%. Có 78,3 nghìn
doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tăng 27,2% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó có
6|


38,6 nghìn doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tăng 81,8% với cùng kỳ năm
2019.
Theo đánh giá của cộng đồng nghiệp, đến thời điểm trung tuần tháng 9 năm 2020 có tới
trên 80% doanh nghiệp đang chịu tác động tiêu cực do ảnh hưởng của đại dịch. Tuy vậy,
cũng có 3,3% số doanh nghiệp nhận được ảnh hưởng tích cực từ đại dịch, các doanh nghiệp
này hoạt động trong những ngành như bảo hiểm, y tế, bưu chính và chuyển phát, ....
Doanh thu của khu vực doanh nghiệp giảm, trong đó doanh nghiệp siêu nhỏ giảm nhiều
nhất, tiếp đến là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn. Điều này phản
ánh sức chống chọi của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào quy mô doanh nghiệp. Doanh
nghiệp thuộc khu vực dịch vụ giảm doanh thu nhiều nhất, tiếp đến là khu vực công nghiệp
và xây dựng. Doanh nghiệp khu vực Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm doanh thu ít nhất.
Lao động bình qn 9 tháng đầu năm 2020 của khu vực doanh nghiệp giảm khá mạnh so
với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngoài
nhà nước và doanh nghiệp thuộc khu vực cơng nghiệp và xây dựng có tỷ lệ lao động giảm
ở mức cao nhất.
Kinh tế nước ta có độ mở lớn khơng chỉ với hàm ý xuất khẩu là động lực cho tăng trưởng
kinh tế. Cộng đồng doanh nghiệp cho biết hiện có khoảng 1/3 số doanh nghiệp đang thiếu
hụt nguyên, vật liệu đầu vào. Nhóm doanh nghiệp có quy mơ càng lớn có tỷ lệ thiếu hụt
nguyên, vật liệu đầu vào càng cao, tỷ lệ này giảm dần theo quy mô doanh nghiệp.
Điều này không có nghĩa trong bối cảnh đại dịch doanh nghiệp càng nhỏ càng gặp ít khó
khăn khi tiếp cận nguồn ngun, vật liệu đầu vào. Đối với doanh nghiệp càng nhỏ sự thiếu
hụt nguyên, vật liệu đầu vào càng đáng lo ngại. Hiện tại doanh nghiệp siêu nhỏ việc tiếp
cận nguyên, vật liệu đầu vào chỉ thỏa mãn được gần 1/5 nhu cầu, tỷ lệ này tăng dần theo
quy mô doanh nghiệp đến nhóm doanh nghiệp lớn là trên 1/3 nhu cầu.

Thị trường tiêu thụ trong nước bị thu hẹp, khi có tới trên 2/3 số doanh nghiệp cho rằng thị
trường tiêu thụ trong nước giảm mạnh. Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn do thị trường xuất
7|


khẩu thu hẹp ở mức khá cao. Các doanh nghiệp xuất khẩu có quy mơ càng lớn có tỷ lệ
doanh nghiệp gặp khó khăn do thị trường xuất khẩu thu hẹp càng cao.
Sự sụt giảm đơn hàng xuất khẩu và khó khăn trong lưu thơng hàng hóa đang là những khó
khăn lớn nhất của đại bộ phận doanh nghiệp; chi phí vận chuyển, lưu kho tăng cũng là vấn
đề đáng quan ngại.
Theo quy mơ doanh nghiệp, khó khăn trong lưu thơng hàng hóa đang là vấn đề lớn nhất
với nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ; trong khi với nhóm doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn, khó
khăn lớn nhất do sụt giảm đơn hàng xuất khẩu.
Với tiềm lực tài chính và khả năng thanh khoản của khu vực DN nước ta còn yếu, khi đại
dịch COVID -19 lan rộng và diễn biến phức tạp, gây đình trệ sản xuất làm cho khu vực DN
càng gặp nhiều khó khăn hơn về vốn cho sản xuất.
2. GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THÍCH NGHI VÀ HỒI PHỤC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN TẠI
Để thích ứng với đại dịch cộng đồng doanh nghiệp đã nhanh chóng tìm hướng đi mới, thực
hiện nhiều giải pháp nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn khó khăn.
Có khoảng 2/3 số doanh nghiệp đã áp dụng ít nhất một trong những giải pháp để cố gắng
thích ứng hoạt động sản xuất trong điều kiện bình thường mới.
Một nét đẹp trong cộng đồng doanh nghiệp thể hiện sự “tương thân, tương ái”, hình thức
liên kết được nhiều doanh nghiệp áp dụng nhất là cho trả chậm tiền hàng, với 33,3% doanh
nghiệp áp dụng; chia sẻ đơn hàng với 7,9%; hàng đổi hàng với 3,8%; cho vay với 2,8%
doanh nghiệp áp dụng. Trong hoạt động này, nhóm doanh nghiệp vừa và lớn có mối quan
hệ mật thiết giữa các doanh nghiệp hơn nhóm doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Doanh nghiệp
khu vực cơng nghiệp và xây dựng có mối liên hệ chặt chẽ nhất với tỷ lệ là 50,1%, tiếp theo
là ngành dịch vụ 46,8%, ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 43,5%.


8|


Với thực trạng “sức khoẻ” của khu vực doanh nghiệp và những hệ luỵ của đại dịch COVID
-19 gây ra cho nghiệp và nền kinh tế, cần khẩn trương nghiên cứu thực hiện các chính sách
và giải pháp phù hợp, có quy mơ tác động đủ lớn, thời gian thực hiện trong trung và dài
hạn.
a. Tiêu chí của các giải pháp
Các giải pháp này cần đáp ứng 4 mục tiêu: đảm bảo ổn định kinh tế-xã hội, tạo điều kiện
để nền kinh tế phục hồi nhanh trong giai đoạn hậu COVID -19 (1) ; hỗ trợ các hoạt động
kinh tế, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tình trạng mất
thanh khoản, phá sản, giải thể doanh nghiệp, tạo điều kiện để khu vực doanh nghiệp phục
hồi nhanh khi tác động của đại dịch suy giảm và chấm dứt (2) ; thực hiện cơ cấu lại nền
kinh tế phù hợp với những thay đổi trên thế giới sau đại dịch (3) ; kích thích tiêu dùng trong
nước, bảo đảm an sinh xã hội (4).
b. Giải pháp cụ thể
Thực hiện chính sách tài khố nghịch chu kỳ, sử dụng ngân sách Nhà nước cấp tiền hoặc
cho vay ưu đãi để các doanh nghiệp có đủ vốn vượt qua khó khăn. Rà sốt lại các quy định,
điều kiện, nới lỏng các yêu cầu về điều kiện thụ hưởng, đổi mới cơng tác triển khai cũng
như xố bỏ các quy định cồng kềnh để doanh nghiêp có thể thụ hưởng chương trình hỗ trợ
bằng tiền từ ngân sách và gói hỗ trợ tín dụng, chấp nhận thà giúp nhầm cịn hơn bỏ sót để
hỗ trợ thực sự đến được những doanh nghiệp dễ bị tổn thương.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phục hồi tăng trưởng sau đại dịch, chính sách tài khố cần
chuyển hướng sang hỗ trợ có trọng tâm để bảo vệ cho các doanh nghiệp dễ bị tổn thương,
hỗ trợ tạo động lực cơ cấu lại nền kinh tế; hỗ trợ đầu tư trong nước hiệu quả hơn và hỗ trợ
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi có chọn lọc để tranh thủ được xu hướng chuyển dịch
đầu tư trực tiếp nước ngoài do đại dịch tạo ra.

9|



Điều hành lãi suất linh hoạt, hạ lãi suất phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mơ; cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, giảm lãi, phí; linh hoạt thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng tại các ngân hàng
thương mại, thúc đẩy tín dụng tiêu dùng.
Khẩn trương có giải pháp và triển khai thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận kênh thông
tin về xuất, nhập khẩu nhằm tìm kiếm thị trường mới nhập khẩu nguyên, vật liệu đầu vào,
tránh phụ thuộc vào một thị trường và thị trường mới để tiêu thụ sản phẩm đảm bảo ổn
định hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động
thương mại điện tử, kinh tế số, kinh tế chia sẻ.
Có giải pháp hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua Quỹ phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn lực
tài chính cần thiết vượt qua khó khăn, phục hồi sản xuất;
Thực hiện kích cầu tiêu dùng và đầu tư, với nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước
gần 100 triệu dân và thực hiện 3 khâu đột phá chiến lược, trong đó tập trung xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
Hỗ trợ giá, bù đắp chi phí vận chuyển, lưu kho tăng do cộng đồng doanh nghiệp phải nhập
khẩu nguyên vật liệu từ các thị trường mới với các chi phí liên quan cao hơn như: giá
nguyên, vật liệu cao hơn, chi phí vận chuyển cao hơn do phải chuyển chở quãng đường dài
hơn. Đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp cung ứng vật tư trong nước vượt qua khó khăn,
tiếp tục thực hiện vai trị nhà cung ứng nguyên liệu, hàng hoá đầu vào trong nước.
Ban hành và triển khai thực hiện một số chính sách đặc thù để kịp thời tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp thuộc một số ngành lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế như du lịch,
hàng không...,
Nghiên cứu, ban hành và khẩn trương thực hiện chính sách kinh tế mới để “lôi kéo” doanh
nghiệp tham gia hiệu quả vào quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, đổi mới quy trình và cơng nghệ sản xuất trong điều kiện bình thường mới của
nền kinh tế.
10 |



Đào tạo lực lượng lao động, đặc biệt đội ngũ lao động trẻ hiện nay chiếm 28,5% lực lượng
lao động, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo lại, tăng cường kỹ năng cho người lao
động để lực lượng lao động đáp ứng được nhu cầu lao động trong quá trình cơ cấu lại nền
kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng phù hợp với những thay đổi của thế giới do đại
dịch COVID-19 tạo ra.

11 |


KẾT LUẬN
- Các chính sách và giải pháp cần thực hiện kịp thời, đúng thời điểm vì chính sách được
thực hiện muộn vẫn là chính sách nhưng khơng cịn tác dụng. Các doanh nghiệp tuy có
những khó khăn, nhưng nhờ khả năng thích ứng cùng tầm nhìn xa của chính phủ cũng như
các nhà quản trị. Đã khiến cho doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung khơng
chìm sâu trong khủng hoảng,
- Tuy có những tổn thất không thể giải quyết trong “ngày một, ngày hai”, nhưng không
thể phủ nhận rằng COVID-19 là một bài kiểm tra q giá cho chính các nhà quản trị nhìn
lại doanh nghiệp cũng như là sản phẩm của công ty. Đồng thời, thách thức khả năng giải
quyết vấn đề ngắn hạn của công ty và nghĩ ra các giải pháp dài hạn cho cả một nền kinh
tế.

12 |


NGUỒN THAM KHẢO
/> /> />
13 |




×