Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU BỆNH HẠI MỘT SỐ LOÀI BẠCH ĐÀN NHẬP NỘI Ở GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 9 trang )


1
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU BỆNH HẠI MỘT SỐ LOÀI BẠCH ĐÀN NHẬP NỘI Ở GIAI
ĐOẠN VƯỜN ƯƠM

Lê Thị Xuân
Phòng Nghiên cứu Bảo vệ rừng
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam


TÓM TẮT

Trong chương trình hợp tác nghiên cứu với trường đại học Mudorch, Úc, 19 loài bạch đàn
gồm 24 xuất xứ được nhập vào Việt Nam. Gieo trồng và theo dõi tình hình bệnh hại các loài bạch
đàn giai đoạn vườn ươm tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Kết quả cho thấy có 12 loài ở
14 xuất xứ bị bệnh ở các mức độ khác nhau, trong đó loài Eucalyptus cleoziana (xuất xứ Cardwell,
Queensland) và E. globulus (xuất xứ Yamabulla SF New South Wales) bị bệnh ở mức độ nặng và
loài E. obliqua (xuất xứ Maydena, Tasmania) bị bệnh ở mức độ rất nặng. Có 9 loài của 10 xuất xứ
bạch đàn không bị bệnh. Xác định được 3 loài nấm gây bệnh cho các loài bạch đàn ở giai đoạn
vườn ươm là: Colletotrichum gloeosporioides, Pestalotiopsis neglecta và Cytospora eucalypticola,
đặc biệt nấm Cytospora eucalypticola là một loài nấm mới vừa được phát hiện ở Việt Nam và có
mức gây hại nguy hiểm nhất.

Từ khoá: Bạch đàn, nấm bệnh, mức độ bị hại, xuất xứ.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bạch đàn là loài cây được gây trồng rộng rãi và phổ biến ở khắp nước vì nhiều đặc tính ưu
việt như sinh trưởng nhanh, thích hợp với nhiều loại vùng sinh thái, chi phí đầu tư thấp và gỗ bạch
đàn là nguồn nguyên liệu cơ bản và đang được ưa chuộng trong ngành công nghiệp giấy và bột
giấy, dăm xuất khẩu, công nghiệp chế biến…Trước nhu cầu cao gỗ bạch đàn của thị trường, việc


tăng năng suất và sản lượng gỗ là một vấn đề quan trọng, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế
mặt khác có giá trị lớn về xã hội giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập nâng cao đời sống cho
người dân, đặc biệt đồng bào sống bằng nghề rừng. Để nâng cao năng suất và sản lượng của rừng
trồng bạch đàn việc nghiên cứu cải thiện giống thông qua tuyển chọn loài, xuất xứ, dòng đã được
gây trồng và khảo nghiệm nhiều năm ở Việt Nam có đặc tính sinh trưởng tốt và kháng bệnh, lai
hữu tính tạo ra các tố hợp lai mới có triển vọng và việc nhập nội và khảo nghiệm mới các loài và
các xuất xứ bạch đàn là những hướng đi cần được tiến hành trong giai đoạn nghiên cứu hiện nay.
Trong chương trình hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Nghiên cứu Bảo vệ thực vật rừng, Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam với Trường Đại học Murdoch, Ôxtrâylia, 23 xuất xứ bạch đàn thuộc 18
loài đã được nhập và gieo ươm tại Việt Nam nhằm mục tiêu nghiên cứu chọn những loài và xuất
xứ có khả năng kháng bệnh và cho năng suất cao. Bài báo này trình bày kết quả điều tra, theo dõi,
đánh giá tỷ lệ và mức độ bị bệnh của các loài bạch đàn, mô tả đặc điểm và xác định các loài nấm
gây bệnh cho bạch đàn khi gieo ươm ở vườn ươm.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu nghiên cứu

2
Tiến hành gieo ươm và theo dõi tình hình bệnh hại đối 24 xuất xứ bạch đàn thuộc 19 loài
đã được nhập vào Việt Nam tại vườn ươm Phòng Nghiên cứu Bảo vệ thực vật rừng – Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đánh giá bệnh: Mỗi xuất xứ điều tra 30 cây theo phương pháp hệ thống, trên luống
gieo cách 2 cây điều tra một cây. Cây điều tra được tiến hành phân cấp bị bệnh, cấp bị bệnh được
chia làm 5 cấp và đánh số từ 0 đến 4; 0 là cây không bị bệnh, 4 là cây bị bệnh ở cấp cao nhất. Chỉ
tiêu của từng cấp bệnh như sau:

Cấp bệnh Chỉ số và biểu hiện của triệu chứng
0 Cành non, lá không bị bệnh, cây sinh trưởng phát triển khoẻ mạnh

1 Dưới 25% diện tích lá bị bệnh hoặc số lá của cây bị bệnh
2 25-50% diện tích lá bị bệnh hoặc số lá của cây bị bệnh
3 51-75% diện tích lá bị bệnh hoặc số lá của cây bị bệnh
4 >75% diện tích lá bị bệnh hoặc số lá của cây bị bệnh, cây bị chết
Từ kết quả phân cấp chỉ số bệnh, tính toán các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ bị bệnh: là phần trăm số cây bị bệnh so với tổng số cây điều tra, được tính theo công thức
sau:
100x
N
n
P 
Trong đó: P là tỷ lệ bị bệnh (%)
n là số cây bị bệnh
N là tổng số cây điều tra

+ Chỉ số bị bệnh trung bình: Chỉ số bệnh được tính bình quân theo phương pháp gia quyền cho
từng xuất xứ sau đó tính trung bình cho loài, được tính theo công thức:
R =
N
nivi

4
1

Trong đó: R chỉ số bị bệnh của từng xuất xứ bạch đàn khảo nghiệm
ni là số cây bị bệnh của cấp bệnh i.
vi là trị số của cấp bệnh i.
N là tổng số cây điều tra
V là trị số của cấp bị bệnh cao nhất (4)


+ Mức độ bị hại: Mức độ bị hại dựa trên chỉ số bệnh trung bình của từng xuất xứ, mức độ bị hại
được phân làm 5 cấp từ cây khỏe đến cây bị bệnh rất nặng, với cách tính như sau:
Chỉ số bị bệnh trung bình = 0 cây khỏe (0)
Chỉ số bị bệnh trung bình: <1,0 cây bị bệnh nhẹ (+)
Chỉ số bị bệnh trung bình: từ 1,1 đến 2,0 cây bị bệnh trung bình (++)
Chỉ số bị bệnh trung bình: từ 2,1 đến 3,0 cây bị bệnh nặng (+++)
Chỉ số bị bệnh trung bình: từ 3,1 đến 4.0 cây bị bệnh rất nặng (++++)
Phương pháp xác định nấm gây bệnh
Phương pháp xác định nấm gây bệnh được căn cứ vào đặc điểm của hệ sợi nấm gây bệnh
trong nuôi cấy thuần khiết, đặc điểm của tổ chức bị bệnh, đặc điểm của thể quả và đặc điểm hiển vi
của bào tử vô tính. Các đặc điểm trên được đối chiếu với chuyên khảo của Brian C.Sutton (1980).

3
Mẫu bệnh thu về khử trùng bề mặt bằng cồn 70
0
và nước cất, cắt mẫu bệnh thành những miếng
nhỏ, đặt vào các đĩa Petri có chứa môi trường dinh dưỡng PDA, băng kín và theo dõi khi có các sợi
nấm mọc ra từ các mẫu lá bị bệnh cấy truyền sang các hộp lồng có môi trường dinh dưỡng khác.
Có thể phân lập nấm bệnh bằng cách đặt các lá bị bệnh trong môi trường ẩm, khi các bào tử vô tính
được hình thành và đẩy+ ra ngoài từ các thể quả nấm ở các tổ chức bệnh, lấy một điểm nhỏ bằng
đầu que cấy cấy lên môi trường dinh dưỡng PDA. Phương pháp quan sát, mô tả và đo đếm hình
thái của bào tử nấm gây bệnh trên kính hiển vi và kính soi nổi SZ 40 và kính hiển vi quang học
BX50.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đánh giá tình hình bệnh hại của các loài bạch đàn giai đoạn vườn ươm
Kết quả tính toán về tỷ lệ bị bệnh chỉ số bị bệnh trung bình và mức độ bị hại của từng xuất xứ của
19 loài bạch đàn được thể hiện ở bảng 1.

Bảng 1. Tỷ lệ bị bệnh, chỉ số bị bệnh trung bình và mức độ bị hại của các xuất xứ bạch đàn


Số TT Loài Xuất xứ
Tỷ lệ
bị
bệnh
(%)
Ch


s


bệnh
trung
bình

Mức độ

bị bệnh
1 Corymbia citriodora Dawson range, Queensland 0 0 0
2

Eucalyptus grandis

20Km E of Gympie, Queensland 0 0 0
Eungella, Queensland 73,33 1,25 ++
3 Eucalyptus robusta Ese of Nambour, Queensland 0 0 0
4 Eucalyptus pellita S Helenvale, Queensland 0 0 0
5 Eucalyptus tereticornis 5-12Km S Helenvale, Queensland 0 0 0
6 Eucalyptus saligna 20K N Helido, Queensland 0 0 0

7

Eucalyptus coolabah

5m N Barringun, Queensland

0

0

0

8

Euclyptus camaldulensis Waverley CK, MT.ISA, Queensland 0 0 0
Eucalyptus camaldulensis Ward R NW Char’ville, Queensland 33,33 0,12 +
Euclyptus camaldulensis Palmer River, Queensland 0 0 0
9 Corybia henryi
Sso Barclays Deniliquin,

Newsouth Wales
0 0 0
10 Eucalyptus moluccana Long mila range Creek, New South Wales 20,0 0,02 +
11 Corymbia polycarpa
Derideri to Ar
ufi, WP, Papua
-

New
Guinea

10,0 0,07 +
12 Eucalyptus microcorys 11K w of Beerburrum, Queensland 13,3 0,09 +
13 Eucalyptus smithii Tallaganda, New South Wales 40,0 0,56 +
14

Eucalyptus urophylla

Piritumas Walor, Indonesia

26,7

0,8

+

36 Km S Dili, T
imor, Indonesia

73,3

1,86

++

N of Aileu, Indonesia

80,0

2,00


++

15

Corymbia tessellaris

Nw of Mareeba, Queensland

70,0

1,26

++

16 Eucalyptus pilularis Gallangowan SF Gympie, Queensland 56,7 1,3 ++
17 Eucalyptus globulus Yambulla sf, New South Wales 63,3 2,01 +++
18

Eucalyptus cloeziana

Cardwell, Queensland

76,7

2,21

+++

19


Eucalyptus obliqua

Maydena, T
asmania

100

4,0

++++


4


Kết quả ở bảng trên cho thấy tỷ lệ, chỉ số bệnh và mức độ bị hại ở các loài bạch đàn khác
nhau là khác nhau; từ không bị bệnh đến bị bệnh; từ không bị hại đến bị hại ở các mức độ khác
nhau. Trong tổng số 24 xuất xứ của 19 loài bạch đàn có 1 loài bạch đàn Eucalyptus obliqua (xuất
xứ Maydena) 100% số cây bị bệnh và bị hại ở mức độ rất nặng, toàn bộ cây con bị chết do bệnh;
có 2 loài bạch đàn là loài Eucalyptus cloeziana (xuất xứ Cardwell, Queensland) và E. globulus
(xuất xứ Yambulla sf, New South Wales) có tỷ lệ bị bệnh khá cao là 76,67 và 63,33% (theo tứ tự),
mức độ bị hại do bệnh là nặng. Bị bệnh ở mức độ trung bình có 4 loài gồm 5 xuất xứ là Corymbia
tessellaris (xuất xứ NW of Mareeba, Queensland); loài E. urophylla ở 2 xuất xứ (N of Aileu,
Indonesia và 36 km S Dilii, Timor, Indonesia); E. pilularis (xuất xứ Gallangowan SF Gympie,
Queensland); E. grandis (Eungella, Queensland). Bị bệnh ở mức độ nhẹ có 6 loài ở 6 xuất xứ là E.
urophylla (Piritumas Walor, Indonesia); E. camaldulensis (xuất xứ Ward R NW Char’ville,
Queensland); E. smithii (xuất xứ Tallaganda, New South Wales); trong đó có 3 loài E. microcorys
(xuất xứ 11K w of Beerburrum, Queensland); E. moluccana (Long mila range Creek, New South
Wales); Corymbia polycarpa (Derideri to Arufi, WP, Papua- New Guinea) bị bệnh ở mức độ rất
nhẹ (0,02, 0,07, 0,09) và có tỷ lệ bị bệnh rất thấp nhỏ hơn 20%. Trong tổng số 19 loài chỉ có 9 loài

bạch đàn ở 10 xuất xứ không bị bệnh.

Kết quả xác định nấm gây bệnh với các xuất xứ bạch đàn
Thu mẫu bị bệnh và kết quả giám định các nấm gây bệnh cho các xuất xứ bạch đàn được
trình bày ở bảng 2.

Bảng 2. Nấm gây bệnh trên các loài bạch đàn ở giai đoạn vườn ươm

Số
TT
Loài Xuất xứ
Mức độ
bị bệnh

Nấm gây bệnh
1 Eucalyptus grandis Eungella, Queensland ++ Cytospora eucalypticola
2 Eucalyptus camaldulensis Ward R NW Char’ville, Queensland + Pestalotiopsis neglecta
3 Eucalyptus moluccana Long mila range Creek, NSW + Pestalotiopsis neglecta
4 Corymbia polycarpa Derideri to Arufi, WP, PNG + Colletotrichum gloeosporioides
5 Eucalyptus microcorys 11K w of Beerburrum, Queensland + Colletotrichum gloeosporioides
6 Eucalyptus smithii Tallaganda, New south Wales + Colletotrichum gloeosporioides
7

Eucalyptus urophylla

Piritumas Walor, Indonesia

+

Colletotrichum gloeosporioides

36 Km S Dili, Timor, Indonesia

++

N of Aileu, Indonesia

++

8

Corymbia tessellaris

Nw of Mareeba, Queensland

++

Pestalotiopsis neglecta

9 Eucalyptus pilularis Gallangowan SF Gympie, Qld ++ Colletotrichum gloeosporioides
10 Eucalyptus globulus Yambulla sf, New South Wales +++ Pestalotiopsis neglecta
11

Eucalyptus cloeziana

Cardwell, Queensland

+++

Cytospora eucalypticola


12

Eucalyptus obliqua

Maydena, T
asmania

++++

Cytospora eucalypticola


Bảng 2 cho thấy trong 19 loài bạch đàn có 12 loài gồm 14 xuất xứ bị bệnh ở các mức độ
khác nhau và nguyên nhân do 3 loài nấm gây ra là Pestalotiopsis neglecta, Colletotrichum
gloeosporioide và Cytospora eucalypticola. Nấm Pestalotiopsis negleota gây bệnh trên 4 loài bạch

5
đàn ở 4 xuất xứ: Corymbia tessellaris (xuất xứ NW of Mareeba, Queensland), E. globulus
(Yambulla sf, New South Wales), E. moluccana (Long mila range Creek, NSW) và E.
camaldulensis (xuất xứ Ward R NW Char’ville, Queensland). Nấm Colletotrichum
gloeosporioides gây bệnh trên 5 loài bạch đàn ở 7 xuất xứ: E. urophylla với 3 xuất xứ (xuất xứ 36
km S Dili, Timor, Indonesia; Piritumas Walor, Indonesia và N of Aileu, Indonesia), E. pilularis
(xuất xứ Gallangowan SF Gympie, Queensland), Corymbia polycarpa (xuất xứ Derideri to Arufi,
WP, PNG), E. smithii (xuất xứ Tallaganda, New South Wales) và E. microcorys (xuất xứ 11K w of
Beerburrum, Queensland). Nấm Cytospora eucalypticola gây hại cho 3 loại bạch đàn ở 3 xuất xứ
là loài E. cloeziana (xuất xứ Cardwell, Queensland), E. grandis (xuất xứ Eungella, Queensland) và
E. obliqua (xuất xứ Maydena, Tasmania). Trong 3 loại nấm gây bệnh, loài Collectotrichum
gloeosporioides gây bệnh trên nhiều loài bạch đàn nhất, nhưng chỉ ở mức nhẹ và trung bình. Tiếp
đến là Pestalotiopsis neglecta gây hại ở mức nhẹ đến nặng. Gây hại nặng nhất là nấm Cytospora
eucalypticola, gây chết bạch đàn E. obliqua và gây bệnh nặng cho bạch đàn E. cloeziana. Theo

nghiên cứu của Davision và Tay (1983) nấm Cytospora eucalypticola gây ra bệnh loét thân và
cành trên loài bạch đàn E. globulus và E. saligna và là nấm thuộc khu hệ nấm bản địa vùng Tây
Nam nước Úc khi ông tiến hành nghiên cứu các loài nấm có liên quan đến bệnh loét thân ở các
rừng trồng bạch đàn ở Tây Nam nước Úc.

Mô tả đặc điểm của một số nấm gây bệnh bạch đàn

* Nấm Pestalotiopsis neglecta: Gây bệnh trên 4 loài bạch đàn và gây ra các triệu chứng khác nhau,
trên bạch đàn Corymbia tessellaris lá bị bệnh xuất hiện các đốm khô màu nâu đỏ, các đốm khô từ
mép lá đầu lá rồi lan vào giữa phiến lá. Phần bị bệnh và không bị bệnh có ranh giới bằng một màu
sẫm(Hình 1). Triệu chứng trên bạch đàn E. globulus; E. camaldulensis; E. moluccana lại khác, lá
bệnh xuất hiện các đốm rải rác trên đầu lá và 2 bên mép lá, ban đầu các đốm màu trắng sau khô
thành màu nâu. Trong điều kiện ẩm, nấm bệnh phát triển mạnh, xuất hiện các chấm đen lúc đầu
nhỏ sau trồi lên các sợi màu đen rất rõ trên bề mặt của lá ở phần vết bệnh, đó là đống bào tử nấm
gây bệnh (Hình 2). Nấm gây bệnh được xác định là nấm Pestalotiopsis neglecta, bào tử dài ở giữa
phình to, nhỏ ở 2 đầu, có 4 vách ngăn ngang, chia bào tử thành 5 phần, bào tử có 2 - 3 râu đầu, râu
dài bằng 2/3 chiều dài của bào tử và 1 râu đuôi ngắn. Bào tử có chiều dài trung bình là 19,66 µm
chiều rộng trung bình là 4,80 µm (Hình 3). Hệ sợi nấm sinh trưởng trong môi trường PDA có màu
trắng, phát triển tròn đều về các hướng, khi già hệ sợi xuất hiện các đống bào tử màu đen trên bề
mặt, kiểm tra trên kính hiển vi thấy bào tử giống như mô tả ở trên (Hình 4). Đây là loài nấm gây
hại cho nhiều loài cây ở vườn ươm và rừng trồng và là loài nấm phân bố rộng ở vùng nhiệt đới
(Phạm Quang Thu, 2003)



6


Hình 1. Lá bạch đàn bị bệnh Hình 2. Đống bào tử vô tính trên thể
qu





Hình 3. Bào tử Pestalotiopsis neglecta Hình 4. Hệ sợi nấm P. neglecta

Nấm Colletotrichum gloeosporioides: Gây bệnh trên 5 loài bạch đàn ở 7 xuất xứ. Nấm
Colletotrichum gloeosporioides gây ra triệu chứng lá bệnh hình thành những đốm vàng rải rác
khắp lá, xung quanh vết đốm luôn có một vòng màu tím phân biệt rõ phần bị bệnh và không bệnh,
bệnh nặng làm cho lá bị khô vàng (Hình 5). Nấm bệnh thường xuất hiện và gây hại trên lá già.
Trong môi trường ẩm thích hợp cho nấm phát triển, trên lá bệnh thấy xuất hiện các cục tròn màu
vàng nổi trên bề mặt của lá các cục đó chính là đống bào tử của nấm bệnh (Hình 6). Bào tử vô tính
hình trụ dài thuôn đều, vách mỏng, kích thước trung bình của bào tử chiều dài là 12,8µm chiều
rộng là 3,76µm (Hình 7). Bào tử nấm bệnh để trong môi trường ẩm sẽ nảy mầm và hình thành thể
bám. Đây là đặc điểm đặc trưng của nấm Colletotrichum gloeosporioides. Hệ sợi nấm mọc tròn
đều về các hướng, màu trắng xám, bông sợi nấm dài, khi già hệ sợi nấm xuất hiện các chấm màu
vàng đó là đống bào tử (Hình 8).

7


H
ì
nh 5. L
á

b


b


nh

H
ì
nh 6.

Đ

ng b
à
o t


C. gloeosporioi
des



Hình 7. Bào tử vô tính C. gloeosporioides Hình 8. Hệ sợi nấm trong nuôi cấy thuần
khi
ế
t


Nấm Cytospora eucalypticola: Gây hại cho 3 loại bạch đàn E. cloeziana và E. grandis (xuất xứ
Eungella, Queensland) và E. obliqua. Nấm gây bệnh chủ yếu trên thân của cây con, làm thân cây
khô và chết (Hình 9). Lá bệnh xuất hiện các đốm trắng, đốm vàng rải rác trên lá, các đốm dày tập
trung làm lá bị héo, làm cho lá mất màu xanh héo và quăn lại ảnh hưởng đến khả năng quang hợp
của cây. Bệnh nặng khiến toàn bộ cây bị khô và chết. Trong môi trường thuận lợi trên các đốm

bệnh hình thành các cục màu vàng bóng nổi lên bề mặt của lá, đó là các đống bào tử của nấm bệnh
(Hình 10). Bào tử nấm bệnh nhỏ, không màu, có một đầu hơi cong. Kích thước trung bình của bào
tử chiều dài là 7,38µm chiều rộng 2,24µm (Hình 11). Hệ sợi nấm sinh trưởng trong môi trường
PDA có màu trắng, sợi nấm ngắn, khi già sẽ xuất hiện các hạt ban đầu màu trắng sau chuyển màu
vàng và cuối cùng màu nâu (Hình 12).

8


Hình 9. Cây bạch đàn non bị loét thân và chết
khô
Hình 10. Đống bào tử vô tính C. eucalypticola


Hình 11. Bào tử vô tính Cytospora eucalypticola Hình 12. Hệ sợi nấm trong nuôi cấy thuần
khiết

KẾT LUẬN
Trong 19 loài bạch đàn ở 24 xuất xứ có 12 loài ở 14 xuất xứ bạch đàn bị bệnh trong đó có 3
loài ở 3 xuất xứ bị bệnh ở mức rất nhẹ. Bạch đàn Eucalyptus obliqua bị bệnh ở mức độ rất nặng, 9
loài bạch đàn ở 10 xuất xứ khác không bị bệnh khi gieo ở vườn ươm.
Phát hiện được 3 loài nấm gây hại cho bạch đàn là Pestalotiopsis neglecta, Colletotrichum
gloeosporioides và Cytospora eucalypticola. Đặc biệt là nấm Cytospora eucalypticola là loài mới
vừa được phát hiện ở Việt Nam trong năm 2007 gây hại ở mức nguy hiểm nhất cho bạch đàn E.
obliqua, gây hại nặng và trung bình cho bạch đàn E. cloeziana và E. grandis ở giai đoạn vườn ươm









9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Brian C.Sutton, 1980. The Coelomycetes; Commonwealth mycological institute, Kew,
Surrey, England.
Davison and Tay, 1983. Fungi associated with canker disease in Eucalyptus globulus
plantations in Southwestern Australia (http:// wwwlib.murdoch.edu.au)
Phạm Quang Thu, 2003. Bệnh hại một số loài cây trồng chính ở Việt Nam, Tập bài giảng
cho sinh viên Đại học Lâm nghiệp.


THE PRIMARY RESEARCH OF FUNGAL DISEASE ON SOME IMPORTED
EUCALYPTS AT THE NURSERY STAGE

SUMMARY
In the co-operation research program with the Mudorch University, Australia, the seeds of nineteen
eucalypt species of 24 provenances were imported into Vietnam. They were sown and planted at
the Forest Science Institute of Vietnam nursery to investigate the disease issue. The result showed
that 12 species of 14 provenances were infected by diseases at different levels, in which
Eucalyptus cleoziana (provenance of Cardwell, Queensland) and E. globulus (provenance of
Yamabulla SF New South Wales) were infected by diseases at moderate level and E. obliqua
(provenance of Maydena, Tasmania) was seriously infected by diseases at very high level. Besides,
nine species of 10 provenances were not infected by disease. Three fungal species of
Colletotrichum gloeosporioides, Pestalotiopsis neglecta and Cytospora eucalypticola were
identified at this experiment, in which Cytospora eucalypticola was recorded at the first time in
Vietnam with the most serious.

Key words: Eucalypt, fungi, infection level, provenance, species.






×