1. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá
nhân ( ít nhất là 2 thành viên) nhưng số lượng thành viên không vượt quá năm mươi
trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; Phần vốn góp của thành
viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật này,có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không được
quyền phát hành cổ phần.
Ưu điểm
• Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nên các thành viên trong công ty chỉ chịu
trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty,
do đó người góp hạn chế được rủi ro hơn.
• Mặt khác, số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là
người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức
tạp.
• Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm
soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự xâm nhập của người lạ vào
công ty.
Khuyết điểm:
• Chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng
phần nào bị ảnh hưởng.
• Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của phát luật hơn là
doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp doanh.
• Bị hạn chế huy động vốn do không có quyền phát hành cổ phiếu.
2. Công ty TNHH 1 thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp trong đó: Do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty.Chủ sở hưu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoạc một
phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức cá nhân khác , không được quyền phát hành cổ
phần, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Ưu điểm
• Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nên các thành viên trong công ty chỉ chịu
trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty,
do đó người góp hạn chế được rủi ro hơn.
• Mặt khác, số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là
người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức
tạp.
• Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm
soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự xâm nhập của người lạ vào
công ty.
Khuyết điểm
• Không được trực tiếp rút 1 phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty Điều 66
luật doanh nghiệp 2005.
• Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn ằng cách chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
• Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh
toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
3. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật doanh nghiệp 2005. Cổ đông có thể là
tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. có
quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Công ty cổ phần có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Ưu điểm:
• Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn
góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao.
• Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực,
ngành nghề.
• Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng
góp vốn vào công ty, khả năng huy động vốn của công ty cổ phần cao thông qua
phát hành cổ phiếu ra công chúng là không giới hạn, đây là lợi thế riêng của công
ty cổ phần.
• Việc chuyển nhượng vốn trong công ty vốn cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy
phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ
công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
Khuyết điểm
• Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công
ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ
tài chính, kế toán.
• Việc quản lý điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có
thể rất lớn ( không hạn chế được số lượng thành viên tham gia vào công ty ) có
nhiều người không hề quen biết nhau thậm chí có thể có sự phân hóa thành các
nhóm cổ đông đối kháng về lợi ích.
• Chủ sở hữu ( thường và đa số) không trực tiếp tham gia vào hoạt động hàng ngày
của công ty.
• Hình thức công ty cổ phần cũng có nguy cơ dễ bị người khác, công ty khác thôn
tính.
4. Công ty hợp doanh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu
chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên
hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp
danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào.
Ưu điểm
• Kết hợp được uy tính cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn của các thành viên hợp doanh mà công ty hợp doanh dễ dàng tạo
được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
• Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lương các thành viên ít
và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
Khuyết điểm
• Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên
hợp doanh là rất cao , mọi thành viên công ty điều có quyền quản lý công ty như
nhau.
• Khó tăng vốn vì ít thành viên.
5. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành
lập một doanh nghiệp tư nhân.
Ư u điểm:
• Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn
chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
• Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng
cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ
bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
Khuyết điểm:
• Do không có tư cách pháp nhan và tính chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản nên
mức độ rủi ro của chủ doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của
chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào
doanh nghiệp.
• Khó tăng vốn