Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hiệp định TM Việt - Mĩ và vấn đề XK hàng VN sang TT Mĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.64 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lời nói đầu
Nói tới đời sống kinh tế thế giới, ngời ta không thể không nhắc tới xu
thế quốc tế hoá với các cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá với sự gia tăng
của các hình thức hợp tác kinh tế quốc tế đa dạng, trong đó thơng mại quốc
tế là một vấn đề rất quan trọng.
Qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành
tựu đáng khích lệ trong công cuộc phát triển kinh tế đất nớc. Bớc đầu, Việt
Nam đã tạo cho mình một vị trí có ý nghĩa quan trọng nhất định trong quan
hệ kinh tế - chính trị quốc tế. Trên con đờng của sự hội nhập vào xu thế quốc
tế hoá của nền kinh tế thế giới, có thể khẳng định rằng quan hệ thơng mại
của Việt Nam với các nớc khác đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Cho
đến nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với trên 120 quốc gia trên thế
giới, ký Hiệp định thơng mại với trên 60 nớc và Thoả thuận về Quy chế Tối
huệ quốc với hơn 70 nớc và vùng lãnh thổ, trong đó đặc biệt phải kể tới Mỹ.
Quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Mỹ đã đợc cải thiện đáng kể từ
khi hai nớc thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1995. Tuy nhiên, giá trị thơng
mại hai chiều cha cao do cha có một khung pháp lý điều chỉnh mối quan hệ
thơng mại giữa hai nớc. Lộ trình bình thờng hoá quan hệ kinh tế giữa hai nớc
đã hoàn tất mà biểu hiện là việc đàm phán và ký kết Hiệp định thơng mại
Việt - Mỹ ngày 13/7/2000, trong đó hai bên cam kết dành cho nhau ngay lập
tức và vô điều kiện chế độ Tối huệ quốc.
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ đợc ký kết sẽ mở ra nhiều triển vọng
cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập thị trờng Mỹ - một thị trờng tiêu thụ
khổng lồ với nhiều phân đoạn thị trờng, không đòi hỏi quá khắt khe về chất l-
ợng. Bên cạnh những thuận lợi mà thị trờng Mỹ mở ra đối với hàng xuất
khẩu của Việt Nam, hàng hoá của ta còn gặp phải rất nhiều thách thức khi
tiếp cận thị trờng này.
Vấn đề đặt ra hiện nay là cần có đối sách chiến lợc gì, sử dụng biện
pháp chiến thuật nào để nền kinh tế có thể tận dụng triệt để các tác động
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tích cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực sinh ra từ Hiệp định Thơng mại
Việt - Mỹ một khi Hiệp định có hiệu lực.
Nhận thức đợc những tác động tích cực và những tác động tiêu cực mà
Hiệp định đem lại đối với hoạt động xuất nhập khẩu của nớc ta, em quyết
định chọn đề tài:
Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng hoá
của việt nam sang mỹ.
Nội dung của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đợc trình bày trong 3 ch-
ơng :
Chơng I :những vấn đề chung về thơng mạI quốc tế và Tổng quan về
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ.
Chơng II :Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ: Cơ hội và thách thức đối với
việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ

Chơng III : Các giải pháp đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá của việt
nam sang Mỹ
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, việc thu thập và xử lý
thông tin gấp, nhiều khó khăn nên nội dung bài viết còn nhiều vấn đề cha đ-
ợc đề cập và còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến
và sự chỉ bảo thêm của thày cô và bạn bè về nội dung cũng nh cách trình bày
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Hy vọng rằng đề tài này sẽ đợc các khoá viên
sau hoàn thiện.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S Nguyễn
Thờng Lạng Giảng viên tr ờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân và PGS.TS
Nguyễn Thiết Sơn cùng toàn thể cô chú trong trung tâm nghiên cứu bắc Mỹ
đã dành nhiều thời gian và tâm đắc đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp bổ
sung cũng nh chỉnh lý nội dung nhằm giúp đỡ em hoàn thành bản bản
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I:những vấn đề lý luận về thơng mạI
quốc tế và tổng quan về hiệp định thơng mại
việt - mỹ
I. Những vấn đề lý luân vê th ơng mại quốc tế .

1.khái niệm .
Thơng mại quốc tế là một quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua
buôn bán nhằm mục đích kinh té tối đa .Trao đổi hang hoá là một hình thức
của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
ngời soan xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia .Thơng mại
quốc tế là lĩnh vực quan trọng nhăm tạo điều kiên cho các nớc tham gia vào
phân công lao động quốc tế ,phát triển kinh tế và làm giầu cho đất nớc.
Ngày nay thơng mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn
bán mà là sự phụ thuộc tất yếu gia các quốc gia vào phân công lao động quốc
tế .Vì vậy phải coi trọng thơng mại quốc tế nh là một tiêu đề ,một nhân tố phát
triển kinh tế trong nớc trên cơ sở lựa chon một cách tối u sự phân công lao
động và chuyên môn hoá quốc tế .
Bí quyết thành công trong chiên lợc phát triển kinh tế của nhiều nớc là mở
rộng thị trờng quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá chế biến
có hàm lợng kỹ thuật cao.
Thơng mại quốc tế ,một mặt phải khai thác đợc mọi lợi thế tuyệt đối của
đất nớc phù hợp với su thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế ,mặt khác phải
tính đến lợi thế tơng đối có thể đợc theo quy luật chi phí cơ hội .Phả luôn luôn
tinh toán cái có thể thu đợc so với cái phải trả khi tham gia buôn bán và phân
công lao động quốc tế để có chính sách thích hợp .Vì vậy ,để phát triển thơng
mại quốc tế có hiệu quả nâu giài phải tăng cờng khả năng liên kết kinh tế sao
cho mối quan hệ phụ thộc lẫn nhau ngay càng lớn.
Quan hệ kinh tế trong một nớc là những quan hệ giữa những ngời tham
gia vào quá trình soản xuất và lu thông hàng hoá trên cơ sở phân công lao

động và chuyên môn hoá trong nớc .Quan hệ thơng mạI quốc tế thể hiện sự
phân công lao động và chuyên môn quốc tế ở trình độ kĩ thuật caovà quy mô
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lớn .nó phát triển trong một môi trờng khàc hoan toàn các quan hệ kinh tế
trong nớc về phơng thức giao dịch buôn bán,pháp luật và nghiệp vụ.
Thị trờng trong nớc và thi trơng quốc gia là những phạm chù kinh tế khác nhau
.Vì vậy,các quan hệ kinh tế diễn ra giứa các chủ thể trong kinh doanh thơng
mại quốc tế mang tính chất kinh té xã hội hết sức phức tạp ,không thể cho
phép nghĩ rằng cứ buôn bán trong nớc đợc thì buôn bán với nớc ngoài cũng
thành công .
2. Quá trình hình thành ,phát triển và lợi ích của thơng mại quốc tế
.
thơng mại quốc tế là sự trao đôỉi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc thông
qua buôn bán .sự trao đổi đó là một hình thức của một quan hệ xã hội phản
ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời soản xuất hàng hoá
riêng biệt của tng quốc gia .
Thơng mại quốc tế có tính chất sống còn vì một lý do cơ bản là ngoại th-
ơng mở rộng khả năng soản xuất và tiêu dùng của một nớc .Thơng mại quốc tế
cho phép một nớc tiêu dung tất cả các mặt hàng với số lơng nhiều hơn mức có
thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng soản xuất trong khi nớc thc hiện chế
độ tự cung tự cấp ,không mua bán.

Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội với tiến bộ
khoa học kĩ thuật ,phạm vi chuyên môn hoá ngày càng cao số sản phẩm và
dịch vụ để thoả mãn nhu cầu con ngời ngày một dồi dào ,sự phụ thuộc giữa các
quốc gia ngày càng tăng .
Thơng mại quốc tế và chuyên môn hoá tăng nhanh đã đặt ra câu hỏi:
Buôn bán để làm gì?
Trớc hết thơng mại suất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của

soản xuất giữa các nớc cho nên chuyên môn hoá soản xuất một số mặt hàng cò
lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nớc ngoài mà soản xuất trong nớc
kếm lợi thế chắc chắn đêm lạI lợi nhuận lớn hơn.
Sự khác nhau về điệu kiện sản xuất ít nhiều cũng giải thích đợc sự hình
thành thơng mại quốc tế giữa các nớc trong kinh doanh các mặt hàng nh dầu
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lửa ,lơng thực, dịch vụ du lịch .Song phần lớn số liệu tự nhiên vốn có của sản
xuất ,Mỹ sản xuất đựơc ô tô tại sao nhập khẩu ô tô từ nhật bản ? vì sao nớc ta
sản xuất với xuất phát đIểm và chi phí sản xuất các mặt hàng đều lớn hơn chi
phí sản xuất các cờng quốc kinh tế khác vẫn có thể duy trì thơng mại với
những nớc đó.
Năm 1817 ,nhà kinh tế học David Ricảdo đã chng minh: chuyên môn
hoá quốc tế có lợi cho tất cả các nớc và gọi kết quả là quy luật lợi thế tơng đối
(hay lý thuyết về lợi thế so sánh ) .
Quy luật lợi thế so sánh nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất ,coi
đó là chìa khoá của phơng thức thơng mại . lý thuyết này khẳng định nếu mỗi
quốc gia chuyên môn hoá sản xuất các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế tơng đối
hay có hiệu quả sản xuất só sánh cao nhất thí thơng mại sẽ có lợi cho cả hai n-
ớc .
Những lợi ích thơng mại quốc tế do sự chênh lệch giữa các quốc gia về chi phí
cơ hội .Chi phí cơ hội của một mặt hàng là số lợng các mặt hàng khác ngời ta
phảI từ bỏ để sản xuất hoặc kinh doanh thêm một đơn vị hàng đó .
Giả sử nền kinh tế khép kín có các nguồn lực nhất định có thể là đầu
máy video,áo sơ mi càng sử dụng nhiều nguôn lực vào việc sản xuất đầu
máy video ,thì càng cò ít nguồn lực để sử dụng vào việc sản xuất áo sơ mi .Chi
phí cơ hội của đâu máy video là lơng áo sơ mi bị hi sinh do dùng nguồn lực
vào việc làm ra các đâu máy vi deo .
Chi phí cơ hội cho ta biết chi phí tơng đối đẻ làm ra các mặt hàng khác
nhau . sự chênh lệch giữa các nớc về chi phí tơng đối tronh sản xuất quyết định

phơng thức thơng mại quốc tế . Phơng thức thơng mại quốc tế minh hoạ bằng
quy luật lơi thế tơng đối .
Quy luật lợi thế tơng đối nói rằng :các nớc hay cá nhân nên chuyên môn
hoá trong việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà họ làm ra với chi phí t-
ơng đối thấp hơn thì sẽ có lợi ích kinh tế lớn hơn.
Có nhiều nguyên nhân giải thích tai sao chí phí cơ hội hoặc chi phí tơng
đối lại có thể khác biệt ở các nớc khác nhau . chúng bắt nguồn từ sự khác biệt
trong kỹ thuật công nghệ hoặc hiệu xuắt .Ví dụ ,hai nớc Mỹ và Anh đang sản
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất ra hai loại hàng hoá là máy video và áo sơ mi .Giả định rằng lao động là
yếu tố sản xuất duy nhất có mức lợi tức không đổi theo quy mô ,ta có :
Bảng 1:lợi thé só sánh của Mỹ và Anh về máy vi deo và áo sơ mi theo
giờ lao động .
Hàng hoá
Mỹ Anh
Máy video(giờ/đv sản phẩm)
30 60
áo sơ mi 5 6
Cần 30giờ ở mỹ để sản xuất ra 1 máy video và 5giờ để sản xuất ra 1 áo sơ
mi. lao động ở anh có hiệu suất kếm hơn ;cần 60giờ để làm ra 1 máy video và
6 giờ để sản xuất ra 1 áo sơ mi.
Ta giả thiết rằng có sự cạnh tranh hoàn hảo ,do vậy giá cả các mặt hàng
bằng chi phí biên của nó vì mức lợi tức không đổi theo quy mô nên chi phí
biên băng chi phí trung bình chính vì thế giá cả bằng chi phí trung bình của
sản xuất .do đó lao động là yếu tố sản xuất duy nhất nên trong ví dụ trên chi
phí trung bình đợc tính bằng giá trị đầu vào lao động trên một đơn vị đầu ra
sản lợng tức là chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm .
Giả thiết rằng công nhân Mỹ kiếm đợc 6 USD/giờ ,ta có chi phí lao động
cho một đơn vị của hai loạI hàng của mỗi nớc nh sau;

Bảng số 2:lợi thế tơng đối của Anh và Mỹ về máy videovà áo sơ mi theo
chi phí lao động.
Chi phí lao động cho
một đơn vị sản phẩm

Mỹ Anh
Máy video 180 USD 120bảng
áo sơ mi
30 USD 12bảng
Nếu không có thơng mại quốc tế thì mỗi nớc sẽ phải sản xuất cả hai loại
hàng vào các chi phí lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm là giá trị nội địa của
mỗi sản phẩm bán ra ở thị trờng trong nớc .
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với cả hai sản phẩm ,yêu cầu lao động cho một đơn vị sản phẩm ở
Mỹ thấp hơn môt cách tuyệt đối so với yêu cầu này ở Anh. Nhng lao động ở
Mỹ hiệu quả hơn một cách tơng đối về máy video và áo sơ mi . Còn số giờ lao
động để soản suất ra một máy video ở Anh nhiều gấp đôi so với Mỹ nhng ở
Anh chỉ cần 6/5giờ lao động để sản xuất ra một cái áo sơ mi ở Mỹ . chính
những trênh lệch tơng đối về năng xuất này là cơ sở cho thơng mại quốc tế .
Còn nhiều lý do khác khiến cho thơng mạI quốc tế rất quan trọng trong
thế giới hiện đại . Một trong những lý do đó có thể là thơng mại quốc tế tối cần
thiết cho chuyên môn hoá để có hiệu quả kinh tế cao trong ngành công nghiệp
hiên đại . chuyên môn hoá quy mô lớn làm chi phí sản xuất giảm và hiệu quả
kinh tế theo quy mỗ sẽ đợc thực hiện trong hàng hoá các nớc sản xuât.
Sự khác nhau về sở thích và mức cung cầu là những nguyên nhân giẫn
tới việc xuất hiện thơng mại quốc tế. Ngay cả trong trơng hợp hiệu quả tuyệt
đối ở hai nớc giống hệt nhau ,thơng mại quốc tế vẫn có thể sẩy ra do sự khác
biệt về sở thích .
3. phát triển thơng mại quốc tế ở việt nam hiện nay.

a.Chủ trơng mở cửa nền kinh tế.
Có thể nói nhu cầu trao đổi háng hoã xuất hiện từ thời cổ đại nhng chỉ từ
khi ra đời nền sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa mới dẫn đến sự phá vỡ tính
chất khép kín của từng đơn vị kinh tế trong từng quốc gia và của từng nớc . tự
do thơng mai gắn dan tộc với thi trờng thế giới ,gắn phân công lao động trong
nớc với phân công lao động quốc tế . Ngoại thơng trở nên không thể thiếu đợc
đối với sản xuất đó ,nh LêNin nhận xét không có thị trơng bên ngoài thí một
số nớc t bản chủ nghĩa không thể sống đợc
Nớc ta và một số nớc khác đã có lúc xêm xét vấn đề độc lập kinh tế và
xây dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính chất tự cung tự cấp để tránh sự
lệ thuộc vào bên ngoài . Thực tê đã chứng minh rằng không một quốc gia nào
có thể đề ra cho mình một mục tiêu đầy tham vọngnh vậy. Bởi vì không có
quốc gia nào dù giầu mạnh nh Mỹ hay Trung Quốc lại xây dựng một nền kinh
tế tự cung tự cấp vô cùng tốn kếm về cả vật chất và thời gian.
Mở rộng thị trờng thơng mại quốc tế và các mối quan hệ kinh tế đối
ngoạI khác lá vận dụng một trong những bài học kinh nghiệm quý báu rút ra từ
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực tiễn của nớc ta trong những năm qua về mở cửa nền kinh tế . Báo cáo
chính trị của ban chấp hành trung ơng Đảng tại đại hội lần thứ V||| nhấn mạnh
tiếp tục thực hiện đờng nối đối ngoại độc lập tự chủ ,mở rộng địa phơng hoá
và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn
với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới ,phấn đấu vì hoà bình độc lập và
phát triển . Hợp tác nhiều mặt song phơng và đa phơng với các nớc ,các tổ
chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập ,chủ quỳen và toàn
vện lãnh thổ ,không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau ,bình đẳng ,cùng
có lợi ,giảI quyết các vấn đề tồn tạI các tranh chấp bằng thơng lợng (văn kiện
đạI hộiV|||ĐCSVN)
Xu thế phát triển của nhiều nớc trong nhỡng năm gần đây là thay đổi chiến
lợc tà đóng sang mở cửa , từ thay thế nhập khẩu sang hớng vào xuất khẩu.

Nền kinh tế đóng cửa là nền kinh tế tự cung tự cấp sản xuất thay thế nhập
khẩu . Đặc trng của nền kinh tế này là sản xuất trực tiếp tiêu dùng .Tổ chức xã
hội của lao động diễn ra trong phạm vi hẹp ,mang nặng tính bảo thủ .Nó không
phù hợp với các quy luật phát triển khách quan của thế giới. Chuyển từ kinh tế
tự nhiên sang kinh tế hàng hoá là cả quá trình khó khăn phức tạp vì tính chất
tri tuệ ,bảo thủ của nền kin tế tự nhiên.
Chính sách đónh cửa kông thể tồn tại lâu dài do những lý do sau :
-Trong những điều kiện quốc tế quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng
cao,sự phân công lao động quốc tế ngày càng sâu , các nớc phụ thuộc lẫn nhau
và tham gia tích cực hơn vào các quá trình liên kết kinh tế và hợp tác quốc
tế ,một chính sách biệt lặp đóng cửa là không thích hợp.
-cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh trở thành nhân tố
quyết định sự phát triển của sản xuất .Trong khi đó ,chính sách đóng cửađã
hạn chế khả năng tiếp thu kĩ thuật mới ,làm cho nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu soản xuất nhỏ là phổ biến không có nguồn bổ sung kỷ thuật tiên tiến .Kết
quả là tất yếu là năng xuất lao động thấp ,hiêu qua kếm ,khả năng cạnh tranh
yếu,tốc độ tăng trởng kinh tế chậm. Hầu hết các nớc nghèo ,lạc hậu hoặc đang
phát triển đều thiếu vốn.Trong khi đó,quá trình phát triển kinh tế đòi hỏi nhập
khẩu một lợng ngày một nhiềumáy móc thiết bị và nguyên liêụ công
nghiệp.Nếu không phải phát triển mạnh thơng mại quốc tế thì vấn đề thiếu hụt
trong khâu thanh toán ngày càng lớnvà trở nên gay găt .
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Thị trờng trong nớc nhỏ hẹp,không đủ đảm bảo cho sự phát triển công
nghiệp với qui mô hiện đại,sản xuất hàng loạt ,do đó không tạo thêm công ăn
việc làm vấn đề mà các nớc nghèo luôn luôn phải giải quyết.
-trong thế giới hiện đại,không có một quốc gia nào bằng chính sách
đóng cửa của mình lại phát triển có hiệu quả kinh tế trong nớc. Muốn phát
triển nhanh mỗi nớc không thể đơn độc dựa vào nguồn lực lợng của mìmh mà
phải tận dụng các thành tựu kinh tế khoa học kỹ thuật của loài ngời để phát

triển .Nền kinh tế mở cửa sẽ mở ra hớng phát triển mới tạo điều kiện khai thác
lợi thế ,tiềm năng sẵn có trong nớc nhằm sử dụng phân công lao động quốc tế
một cách có lợi nhất .
-Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta,
những yếu tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động .Còn những yếu
tố thiếu hụt làvốn, kỹ thuật ,thị trờng và khả năng quản lý .Chiến lợc hớng vào
xuất khẩu thực chất là giả pháp mở cửa nền kinh tế nên kinh tế nhằm tranh thủ
vốn kỹ thuật của nớc ngoài ,kết hợp chúng với tiềm năng trong nớc (lao động
và tài nguyên thiên nhiên )để tạo sự tăng trơng nhanh cho nền kinh tế góp phần
rút ngắn khoảng cách chênh lệch với nớc giầu .
Với định hớng phát triỉn kinh tế xã hội của đảng ,chính sách kinh tế đối
ngoại nói chung và thơng mại quốc tế nói riêng phải đợc coi là chinh sách cơ
cấu có tầm qan trọng chiến lợc nhằm phục vụ quá trình phát triển nền kinh tế
quốc dân . Chính sách xuất khẩu phảI tranh thủ đợc tới mức cao nhất nguồn
vốn kỹ thuật,công nghệ tiên tiến của nớc ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng
hoá phát triển ,giải quyết việc làm cho ngời lao động ,thực hiện phơng châm
phát triển thơng mại với nớc ngoài để đẩy mạnh sản xuất trong nớc ,vừa có sản
phẩm để tiêu dùng vừa có hàng hoà để xuất khẩu.
Cho đến nay, chúng ta đã gặt hái đợc những kết quả đáng mừng từ chính
sách thơng mại ,giao lu kinh tế với bên ngoài .Nớc ta đang từng bớc chuyển
mình với nhịp độ sản xuất mới bằng những công nghệ khoa học tiên tiến.Tin t-
ởng rằng với những hớng đi đúng đắn và sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và
nhà nớc ,Việt Nam sẽ trở thành mắt xích quan trọng trong nên kinh tế thế giới.
Nh vậy ,thơng mại quốc tế là tất yếu khach quan tạo ra hiệu quả kinh tế
cao nhất trông nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh toàn thế giới .Chế độ t
bản chủ nghĩa ra đời ngăn chặn thị trơng dân tộc với thị trơng thế giới ,gắn
phân công nao động trong nớc với phân công lao động quốc tế : thơng mại và
thị tròng thế giới đã trở thành tiền đề của phơng thức sản xuất hàng hoá .Ngày
nay trong đIều của thế giới hiện đại khi quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trở nên sâu rộng hơn bao giờ hết ,khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công
nghệ đã phát triển đến một trình độ cho phép có thể phân chia các công đoạn
của quá trình sản xuất thành các khâu khác nhau và phân bố những vị trí xa
nhau thì không nớc nào có thể đóng cửa nền kinh tế tự mình thực hiện một
chính sách biệt lập khỏi mối quan hệ cộng đồng .Nhận thức rõ đIều đó đảng và
nhà nớc ta hớng đI mới trong lối cuả mình
4.các lý thuyết về thơng mại quốc tế.
4.1.Lý thuyết cổ điển
4.1.a,Chủ nghĩa trọng th ơng .
Chủ nghĩa trọng thơng xuất hiện và phát triển ở châu Âu,mạnh nhấtlà ở Anh và
Pháp t thế kỷ15,16 và thịnh hành vào cuối thế kỷ 17 đến giữa thế kỷ 18. Các
học giả tiêu biểu của chủ nghĩa này là jean Bodin, Melon, (Pháp) và Thomas,
Munn, (Anh) T tơng cơ bản của chủ nghĩa trọng thơng coi vàng và các kim
loại quý là đại biểu cho sự giầu có của các quốc gia . Để có sự giầu có này các
quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau các sản phẩm đặc thù của mình .Lợi
nhuận buôn bán theo chủ nghĩa trọng thơng là kết quả của sự trao đổi không
ngang giá và lơng gạt giữa các quốc gia .Thơng mại quốc tế chỉ có lợi cho một
bên và gây ra thiệt hại cho bên kia dân tộc này làm giầu bằng cách hi sinh lợi
ích của dân tộc kia . Theo t tởng đóthì chính phủ là chủ thể chủ yếu của quan
hệ thơng mại quốc tế. Để có thể có nhiều vàng và kim loại quỳ thì quốc gia
này phải bóc lộtt quốc gia khác , ngoài ra chính phủ phải sử dụng các công cụ
để dẩy mạnh xuất khẩu và hạn ché nhập khẩu bằng cách tăng thuế nhặp khẩu .
Lý thuyết về thơng mại quốc tế của chủ nghĩa trọng thơng đã đạt đợc
những thành tựu đáng kể ,tuy nhiên không tránh khỏi những hạn chế .Nhìn
chung ,lý thuyết trọng thơng đã sớm đánh giá đợc tầm quan trọnh của thơng
mại quốc tế ,nó khác với trào lu t tởng kinh tế phong kiến thời bấy giò đề cao
nền kinh tế tự cung tự cấp .Vai trò của nhà nớc với t cách la chủ thể điều chỉnh
quan hệ buôn bán của một nớc với nớc khác đã đợc coi trọng .tuy vậy lý thuyết
về thơng mại quốc tế này còn đơn giản ,ít tính chất lý luận ,thơng đựơc nêu lên

dới hình thức lời khuyên thực tiễn về chính sách kinh tế ,lập luận mang tính
chất kinh nghiệm cha cho phép giải thích bản chất của thơng mại quốc tế
4.1.b,Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.
Lý thuyết tuyệt đói của AdsmSmỉtha đời gần với 3cuộc cách mạng : Cách
mạng công nghiệp ,cách mạng Mỹ và cách mạng Pháp .lý thuyết này đợc xây
dựng trên cởo lý thuết về buôn bán tự do đợc phát triển vào thời kì này .Theo
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Adamsmith các quốc gia sẽ thu đợc lợi khi tham gia vào thơng mại quốc tế dựa
trên lọi thế tuyệt đối của quốc gia đó.
Việc sử dụng chính khái niệm lợi thế tuyệt đối này là cách giải thích đơn
giản nhất về cách ứng sử trong buôn bán .Rõ ràng việc buôn bán giữa các quốc
gia khác bị thiệt từ thơng mại thì họ sẽ từ chối ngay . Giả sử thế giới chỉ có hai
quốc gia và mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai mặt hàng giống nhau. Quốc gia tứ
nhất có lợi tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hoá X quốc gia thứ hai có lợi
tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hoá ýo sánh với quốc gia thứ nhất . Nếu mỗi
quốc gia tiến hành chuyên môn hoá trong việc sản xuất một mặt hàng mà họ
có lợi thế tuyệt đối ,sau đó trao đổi thì cả hai quốc gia cùng có lợi .Trong quá
trình này ,các nguồn lực sản xuất của cả thế giớisẽ đợc sử đụng một cách hiệu
quả nhất ,do đó tổng sản phẩm của thế giới sẽ gia tăng . Sự tăng thêm của các
sản phẩm của toàn thế giới là nhờ vào sự chuyên môn hoá và đợc phân bố giã
hai quốc gia theo tỷ lệ trao đổi thông qua ngoai thơng.
Thực chất về lợi thế tuyệt đối có tể mimh hoạ thông qua ví dụ sau:
Bảng số 3 :Lợi thế tuyệt đối của Việt Nam và Đài Loan về mặt hàng gạo
và thịt bò theo sản phẩm
Quốc gia
Hàng
Hoá
Việt Nam Đài Loan Sản phẩm toàn
thế giới trớc khi

có TM
Sản phẩm toàn
thế giới sau khi
có TM
Gạo(Kg/h) 6 1 7 12
Thịt bò(Kg/h 4 5 9 10

11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nh vậy ,Việt Nam có lợi thế trong việc sản xuất gạo so với đài Loan còn đài
Loan có lợi thế trong việc sản suất thịt bò . Việt Námẽ chuyên môn hoá ,trong
việc trông lúa còn Đài Loan sẽ chuyên môn hoá trong việc nuôI bò ,hai nớc
trao đổi sản phẩm trên cho nhau .
Nừu tỷ lệ trao đổi quốc tế là 6 gạo đổi 6 thịt bò thì Việt Nam sẽ tiết kiệm
đợc 2kg thịt bò do mỗi giờ công ở Việt Nam chỉ sản xuất đợc 4kg thịt bò và tỷ
lệ trao đổi nội địa là :6 gạo =4 thịt bò .Tơng tự nh vậy ,6gạo mà Đài Loan nhận
đợc từ Việt Nam tơng đơng với 6giờ công lao động ở đài Loan và có thể tạo
ra 30kg tịt bò nh vậy Đài Loan đợc lợi lợi 30-6=24kg.tỷ lệ trao đổi nội địa là
2gạo=5thịt bò .Tỷ lệ trao đổi quốc tế sẽ là:
> tỉ lệ trao đổi quốc tế >1/5
tuy nhiên lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích cho một phần nhỏ của thơng
mại quốc tế hiên nay ,đó là thơng mại giữa các nớc đang phát triển và các nớc
phát triển .Phần lớn thơng mại thế giới ,đặc biệt là thơng mại giữa các nớc phát
triển không thể giảI thích đợc băng lợi thế tuyệt đối.
4.1.c,Lý thuyết về lợi thế tơng đối.
Theo David Ricado nếu một quốc gia bất lợi trong việc sản xuất các mặt
hàng thì có thể tham gia vào thơng mại quốc tế nếu biết nự chọn mặt hàng
thích hợp có lợi thế sóánh .Lợi thế sóánh là lợi thế đạt đợc của một quốc gia

.nếu quốc gia đó chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm thể
hiện mối tơng quan thuận lợi hơn so với quốc gia khác về cùng mặt hàng đó và
nhập khẩu nhữnh mặt hàng có tính chất ngợc lại .Nếu quốc gia nào có hiệu quả
thấp trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó sẽ chuyên môn
hoá sản xuất và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sãnuất ra chúng ít bất lợi
nhất;nhập khẩu hàng hoá bất lợi nhất .Mô hình lợi thế tơng đối có thể minh
hoạ qua ví dụ sau:
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 4 : Lợi thế tơng đối của Việt Nam và Đài Loan về thép và
vảI theo sản phẩm lao động.
Quốc gia
Hàng hoá
Việt Nam Đài Loan
Thép (Kg/g)
1
6
Vải (m) 2 4
Đài Loan có lợi thế tuyệt đối cả hai mặt hàng ,Việt Nam thì không có lợi
thế tuyệt đối .Nừu theo quan đIúm của AdamSmiththì Việt Nam không nhập
khẩu mặ hàng nào và đài Loan xuất khẩu cả hai mặt hàng ;còn theo David
Ricảdo thì Việt Nam có thể tham gia thơng mạI quốc tế nếu nựa chọn những
mặt hàng có lợi thế so sánh.
Xét quan điểm tơng quan năng xuất <tqchi phí > thì tơng quan ngành
thép năng xuất lao động của Đài Loan gấp 6 lần năng xuất lao động của Việt
Nam . Trong nghành vải năng xuất lao động của Đài Loan gấp hai lần năng
xuất lao động cua Việt Nam . Vậy Đài Loan lựa chọn chuyên môn hoá thép
còn Việt Nam chuyên môn hoá vải .
Tỷ lệ trao đổi quốc tế :
< Tỷ lệ trao đổi quốc tế <

Giả sử tỷ lẹ trao đổi quốc tế là 1/1 (6kg thép đổi 6 m vải )thì Đài Loan sẽ
lợi 2m vải, tức tiết kiệm đợc ẵ giờ công . Việt Nam nhận đợc 6kg thép tơng đ-
ơng 6 giờ công ,Việt Nam sử dụng 6 giờ công để sản xuất vải thì qua trao đổi
với Đài Loan sẽ đợc lợi 6m vải hay tiết kiệm đợc 3giờ công .Nừu trao đổi theo
tỷ lệ của Việt Nam thì 6kg thép đổi lấy 13m vải còn theo tỷ lệ của Đài Loan
thì 6thép lấy 4vải .Nếu tỷ lệ trao đổi gần tỷ lệ trao đổi nội địa của Đài Loan thì
Việt Nam càng có lợi và ngợc lại ,nếu gần tỷ lệ của Vệt Nam thì Đài Loan
càng có lợi . Vậy khoảng dao động của tỷ lệ trao đổi quốc tế là:

4m vải <6kg thép <12m vải.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong trờng hợp 6kg thép đổi 6m vải thì Đài Loan đợc 2m vải còn Việt
Nam sẽ đợc 6m vaỉ . Nếu trao đổi 6kg thép lấy 8m vảI thì Đài Loan đợc lợi 4m
vải còn Việt Nam cũng đợc lợi 4m vải . Nh vậy khi tỷ lệ trao đổi quốc tế thay
đổi sẽ dẫn đến sự phân phối lại nguồn lợi từ thơng mại giữa các nớc tham gia.
4.1.dCách tiếp cận của Haberler về lợi thế tơng đối .
Lợi thế tơng đối ,cách tiếp cận của Hablẻlẻ về lợi thế tơng đối .
Xét từ góc độ chi phí cơ hội theo quan điểm của Hablerlerlowij thế tơng
đối chính xác hơn nhiều so với cách lý giải của D Ricảdotheo thuyết giá trị lao
động . Theo thuyết này thì chi phí cơ hội của một hàng hoá là khối lợng các
hàng hoá khác phải cắt giamr để nhờng đủ số nguồn lực sản xuất thêm một
đơn vị hàng hoá thứ nhất.
Quốc gia nào có chi phí cơ hội thấp về một mặt hàng nào đó thì quốc gia
đó sẽ có lợi thế so sánh về mặt hàng này và ngợc lại.
Bảng số5: Lợi thế tơng đối của Việt Nam và Đài Loan về gạo và thịt
bò theo sản phẩm lao động .
Quốc gia
Hàng hoá
Việt Nam ĐàI Loan

Gạo (Kg/h) 6 1
4 5
-Đối với Việt Nam:
+Chi phí cơ hội đẻ sản xuất gạo :1kg gạo = 5kg thịt bò.
+Chi phí cơ hội để sản xuất thịt bò: 1kg thịt bò =3/2 kg gạo .
-Đối với ĐàI Loan :
+Chi phí cơ hội để sản xuất gạo : 1kg gạo = 5kg thịt bò .
+Chi phí cơ hội để soản xuất thịt bò :1kg thịt bò = 1/5 kg gạo .
Đài Loan có lợi thế về thịt bò nhng bất lợi về goạ còn Việt Nam có lợi thế
về gạo nhng bất lợi về thịt bò.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ lệ trao đổi quốc tế
4.1.e. Đờng giới hạn tiềm năng sản xuất của các quốc gia trong điều
kiện chi phí cơ hội không đổi .
Việt Nam Đài Loan
Gạo Thịt Thịt bò Gạo
120 0 100 0
90 20 80 4
60 40 60 8
30 60 40 12
0 80 20 16
0 20
Trong điều kiện chi phí cơ hội không thay đổi thì đờng giới hạn tiềm năng
sản xuất của một quốc gia là đờng thẳng:
thị chi phí cơ hội của Việt Nam.
Gạo




120 Chi phí cơ hội tăng dần
Đồ thị :2 chi phí cơ hội của Đào Loan
Gạo
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20
Chi phí cơ hội giảm dần
16
Cố định
12
8 Chi phí cơ họi tăng dần
4

20 40 60 80 100 Thịt bò
Đờng giới hạn khả năng sản xuất của các phía khi có thơng mại.
Đồ thị3: Đờng giới hạn tiềm năng sản xuất của Việt Nam

Gạo

150

20
17
Sau thương mại
Trước thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20 40 60 80 100 Thịt bò
Tỷ lệ trao đổi quốc tế của hai quốc gia nằm ở trong khoảng 2tỷ lệ trao
đổi nội địa:

< Tỷ lệ trao đổi quốc tế <
Đài Loan sẽ thu đợc lợi ích tối đa nếu trao đổi tỷ lệ của Việt Nam.
Việt Nam thu đợc lợi ích tối đa nếu trao đổi tỷ lệ của Đài Loan.
Nếu trao đổi hàng hoá trên cơ sở lợi thé so sánh thì các quốc gia tăng đợc
sản xuất và tiêu dùng .Vì vậy ,các quốc gia có đIều kiện tăng trởng nền kinh tế
và điều chỉnh cơ cấu . Đờng giới hạn khả năng sản xuất của Đài Loan sau th-
ơng mại song song với đơng giới hạn khả năng sản xuất của Việt Nam trớc th-
ơng mại ;đờng giới hạn của Viêt Nam sau thơng mại song song với đơng giới
hạn khả năng sản xuất của Đài Loan trớc thơng mại.
4.1.g.lý thuyết Hekshẻ-Ohlin về lợi thế tơng đối .
-Các giả định lý thuyết Hekshẻ-Ohlin là thế giới có hai quốc gia ,hai
hàng hoá ,hai yếu tố lao động và t bản. Giả định này là bớc mở rộng của mô
hình D. Ricardo .
- Một hàng hoá chứa nhiều lao động và t bản trong một hàng hoá ngời ta
thờng xem xét tỷ lệ K/L:
-Nếu K/N lớn thì hàng có hàm lợng t bản cao .
-Nếu K/N nhỏ thì hàng hoá này có hàm lợng lao động cao.
- Công nghệ sản xuất ở hai quốc gia không thay đổi ,chi phí sản xuất
không đổi .
-Tỷ lệ thu hồi vốn theo quy mô là hằng số .
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Cạnh tranh hoàn hảo trên thị trơng các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu
ra . Điều này có ý nghĩa là giá cả yếu tố đầu vào và đầu ra đợc quyết định bởi
cung và cầu .
- không có chi phí vâni tải ,không có hàng rào thuế quan và các trở ngại
thác trong buôn bán của các quốc gia .
-Thơng mại hoàn toàn tự do .
Để xét xem hàng hoá giầu lao động hay giầu t bản cần xem xét tỷ lệ
K/L: hàng hoá nào có tỷ lệ K/L cao thì hàng hoá này đợc coi là giầu t bản

;hàng hóa có tỷ lệ K/L thấp hàng hoá này gọi là hàng hoá giầu lao động .
Đò thị 5:biểu diễn hàng hoá giầu t bản và hàng hoá giầu lao động
T bản
(K)
hàng hoá giầu t K/L
bản
hàng hoá giầu lao động
Lao động (L)
Để xem xét hàng hoá sử dụng nhiều lao động hay hàng hoá sử dụng
nhiều t bản phải căn cứ vào chi phí lao động và t bản để sản xuất ra hàng hoá
đó .
Tỷ lệ giữa t bản và lao động là tỷ lệ tơng dối đợc xêm xét từ góc độ từng
sản phẩm cụ thể ,nếu ở góc độ quốc gia thì để biết đợc một quộc gia giầu lao
động hay giầu t bản cần phải căn cứ vào giá cả của lao động hay giá cả của t
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bản . Giá cả của t bản đợc thể hiện ở lãi xuất (r) .Giá cả của lao động đợc tính
bằng tiền lơng (w) ,nếu tỷ lệ r/w cao thí đâu là quốc gia giầu lao động bởi lý
do thiếu vốn cho nên giá vốn cao giá lao động thấp .
K/Lcao thì đây là quốc gia giầu vốn
R/Wthấp đây là quốc gia giầu t bản vì do d thừa vốn nên lãi suất thấp và
giá lao động cao.
Hàng hoá X là hàng hoá sử dụng nhiều lao động còn hàng hoá Ylà hàng
hoá sử dụng nhiều vốn . Biểu diễn đờng giới hạn khả năng sản xuất của hai
quốc gia : một quốc gia giầu lao động , một quốc gia giầu vốn.
Quốc gia giầu lao động sẽ sử dụng để sản xuất hàng hoá giầu lao động và
quốc gia giầu vốn s dụng sản xuất hàng hoá nhiều vốn.
Đồ thị 6Đờng giới hạn khả năng sản xuất của hai quốc gia
Y
Quốc gia 2

Quốc gia 1

X

Định lý Hekshẻ-Ohlin.
Một quốc gia sẽ sản xuất và xuất khẩu những loại hàng hoá cần sử dụng
nhiều yếu tố rẻ và tơng đối sẵn đồng thời nhập khẩu những loại hàng hoá mà
việc sản xuất ra chúng cần nhiều yếu tố đắt và tơng đối khan hiếm ỏ nớc đó
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
,đIều này có nghĩa là một nớc tơng đối giầu lao động sẽ xuất khẩu hàng hoá sử
dụng nhiều lao động và nhập khẩu hàng hoá sử ụng nhiều vốnvà ngợc lại.
Cấu trúc cân bằng của Hekshẻ-Chlin.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để đánh giá sở thích con ngời sử dụng đờng bàng quan tập hợp các điểm
có độ thoả dụng nh nhau .
Đồ thị 7: biểu diễn đờng bàng quan:
22
Giá cả hàng hoá
GIá cả yếu tố
Nhu cầu dẫn xuất về yếu tố
Nhu cầu về hàng hoá cuối cùng
Phân phối theo sở hữu
về yếu tố sản xuất
Sở thích
Công nghệ
Cung về yếu tố
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Bắt đầu từ sở hữu của từng cá nhân, cộng đồng ngời hoặc từng quốc gia
cùng với thu nhập xác định về nhu cầu hàng hoá cuối cùng. Nhu cầu về hàng
hoá cuối cùng làm căn cứ để xác định nhu cầu dẫn xuất về yếu tố nh lao động
đất đai, vốn,công nghệ trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo giá cả đợc xác định
trên cơ sở cung và cầu. Vì vậy gía cả các yếu tố sản xuất đợc xác định trên cơ
sở cung về các yếu tố và nhu cầu về các yếu tố. Giá cả các yếu tố do tác dụng
của công nghệ sẽ quyết định đến gía cả hàng hoá cuối cùng. Sự khác biệt gữa
cácquốc gia về mức giá này đợc coi là nguyên nhân trực tiếp của thơng mại
quốc tế và quyết định hangf hoá nào sẽ đợc đa ra trao đổi .
Dới góc đôi tiền tệ thì sự khác nhau vè giá cả là nhân tố quan trọng nhất
để xác định moo hình thơng mại của quốc gia .
Giả thiết của HekSher-Ohlin là sở thích và thu nhập của các quốc gia nh
nhau , công nghệ không đổi nên s khác nhau về cung dẫn đến sự khác nhau về
giá cả các yếu tố đó . Đây là cơ sở dẫn đến sự khác về giá cả hàng hoá cuối
cùng . Nh vậy nguồn lực phát triển của các quốc gia là cơ sở của hoạt động
trao đổi của các quốc gia .
4.1.h. Định lý về sự cân bắng giá cả các yếu tố sản xuất .
Thơng mại tự do giữa hai quốc gia sẻ làm cho giá cả các yếu tố sản xuất
ở các quốc gia đó trở nên cân bằng và nếu hai quốc gia cứ tiếp tục sản xuấthai
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mặt hàng đó thì gía cả các yếu tố sản xuất của hai quốc gia sẽ thật sự bằng
nhau.
Mô hình cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất:

Tiền lơng (W) Chi phí vải
LãI suất ( r ) Chi phí thếp Chi phí tơng đối
Tiền lơng
Việt Nam ĐàI Loan

LãI suất
Tiền lơng
Quốc gia 1 Quốc gia 2
Lãi suất
Định lý Stolper-Samuelson.
Một sự gia tăng về giá cả tơng đối của mặt hàng cần nhiều lao động sẽ làm
tăng mức tiền lơng trong giá cả của hai mặt hàng v à làm giảm mức lãi xuất
với cả hai mặt hàng.
4.1.i. Kiểm nghiệm khả năng vận dụng của các nghịch lý lý thuyết. (Định
lý Leontief).
Leontief đã tiến hành kiểm tra bằng mô hình thực nghiệm của Heksher -
Ohlin. Leontief cho rằng Mỹ là một quốc gia giàu có về t bản do đó hàng hoá
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất khẩu của Mỹ xuất khẩu cha nhiều t bản hàng hoá xuất khẩu của Mỹ giàu
lao động. Tuy nhiên kết quả thực tế cho thấy rằng hàng hoá nhập khẩu của Mỹ
cha nhiều hơn 30% t bản so với xuất khẩu. Kết quả này ngợc lại với mô hình
của Heksher - Ohlin nên nó đợc coi là nghịch lý Leontief.
Nghịch lý này đợc g iải thích bằng nhiều cách khác nhau nhng đến nay vẫn
còn tồn tại để bảo vệ cho lý thuyết Heksher - Ohlin có thể dựa vào các lập luận
sau:
- Số liệu Leontief thiếu chính xác vì các yếu tố này bị biến dạng vì các yếu tố
chủ quan.
- Trong nghịch lý Leoitief chỉ sử dụng 2 yếu tố lao động và t bản nên bỏ qua
yếu tố tài nguyên, đất đai, khí hậu.
- Do chính sách thuế quan của Mỹ ảnh hởng đến nghiên cứu của Leontief.
- Leontief cha t ính đến t bản đầu t vào con ngời mà chỉ đề cập đến t bản đầu t
vào vật chất.
4.2. Lý thuyế hiện đại.
4.2.a. Lý thuyến về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm.

Lý thuyết này giải thích nguyên nhân của hoạt động thơng mại quốc tế thông
qua các giai đoạn chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm. Khi sản phẩm ở vào giai
đoạn suy giảm, triệt tiêu trên vòng đời của nó thì nó đợc bán ra nớc ngoài để
kéo dài vòng đời đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây chính là nguyên
nhân của hoạt động thơng mại quốc tế.
Đồ thị số 9: Chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm.
Doanh số lợi nhuận
Suygiảm
Phát triển
25

×