Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu xây dựng mô hình chăn nuôi bò lai hướng thịt (RED BRAHMAN X LAI SIND) trong nông hộ Duyên hải miền Trung pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.02 KB, 8 trang )

Nghiên cứu xây dựng mô hình chăn nuôi bò lai hướng thịt (RED BRAHMAN X LAI
SIND) trong nông hộ Duyên hải miền Trung
Đoàn Trọng Tuấn
1
*, Nguyễn Xuân Hoà
2
và Vũ Chí Cương
2
1
Trung tâm nghiên cứu & phát triển chăn nuôi Miền Trung – Viện Chăn nuôi
2
Viện Chăn nuôi
* Tác giả để liên hệ: ThS. Đoàn Trọng Tuấn, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu & phát
triển chăn nuôi Miền Trung – Viện Chăn nuôi; ĐT: (056) 8 21044 / 0988 861898
ABSTRACT
Performance of crossbred Beef cattle (red Brahman x Lai sind ) in small holder farms of the
central coast region
A study aimed at investgating the performce of crossbred beef cattle (Red Brahman x Laisind) in
small holder farmer of the central coast region was undertaken. It was found out that:
Crossbred calves (male Brahman x female Laisind) were heavier than Laisind calves at bith (15%) and
at 18 months of age (23%). While they were reared under the similar conditions. Crossbred growing calves
((male Brahman x female Laisind) performed better than Laisind growing calves in the feed lot while their
ADG was 889 gram/head/day, this figure of Laisind growing cavel was only 726 gram/head/day.
Keywords: Brahman, insemination, Laisind, cross-bred beef.
Đặt vấn đề
Nghiên cứu phát triển chăn nuôi thông qua việc ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên là bước đi
tất yếu của nhiều quốc gia trên thế giới. Đưa các giống vật nuôi mới và tổ hợp lai thích
hợp vào sản xuất để có năng suất cao hơn các giống bản địa đã đưa lại thành công ở
nhiều nước đang phát triển như ấn Độ, Trung Quốc, các nước Đông Nam Á. Cải tiến chế
độ dinh dưỡng, nghiên cứu các khẩu phần ăn thích hợp trên cơ sở tận dụng, chế biến, bảo


quản nguồn phụ phẩm nông nghiệp, thuỷ hải sản nhằm nâng cao năng suất vật nuôi, đưa
lại hiệu quả kinh tế cao đã được nhiều nhà chăn nuôi trên thế giới quan tâm, nghiên cứu
và khuyến cáo.
ở nước ta, cải tiến khối lượng, tầm vóc bò thịt luôn là một đòi hỏi bức bách của
người chăn nuôi. Nghiên cứu tạo con lai kinh tế F1 giữa tinh của giống bò chuyên thịt
vùng nhiệt đới (Red Brahman, Drought master) với bò cái địa phương không còn là vấn
đề mới đối với khoa học, tuy nhiên đưa tiến bộ khoa học đó áp dụng vào những vùng
nông thôn không phải lúc nào cũng thành công nhanh chóng. Nhằm thuyết phục bằng
thực tế nông dân áp dụng thụ tinh nhân tạo bò cái lai Sind địa phương bằng tinh bò đực
giống Red Brahman và nuôi dưỡng đàn bê sinh ra sao cho có hiệu quả kinh tế cao là vấn
đề cần được tiến hành không những ở vùng Duyên hải miền Trung mà còn ở nhiều vùng
khác trong cả nước. Vì lý do đó, chúng tôi tiến hành đề tài nhánh: “Nghiên cứu xây dựng
mô hình chăn nuôi bò lai hướng thịt trong nông hộ Duyên hải miền Trung” thuộc đề tài “
Nghiên cứu các giải pháp KHCN và KTXH phát triển chăn nuôi thích hợp với các tiểu
vùng sinh thái Duyên hải miền Trung” trong khuôn khổ chương trình: “Nghiên cứu
KHCN phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn Duyên hải miền Trung”, giai đoạn
2002-2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Bò cái lai Sind địa phương thuộc huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; một số giống cây
thức ăn cho gia súc; một số phế phụ phẩm của ngành công nông nghiệp địa phương; bê
lai sinh ra bằng thụ tinh nhân tạo từ công thức lai: đực red Brahman x cái lai Sind địa
phương.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu lai tạo để nâng cao tầm vóc và khối lượng bò nuôi ở địa phương; nghiên cứu
khả
năng sinh trưởng, phát triển và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò lai hướng thịt.
Phương pháp nghiên cứu
Về giống
Chọn bò cái lai Sind địa phương có khối lượng trên 180kg để phối giống bằng

phương pháp thụ tinh nhân tạo với tinh của bò đực giống Red Brahman.
Khảo sát các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của con lai red brahman x cái lai
Sindđịa phương
Áp dụng phương pháp cân bê lai sinh ra ở các giai đoạn: sơ sinh, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12, tháng, 18 tháng và 24 tháng tuổi để đánh giá khả năng sinh trưởng của bê lai.
Khảo sát khả năng cho thịt của bê lai sinh ra từ công thức lai (Đực Red Brahman x
cái lai Sind địa phương)
Dùng kỹ thuật vỗ béo bò đực từ 18 đến 21 tháng tuổi với khẩu phần là thức ăn sẵn có
của địa phương kết hợp với thức ăn chế biến, bảo quản, dự trữ trong mùa đông (sử dụng
phương pháp ủ chua, ủ rơm u rê).
Chỉ tiêu theo dõi
Theo dõi kết quả phối giống: tỷ lệ phối giống có chửa, tỷ lệ đẻ, tỷ lệ sẩy thai. Đánh
giá khả năng sinh trưởng và phát triển của đàn bê lai sinh ra: (+) Khối lượng bê (kg) xác
định 3 tháng/lần bằng cân điện tử (Model 1200 weighing system của hãng Ruddweigh
Australia Pty. Ltd). Lượng thu nhận thức ăn (kg/con/ngày) xác định bằng phương pháp cân
thức ăn cho ăn và thức ăn ăn thừa theo phương pháp lấy xác suất ngẫu nhiên một tháng/lần
của từng con. Lượng thu nhận dinh dưỡng: (+) Chất khô thu nhận (kg CK/con/ngày); năng
lượng thu nhận (UFV/con/ngày); PDI thu nhận (g/con/ngày). Mẫu thức ăn phân tích tại
phòng phân tích thức ăn Viện Chăn nuôi với các chỉ tiêu: chất khô, protein thô, xơ thô,
NDF, ADF, lipid và khoáng tổng số. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho bò và tiêu chuẩn
ăn của bò tính theo hệ thống UFV và PDI. Chất lượng thịt bò đánh giá bằng phương pháp
cảm quan kết hợp với phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.
Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm EXCEL và MINITAB.
Kết quả và thảo luận
Nghiên cứu nâng cao tầm vóc và khối lượng bò nuôi ở địa phương; nghiên cứu khả
năng sinh trưởng, phát triển và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò lai hướng thịt
Kết quả chọn bò cái nền để phối giống
Với tiêu chí chọn bò cái nền là bò cái lai Sind địa phương có khối lượng trên 180kg và
không có biểu hiện bệnh tật được đưa vào danh sách để phối giống bằng thụ tinh nhân tạo,

chúng tôi chọn được 206 con trong tổng số 405 con để đưa vào danh sách bò được thụ tinh
nhân tạo bằng tinh của giống bò Red Brahman. Bò được chọn từ tháng 3 năm 2003 và
thường xuyên cập nhật, bổ sung vào danh sách bò phối giống nếu đáp ứng tiêu chí trên. Kết
quả chọn bò đưa vào thụ tinh nhân tạo trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1- Kết quả chọn bò phối giống
Số bò đưa vào chọn (con) Số bò đủ tiêu chuẩn (con) Tỷ lệ (%)
Năm 2003 215 115 53,49
Năm 2004 496 343 69,15
Tổng số 711 458 64,42
Kết quả thụ tinh nhân tạo bò
Thụ tinh nhân tạo bò được tiến hành từ tháng 6 năm 2003 đến tháng 12 năm 2004.
Chúng tôi thu được kết quả trình bày ở Bảng 2.
Bảng 2. Kết quả phối giống và sinh đẻ của bò
Năm Số bò phối giống
(con)
Số bò phối giống có chửa
(con)
Tỷ lệ phối giống có chửa
(%)
2003 98 68 69,39
2004 295 187 63,39
Tổng số 393 255 64,89
Số bò được chọn đủ tiêu chí để đưa vào phối giống bằng thụ tinh nhân tạo là khá cao
(trên 64,42%), khối lượng bò thấp nhất là 180kg.
Tỷ lệ phối giống có chửa đạt 64,89%, kết quả này chỉ đạt mức trung bình so với các địa
phương làm thụ tinh nhân tạo trên nền đàn bò lai Sind.
Khả năng sinh trưởng và phát triển của bê lai
Tất cả bê sinh ra được cân ở các tháng tuổi: sơ sinh, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng,
15 tháng. Kết quả được phản ánh ở Bảng 3.
Bảng 3: Khối lượng của bê Lai Brahman ở các tháng tuổi

Khối lượng bê đực (kg) Khối lượng bê cái (kg) Toàn đàn (kg)
Tháng
tuổi
n Mean SE n Mean SE n Mean SE
Sơ sinh 98 18,84 2,12 102 17,87 2,05 200 18,35 2,21
3 95 71,10 9,65 87 67,00 8,74 182 69,09 7,21
6 76 152,00

15,47 77 116,00

8,28 153 117,98

7,65
9 45 179,00

21,00 68 148,00

12,45 113 149,59

13,64
12 21 194,89

14,24 55 170,00

18,21 76 172,91

19,00
15 14 230,00

24,12 47 185,00


12,54 61 187,64

13,54
18 9 45 200,00

21,45 54 205,83

22,41
Khối lượng bê ở các giai đoạn tuổi, tốc độ sinh trưởng của bê được trình bày ở Bảng
4.
Khối lượng sơ sinh của bê cái đạt bình quân 17,41 kg/con, chỉ tiêu này thấp so với
khối lượng bê sơ sinh (Brahman x lai Sind) ở các địa phương khác làm thụ tinh nhân tạo
(Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc đạt 19,20 kg/con). Tăng khối lượng từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi
là khá cao (15,11 kg/con/tháng), đây là kết quả của tập quán chăn nuôi địa phương là: sau
khi bê sinh ra các gia đình chăm sóc bò mẹ và bê tốt hơn để nhanh bán được sản phẩm
với giá cao hơn. Tuy nhiên sự chăm sóc lại giảm từ 9 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi. Do đó,
sau khi bê thôi bú, chế độ dinh dưỡng cho bê chưa được đảm bảo, bê chỉ được ăn thức ăn
từ đồng cỏ chăn thả và rơm khô bổ sung.
Bảng 4: Tốc độ tăng khối lượng của bê lai Brahman ở các giai đoạn tuổi (kg/con/tháng)
Bê đực Bê cái Toàn đàn
Tháng tuổi n Mean SE n Mean SE n Mean SE
Sơ sinh-3 tháng

95 17,39 2,45 87 16,38 1,98 182 16,91 1,02
Sơ sinh-6 tháng 76 16,86 4,21 77 16,36 3,65 153 16,61 2,84
Sơ sinh-9 háng 45 14,80 3,41 68 14,46 2,89 113 14,58 3,08
Sơ sinh-12
tháng
21 13,38 4,45 55 12,71 3,15 76 12,88 3,74

Sơ sinh-15
tháng
14 12,81 2,65 47 11,14 1,97 61 11,29 2,08
Sơ sinh-18
tháng
9 11,73 5,65 45 10,12 4,75 54 10,37 4,78
Khối lượng bê sơ sinh đạt thấp là do khối lượng bò cái nền đưa vào phối giống thấp
(180 kg/con) và nuôi dưỡng trong quá trình bò mẹ mang thai không đáp ứng đủ nhu cầu
dinh dưỡng (chỉ đạt 5,5 kg chất khô/con/ngày, trong khi nhu cầu cần có 6,5 kg
CK/con/ngày).
Kết quả tăng trọng của bê lai (Brahman x bò địa phương) so với bê lai Sind (Sind x
bò địa phương) được thể hiện trong Bảng 5.
Bảng 5: Khối lượng (kg) của bê lai Brahman và bê lai Sind địa phương
Bê lai Sind Bê lai Brahman
Tháng tuổi n Mean n Mean
Tỷ lệ (khối lượng bê lai
Brahman/ bê lai Sind) (%)

Sơ sinh
80 15,87 200 18,35 115,63
3 tháng 68 58,00 182 69,09 119,12
6 tháng 56 100,0 182 117,98 117,98
9 tháng 45 128,0 113 149,59 116,87
12 tháng 44 150,0 76 172,91 115,27
15 tháng 44 165,0 61 187,64 113,72
18 tháng 43 180,0 54 221,83 123,24
Kết quả ở Bảng 5 cho thấy khối lượng sơ sinh của bê lai Brahman tăng hơn khối
lượng bê lai Sind lúc sơ sinh là 15,63% và đặc biệt khối lượng bê lai Brahman đã tăng
23,24% so với bê lai Sind ở giai đoạn từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi.
Thu nhận thức ăn và dinh dưỡng của bò mẹ và bê ở các tháng tuổi

Trong điều kiện chăn nuôi bò ở các nông hộ, việc xác định chính xác lượng thức ăn
và dinh dưỡng mà bò thu nhận gặp nhiều khó khăn, bò đi chăn thả ngoài đồng có nguồn
thức ăn rất khác nhau hàng ngày và giữa các bò với nhau. Bò về chuồng các gia đình
cũng cho ăn thức ăn bổ sung với chủng loại và số lượng rất khác nhau.
Bảng 6 cho thấy nhóm bê dưới 6 tháng tuổi chỉ thu nhận được tối đa 90% nhu cầu
dinh dưỡng cho sự phát triển cơ thể và bò cái sinh sản, bê trên 12 tháng tuổi chỉ thu nhận
được 80% nhu cầu dinh dưỡng, đặc biệt thiếu protein trầm trọng trong khẩu phần.
Bảng 6: Thu nhận thức ăn và dinh dưỡng của bò mẹ và bê ở các tháng tuổi
Loại thức ăn
Đơn vị
tính
Bê 6
tháng tuổi
Bê 12
tháng tuổi
Bò cái
sinh sản
Thức ăn Cỏ tự nhiên Kg/con/ngày 2,0 2,5 2,5
thu nhận Cây ngô tươi Kg/con/ngày 2,5 2,5 2,5
Rơm khô Kg/con/ngày 2 3 4
Bột sắn Kg/con/ngày 0,4 0,4
Bột ngô tẻ đỏ kg/con/ngày 0,4 0,2
Chăn thả Kg/con/ngày Tự do Tự do Tự do
Dinh dưỡng Chất khô Kg/con/ngày 3,62 4,50 4,92
thu nhận UFV UFV/con/ngày 3,12 4,89 5,07
PDI g/con/ngày 270 329 378
Khả năng cho thit của bê lai Brahman
Để đánh giá khả năng cho thịt, thí nghiệm vỗ béo bê lai Brahman được tiến hành
trong 90 ngày từ tháng 9/2005 đến tháng 12/2005, tại xã Nam Giang, huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An.

Bố trí thí nghiệm
Bò tuyển chọn được phân vào 2 lô, lô I: 5 đực lai Sind địa phương 18 tháng tuổi
(bình quân khối lượng 190 kg/con); lô II: 5 đực lai Braman 18 tháng tuổi (bình quân khối
lượng 210 kg/con). Bò trong 2 lô được nuôi nhốt hoàn toàn, khẩu phần ăn được tính theo
tiêu chuẩn của INRA (1989) có hiệu chỉnh để phù hợp với điều kiện chăn nuôi của địa
phương.
Bảng 7. Bố trí thí nghiệm
Chỉ tiêu Đơn vị tính Bê lai Brah man Bê lai Sind
Thời gian thí nghiệm Ngày 90 90
Số bò thí nghiệm Con 5 5
Khối lượng bò thí nghiệm Kg 210 190
Tuổi bò đưa vào thí nghiệm Tháng 18 18
Khẩu Cỏ tự nhiên Kg/con/ngày 5 5
phần Rơm ủ u rê Kg/con/ngày Ăn tự do Ăn tự do
Bột sắn Kg/con/ngày 0,4 0,4
Bột ngô tẻ đỏ Kg/con/ngày 0,8 0,8
Cám gạo Kg/con/ngày 0,4 0,4
Cám đậm đặc (42% protein) Kg/con/ngày 0,8 0,8
Trong thí nghiệm này, ngoài thức ăn thành phần là cỏ tự nhiên, bột sắn, bột ngô tẻ
đỏ, cám đậm đặc cho ăn theo định lượng, bò ở cả 2 lô được ăn rơm ủ u rê tự do để đánh
giá khả năng thu nhận thức ăn và thu nhận dinh dưỡng. Chỉ tiêu thu nhận thức ăn và dinh
dưỡng của bò tuy phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng vẫn phản ánh rõ nét khả năng tăng
trọng của bò qua chỉ tiêu này. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn
được trình bày trong Bảng 8.
Bảng 8. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn
Thành phần hoá học (% CK) Giá trị dinh dưỡng Loại thức ăn
Chất
khô
(%)
CP Lipit CF Ash NDF ADF UFV/

Kg DM
PDI
(g/kg DM)

Cỏ tự nhiên 25,43 10,71 1,94 25,98 15,08 62,99 30,02

0,64 74,51
Rơm ủ u rê 50,00 11,60 1,45 41,72 16,22 73,54 44,36

0,67 71,00
Bột sắn 85,36 4,34 1,87 3,49 2,96 19,57 4,05 1,08 31,00
Bột ngô tẻ đỏ 92,18 9,23 5,56 2,16 5,73 17,30 3,06 0,98 67,00
Cám gạo 89,45 16,26 10,08 13,50 10,21 30,00 15,45

0,89 109,86
Đậm đặc 89,80 42,20 1,60 7,50 16,00 17,60 7,90 0,89 383,00
Giá trị năng lượng của thức ăn tính bằng đơn vị UFV, đây là giá trị năng lượng
thường được tính cho bò thịt theo hệ thống của Viện INRA (1989).
Bảng 9. Thức ăn và chất dinh dưỡng ăn vào của bò
Loại thức ăn Đơn vị tính Bê lai Brahman Bê lai Sind
Thức ăn Cỏ tự nhiên Kg/con/ngày 5 5
thu nhận Rơm ủ u rê Kg/con/ngày 6 4.5
Bột sắn Kg/con/ngày 0,4 0,4
Bột ngô tẻ đỏ Kg/con/ngày 0,8 0,8
Cám gạo Kg/con/ngày 0,4 0,4
Đậm đặc Kg/con/ngày 0,8 0,8
Dinh dưỡng Chất khô Kg/con/ngày 6,43 5,68
thu nhận UFV UFV/con/ngày 4,87 4,37
PDI g/con/ngày 682,19 628,94
Với khẩu phần như ở Bảng 7, kết quả cho thấy lượng thu nhận thức ăn và dinh dưỡng

của bò lai Brahman là cao hơn hẳn ở lô bò lai Sind (6,43 Kg CK/con/ngày so với 5,68 kg
CK/con/ngày ), tương tự sự khác biệt cũng có ở chỉ tiêu UFV và PDI; điều này được giải
thích bằng nhu cầu cao về dinh dưỡng của bê lai Brahman để có tăng trọng cao hơn bê lai
Sind địa phương.
Bảng 10. Tăng trọng của bò trong thời gian vỗ béo
Chỉ tiêu Đơn vị tính Bê lai Brahman Bê lai Sind
Khối lượng đầu kỳ Kg 210 191
Khối lượng cuối kỳ Kg 290 257
Khối lượng tăng cả kỳ Kg 80 66
Tăng trọng g/con/ngày 889 726
Trong bảng 10, chỉ tiêu tăng trọng của bê lai Brahman là cao hơn ở lô bê lai Sind
(889 g/con/ngày so với 726 g/con/ngày). Với chỉ tiêu này cho thấy tiềm năng của giống
và khả năng thu nhận thức ăn của bê lai này nuôi trong điều kiện khí hậu của vùng duyên
hải Miền Trung vẫn phát triển tốt và cao hơn hẳn bê lai Sind nuôi trong cùng điều kiện
Trong bảng 11, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ thịt tinh của bê lai Brahman không sai khác với
bê lai Sind địa phương, có thể do vỗ béo bê lai Brahman ở 18 tháng tuổi là chưa hiệu quả,
và cần được thử nghiệm thêm để xác định tuổi vỗ béo và tuổi giết thịt của bê lai Brahman
sao cho có hiệu quả kinh tế cao.
Bảng 11. Tỷ lệ thịt tinh và thịt xẻ của bê thí nghiệm
Chỉ tiêu Đơn vị tính Bê lai Brahman Bê lai Sind
Khối lượng bò trước giết thịt Kg 290 257
Khối lượng xương Kg 23,4 24
Khối lượng thịt tinh: Kg 110,5 98
Trong đó:khối lượng thịt loại 1 Kg 55 49,98
Tỷ lệ thịt loại 1 trong tổng số % 50 48,06
Khối lượng thịt loại 2 Kg 33 29,4
Tỷ lệ thịt loại 2 trong tổng số % 30 28,27
Khối lượng thịt loại 3 Kg 22 18,62
Chỉ tiêu Đơn vị tính Bê lai Brahman Bê lai Sind
Tỷ lệ thịt loại 3 trong tổng số % 20 17,90

Khối lượng xương và thịt Kg 133,8 122
Tỷ lệ thịt xẻ % 46,15 47,47
Tỷ lệ thịt tinh % 38,1 38,13
Kết luận và đề nghị
Kết luận
Dùng tinh bò đực giống Brahman đỏ cho thụ tinh nhân tạo với bò cái lai Sind địa
phương đã làm tăng khối lượng bê sơ sinh lên 15% so với bê lai Sind địa phương.
Bê lai Brahman nuôi đến 18 tháng tuổi trong cùng điều kiện với bê lai Sind địa
phương có tăng trọng hơn đến 23%.
Dùng phế phụ phẩm của ngành nông, công nghiệp của địa phương để chế biến, bảo
quản dùng trong chăn nuôi bò thịt là biện pháp mang lại hiệu quả kinh tế cao; đặc biệt có
hiệu quả kinh tế rất cao trong vỗ béo bò.
Đề nghị
Khuyến cáo nông dân vùng duyên hải Miền Trung áp dụng thụ tinh nhân tạo bò bằng
tinh của các giống bò chuyên thịt nhiệt đới như Brahman.
Tài liệu tham khảo
INRA. 1989. Ruminant Nutrition recommended allowance and Feed Tables, INRA, Paris, 1989./.

×