TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TÉ
VÀ
KINH
DOANH QUỐC TÉ
CHUYÊN NGÀNH KINH
TẾ
ĐÓI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
CÁC NHÂN
TỐ
TÁC
ĐỘNG
TỚI THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
VỚI CÁC
NƯỚC
APEC
Sinh
viên
thực
hiện
:
Nguyễn
Ngọc
Nhẫn
Lóp
:
Nhật
2
Khóa
:
45C
Giáo viên
hướng
dẫn
:
TS.
Vũ
Hoàng
Nam
THir
vie*
mui)*!!
Q«*ại
noãn
Ì
MÚC*
Hà
Nội,
tháng
05
năm 2010
MỤC LỤC
LỜI
MỜ
ĐÂU
Ì
CHƯƠNG
Ì:
GIỚI
THIỆU
CHUNG
VÈ
DIỄN
ĐÀN HỢP TÁC
KINH
TÊ
CHÂU
Á -
THÁI BÌNH DƯƠNG
(APEC)
VÀ
QUAN
HỆ HỢP
TÁC.KINH
TÊ
VIỆT
NAM -
APEC
5
1. TỔNG QUAN VÊ APEC 5
1.1.
Sự
hình
thánh và
phát
triển của
APEC 5
/.
1.1. Bối
cảnh
quốc
tế dãn đến
sự
ra đời cùa
APEC
5
1.1.2.
Sự
phát triển
của
APEC
7
1.2.
Mục
tiêu,
cơ
cấu
và nguyên
tắc
hoạt
động
của
APEC lo
1.2.1.
Mục
tiêu
cùaAPEC
lo
1.2.2.
Nguyên
tắc
hoạt
động
của
AEPC
10
1.2.3.
Cơ
cấu to
chức
cùa
APEC
12
1.3.
Đánh
giá tiến trinh
hợp
tác
APEC 16
1.3.1.
Nhũng ưu
diêm
cùa
tiến trình
hợp
tác
ÁP ÉC
16
1.3.2.
Những hạn
chế của
tiến trình
hợp
tác
APEC
18
1.3.3. Triền vọng
cùa
tiến trình
hợp
tác
ÁP ÉC
18
2.
KHÁI QUÁT
QUAN
HỆ HỢP
TÁC
KINH
TÊ
VIỆT
NAM - APEC 19
2.1.
Sự
cần thiết
phữi
tham
gia
APEC
của
Việt
Nam 19
2.1.1.
Việt
Nam
hội
nhp
kinh
tế
khu vực và
thể
giới
là
cản
thiết
phù hợp
với
xu
thế
khách
quan
19
2.1.2.
APEC có
vai trò
quan
trọng
với nền
kinh
tế
Việt
Nam 22
2.2.
Quá
trình
gia
nhập
APEC
và
những
nội
dung
tham
gia
APEC
của
Việt
Nam 24
2.2.1. Tiến trình Việt
Nam
gia
nhập ÁP ÉC
24
2.2.2.
Những
nội
dung
tham
gia
APEC cùa
Việt
Nam 25
2.3.
Quan
hệ hợp
tác
kinh
tế Việt
Nam
-
APEC 28
2.3.1.
Hợp
tác
Việt
Nam
-
APEC
trong lĩnh
vực
thương
mại
28
2.3.2.
Hợp
lác
Việt
Nam
- APEC
trong lĩnh
vực
đầu
tư
trực tiếp
nước
ngoài
31
3.
TỔNG
QUAN
VỀ MÔ
HÌNH
HẤP DÃN 32
3.1.
Giới
thiệu
chung
về
mô
hình
hấp dẫn
32
3.2.
Mô
hình
hấp
dẫn
34
CHƯƠNG 2: THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC
APEC VÀ
CÁC NHÂN
Tổ TÁC ĐỘNG 37
Ì.
QUAN
HỆ
THƯƠNG
MẠI
HÀNG
HÓA
VIỆT
NAM VỚI CÁC
Nước
APEC 37
1.1.
Qui
mô
và
tốc
độ
tăng
trường
xuất
nhỊp
khẩu
hàng hóa
Việt
Nam
VỚI
các
nước
APEC 37
1.1.1.
Quì mô
và
toe
độ
tăng trường xuất
khẩu hàng hóa
Việt
Nam
sang các nước
APEC
37
1.1.2.
Quy mô
và tốc
độ
tăng
trướng
nhập khẩu hàng
hóa
Việt
Nam
từ các nước
APEC
46
1.2.
Cơ
cấu mặt
hàng
xuất
nhỊp
khẩu
Việt
Nam
với
các
nước
APEC 52
1.2.1.
Cơ
cấu mặt
hàng
xuất khấu Việt
Nam
sang
các
nước ÁP ÉC
52
1.2.2.
Cơ
cấu mặt
hàng
nhập
khâu
cùa
Việt
Nam
từ các
nước APEC
63
2.
PHÂN TÍCH
ĐỊNH LƯỢNG CÁC
NHÂN
TỒ TÁC ĐỘNG ĐÈN
QUAN
HỆ
THƯƠNG MẠI HÀNG
HÓA
GIỮA
VIỆT
NAM VÀ
CÁC
NƯỚC
APEC 66
2.
Ì.
Các
nhân
tố
tác
động
tới
xuất
khẩu
hàng
hóa
của
Việt
Nam
sang
các
nước
APEC 66
2.1.1.
Các
nhân
tổ tác
động
tới
tồng
kim ngạch
xuất
kháu hàng
hóa của
Việt
Nam
sang
các
nước
ÁP ÉC
66
2.1.2.
Các
nhân
lố tác
động
tới
xuất
khẩu các
mặt
hàng cùa
Việt
Nam
sang
các
nước
APEC.
68
2.2.
Các
nhân
tố tác
động
tới
nhập
khẩu
hàng
hóa
của
Việt
Nam
từ
các
nước
APEC 71
2.2.1.
Các
nhân
té lác
động
tới
lổng
kim
ngạch
nhập khẩu của
Việt
Nam
từ các
nước
APEC
71
2.2.2.
Các
nhăn
lo tác
động
tới
nhập khau các
mặt
hàng cùa
Việt
Nam
từ
các nước
APEC
73
CHƯƠNG
3:
GIẢI
PHÁP THÚC
ĐẨY
QUAN
HỆ
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM VỚI
CÁC
NƯỚC
APEC 77
Ì
ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT
TRIỂN
QUAN
HỆ
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM VỚI CÁC
NUÚCAPEC
77
2.
NHỮNG THUợN
LỢI
VÀ KHÓ
KHĂN
TRONG
QUAN
HỆ
THƯƠNG
MẠI
VỆT
NAM
VỚI
CÁC NƯỚC
APEC 86
2.
Ì.
Những
thuận
lợi
trong
quan
hệ
thương
mại Việt
Nam
VỚI
các nước
APEC 86
2.2.
Những khó khăn
trong
quan
hệ
thương
mại Việt
Nam
với
các nước
APEC 89
3.
GIẢI
PHÁP
ĐẨY
MẠNH
QUAN
HỆ
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
VỚI
CÁC
NƯỚC
APEC 92
3.1. Giải
pháp
cho
xuất
khẩu
hàng hóa
của Việt
Nam
sang
các nước
APEC 92
3.2. Giải
pháp
cho
nhập
khẩu
hàng hóa
của Việt
Nam
từ
các nước
APEC 94
KẾT
LUợN
96
LỜI
MỞ ĐẦU
Ì TÍNH CÁP
THIẾT
CỦA ĐÈ
TÀI
Diễn
đàn hợp tác
kinh
tế
châu
Á -
Thái Bình Dương (APEC) được thành
lập
tháng
11/1989.
VỚI 20
năm
tồn
tại
APEC
đã phát
triển
trên mọi phương
diện,
thu
hút
sự
tham
gia
của các
cộng
đồng khu vực
và
thế
giới.
Đặc
biệt
trong
lĩnh
vực
kinh
tê,
trong
những
năm
qua,
APEC
đã
chứng
tả vai trò
quan
trọng trong
nền
kinh
tế thế
giới,
và đã
trờ
thành một
tổ
chức
kinh
tế
và thương mại
khu vực
được cả
thế
giới
quan
tâm.
Hơn
nữa,
các
nền
kinh tế
APEC
phụ
thuộc
vào
nhau
ngày càng
chặt chẽ
hơn.
Việt
Nam
gia
nhập
APEC năm
1998.
Từ
đó
tới
nay,
APEC
luôn
là đối tác
quan
trọng
với nền
kinh tế Việt
Nam. Ngay
từ
những
ngày đầu
là
thành viên
của
APEC,
mục
tiêu chính
của
Việt
Nam
đã được xác đinh
là:
"Mờ
rộng
thị
trường
xuất
khẩu
cho
hàng
hóa của
Việt
Nam xâm
nhập
thị
trường các
nước,
đẩy
mạnh
xuất
khẩu,
tạo
điều
kiện
cho thu
hút đầu tư
trong
và ngoài
nước,
thúc đẩy quá trình
chuyển
dịch
cơ
cấu
kinh tế,
phát huy
lợi
thế
so
sánh,
nâng cao sức
cạnh
tanh của
hàng hóa và
dịch
vụ
Việt
Nam,
đàm bảo nền
kinh
tế
tăng trường cao và
bền
vững
Hoạt
động hợp tác
APEC
gắn
với
định
hướng
xuất
khẩu,
tham
gia
có
chọn
lọc
các
hoạt
động
thiết
thực
để góp
phần
giảm
bớt
các
rào
cản cho
xuất
khẩu
của
Việt
Nam,
giảm
chi
phí
kinh
doanh
cho
doanh
nghiệp".
Như
vậy
có
thể
nói
hoạt
động hợp tác
APEC
của
Việt
Nam
gắn
chặt VỚI
định
hướng
xuất
khẩu.
Chính vì
vậy,
khóa
luận
"Các nhân
tố
tác động
tới
thương mại
Việt
Nam
với
các nước
APEC"
được
thực
hiện
với
mục
đích tìm
kiếm
các
giải
pháp đế thúc
đẩy hoạt
động
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang
các nước
APEC
nói riêng
và
thúc đấy
quan
hệ
thương mại
Việt
Nam
với
các nước
APEC
nói
chung
có
ý
nghĩa
quan
trọng
cả
về
mặt
lý
luận
và
thực
tiễn.
Ì
2 MỤC
ĐÍCH NGHIÊN cứu
Đe tài
"Các
nhân
tố
tác động
tới
thương mại
Việt
Nam
với
các
nước
APEC"
được
thực
hiện
trên
cơ
sờ phân tích định
lượng
các nhân
tố
tác động
tới
xuất
khâu
và
nhập
khẩu
hàng hóa
của
Việt
Nam
với
các nước
APEC. Qua đó
đề
xuất
các
giải
pháp
nhàm thúc đẩy
tiềm
năng
xuất
khẩu
hàng hóa
Việt
Nam
sang
các nước
APEC,
cũng
như
tim ra
những
thị
trường
phù hợp
cho
hàng hóa
của
Việt
Nam
trong
APEC.
3
TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu
Mô hình hấp dẫn đã và đang được sỉ
dụng
khá
rộng
rãi
trong việc
đánh giá
qui
mô và
các
nhân
tố tác
động
tới
dòng thương
mại giữa
các
quốc
gia.
Ke
tò
khi
xây
dựng
và phát
triển
bời Tinbergen,
mô
hỉnh
hấp dẫn được ứng
dụng
nhiều
trong
nghiên cứu
thực
tiễn
về thương mại
quốc
tế.
Trong
hàng
loạt
các nghiên cứu ứng
dụng
mô
hình
hấp
dẫn
để
đánh giá các nhân
tố
tác động
tới
thương mại
song
phương,
đã có
nhiều
nghiên cứu về các
quốc
gia
ASEAN và ASEAN+3.
Vi
dụ,
Từ
Thúy
Anh,
Đào
Ngọc
Tiến
và Đào Nguyên Tháng
(2008)
đã
sỉ
dụng
mô
hình hấp
dẫn
đề ước
lượng
các nhân
tố
tác động
tới
mức độ
tập
trung
thương mại hàng
hóa
của
Việt
Nam
với
các
nước
trong
khu vực
ASEAN+3.
Kết
quả
của
nghiên
cứu
này cho
thấy
một ứng
dụng
tốt
của
mô hình hấp dẫn
trong việc
đánh giá các nhân
tố
tác động
tới
mức độ
tập
trung
xuất
khẩu
và
nhập
khẩu
hàng hóa của
Việt
Nam
với
các nước
trong
khu vực
ASEAN+3.
Tuy
nhiên,
nghiên
cứu
này
chi
dừng
lại
ờ
việc
phân tích các nhân
tố
tác động
tới
kim
ngạch
xuất
nhập
khẩu
hàng
hóa nói
chung
của
Việt
Nam
VỚI
các
nước thành viên
ASEAN+3
mà
chưa
tập
trung
vào
từng
mặt hàng cụ
thể
và
chưa đi phân tích cho khu
vực
APEC. Do
vậy
đề
tài
này
sẽ
phân tích các nhân
tố
tác động
tới
xuất
khẩu
và
nhập
khẩu
nói
chung
và
theo từng
mặt hàng nói
riêng
trong
quan
hệ thương mại hàng
hóa
của
Việt
Nam
với
các thành viên
APEC.
4 NHIỆM VỤ
NGHIÊN cứu
Nhiệm
vụ của đề tài là
làm
rõ sự tác động
của
các nhân
tố
tới
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu,
nhập
khẩu
và
tới
kim
ngạch
xuất
khẩu
từng
mặt hàng
và
nhập
khẩu
từng
2
mặt
hàng
của
Việt
Nam
với
các nước
APEC.
Thông qua
đó
đề
ra
những
giải
pháp tăng
cường
xuất
khẩu
hàng hóa
của
Việt
Nam
sang
các nước
APEC.
5
ĐỐI
TƯỢNG
NGHIÊN cứu
Đối
tượng
nghiên
cứu của
đề
tài là
các nhân
tố
tác
động
tới
tổng
kim ngạch
xuất
khẩu,
tổng
kim ngạch nhập
khẩu,
kim
ngạch
xuất
khẩu
các mặt
hàng,
kim
ngạch nhập
khẩu
các
mặt hàng
của
Việt
Nam
với
các nước
APEC.
6 PHẠM
VI
NGHIÊN cứu
Khóa
luận
chử
tập trung
phân tích thương mại hàng
hóa.
Hơn
nữa,
vử
không
có
số
liệu
chi
tiết
cho những
nước có
kim ngạch
buôn bán
với Việt
Nam
nhỏ như Brunây,
Papuanevv Ghinea
nên khóa
luận
chử
có
thể
phân tích thương mại hàng
hóa
của
Việt
Nam
với
18
nước thành viên
APEC
và
chử
sử
dụng
số
liệu
xuất
khẩu,
nhập khấu
hàng
hóa
của
Việt
Nam
đối với
từng
nước
APEC
trong
giai
đoạn
2000-2009. Đối
với
các
mật
hàng,
khóa
luận
sẽ
phân
tích
dựa
trên
số
liệu
từ
năm
2006
đến
năm
2009.
7
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Để
nghiên cứu
đề
tài
"Các
nhân
tố
tác động
tới
thương mại
Việt
Nam
với
các
nước
APEC",
bài khóa
luận
đã
được
thực
hiện
dựa trên
những
phương pháp
sau
đây:
Phương pháp
thu
thập
và xử
lý thông
tin tại
bàn;
Phương pháp phân
tích,
so sánh
và
định
lượng;
Phương pháp
luận
của
chủ nghĩa
Mác
-
Lênin
và
duy
vật biện
chứng
và
duy vật lịch
sử.
8
KÉT
CẤU
ĐÈ TÀI
Ngoài
lời
mục
lục,
mờ
đầu,
kết luận,
tài
liệu
tham
khảo,
và
phụ
lục
khóa
luận
được
chia
làm
3
chương:
Chương
Ì:
Giới thiệu
chung
về
Diễn
đàn
hợp tác
kinh tế
châu
Á -
Thái Bình
Dương (APEC) và
quan hệ
hợp
tác
kinh tế Việt
Nam - APEC.
Chương 2: Thương mại hàng
hóa
của
Việt
Nam
với
các
nước
APEC và các
nhân
tố
tác
động.
3
Chương 3:
Giải
pháp thúc đẩy
quan
hệ thương mại
Việt
Nam
với
các nước
APEC.
9 LỜI CẢM ƠN
Tôi
xin
trân thành cảm ơn các
thầy
cô đã
hướng
dẫn và giúp đỡ
tôi
hoàn thành
khóa
luận này.
Tuy
nhiên,
trong
quá
trình
nghiên cứu và
thực
hiện
đề
tài
"Các nhân tô
tác động
tới
thương mại
Việt
Nam
với
các nước
APEC",
bài khóa
luận
sẽ không thê
trách
khỏi
những
sai sót vì vậy tôi
mong
nhận
được
những
ý
kiến
đóng góp
của
thây cô
và các
bạn
đ khóa
luận
được
tốt
hơn.
4
Chương
1:
GIỚI
THIỆU
CHUNG
VÈ
DIỄN
ĐÀN
HỢP
TÁC
KINH TÉ
CHÂU
Á
- THÁI BÌNH DƯƠNG
(APEC)
VÀ
QUAN HỆ HỢP
TÁC
KINH TẾ
VIỆT
NAM
-
APEC
Ì.
TỎNG
QUAN
VÈ APEC
1.1. Sự
hình
thành và phát
triến
của
APEC
1.1.1.
Bối
cảnh quốc
té
dẫn
đến sự ra đời của
APEC
APEC
ra
đời trong
hoàn
cảnh
kinh tế thế
giới
ờ
thập
niên 80 của
thế
kỷ 20
khi
đó
nền
kinh tế thế
giới
đang lâm vào tình
trạng
suy
thoái.
Đinh cao
là
năm
1980-1983
thế
giới
có
sự
khủng
hoảng
trên các mặt nguyên
liệu,
tín
dụng,
lạm
phát,
thất
nghiệp,
nợ
nước
ngoài,
chù
nghĩa bảo
hộ
mậu
dịch
phát
triền
dưới
nhiều
hình
thức
đa
dạng,
gây
cản trờ
nghiêm
trỹng
cho
kinh
tế,
thương mại
và
phát
triển.
Hầu
hết
các nước trên
thế
giới
đều
phải
xem
xét
lại
nền
kinh tế
của
mình,
thực
hiện cải
cách cơ
cấu nền
kinh tế
đế
phù hợp
VỚI
xu
thế
phát
triển
mới của
thời
đại, trong
đó
khoa
hỹc kỹ
thuật
nhất
là
tin
hỹc, sinh
hỹc phát
triển
như
vũ
bão.
Đe
đương đầu
với
những
thách
thức
mới của
sự
cạnh
tranh
mãnh
liệt
trên
thương trường
quốc
tế,
vấn
đề bức
thiết
đặt ra
cho
tất
cả các
nước
phát
triển
và
đang phát
triển
là
phải tim ra
cơ
chế
hợp
tác,
tháo gỡ hàng rào bảo
hộ, tạo thế
và
lực trong
đàm
phán thương mại đa
biên,
đưa
kinh
tế,
thương mại đi lên.
Trong
bối
cảnh đó,
hai
khuynh
hướng
kinh tế
quan
trỹng
đã hình
thành,
được
xem
là
giải
pháp
khắc
phục
tình
trạng
suy
thoái
của
kình
tế thế
giới,
đó
là:
xu
hướng
toàn cầu
hóa và
xu
hướng
khu vực
hóa.
Để minh chứng
cho
xu
hướng
toàn cầu
hóa,
vào
tháng
9
năm
1986, tổ chức
Hiệp
định
chung
về
Thuế
quan
và
Thương mại
GATT
quyết
định
mờ
Hiệp
hội
đàm
phán thương
mại
đa biên
lần thứ 8, lấy
tên
là:
Hiệp
Urugoay.
Hiệp
Urugoay
đã
trải
qua
quãng
thời
gian
dài
đàm
phán,
tới
15/12/1993
mới thông
qua,
tháng
4
năm
1994
ký
chính
thức
tại
Maroc
và
cho
ra đời
Tổ
chức
thương
mại
thế
giới
WTO,
thay thế
GATT.
Từ
khi ra đời
năm
1947,
GATT
đã
tiến
hành 8
Hiệp
đàm
phán thương
mại
đa
biên.
Các
Hiệp
đàm
phán nhằm
thực
hiện
ý
tường
tự
do hóa
mậu
dịch.
Nhưng các
Hiệp
đàm
phán
5
này càng gay
go
căng
thẳng
do
tính
đa
dạng
về đặc thù và
quyền
lợi
quốc
gia.
Do đó
các nước thành viên đã phát
triển
và đang phát
triển
đều
nhận
thức rằng
chính
bản
thân
mỗi
nước
phải
tập
trung
nỗ
lực
để
tự
mình vươn
lên,
nâng
cao sức cạnh
tranh
của
chính
mình,
đồng
thời
tăng
cường
sự hợp tác
kinh tế
và thương mại
ờ
diổn
hẹp
hơn,
giữa
các
nước
trong
cùng
khu
vực,
lân
cận
có
chung những
nét tương đồng về
quyền
lợi
kinh
tế
nhằm
tạo
dựng
thế
và
lực,
bổ
trợ
đắc
lực
cho
đàm
phán thương
mại
đa
biên.
Xu
hướng
khu
vực
hóa đã
xuất
hiổn
và
đang phát
triển
mạnh,
điền
hình
có các
khối kinh
tê
thương
mại sau
đây:
Liên
minh
châu
Ẩu
(EU):
Liên
minh
châu
Âu
(EU) được hình thành từ Cộng đồng
Kinh
tế châu
Âu
(ECC).
Tháng
2 năm
1986,
Cộng đồng
Kinh
tế
châu
Âu đã ký
hiổp
ước
Maastricht,
nhất
thể
hóa châu
Âu
thành
thị
trường
thống nhất
gọi
là Liên
minh
châu
Âu
(EU),
có
hiổu lực
ngày
Ì
tháng
Ì
năm
1993.
Khu
vực
mậu
dịch
tự
do
Bắc
Mỹ
(NAFTA):
Trong
khi
Hiổp
đàm
phán
Urugoay
đang
diễn
ra
với
nhiều
nan
giải,
và
tại
châu
Âu, cộng
đồng
kinh tế
châu
Âu
ký
Hiổp
ước
Maastricht
thành
lập
Liên
minh
châu
Âu -
EU,
thực
hiổn
nhất thể
hóa châu Âu, thì
Mỹ và
Canada
ờ
Bắc
Mỹ
cũng
đã có
những
giải
pháp riêng cho khu vực của
minh bằng
cách
tiến
hành
đàm
phán
Hiổp
định
mậu
địch
tự
do
Mỹ
-
Canada
(FTA)
vào tháng 9/1985 và ký
thực
hiổn
1/1/1989.
Sau
đó,
để
tăng
cường
thêm
lực
lượng,
đã
kết
nạp thêm
Mêxicô,
thành
lập Hiổp
định
Mậu
dịch tự
do
Bắc
Mỹ
(NAFTA),
có
hiổu lực
từ
1/1/1994.
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông
Nam Ả
(ASEAN):
Tại
châu Á, các nước Đông
Nam Á đã
thành
lập Hiổp hội
các
quốc
gia
Đông
Nam Á
(ASEAN) vào
năm
1967. TỚI
tháng 2/1977 đã
ký
Thỏa
thuận
Ưu
đãi Thương
mại
ASEAN
(PTA).
Tới
ngày
28/1/1992
đã ký
Hiổp
định thành
lập
Khu vực
Mậu
dịch
tự
do
ASEAN
(AFTA).
6
Sự
ra đời cùa
APEC:
Trong
bối
cành
quốc
tế đó,
để
đối trọng với
các liên
kết kinh tế
khu vực đang
ngày càng
mạnh
hơn,
tháng
11/1989,
theo
sáng
kiến
của Thủ
tướng
Ôxtrâylia
- Bob
Hawke,
Diễn
đàn hợp tác
Kinh
tế
châu
Á -
Thái
Binh
Dương
đã
được chính
thức
ra
đời
nhàm
tập
hợp
lực
lượng
các nền
kinh tế trong
khu
vực.
APEC
công
nhận
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông
Nam Á
(ASEAN) và
HỘI
đồng
Kinh
tế
châu
Á -
Thái Bình Dương
(PECC)
là
quan
sát
viên.
Như vậy có
thể
nói
rằng
sự
ra đời
của
APEC
là
xuầt
phát
từ
đòi
hỏi
thực
tiên
của
nhu cầu
tập
hợp
lực
lượng
trong
khu
vực, tạo đối trọng
cần
thiết
trong
đàm
phán
thương
mại
đa
biên
diễn ra gay gắt
kéo
dài trong
khuôn
khổ
GATT
lúc
đó.
1.1.2.
Sự phát
triển
của
APEC
Diễn
đàn hợp tác
kinh tế
châu
Á -
Thái Bình Dương (APEC) được thành
lập
theo
sáng
kiến của
ôtrâylia,
tại
HỘI
nghị
Bộ
trường
Kinh
tế
Thương
mại
và
Ngoại
giao
12
nước khu vực châu
Á
và Thái Bình
Dương,
tổ
chức
tại
Canberra
-
Ôxtrâylia tháng
11/1989.
Mười
hai
nước sáng
lập
gồm
ôxtrâylia,
Hoa Kỳ,
Canada,
Nhật
Bản,
Singapo,
Malaixia,
Philipin,
Thái
Lan,
Branây, Niu Di Lân, Inđônêxia,và
Hàn
Quốc. Tháng
11/1991
kết
nạp thêm
Trung
Quốc, Hồng Kông
và
Đài
Loan,
tháng
11/1994
kết
nạp
thêm
Chi lê
và
Papua
New
Guinea
và tháng
11/1998
kết
nạp thêm
Việt
Nam,
Nga và
Peru,
nâng
tống
số
thành viên
APEC
lên
21
nước và vùng lãnh
thồ kinh
tế.
Trong
thời
kỳ lũ
năm
từ
năm
1997 đến
hết
năm
2007
APEC
tạm đóng cửa không
kết
nạp thành
viên mới
(moratorium).
Từ
cuối
năm
2006
APEC
đã
bắt
đầu
nhận
đơn
xin gia
nhập
diễn
đàn
của
một
số
quốc
gia /
vùng lãnh
thổ
như
Lào,
Campuchia,
Mianmar,
Ẩn Độ
Pakistan
Snlanca,
Mông cổ
và
Colombia.
VỚI bề dày
lịch
sử 20
năm
tồn
tại
và phát
triển
của
minh,
cho đến nay
Diễn
đàn
Hợp
tác
Kinh
tế
châu
Á -
Thái Bình Dương
(APEC)
-
một
diễn
đàn
đối thoại
chính sách dựa trên nguyên
tắc
mờ,
bình đẳng
và
7
đồng
thuận
đã phát
triển
mạnh
mẽ
về mọi phương
diện, thu
.hút
sụ chú
ý và
tham gia
cùa các
cộng
đồng
trong
khu vực
và
trên
thế
giới.
về số lượng thành
viên,
từ
12 thành viên sáng
lập
đầu
APEC
hiện
nay đã
qui
tụ
được
21 nền
kinh tế
thành viên
thuộc
lòng
chảo
châu
Á -
Thái Bình Dương. Các thành
viên
APEC
bao
gồm
các
nền
kinh tế
lớn,
phát
triển
ờ
trình
độ
cao
nhỗt
nhì
thế
giới
như
Hoa
Kỳ và
Nhật Bản,
các nền
kinh
tế
công
nghiệp
hóa ờ
trình
độ
cao nhu
Canada,
ôxtrâylia,
Niu Di Lân,
các nền
kinh tế
mới công
nghiệp
hóa
(NIEs)
hay còn
gọi
là
con
rồng
chầu
Á
như Hồng Kông,
Singapo,
Hàn
Quốc,
Đài
Loan,
và các nền kình
tê
đang
phát
triển
mạnh
mẽ
như
Trung
Quốc,
Việt
Nam, Nga.
về cỗp
bậc,
APEC
đã nâng cỗp
diễn
đàn
từ
chỗ
chỉ
đơn
thuần
là
diễn
đàn của
cỗp
bộ trường
Ngoại
giao
và
Thương mại lên cỗp
diễn
đàn của các nguyên thù
quốc
gia,
đồng
thời
làm
phong
phú thêm
diễn
đàn thông qua
cuộc
họp
của
các
cỗp
bộ trường
chuyên ngành khác nhu bộ trưởng
tài
chinh,
bộ trường du
lịch,
bộ trường giáo
dục,
bộ
trường
năng
lượng,
bộ trường
giao
thông
vận
tải,
bộ trưởng phát
triển
nguồn
nhân
lực,
bộ
trường
y
tế,
bộ trường
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ,
bộ trường
tài
nguyên
biển.
Ngoài
ra
APEC
cũng
mờ
rộng
hoạt
động
của minh
thông qua các
cỗp
diễn
đàn
giữa
giới
quan
chức với cộng
đồng
doanh
nghiệp
trong
khu
vực,
giữa
bản thân
cộng
đồng
doanh
nghiệp
với
nhau.
về
nội
dung,
từ
chỗ chỉ
bó hẹp
trong
phạm
vi kinh
tế,
thương
mại,
đầu tư và kỹ
thuật,
cụ
thể là: (1)
Tự
do hóa thương mại và đầu
tư;
(2)
Thuận
lợi
hóa thương mại
và
đầu tư;
(3)
Hợp
tác
kinh tế -
kỹ
thuật
(ECOTECH),
APEC
đã phát
triển
mạnh
mẽ
sang
các
lĩnh
vực khác
như
văn
hóa,
xã
hội,
giáo
dục,
y
tế
một cách
hết
sức
đa
dạng
và
phong phú,
dưới
nhiều
hình
thức
khác
nhau: từ
chỗ các
đối thoại
chính sách đến các
cam
kết
đơn
phương,
từ
trao
đổi
kinh
nghiệm
đến
thiết
lập,
quản
lý và
thực
thi
các
chương
trinh
hành
động,
từ
các
hội thảo, hội
nghị
chuyên đề đến các
hội
nghị
từ
xa
các
nghiên cứu
tinh
huống,
các
chuyến
đi
thực
tiễn.
Bên
cạnh đó,
các vỗn đề như an
ninh
con
người (bao
gồm
các vỗn đề
y
tế,
phòng
chống
thiên
tai,
bệnh
dịch,
chống khủng
8
bô,
an
ninh
năng
lượng),
niềm
tin
tôn
giáo,
hợp
tác
bảo
tồn
tài
nguyên,
phát
triển
nguồn
nhân
lực,
khoa
học công
nghệ
công
nghiệp, thanh
niên,
phụ
nữ,
giáo dục
cũng
được
bàn
thảo
trong
APEC.
về
thể chế,
mặc
dù được
coi
là
một
liên
kết
kinh
tế
liên
khu
vực tương
đối lỏng
lẻo,
với
khuynh
hướng
rõ
rệt
là
một
diễn
đàn
đối
thoởi
nhiều
hơn
là
một
tô chức
có
cơ
chế chặt
chẽ
và có
tính
ràng
buộc cao
và các
thỏa thuận
trong
khuôn
khố
APEC
đêu
đởt
được
trên
cơ
sở đồng
thuận, tự
nguyện,
không ràng
buộc,
không
chịu
sự giám sát của
bất
kỳ cơ
quan chế tài hoặc
giải
quyết
tranh
chấp nào,
nhưng
APEC
vẫn
không
ngừng
được
củng
cố và phát
triển
với
việc
thiết
lập
Ban Thư ký
APEC.
Ban Thư ký
APEC
là
một
bộ
máy
giúp
việc
với
mục
đích ban đầu vốn
chỉ
hỗ
trợ
các
hoởt
động
mang
tính
chất
hành chính
thuần
túy.
Đến
nay,
Ban Thư ký APEC đã
chuyển sang
hỗ
trợ
một
cách
có
hiệu
quả các
hoởt
động
mang
tính
nội
dung
tong
APEC
với
tính
chất
công
việc
ngày càng
phức
tởp
và đòi
hỏi
trình độ chuyên
môn
ngày càng
cao,
việc
thiết
lập
các
Ke
hoởch
Hành động Quốc
gia
(LÁP)
với
cơ
chế
rà soát định kỳ
(peer review)
và
các
Kế
hoởch
Hành động Tập
thề
(CÁP)
cũng
như cơ
chế
Sáng
kiến
Người
tìm
đường
(Pathíĩnder
Initiative).
Với
những
nét đặc thù và cực kỳ đa
dởng
về
trinh
độ phát
triển
kinh
tế,
thể
chế
chính
trị,
xã
hội,
bàn
sắc
văn
hóa,
các thành viên
APEC
trải
rộng
trên bốn châu
lục:
châu Á, châu
Đởi
Dương,
châu
Mỹ
và châu
Âu
với tổng
số dân 2,6
tỷ dân;
tổng
GDP
trên 20,7 nghìn
tỷ
USD,
chiếm
xấp xỉ 57%
GDP
toàn cầu
và
tổng
giá
trị
giao
dịch
thương mởi
đởt
7
nghìn
tỳ
USD,
chiếm
hơn 45,8% thương mởi
thế
giới.
Có
thể
nói,
APEC
đã
thực
sự
trờ
thành một
trong
những
liên
kết
kinh
tế
quốc
tế
có quy
mô
và tầm
quan
trọng
bậc
nhất
trên
thế
giới
ngày
nay.
(ủy Ban quốc
gia về
Hợp
tác
kinh
tế
quốc
tế,
2007)
9
1.2.
Mục
tiêu,
cơ
cấu
và nguyên
tắc
hoạt
động
của
APEC
1.2.1.
Mục
tiêu
của APEC
Khi
thành
lập,
APEC
hoạt
động
chủ yếu
theo
hướng
tập
hợp
lực
lượng
chính
trị
đế
tọa thế
và
lực
trong
đàm
phán thương mại đa biên và ổn định
kinh
tế
khu
vực.
Sau
ba
năm
hoạt
động
theo
hướng
này,
APEC
bắt
đầu
chuyển
hướng
hoạt
động
sang
các
vấn
đề
kinh
tế,
đánh
dấu
bằng
HờI nghị
Thượng đinh
APEC,
lần
đầu
tiên
được
tố
chức
ờ
Seatle,
Mỹ
năm
1993.
Và
cho
đến năm
1994, Hội nghị
Thượng
đình
APEC
lần
thứ
hai
tại
Bogor,
các nguyên
thủ
quốc
gia
APEC
đã cam
kết
thực
hiện
cái
gọi
là
"Mục tiêu
Bogor"
về thương
mại
và đầu tư
tự
do và
mờ
trong
khu
vực.
Cụ
thể,
đã xác định mọi
hoạt
động của
APEC
nhầm
thực
hiện
ba
mục
tiêu
lớn
sau đây:
(Viện nghiên
cứu
và
phát triển Thành
Phố
Hồ
Chí
Minh,
2009)
- Hoàn thành
tiến
trình
tự
do hóa thương
mại
và đầu tư
trong
khu vực
châu
Á -
Thái
Binh
Dương vào
năm
2010
với
các thành viên
APEC
là các nước phát
triển
và
vào năm
2020
với
các thành
viên
APEC
là
các nước đang
phát
triển,
-
Thuận
lợi
hóa thương
mại
và
đầu tư
trong
khu vực;
-
Phấn
đấu
đạt
sự phát
triển
bền
vững,
ổn định và cân
đối
của
tất
cả các nước
trong
khu vực
thông
qua các
chương
trình
hợp
tác
kinh tế
và kỹ
thuật.
Những
mục
tiêu chủ đạo trên là
trụ
cột
điều
tiết
hoạt
động
của
APEC và
được
phản
ánh
nhất
quán
trong
các chương
trình
hợp
tác
APEC.
1.2.2.
Nguyên
tắc
hoạt
động
của
AEPC
Các nguyên
tắc
của
APEC
được
điều
tiết
bời
những
nguyên
tắc
chung
áp
dụng
cho
tất
cả các thành
viên,
không có trường hợp
miễn
trừ.
Chỉ đạo xuyên
suốt
toàn
bộ
hoạt
động
hợp
tác
APEC
là
4 nguyên
tắc
được đề
ra
trong
Tuyên bố
Bogor
tại
Hội nghị
Thượng
đỉnh
APEC
tại
Bogor,
Inđônêxia tháng
li
năm
1994:
(Viện nghiên
cứu
và
phát triển Thành
Phố
Hồ
Chi
Minh,
2009)
-
Bình đẳng và
tôn
trọng lẫn
nhau;
-
Hỗ
trợ
và đôi bên cùng có
lợi;
10
-
Quan
hệ
đối
tác
trân
thành và
theo
tinh
thần
xây
dựng;
-
Mọi
quyết
định
được đưa
ra
trên
cơ
sờ
nhất
trí
chung.
Trong
chương trình
tự
do
hóa,
thuận
lợi
hóa thương mại và đầu
tư,
các nguyên
tắc
chủ
đạo trên đã được
chi
tiết
hóa thành
9
nguyên
tắc
cơ bản
sau đây:
(Viện nghiên
cứu
và
phát triển Thành
Pho
Ho
Chí
Minh,
2009)
-
Toàn
diện: Tiến
trình
tự
do hóa và
thuận
lợi
hóa toàn
diện
ờ
các lình
vực
nhằm
giãi
quyết
tất
cả
các hình
thức
cản
trờ
mặc
tiêu
lâu dài của
thương
mại
và
đầu
tu tự
do;
-
Phối
hợp
với
WTO:
Các
biện
pháp
áp
dặng
phải
phù hợp
những
cam
kết
đã
đặt
ra
ờ
WTO;
-
Đảm
bảo tính tương
xứng
giữa
các thành viên
trong việc thực hiện tự
do hóa,
thuận
lợi
hóa thương
mại
và đầu
tư,
xem
xét thích đáng
tới
mức
độ
tự
do hóa và
thuận
lợi
hóa đã
đạt
được
ở
mỗi
nước;
- Không phân
biệt
đối xử:
Các nước thành viên
APEC
sẽ
áp
dặng hoặc
cố
gắng
áp
dặng
nguyên
tắc
không phân
biệt
đối
xử
giữa
các nước thành
viên.
Việc
tự
do
hóa
mậu đích và
đầu
tư không
phải chỉ trong nội
bộ
giữa
các nước thành viên
mà
cả
với
các
nước
không
phải là
thành viên;
-
Đảm
bào
minh bạch hóa:
Các
luật
lệ,
qui
định và
thủ tặc
hành chính
của
tất
cả
các nền
kinh tế
APEC có
ảnh
hường
tới
dòng lưu
chuyển
hàng
hóa, dịch
vặ
và
vốn
giữa
các
thành vén
APEC
phải
hoàn
toàn
minh bạch;
- Lấy
mức
độ bảo hộ
hiện
tại
làm
mốc
chi
có
giảm
không có tăng thêm các
biện
pháp
bảo hộ;
-
Tiến
trình
tự
do
hóa,
thuận
lợi
hóa thương
mại
và đầu
tu
của
APEC
được
tất
cả
các thành viên đồng
loạt
triển
khai,
triển
khai thực hiện
liên
tặc, với
những
thời
gian
biểu
khác
nhau;
-
Có
sự
linh
hoạt
trong việc thực hiện tự
do hóa thương mại
và
đầu
tư, vi
trinh
độ
phát
triền
kinh tế
ờ
các
nước
APEC
là
khác
nhau,
li
-
Hợp
tác:
APEC
chủ
trương hợp tác
kinh
tế,
kỹ
thuật
để thúc đầy
thực
hiện
tự
do hóa,
thuận
lợi
hóa thương
mại,
đầu
tư.
Ngoài
ra, trong
quá
trinh
hoạt
động,
APEC
tuân
thủ
những
phương
hướng
chủ
đạo
sau:
-
Mờ
rộng
thương
mại
để góp
phần
phát
triển
kinh tế;
-
APEC cam
kết hoạt
động vì một
hệ
thống
thương mại
rộng
mờ
toàn
cầu
thực
hiện
tự
do hóa thương
mại;
-
APEC
không
phải
là một
khối
thương mại co
cụm mà
hướng
về
"chủ nghĩa
khu
vực
mẫ
cửa";
-
APEC
tập
trung
vào các vấn đề
kinh
tế
vì
lợi
ích
chung
và dựa
lẫn
nhau
trên
tinh
thần
xây
dựng,
không đề
cập
tới
các
vấn
đề chính
trị,
an
ninh;
-
Mọi thành viên
APEC
đều bình
đang,
mọi
quyết
định đều
đạt
tới
bằng
sự
nhất
trí
chung
tôn
trọng
quan
điếm
của
các nước thành viên
tham
gia;
-
APEC
không gây phương
hại
cho
các
tổ
chức khu vực
và
tổ
chức quốc
tế
khác,
trái
lại
hoạt
động
của
APEC
sẽ
bổ
trợ
cho
hoạt
động
của
các
tổ
chức
khu vực và
quốc
tế
đó;
-
APEC
chủ
trương
quan hệ
hữu
nghi,
hợp
tác
với
các
tổ
chức
kinh tế
quốc
tế
và
khu
vực
khác.
1.2.3.
Cơ
cấu
tồ
chức cùa APEC
Tuy
hình
thức
là
một
diễn
đàn hợp
tác
kinh tế
khu vực
mờ, nhưng
APEC
có một
cơ
chế
tổ
chức
và
hoạt
động khá
chặt chẽ.
APEC
có
trụ
sờ Ban Thư
ký,
có Giám đốc
điêu hành Ban Thư
ký,
cùng các
úy
ban chuyên
môn
và các Nhóm đặc trách chuyên
môn được thành
lập
trong
từng lĩnh
vực
hoạt
động cụ
thể.
Dưới
đây
là
một
số
khái quát
về
cơ
cấu
tố
chức của
APEC.
Hội
nghị
Thượng
đinh
ÁP ÉC (APEC
Summit Meeling)
Từ
khi
thành
lập
đến
năm
1993,
APEC
chưa có
tồ
chức
HỘI
nghị
Thượng đỉnh
với
sự
tham
gia
của
các nguyên
thủ
quốc
gia.
Cơ
quan
chính
thức
cao
nhất
của
APEC
12
lúc bấy
giờ
là Hội nghị cấp
Bộ
trường.
Kể
từ
năm
1993
trờ đi,
nhận
thấy
vị
thế
và
vai
trò
ngày càng
lớn
mạnh
cùa
APEC
và nhầm
đề
ra
các phương hướng
cũng
như
đường
lối
hợp
tác cho
APEC,
tại
cuộc
họp
Hội nghị
Bộ
trưởng thường niên
của
APEC năm
1993
ở
Seattle,
Tổng
thống
Mả
BÌU
Clinton
đã mời 14 nguyên
thủ
quốc
gia
cùng
tham
dự.
Đây
cũng là
lần
đầu
tiên
APEC
xây
dựng
một chương
trình
cho
hợp tác
kinh tế
sâu
rộng
và
hoạch
định một
viễn
cảnh
kinh tế
tương
lai
cho ÁP
ÉC.
Kê
từ
đó
đèn
nay,
Hội
nghị
Thượng đinh
APEC
được
tổ
chức mỗi
năm
một
lần.
Hội
nghị
Bộ
trường (Mnisterial Meeting)
HỘI
nghị
Bộ
trưởng
của
APEC,
trong
đó có
Bộ
trường
Ngoại
giao
và
Bộ
trường
Kinh
tế
được
tổ chức
mỗi
năm
một
lần.
Chù
tịch
của
APEC do
các
nước thành viên
thay
phiên
nhau
đảm
nhiệm,
mỗi
năm
một
nước.
Chủ
tịch
APEC
có
nhiệm
vụ
tổ
chức
đăng
cai
Hội nghị cấp
Bộ
trường
Ngoại
giao
và
Kinh
tế
hàng năm.
Hội
nghị
các
quan
chức
cao
cấp
(Senior Officaỉ Meeting
— SÒM)
Tại
HỘI
nghị
APEC ờ
Canberra-Australia
1989
các
Bộ
trưởng
đã
quyết
định
thành
lập
Hội nghị
các
Quan
chức
Cao
cấp
(SÒM),
họp thường
kỳ
giữa hai
Hội nghị
cấp
Bộ
trưởng
đế
triển
khai
các
quyết
định
của
cấp
Bộ
trường
và
đưa
ra
các
khuyến
nghị
trinh
các
Bộ
trưởng
APEC.
Các
quan
chức
Cao
cấp
cũng
đàm
nhận
việc
xem
xét
và điêu
phối
ngân sách và chương
trình
công
tác của
các
ủy
ban
và các Nhóm công tác
chuyên môn.
Ban Thư
ký
(Secretariat)
Nám
1992,
tại
HỘI
nghi
cấp
Bộ
trường
ờ
Bangkok,
Thái
Lan các
Bộ
trường
APEC
đã
quyết
định
thành
lập
Ban
Thư ký
thường
trực
của
APEC ờ
Singapo
để hỗ
trợ
các
hoạt
động của
APEC. Ban Thư ký APEC đã
được thành
lập
ở
Singapo
tháng
2/1993.
Đứng
đầu
Ban
thư
ký
là một Giám đốc
điều
hành
do
nước
giữ
cương
vị
Chủ
tịch
APEC
cử,
đảm
nhiệm
trong
Ì năm,
Một Phó
giám đốc
điều
hành
do
nước sẽ
giữ
chức
Chủ
tịch
APEC
và
năm
kế
tiếp
cử
ra.
Nhân viên Ban đìu
ký
sẽ
do các nước thành
viên
APEC
cử
sang
và
tuyển
tại
địa
phương.
13
Các Úy
ban
chuyên
môn
của
APEC
APEC
có các
Uy
ban
và Nhóm
đặc
trách như
sau:
-
ủy
ban
về
Thương mại
và Đầu tư
(Committee of Trade
and
Investment
-
CTI):
Úy
ban
này thành
lập
năm 1993
theo
"Tuyên bố về khuôn
khố
Hợp
tác
về
kinh tế
và
tạo
thuận
lợi
cho
giao
lưu hàng
hóa, dịch vụ;
hợp tác
đề
tự
do hóa và mờ
rộng
thương
mại, tạo ra
môi trường
rộng
mờ
hơn cho đầu tư
giữa
các nước và các nên
kinh
tế
thành
viên.
Hoạt
động của CTI
tập trung
vào các
lĩnh
vực:
giao
lưu hàng hóa
dịch
vụ, vốn,
kỹ
thuật, thủ tục hải
quan,
tiêu
chuứn hóa,
đầu
tư,
mua sắm
của Chính phủ,
giải
quyết
tranh
chấp,
chính sách
cạnh
tranh,
qui
chế
xuất xứ,
thực
hiện hiệp
Urguay.
-
ủy ban
Kinh
tế
(Economic Committee
- ÉC):
ủy
ban
này thành
lập
năm
1995
trên
cơ
sờ Tuyên bố
chung
của
Các Bộ
trường
tại
Hội nghị
Jakarta, Indonesia
tháng
11/1994
với
nhiệm
vụ nghiên
cứu,
phân
tích
đánh giá
tình
hình
kinh tế
thương
mại,
đầu
tư,
tự
do hóa
mậu
dịch,
xây
dựng
hạ
tầng
cơ
sở,
duy
trì
sự phát
triển
bền
vững,
và các
vấn
đề
thời
sự
kinh tế thế
giới
và
khu vực cũng
như
triển
vọng của
nó.
-
ủy
ban về Ngân sách
và
Quản
lý
Hành chính
(Budget
and
Administrative
Committee
-
BÁC):
ủy
ban này thành
lập
năm
1993
với
nhiệm
vụ cố vấn cho
các
Quan
chức
APEC
về
vấn
đề Ngân
sách,
Quản
lý
hành
chinh,
xem
xét
đánh
giá
hiệu
quả
của
các
ủy
ban,
các nhóm công tác
và
các
hoạt
động khác của
APEC đế có
khuyến
nghị
về các
vấn
đề
chi
tiêu,
cung cấp
phân bô
quản lý tài
chính
của
APEC.
-
Tiểu
ban
về hợp
tác
kinh
tế
-
kỹ
thuật
(Sub-Committee
ôn
Economic
and
Technical
Cooperation
-
ESC): Hội nghị
Bộ
trường
APEC năm
1997
tại
Vancouver
đã
quyết
định thành
lập Tiểu
ban về hợp tác
kinh tế
và kỹ
thuật
ESC
dựa trên sáng
kiến
cùa HỘI
nghị
các
quan chức
cao cấp
SÒM
nhằm
điều
phối
và
giám sát các
hoạt
động
hợp
tác
kinh tế -
kỹ
thuật
đã đề
ra trong
Tuyên bố
Manila.
ESC
sẽ
thay thế
SÒM
điều
phối
hoạt
động
của 10
nhóm công
tác của
APEC
và
sẽ
thay
mặt các nhóm này
tổng
hợp
tình
hình báo cáo lên SÒM.
14
-
Nhóm Đặc tách về chính sách
đối với
các
xí
nghiệp
nhỏ và
vừa (The
Ad- hoe
Policy
Level
Group
ôn
Small
and Medium
Enterprises):
Nhóm này thành
lập
năm 1995
theo
đề
nghị
của các
Bộ
trường
tại
HỘI nghi
Osaka
tháng
10/1994
VỚI
nhiệm
vụ
thảo
luận
các vấn đề
trể
giúp các xí
nghiệp
nhỏ và vừa
trong
khuôn khổ
APEC,
coi
đây là
lĩnh
vực
ưu
tiên
và
là yếu
tố
cơ
bản cho phát
triển
kinh tế.
Nhóm đặc trách còn
có
nhiệm
vụ
vạch
ra
chương trình công tác để đóng góp vào chương trình hành động của
APEC.
-
Nhóm
đặc
trách
về tự
do hóa và
thuận
lểi
hóa thương
mại
và đầu tư
(Trade
and
Investment
Liberalisation
and
Facilitation
Ad-hoc
Group
-
TILF):
Nhiệm
vụ
của
nhóm
là
nghiên
cứu
chương
trình
tự
do hóa thương
mại
và đầu
tư,
khắc
phục
các
cản
trờ,
mờ
đường
cho
thương
mại
và
đầu tư
phát
triển.
Các Nhóm
tư vẩn
-
Hội
đồng cố
vấn kinh
doanh
của
APEC
(AEPC
Business
Advisory
Council
-
ABAC): Tháng
11/1995
ở
Osaka,
các
Bộ
trường
đã
nhất
trí
thành
lập
một Hội đồng
trong
đó
mỗi
nước thành viên đưểc cử
3 đại diện
tham
gia
làm công
tác
tư
vấn cho việc
thực
hiện
Chương trình Hành động
Osaka
và tư vấn về các vấn đề
ưu
tiên
trong
lĩnh
vực kinh
doanh.
ABAC
cũng
có
nhiệm
vụ
cung
cấp
thông
tin
liên
quan
đến
kinh
doanh
hoặc
triền
vọng
của kinh
doanh
trong
lĩnh
vực hểp
tác
cụ
thể.
ABAC
đã
triệu
tập
cuộc
họp
đầu tiên của mình vào tháng 6/1996
tập trung
vào
5
lĩnh
vực chính là
cơ
sờ
hạ
tầng,
tài
chính và đầu
tư;
các xí
nghiệp
nhỏ
và
vừa và phát
triển
nguồn
nhân
lực; tạo
thuận
lểi
hóa
cho
thương
mại
và
đầu
tư
vưểt
biên
giới;
làm sâu
sắc
thêm
tinh
thần
cộng
đồng
của
APEC.
-
Diễn
đàn
doanh
nghiệp
Thái
binh
dương
(PBF):
Các nhà
lãnh đạo
kinh
tế
APEC đã
thành
lập diễn
đàn này vào
tháng 6/1994
gồm
đại diện
của
2
lại
doanh
nghiệp:
một
loại
lớn
và một
loại
nhỏ
của
mỗi nước thành
viên,
nhằm
mục
tiêu đưa
ra
các vân đề
cấp
bách
kèm
theo
các
khuyến
nghị
để
cải
thiện
môi trường thương mại
và
đầu
tư
trong khu vực.
PBF
nhóm họp một năm 3
lần.
15
- Nhóm Danh nhân
- EPG
(the
Eminent Persons
Group
-
EPG):
EPG
được
thành
lập
vào
nằm
1992
VỚI
tư
cách
là
một nhóm
tư
vấn
phi
chính phủ
và
độc
lập
đê
vạch
ra
phương
hướng
trao đổi
thương mại
ờ
khu vực
vào
năm
2000.
Năm
1993,
tại
Hội nghi
ờ
Seattle,
EPG
đã
soạn
thảo
báo cáo
viễn
cảnh của
APEC:
Tiến
tới
một
cộng
đồng
châu
Á -
Thái
Binh
Dương trình lên
Hội nghị
Bộ
trường.
Năm
1994,
trong
báo
cáo có
tựa
đề
Tiến
tới
viễn
cành
chung của
APEC:
Tự
do hóa và
mờ
cửa
thương mại
ầ
khu
vực châu
Á -
Thái Bình
Dương,
EPG
đã đưa
ra
mốc
thời
gian
cho
việc
thực
hiện
tự
do
hóa thương mại
và
đầu tư
là
năm
2020.
EPG
đã đóng
góp
rất
nhiều
ý
kiến
quan
trọng
cho
các
HỘI nghị cấp cao của
APEC.
Các Nhóm
công
tác
chuyên
môn
(Working groups
-
WG)
APEC
đã thành
lập lũ
nhóm công
tác
chuyên môn:
-
Hợp
tác
năng
lượng
khu vực;
-
Nghề cá;
-
Phát
triển
nguồn
nhân
lực;
-
Khoa
học,
kỹ
thuật
công
nghiệp;
-
Bào
tồn
nguồn tài
nguyên
biển;
-
Viễn
thông;
-
Du
lịch;
-Dữ
liệu
về
thương
mại đầu
tư;
-
Xúc
tiến
mấy
dịch;
-
Vận
tải.
1.3.
Đánh giá
tiến
trình hợp tác
APEC
1.3.1.
Những
ưu
điểm cùa
tiến trình
hóp
tác
APEC
Sự hình thành
và
phát
triển
mạnh
mẽ
của
diễn
đàn
APEC
trong bối
cảnh
khu
vực hóa,
toàn
cầu
hóa và phân công
lao
động ngày càng sâu
sắc,
tăng trường hèn
tục
và
tùy
thuộc
lẫn
nhau
ngày càng tăng
giữa
các nền
kinh tế
khu vực Châu
Á -
Thái Bình
Dương
cho
thấy
những
mặt
ưu
việt
của
tiến
trình
hợp
tác
này.
16
Thứ
nhất,
APEC
đặt ra
mục
tiêu
có tầm
chiến
lược
của
diễn
đàn
rất
phủ
hợp
VỚI
mục
tiêu
riêng
của
từng
thành viên
cũng
như mục
tiêu
chung của cả khu
vực,
đó
là
tăng
trường
và phát triên bền
vững,
thịnh
vượng
thông qua
đó
góp
phần
thúc đấy sự
thịnh
vượng
chung của cả khu vực
và
thế
giới.
Thứ
hai,
APEC
là
phương
thức
liên
kết
quậc
tế
có các
lĩnh
vực hợp tác
phong
phú
nhất,
đa
dạng
nhất:
từ
kinh
tế,
thương
mai,
đầu
tư,
hợp tác hóa kỹ
thuật
cho
đèn
văn
hóa,
xã
hội,
tôn
giáo,
thanh
niên,
phụ
nữ,
y
tế,
chậng khủng
bậ,
chậng tham nhũng,
thiên
tai.
Đồng
thời
các
lĩnh
vực
hợp tác
liên
tục
được
mờ
rộng
nhằm đáp ứng nhu câu
của
các thành viên
cũng
như yêu
cầu
đặt ra
của
bậi
cảnh mới.
Thứ
ba,
chính các nguyên
tắc trong
APEC,
đặc
biệt
nổi
bật là
nguyên
tắc
cùng
có
lợi
tính đến trình
độ
phát
triển
khác
nhau của
các thành
viên,
nguyên
tắc đậi
thoại
mờ
và xây
dựng
đồng
thuận
và nguyên tác ủng hộ
chủ nghĩa
khu vực
mờ và
thê chế
thương mại
đa
phương
(GATTAVTO)
đã giúp
APEC và
các thành viên của mình
đạt
được
sự
linh
hoạt,
năng động và
chủ
động
trong việc
đề
ra
và
thực
thi
các sáng
kiên,
ý
tường,
kế
hoạch,
chương
trình
hành động nhằm
thực
thi
các
mục
tiêu
về tăng
trường
và
phát
triển
bền
vững
và
thịnh
vượng
của
diễn
đàn.
Cũng chính nhờ các nguyên
tắc
này
mà
APEC
có
tính
chất
"mờ"-
điều
khác
biệt
giữa
APEC
và các
tổ
chức,
thế
chế
hợp tác
liên
kết
khu vực
và
quậc
tế
khác.
Thứ
tư, trong
một
khu vực
phát
triển
năng động
nhất thế
giới
như châu
Á
-
Thái
Bỉnh
Dương
với nhiều
lợi
ích
cũng
như
mậi
quan
tâm đa
dạng
của các nền
kinh
tế
thành viên có
điều
kiện
và
trình
độ phát
triển
khác
biệt
về
nhiều
mặt
thì
một
diễn
đàn
như
APEC
nhằm
mang
lại
và cân
bang
các
lợi
ích
ngắn
hạn
cũng
như
dài
hạn
giữa
các
thành
viên,
nhằm
tập
hợp nguyên
tắc thậng nhất
quan
điếm,
đưa
ra
sáng
kiến,
thúc đầy
họp
tác,
giải
quyết bất
đồng,
gia
tăng hợp
tác
kinh
tế,
tăng
cường
giao
lưu văn hóa
xã
hội,
duy
tri
hòa
bình,
ổn định và an
ninh
khu vực là
hết
sức cần
thiết
và thích hợp
và
cũng
khó một
thể
chế
hợp
tác khu vực
nào khác có
thể thay thế
được.
1.3.2.
Những hạn chế
của
tiến trình
họp
tác
APEC
Bên
cạnh
những
ưu
điểm,
tiến
trình hợp tác
APEC,
giống
như
bất
kỳ
tiến
trình
hợp tác
nào
khác,
cùng
tồn
tại
một
số
mặt
hạn chế của
nó.
Những
hạn chế của
tiến
trình
hợp
hợp
tác
APEC
là:
Thứ
nhất,
sau
20 năm
tiến
hóa
APEC
vẫn
chì
là
một
diễn
đàn
với
thiết
chế
lòng
lèo và các
quyết
định không có tính
cưảng
chế,
ràng
buộc,
không có một cơ
chế
giám
sát
thực
thi
chặt
chẽ.
Điều
này đã
từng
và có
nhiều
khả
nâng làm
suy yếu
năng
lực
thực
thi
của
APEC,
ảnh
hưởng
đến
tính
hiệu quả,
uy
tín
và
mền
tin
vào
APEC.
Thứ
hai,
sự
đa
dạng
và sự
khác
biệt
rất
lớn
về
mọi mặt của
các
thành viên
APEC:
từ
tình
độ
phát
triển
kinh tế-
văn hóa-
xã
hội
đến hệ
thống
thể
chế chính
trị,
nhân
sinh
quan,
các mối
quan
tâm ưu
tiên riêng
khác,
các đặc diêm đìa
lý,
khi
khâu
không
giống
nhau, cộng
với
nguyên tác đồng
thuận
(concensus)
trong
APEC đã dân
đến
sự chậm
trễ
và
tạo
ra
nhiều
khó khán
trong việc
đưa
ra
nhiêu các quyêt
sách,
các
chương
trình,
kế
hoạch
hành
động
để
thúc
đầy
tiến
trình
hợp tác.
Thư
ba,
có
rất
nhiều
vấn đề
phi truyền
thống
đang
nối
lên
trong
APEC như là
chống
khùng
bố,
chống phổ
biến
vũ
khí
giết
người
hàng
loạt,
thiên
tai,
HIV/AIDS,
đảm
bảo
an
ninh
năng
lượng,
hợp tác về văn hóa và tôn
giáo.
Những
vẫn
đề này làm
chệch
hướng
tập
chung
trong
APEC
và làm phân tán các
nguồn
lực
của
APEC
vào các
vấn
đề
truyền
thống,
tức
là
các
vấn
đề
kinh tế -
thương
mại
-
đầu
tư
và hợp
tác
kinh tế
kỹ
thuật
và
mục
tiêu chính
yếu
đặt ra trong
APEC
tức
là
các
mục
tiêu
Bogor
về thương mại
và
đầu
tư
tự
do và
mở
vào năm 2010
đối với
các thành viên đang phát
triển.
Trên đây
là
ba mặt hạn
chế
nôi
trội,
đồng
thời
cũng
là
những
hạn chế gây
khó
khăn,
thách
thức
lớn
nhất
trong
hoạt
động hợp
tác
cùa
APEC.
1.3.3. Triển
vọng cùa
tiến trình
họp
tác
APEC
Trước
bối
cảnh
mới
của khu vực
và
thế
giới,
APEC
sẽ cần
phải
tiếp
tục
tiến
hóa,
vận
động,
biến đổi
minh
VỚI
tỉnh
hình
mới. Tiến
trình họp tác
APEC
trong
tương
lai
sẽ
gắn
liền
với
một
số
phương
hướng
hoạt
động
sau:
18
Thứ
nhất,
APEC
sẽ
có
khuynh
hướng
chuyển
thành một
thể
chế
tổ
chức
hợp tác
và phát
triển
kinh
tế
dạng
OECD
của khu
vực Châu
Á -
Thái
Binh
Dương
hoặc
có
thể
chuyển
thành một
thể
chế
tổ
chức
với
những
ràng
buộc
tương
đối chặt
chẽ
hơn vê mặt
pháp lý và
thực
thi,
với
một cơ
chế
rà soát có
hiệu
quả
hơn.
Tuy
nhiên,
APEC
sẽ
phải
cạnh
tranh
với
những
thể
chế khác
trong
khu vực như
ASEAN,
ASEAN+,
và
nhất
là
cộng
đồng
kinh
tế
Đông
Á
đang
manh
nha
(East
Asian
Communiti -
EAC). Bên
cạnh
đó,
APEC
cũng
sẽ vụn động
theo
hướng
tự
cải
cách,
hoàn
thiện
cơ
cấu
tố
chức
và
cơ
chế
hợp
tác của
mình nhằm
hoạt
động
hiệu
quà hơn.
Thứ
hai,
APEC
sẽ
cần
phải
tụp
trung
giải
quyết
các mục tiêu
Bogor
về thương
mại
và đầu
tư
tự
do
và
mờ
cụn kề
VỚI
mốc
thời
gian
là
2010
đối
với
các thành viên phát
triển.
Thứ
ba,
APEC
nhìn
nhụn
và định
hướng
thế
nào
đối với
việc
thiết
lụp
một khu
vực
thương mại
tự
do toàn khu vực Châu
Á -
Thái
Binh
Dương
(Free
Trade
Area
in
Asia
Paciíĩc
-
FTAAP).
Liệu
APEC
có
tiếp
tục
xử lý các vấn đề
phi
truyền
thống
mới
đặt
ra
hay
không.
Thứ
tư,
APEC
sẽ
tụp
trung
giải
quyết
điều
hòa mối
quan
hệ
và
chuẩn
hóa các
khu
vực thương mại
tự
do
song
phương
và
khu vực
(RTAs/FTAs)
như
thế
nào.
Hiện
trong
APEC có
khoảng
hơn
34
RTAs/FTAs
đã và
đang được
đàm
phán
và
số
lượng
này đang ngày càng tăng
nhanh,
tạo ra
những
hiệu
ứng
phức
tạp đối VỚI
kinh
tế
-
thương
mại
và
đầu
tư
trong
khu
vực,
đòi
hỏi
có
sự
kiểm
soát
và
sự quản lý.
Thứ
năm,
về
mặt dài hạn
APEC
sẽ
hướng
tới
một Cộng đồng
(commumty)
Châu
Á -
Thái
Binh
Dương, vấn đề
đặt ra là
APEC
định
nghĩa
thế
nào về một Cộng
đồng
Châu
Á -
Thái Bình Dương và làm cách nào xây
dựng
Cộng đồng này.
2. KHÁI QUÁT
QUAN HỆ HỢP
TÁC KINH
TẾ
VIỆT
NAM -
APEC
2.1.
Sự
cần
thiết
phải
tham
gia
APEC
của
Việt
Nam
2.1.1.
Việt
Nam
hội
nhập
kinh
tế
khu vực
và
thế
giới
là
cần thiấ phù hợp
với
xu thế
khách quan
19
Quan hệ
kinh tế
quốc
tế tồn
tại
khách
quan
đo
hai
yếu
tố
khách
quan:
Tồn
tại
quan
hệ hàng hóa
tiền
tệ
(nói một cách
ngắn ngọn là
trao
đổi
sản
phẩm)
và
tồn
tại
các
quốc
gia
độc
lập
được xem như
nhũng
bộ
phận
của
thế
giới
thống nhất.
Không thê có
một quốc
gia
nào trên
thế
giới
tồn
tại
độc
lập,
phát
triển
có
hiệu
quả mà không cân có
mối
liên hệ nào
với
các
quốc
gia
khác trên
thế
giới,
đễc
biệt
trong lĩnh
vực
kinh
tế.
BỞI
vì,
ngày
nay
hai
phạm
trù
thực
tiễn
tồn
tại
khách
quan
đó
là quan
hệ hàng hóa
tiền
tệ
sự
trao
đổi
này đã
ra khỏi
phạm
vi
của
một
quốc
gia
và sự
tồn
tại
của
trái
đát được xem
như một
tổng thể thống nhất
chẳng những
trên góc độ
tự
nhiên,
mà còn
trong
mọi
lĩnh
vực, trong
đó có
lĩnh
vực
kinh
tế,
bời
mỗi phần của
trái
đất
nằm ờ
vị
tri
nhất
định,
điêu
kiện
về
đất
đai
và
khí
khâu
rất
khác
so
với
các vùng
khác,
cho
nên họ
chỉ
thuận
lợi
phát
triển
cho
một
số
ngành
kinh tế nhất
định và
sự
phát
triển
không đồng
đều
giữa
các khu
vực
khác
nhau của
trái
đất
về
trình
độ văn
hóa, về khoa học
và mức độ giàu có dẫn đến
để
thỏa
mãn nhu
cầu
đa
dạng của
vùng
mình,
giữa
các vùng
trên
thế
giới
có sự
trao
đôi
với
nhau về sản
phẩm.
Bên
cạnh đó,
sự
ra đời
và phát
triển
của
Intemet
làm cho thông
tin,
giao
dịch,
văn
hóa,
kinh tế
mang
tính toàn
cầu hóa,
làm cho
quan
hệ
kinh tế giữa
các nước thêm
gân
kết
phụ
thuộc với
nhau
và ảnh
hưởng
lẫn
nhau.
Sự
thống
gan
kết
này ngày càng
mang
tính
tổ
chức
và
thống nhất
cao hơn thông qua
việc thỏa thuận
cho
ra đời
các
tổ
chức quốc
tế
như
IMF,
WB, WTO.
Trong
những
năm gần
đây,
xu
hướng
khu vực hóa
và toàn câu hóa đã và đang
diễn ra với
quy mô ngày càng
lớn,
tốc
độ ngày càng
cao.
Chúng
ta
đã
chứng
kiến
sự
hoạt
động ngày càng náo
nhiệt
hơn
của
các
tồ
chức quốc tế
như:
WB,
IMF,
OECD,
WTO. Khu vực hóa và toàn
cầu
hóa không
chỉ
đơn
giản
là
một
xu
hướng
mà
thực
tế
đã và đang
hoạt
động
rất
mạnh
mẽ, lôi
cuốn
các
quốc
gia
vào
vòng
phát
triển
chung của
thời
đại.
Một yếu
tố
khách
quan
nữa
là
tình
hình
thế
giới
còn
nhiều diễn biến
động
phức
tạp,
các
điểm
nóng
xung
đột
và các mâu
thuẫn tiềm
tàng còn đe
dọa sự
ổn định ờ
nhiều
nơi,
nhưng hòa
binh
và hợp tác phát
triển
vẫn là
xu
thế
chủ
đạo nên
việc
các
quốc
gia,
20