Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

KẾ HOẠCH điều TRỊ tủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 13 trang )

KÊ HOẠCH ĐIỀU TRỊ
1. Chỉ định - T.Anh
CHỈ ĐỊNH TRÁM PHỤC HỒI
- Răng nhạy cảm hoặc răng ê buốt: nếu các răng nhạy cảm với thức ăn nóng – lạnh, hoặc
thức ăn ngọt – chua thì đây là một trong những dấu hiệu dễ nhận biết nhất khi ta có răng
sâu cần được trám.
- Lỗ sâu răng: nếu ta phát hiện 1 lỗ sâu dù nhỏ trên răng, thì khả năng cao là ta cần được
trám-hàn răng. Chú ý là lỗ sâu ban đầu có thể chỉ là 1 chấm đổi màu, thơ nhám, sau đó
phát triển lớn dần lỗ sâu lớn nếu không được trám lại kịp thời.
- Vỡ hoặc rớt miếng trám răng cũ: khi miếng trám cũ bị mẻ vỡ, thậm chí rơi ra, thì nên
mau chóng đến khám với bác sĩ để được trám phục hồi lại vùng đã bị mẻ vỡ hoặc rơi ra.
- Nứt vỡ răng, mẻ múi răng: đây thường là vấn đề nghiêm trọng và bạn cần được bác sĩ
đánh giá. Cần xem xét răng có thể trám hay cần phải bọc răng sứ, thậm chí điều trị tuỷ
răng hoặc nhổ răng.
- Tất cả các răng với bệnh lý tủy răng, cuống răng.
- Chấn thương răng. Nứt, vỡ răng.
- Tổn thương giữa nha chu và nội nha
- Những răng đã được điều trị nhưng thất bại.

2. Chống chỉ định - Khoa
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Điều kiện y tế không cho phép
- Bệnh nhân bị hạn chế há miệng, không xâm nhập được
- Răng miệng quá mất vệ sinh


- Bệnh nhân có vấn đề về thế chất và tâm thần
- Thái độ hợp tác của bệnh nhân
- Người bệnh có dị ứng với GIC, Composite, eugenate
- Phần mất mơ răng ở những vị trí thẩm mỹ mà trám không thể đạt thẩm mỹ như mong
muốn


- Răng bị nứt, vỡ mất mô răng quá nhiều mà trám không thể đảm bảo sự bên vững, cần có
hình thức xử lý khác bền hơn.
- Răng bị nứt, vỡ mất mô răng quá nhiều vào đến tuỷ, cần điều trị tuỷ hoặc che tuỷ, cần
điều trị tuỷ hoặc che tuỷ trước khi trám nếu không sẽ gây hiện tượng đau nhức và viêm
tuỷ
- Răng có tổn thương sâu cổ răng sát tủy.
3. 3.1. Những triệu chứng cho thấy sự thất bại trong điều trị tuỷ cũ: đã thất bại - Kha +
Hoa
3. Cần đánh giá các vấn đề trước khi điều trị tuỷ răng phải luôn luôn được thực
hiện
3.1. Những triệu chứng cho thấy sự thất bại trong điều trị tuỷ cũ: đã thất bại?






Tiền sử của bệnh nhân:
+ Đau là triệu chứng khiến BN phải quay lại với chúng ta
+ Cảm giác hơi miệng có thể chỉ điểm là bị áp xe răng
+ Nhạy cảm về nóng lạnh có thể liên quan đến việc thiếu sót ống tủy trong
điều trị
Khám lâm sàng:
+ Sưng
+ Đau
+ Có lỗ rị
X – quang: X – quang sẽ được thực hiện ở nhiều thời điểm khác nhau giúp đánh
giá tiến triển sau quá trình điều trị. Riêng những răng nhiều chân thì nên được
chụp ở cả tư thế thẳng và tư thế chếch góc
+ Hàn ống tuỷ thiếu về cả số lượng hoặc chất lượng

+ Giãn rộng dây chằng hoặc tổn thương chóp răng
+ Có mặt của tổn thương quanh chóp: hình ảnh thấu quang


+ Thất bại được thể hiện trên Xquang: Đó là sự tiếp diễn dai dẳng hoặc phát
triển của hình ảnh thấu quang, đặc biệt là tổn thương thấu quang vẫn giữ
nguyên kích thước, lớn hơn và phát triển từ sau khi điều trị
3.1. Những triệu chứng cho thấy sự thất bại trong điều trị tủy cũ: đã thất bại?


Những triệu chứng từ răng: đau, sưng hoặc lỗ rò



X quang thấy hàn ống tủy thiếu về số lượng hoặc chất lượng. Giãn rộng dây
chằng hoặc tổn thương chóp răng

Case lâm sàng: trong q trình điều trị tủy vơ tình làm gãy lentulo gây viêm
quanh chóp R
 Xử trí: Phẫu thuật cắt chóp răng, nhằm cắt bỏ chóp chân răng và mơ quanh chóp bị
tổn thương.

Case lâm sàng thủng tủy khoảng đặt chốt


a. X quang của trường jopjw thủng tủy cũ điều trị bằng IRM ( Dentsply) ( chú ý sự
rỏ rỉ thân răng cũng cần được xử lý)
b. Thay thế IRM và phục hồi lỗ thủng bằng MTA
c. X quang sau điều trị 6 tháng
d. X quang sau 2 năm điều trị


3.2. Khơng cịn thân răng cần phải khơi phục lại - Việt + Hằng
3.2. Khơng cịn thân răng cần phải khơi phục:
Có nhiều ngun nhân dẫn đến việc răng bị gãy vỡ còn chân răng, nhiều nhất là do tai
nạn hay té ngã.
*Bệnh nhân gặp tai nạn, chấn thương nặng khiến gãy răng:
Đây là tình trạng khá phổ biến ở người trẻ. Khi gặp phải các tai nạn, va chạm không
mong muốn, răng bị gãy vỡ lớn ảnh hưởng nghiêm trọng đến q trình ăn nhai và tính
thẩm mỹ.
Trường hợp này, chân răng của bệnh nhân có thể cịn rất khỏe, khơng hồn tồn phải nhổ
bỏ để trồng răng mới. Tuy nhiên, nếu gặp phải tổn thương lớn, phần mô răng còn lại < ⅓
răng đến sát nướu sẽ rất khó để phục hồi lại, phương pháp điều trị tối ưu nhất là nhổ chân
răng thật và trồng răng giả thay thế.
*Bệnh nhân bị sâu răng nặng không thể điều trị thông thường
Trường hợp sâu răng nặng, ăn sâu vào tủy và các cách điều trị thông thường không giải
quyết triệt để, chỉ định nhổ bỏ răng cũ để trồng một răng mới.
Thay thế chân răng mới bằng các vật liệu nha khoa để cải thiện hiệu quả khả năng ăn nhai
và thẩm mỹ của toàn hàm

 Điều trị mất răng nhưng còn chân răng
Nguyên tắc điều trị khi răng bị vỡ chỉ còn chân răng là cố gắng bảo tồn răng thật tối đa.
Tùy vào tình trạng của chân răng và mức độ viêm nhiễm vùng chóp răng mà bác sĩ sẽ có
những kế hoạch điều trị phù hợp.

 (Đầu tiên đối vs trg hợp) Đối với chân răng còn tốt
Nếu các chân răng còn tốt, viêm nhiễm vùng chóp răng khơng lan rộng, khơng hồn tồn
phải nhổ bỏ để trồng răng mới, có thể chỉ định bệnh nhân tiến hành các phương pháp
(phụ thuộc vào kích thước răng cịn sót lại) sau:



 Nếu chân răng cịn dài, mơ răng thật cịn >½ răng
Chỉ định trám răng. ( Đối vs những răng trước Chọn vật liệu trám composite vì màu sắc
miếng trám có màu sắc tương đối giống với ngà răng thật.
 Nếu chân răng cịn dài, mơ răng thật cịn ⅓ - ½ răng
Có thể (xử trí bằng cách )bọc răng sứ thẩm mỹ. Cùi răng thật cịn lại có đủ diện tích để
làm trụ cho mão sứ bọc chụp bên ngoài. Đây là phương pháp hoàn thiện răng gãy, vỡ
hiệu quả và chất lượng, không ảnh hưởng đến chân răng thật của bệnh nhân.

 Đối với chân răng khơng cịn tốt
Nếu chân răng quá yếu, viêm nhiễm lan rộng không thể giữ lại được, tư vấn và chỉ định
nhổ bỏ răng cũ để trồng một răng mới.

3.3. Gãy chân răng, thủng thành bên - Hiển + Giang
GÃY CHÂN RĂNG
Đây là những chấn thương phức tạp do sự liên quan của ngà răng,
xi măng, tủy răng và dây chằng nha chu

Tỷ lệ mắc bệnh
Chúng chiếm 3% tổng số ca chấn thương răng miệng. Những vết gãy này thường do tác
động ngang. Gãy chân răng thường có tính chất ngang hoặc xiên (Hình 27.32).
Những vết gãy này cần phải chụp X quang ở các góc độ khác nhau để xác định chính xác.
Hậu quả sinh học


Khi gãy chân răng theo chiều ngang, đoạn thân răng bị dịch chuyển theo các mức độ khác
nhau. Nếu mạch máu của đoạn chóp chân răng khơng bị ảnh hưởng, nó hiếm khi bị hoại
tử.
Chẩn đốn
Sự dịch chuyển của đoạn phía thân răng phản ánh
vị trí gãy.


Chẩn đốn vị trí gãy chân răng
A. Sờ niêm mạc mặt bằng một ngón tay và di
chuyển đỉnh bằng ngón tay khác
B. to D. biên độ di động của đoạn răng với chân
răng. Khi vết gãy di chuyển theo chiều dọc, biên
độ di động tăng
(tức là: vị trí gẫy nếu càng gần mào xg ổ thì biên
độ di động càng cao)
Chụp X quang ở các góc độ khác nhau (thường là
45 °, 90 ° và 110 °) là bắt buộc để chẩn đoán gãy chân răng


vfĐiều trị Gãy chân răng
Nếu khơng có sự lung lay của răng và răng khơng có triệu chứng thì chỉ nghi ngờ gãy 1/3
đỉnh.
Nhìn chung, có thể thấy rằng phần chóp của chân răng bị gãy có chứa tủy răng lành mạnh
trong khi tủy thân răng đã bị hoại tử. Trong những trường hợp này, có sẵn các lựa chọn
điều trị sau đây.
1. Điều trị tủy răng toàn bộ, khi chúng khơng tách rời

2. Điều trị tủy cho đoạn phía thân răng và phẫu thuật cắt bỏ 1/3 chóp chân răng


3. Nhổ thân răng đối với răng bị gãy ở hoặc gần mào xương ổ răng. Tại đây đoạn thân
răng được loại bỏ và phần chóp chân răng được chỉnh nha kéo lên để cho phép phục hồi
cấu trúc răng bị mất

THỦNG THÀNH BÊN
Có lỗ sâu

Chẩn đốn bằng thư tuỷ
Cần đoán xác định qua phim xquang

Điều trị
- Điều trị tuỷ toàn bộ
- Trám phục hồi thân răng


4. Kế hoạch điều trị trên ….. - Nhi + Trâm + Thanh Hồng
4. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ TRÊN MỘT BỆNH NHÂN PHỤ THỘC VÀO MỨC ĐỘ, KỸ
NĂNG VÀ KIẾN THỨC CỦA NHA SỸ:
Răng có nghi ngờ tủy:
-

Nên được xem xét kỹ răng với sức sống của tủy:
+ Nhìn: răng có đổi màu khơng, có đường nứt hay khơng?
(Răng đổi màu thường là hoại tử tủy; có đường nứt thường là đã tiến triển đến
viêm quanh chóp, tủy đã hoại tử)

+ Sờ: Khi thăm khám bằng thám trâm có phát hiện lỗ sâu hoặc có hiện tượng sụp
lỗ hay khơng? Lỗ sâu có nhiều ngà mủn hay đáy cứng, có thấy ánh hồng ở đáy hay
không?

(ánh hồng)


+ Răng có lung lay hay khơng?


+ Gõ: dọc gõ ngang có đau khơng?

(Viêm tủy thì gõ ngang đau nhiều; viêm quanh chóp thì gõ dọc đau nhiều hơn)
+ Thử tủy có đáp ứng hay khơng?

-

-

Ưu tiên cho điều trị phục hồi, như vậy có một tiên lượng tốt như các ống tủy dễ
dàng thao tác và khơng bị nhiễm bệnh.
+ Viêm tủy có khả năng hồi phục: che tủy trực tiếp hoặc gián tiếp
+ Viêm tủy khơng có khả năng hồi phục: điều trị tủy
+ Tủy hoại tử: điều trị nội nha
Nếu bỏ qua và không điều trị cho đến khi tủy răng trở nên đau đớn hoặc thậm chí
hoại tử, điều trị thơng qua thân răng, nhưng điều trị sẽ khó khăn nhiều hơn


+ Viêm tủy có khả năng hồi phục khơng được điều trị -> viêm tủy khơng có khả
năng hồi phục -> hoại tử tủy
4. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ TRÊN MỘT BỆNH NHÂN PHỤ THUỘC VÀO MỨC ĐỘ,
KỸ NĂNG VÀ KIẾN THỨC CỦA NHA SĨ
Một bệnh nhân tham gia điều trị có tính chất phục hồi có thể xuất hiện vì nhiều lý do.
Thành công được xây dựng dựa trên việc xem xét lịch sử cẩn thận cùng với một tiến trình
hợp lý để chẩn đốn vấn đề đã được trình bày. Mỗi giai đoạn tiếp theo từ giai đoạn trước.
Một kế hoạch điều trị phù hợp cần được xây dựng và phải có cách tiếp cận tổng thể đối
với những gì được u cầu. Mục đích của điều trị nha khoa là đáp ứng nhu cầu của bệnh
nhân.
Răng có nghi ngờ tủy:
-

Nên được xem xét kỹ năng với sức sống của tủy. Ưu tiên cho điều trị phục hồi,

như vậy có một tiên lượng tốt như các ống tủy dễ dàng truy cập và không bị nhiễm
bệnh
+ Thử tủy xem tủy có đáp ứng hay khơng? gồm các phương pháp: Thử nghiệm
nhiệt gồm có thử lạnh và thử nóng, Thử nghiệm điện, Thử nghiệm khoan, Thử
nghiệm cắn, Thử nghiệm gây tê

Nếu

bỏ qua và không
điều trị cho đến
khi tủy răng trở
nên đau đớn hoặc


thậm chí hoại tử, điều trị thơng qua thân răng, nhưng điều trị sẽ khó khăn nhiều
hơn
+ Đi từ tình trạng nhẹ đến nặng hơn: Viêm tủy có hồi phục  Viêm tủy không hồi
phục  Hoại tử tủy



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×