Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

HOẠT ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN BẢN TRONG ĐỢT DỊCH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG NĂM 2017 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.42 KB, 102 trang )

SỞ Y TẾ BẮC GIANG
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VIỆT YÊN

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

HOẠT ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN BẢN
TRONG ĐỢT DỊCH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG NĂM 2017 VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: HOÀNG THỊ THANH NGA
ĐỒNG CHỦ NHIỆM: NGUYỄN KIM ANH


Hà Nội-2018


3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ
CTV
HGĐ

Ban Chỉ đạo
Cộng tác viên


Hộ gia đình

NV
SXHD
TT-GDSK

Nhân viên
Sốt xuất huyết Dengue
Truyền thơng giáo dục sức khỏe

TTYT
TYT
UBND
VSMT
WHO
YTTB

Trung tâm Y tế
Trạm y tế
Ủy ban nhân dân
Vệ sinh môi trường
Tổ chức Y tế thế giới
Y tế thôn bản


5

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ



6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


7

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Đội ngũ nhân viên Y tế thơn bản (NV YTTB) trên địa bàn huyện Việt Yên
trong đợt dịch sốt xuất huyết Dengue (SXHD) năm 2017 có vai trò quan trọng trong
việc giúp người dân nâng cao nhận thức về bệnh SXHD và có thực hành đúng trong
phịng chống SXHD. Nghiên cứu "Hoạt động của nhân viên Y tế thôn bản trong
đợt dịch sốt xuất huyết Dengue tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2017 và
một số yếu tố ảnh hưởng" tiến hành từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2018 theo thiết kế
nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định tính và định lượng. Nghiên cứu nhằm mơ
tả hoạt động phịng chống SXHD của NV YTTB, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng và
các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động phòng chống SXHD của NV YTTB. Đối
tượng nghiên cứu là toàn bộ 155 NV YTTB đang làm việc trong địa bàn huyện, một
số cán bộ y tế huyện, xã, thôn, cán bộ Ủy ban nhân dân xã và đại diện chủ HGĐ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt động của NV YTTB tại huyện Việt Yên
trong đợt dịch SXHD năm 2017 còn tồn tại một số yếu tố cần được quan tâm. Tỷ lệ
NV YTTB thực hiện đầy đủ cả bốn nhiệm vụ đạt chiếm 81,5%. Tỷ lệ NV YTTB
thực hiện không đầy đủ bốn nhiệm vụ đạt 48,5%. Nội dung tuyên truyền là một
trong bốn nội dung được YTTB quan tâm nhất và 100% đều thực hiện. Bên cạnh đó
thì hoạt động giám sát bệnh nhân, báo cáo cho TYT xã chưa được các NV YTTB
quan tâm và thực hiện nghiêm túc. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của
YTTB gồm có: trình độ chun mơn thấp, kiêm nhiệm nhiều cơng việc, tham gia
công việc tại công ty nên thời gian dành cho hoạt động còn hạn chế, phụ cấp thấp,
kinh phí hỗ trợ cho hoạt động khơng có dẫn tới hoạt động không hiệu quả. Việc tổ
chức các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ YTTB cịn hạn

chế. Cung cấp trang thiết bị truyền thơng, tài liệu truyền thơng cịn thấp, khơng đủ
đáp ứng với nhu cầu thực tế.
Nghiên cứu khuyến nghị cần có giải pháp nhằm cải thiện hoạt động của đội ngũ NV
YTTB trên địa bàn huyện như: trang bị cho đội ngũ YTTB đầy đủ cả về kiến thức,
trang thiết bị, hỗ trợ kinh phí nhằm động viên, khích lệ tinh thần để thực hiện hoạt
động phòng chống SXHD đạt được hiệu quả tốt nhất. Bên cạnh đó cần tăng cường
cơng tác đào tào mới, đào tạo liên tục để đáp ứng được nhu cầu của thực tế. Các cấp
quản lý cần quan tâm, hỗ trợ tới đời sống để họ có thể tập trung công việc.


8

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới, bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) đang diễn
biến phức tạp, gia tăng về phạm vi và số lượng người mắc bệnh qua từng năm tại
nhiều quốc gia [15]. Tại Việt Nam, bệnh SXHD lưu hành ở hầu hết các tỉnh, thành
phố, nhưng tập trung chủ yếu tại các tỉnh miền Nam và miền Trung. Dịch thường
xảy ra theo chu kỳ từ 3 đến 5 năm một lần. Chính sự thay đổi của mơi trường và khí
hậu đã kéo theo sự thay đổi của dịch bệnh SXHD mà nguyên nhân chủ yếu liên
quan đến sự phát triển của vật trung gian gây bệnh là muỗi Aedes aegypty và A.
albopictus[23]. Theo báo cáo của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương từ đầu năm 2017
đến ngày 30/11/2017 cả nước ghi nhận 173.151 trường hợp mắc Sốt xuất huyết
Dengue (SXHD) tại 63/63 tỉnh, thành phố, 30 trường hợp tử vong [7].
Bắc Giang là một tỉnh trung du và miền núi thuộc vùng đông bắc Việt Nam,
cách trung tâm thủ đơ Hà Nội 50km, có quốc lộ 1A, có đường cao tốc Hà Nội –
Lạng Sơn chạy qua. Trước tình hình dịch bệnh SXHD bùng nổ ở Hà Nội, trong năm
2017 tại Bắc Giang đã xuất hiện dịch bệnh. Tính tới ngày 30/11/2017, tồn tỉnh phát
hiện 28 ổ dịch quy mô nhỏ (dưới 14 trường hợp mắc) ở 7/10 huyện/thành phố, 963
trường hợp sốt xuất huyết, số mắc tăng hơn 16 lần so với cùng kỳ năm 2016 [7].
Nằm phía Tây tỉnh Bắc Giang, Việt n là một huyện đồng bằng trung du

có vị trí tương đối thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế - xã hội [28]. Trước
tình hình diễn biến của dịch SXHD, tính tới thời điểm ngày 25/11/2017 tồn huyện
đã ghi nhận 97 ca mắc SXHD, tỷ lệ mắc SXHD trên 100.000 dân tăng từ 0,56 ca
năm 2016 lên 47 ca năm 2017. Toàn huyện xuất hiện 3 ổ dịch, các ổ dịch được phát
hiện và xử lý kịp thời khơng để lây lan rộng [25].
Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh SXHD tại huyện, đội ngũ
NV YTTB được coi là có vai trị quan trọng trong việc giúp người dân nâng cao
nhận thức về bệnh SXHD và có thực hành đúng trong phịng chống SXHD [27]
{n, 2017 #44}. Với các hoạt động như là: hướng dẫn người dân phát quang bụi
rậm, dọn dẹp vệ sinh môi trường; phát hiện sớm người bệnh trong cộng đồng, tư
vấn để họ đến cơ sở y tế khám và điều trị; hướng dẫn người dân cách ly nguồn
bệnh… đội ngũ NV YTTB trên địa bàn huyện Việt Yên đã góp phần khống chế dịch


9

thành công. Tuy nhiên, công tác dập dịch của đội ngũ NV YTTB trên địa bàn huyện
Việt Yên trong đợt dịch năm 2017 được nhận định là chưa đạt hiệu quả.
Từ thực tế nhu cầu của địa phương, đội ngũ nhân viên YTTB trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang vẫn đang và sẽ tiếp tục được duy trì [9]. Câu hỏi đặt ra là: Những
hoạt động nào của nhân viên YTTB trong đợt dịch SXHD năm 2017 được thực
hiện? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới hoạt động của nhân viên YTTB trong đợt
dịch SXHD năm 2017 tại huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang? Đó là lý do chúng tơi
tiến hành nghiên cứu “Hoạt động của nhân viên y tế thôn bản trong đợt dịch sốt
xuất huyết Dengue tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2017 và một số yếu
tố ảnh hưởng”. Kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở đề ra các giải pháp can thiệp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nhân viên YTTB trong công tác phịng
chống SXHD, góp phần làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do SXHD trên địa bàn
huyện Việt Yên nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung.



10

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả hoạt động của nhân viên y tế thôn bản trong đợt dịch sốt xuất
huyết Dengue tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2017.
2. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của nhân viên y tế thôn
bản trong đợt dịch sốt xuất huyết Dengue tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang năm
2017.


11

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi
rút Dengue gây nên. Bệnh lây theo đường máu, trung gian truyền bệnh là muỗi
Aedes aegypti. Bệnh có biểu hiện lâm sàng chủ yếu là sốt, kèm theo xuất huyết ở da
hoặc niêm mạc và giảm tiểu cầu ở trong máu [1].
Nhân viên YTTB là cụm từ được dùng chung cho những người làm công
tác y tế tại các thơn, ấp, bản, bn, làng…; Nhân viên YTTB phải có trình độ
chun mơn về y từ sơ cấp trở lên hoặc đã qua các lớp đào tạo nhân viên y tế thơn,
bản theo khung chương trình được Bộ Y tế quy định, tối thiểu là 3 tháng [20].
Những đối tượng này phải sinh sống, làm việc ổn định tại thôn, bản; tự nguyện
tham gia làm nhân viên y tế thôn, bản; có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tham gia
các hoạt động xã hội, có khả năng vận động quần chúng, được cộng đồng tín nhiệm;
đồng thời có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ theo quy định [8, 17].
Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản
của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường,
thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ

trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
nhiệm vụ cấp trên giao [24].
1.2. Sốt xuất huyết Dengue: Đặc điểm, phương thức lây nhiễm
1.2.1. Đặc điểm
Bệnh có biểu hiện lâm sàng chủ yếu là sốt và xuất huyết với nhiều dạng
khác, nhưng thể nặng có sốc do giảm khối lượng máu lưu hành. Bệnh chưa có thuốc
điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin phòng bệnh. Bệnh thường gây ra dịch lớn với
nhiều người mắc cùng lúc làm cho công tác điều trị hết sức khó khăn, có thể gây tử
vong nhất là với trẻ em, gây thiệt hại lớn về kinh tế, xã hội [23].
1.2.2. Phương thức lây truyền
Bệnh lây truyền qua véc tơ, ở Việt Nam là 2 loại muỗi Aedes aegypti và
Aedes albopictus. Vi rút được truyền qua vết đốt của muỗi, chủ yếu là của loài muỗi


12

Aedes aegypti. Đây là lồi muỗi ưa thích đốt hút máu người, đốt ban ngày, thường
vào buổi sáng và chiều tà, có thể đốt nhiều lần trong ngày nếu chưa no máu. Muỗi
trưởng thành thường trú đậu ở các góc tối trong nhà, thích đẻ trứng ở những vật
chứa nước sạch trong khu dân cư. Muỗi phát triển mạnh vào mùa mưa, khi nhiệt độ
trung bình hàng tháng trên 200C [13].
1.3. Tình hình dịch bệnh Sốt xuất huyết Dengue trên thế giới, Việt Nam và Bắc
Giang
1.3.1 Tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết Dengue trên thế giới
Sốt xuất huyết Dengue là một trong những bệnh truyền nhiễm mới nổi có
tốc độ gia tăng nhanh nhất trên thế giới. Bệnh xuất hiện vào những năm 1950 ở
Philippine và Thái Lan, ngày nay bệnh đã ảnh hưởng đến hầu hết các quốc gia châu
Á và châu Mỹ Latinh và trở thành nguyên nhân hàng đầu của các trường hợp nhập
viện và tử vong ở trẻ em và người lớn ở các khu vực này. Trên 2,5 tỷ người hay trên

40% dân số thế giới có nguy cơ mắc SXHD. Tỷ lệ mắc tăng đột biến trong những
thập kỷ gần đây. WHO ước tính mỗi năm có thể có tới 50-100 triệu người bị mắc
SXHD trên tồn thế giới. Khoảng 250.000 người có những biểu hiện thể bệnh nặng
[30, 31].
Năm 2016 được đặc trưng bởi dịch sốt xuất huyết lớn trên toàn thế
giới. Khu vực Châu Mỹ báo cáo hơn 2,38 triệu trường hợp mắc, trong đó riêng
Brazil đã có gần 1,5 triệu trường hợp mắc, cao hơn khoảng 3 lần so với năm 2014.
Có tới 1.032 ca tử vong do sốt xuất huyết. Khu vực Tây Thái Bình Dương thống kê
có hơn 375.000 trường hợp nghi ngờ sốt xuất huyết vào năm 2016, trong đó
Philippines báo cáo 176.411 và Malaysia là 028 trường hợp, tương đương với gánh
nặng của năm trước đối với cả hai nước. Quần đảo Solomon tuyên bố một ổ dịch
với hơn 7000 ca nghi ngờ. Tại khu vực châu Phi, Burkina Faso báo cáo một đợt
bùng phát sốt xuất huyết cục bộ với 1.061 trường hợp có thể xảy ra [32].
Trong năm 2017 (tính đến tuần lễ dịch tễ học 11), khu vực châu Mỹ đã báo
cáo có tới 50.172 trường hợp sốt xuất huyết, thấp hơn so với cùng kỳ các năm
trước. Khu vực Tây Thái Bình Dương đã báo cáo bùng phát sốt xuất huyết ở một số


13

nước thành viên ở Thái Bình Dương, cũng như lưu thông các mẫu huyết thanh DEN
1 và DEN 2 [32].
Không chỉ gia tăng về số lượng ca bệnh, SXHD còn mở rộng phạm vi lây
lan về mặt địa lý trong thập kỷ qua. 9 nước bị những trận dịch nặng trước năm
1970, cho tới nay bệnh đã lưu hành tại hơn 100 quốc gia ở châu Phi, châu Mỹ,
Đông Địa Trung Hải, Đơng Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Trong đó, Đơng Nam
Á và Tây Thái Bình Dương bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất. Thông tin từ WHO,
một số quốc gia khu vực Đông Nam Á, dịch SXHD đang diễn biến phức tạp và có
xu hướng gia tăng [30, 31].
1.3.2. Tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, bệnh SXHD đã giảm, tỷ lệ mắc trên 100.000 dân
là 56,7, thấp hơn so với một số nước và tỷ lệ tử vong (0,029) thấp nhất so với các
quốc gia trong khu vực. Giai đoạn từ 1980-1999, trung bình mỗi năm ghi nhận
100.000 trường hợp mắc, 300-400 trường hợp tử vong, tỷ lệ tử vong trung bình từ
0,08-0,09%. Trong đó có năm bùng phát với số mắc trên 300.000 trường hợp (năm
1987), trên 1.500 trường hợp tử vong (năm 1983, 1987). Giai đoạn từ năm 2000 –
2015 khi có Chương trình mục tiêu Quốc gia, tình hình dịch đã giảm, trung bình
mỗi năm ghi nhận khoảng 50.000 – 100.000 trường hợp mắc, gần 100 trường hợp tử
vong [15].
Dịch sốt xuất huyết Dengue tại Việt Nam diễn biến phức tạp bất thường.
Theo Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế: Trong 7 tháng đầu năm 2017, cả nước ghi nhận
58.888 trường hợp mắc SXHD, tăng 9,7% so với cùng thời điểm năm 2016. Số mắc
vẫn tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Nam (64,4%) và miền Trung (19,9%) so với
tổng số trường hợp mắc của cả nước, do đây là khu vực bệnh lưu hành trong nhiều
năm qua. Khu vực miền Bắc có tỷ lệ mắc thấp hơn (12,4%), tuy nhiên gần đây có
gia tăng số trường hợp mắc tại Hà Nội. Nguyên nhân là do mùa hè đến sớm, nhiệt
độ trung bình tại hầu hết các khu vực cao hơn những năm trước, dẫn đến véc tơ
truyền bệnh phát triển mạnh [15].


14

1.3.3. Tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết Dengue tại tỉnh Bắc Giang
Từ tháng 01 đến ngày 30/11/2017 toàn tỉnh Bắc Giang ghi nhận số ca
nghi/mắc là 963 trường hợp SXHD. Trong đó có 796 trường hợp dương tính với vi
rút Dengue, tử vong 0. Phát hiện 28 ổ dịch quy mô nhỏ (dưới 14 trường hợp mắc) ở
7/10 huyện, TP (trừ Sơn Động, Lục Ngạn và Hiệp Hịa khơng ghi nhận ổ dịch). Số
mắc SXHD tăng hơn 16 lần, số dương tính SXHD tăng hơn 32 lần so với cùng kỳ
năm 2016 [7].
Các trường hợp mắc SXHD có một số đặc điểm dịch tễ học như sau:

Về thời gian mắc: Số ca mắc tăng cao từ tháng 7 (79 ca), tháng 8 và trong
những ngày đầu tháng 9, trong đó tháng 8 ghi nhận 471 trường hợp, chiếm phần lớn
(49,8%) số mắc từ đầu năm đến nay, còn từ tháng 01 đến tháng 6 các ca bệnh ghi
nhận rải rác một vài ca mắc SXHD. Theo báo cáo của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
Ương, đặc điểm về thời gian mắc SXHD của tỉnh Bắc Giang tương tự với tình hình
bệnh của các tỉnh khác của miền Bắc [7].
Biểu đồ 1. 1 Phân bố các trường hợp mắc sốt xuất huyết Dengue theo
tháng, tỉnh Bắc Giang, năm 2017 [7]
Yếu tố dịch tễ: Phần lớn (89,3%) các ca mắc SXHD trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang là các ca xâm nhập, có yếu tố dịch tễ đi từ vùng có dịch SXHD về như Hà
Nội và một số tỉnh phía nam [7].
Bản đồ 1. 1 Phân bố các ổ
dịch sốt xuất huyết Dengue, tỉnh Bắc
Giang, 10 tháng/2017 [7]
1.4. Tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết Dengue tại huyện Việt Yên
1.4.1. Mô tả vụ dịch sốt xuất huyết Dengue năm 2017
Theo tài liệu hướng dẫn giám sát của Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế, bệnh
SXH bao gồm bệnh sốt Dengue, SXHD thuộc nhóm B trong luật Phịng, chống
bệnh truyền nhiễm [11].
Tại huyện Việt Yên, tình hình SXHD diễn biến khá phức tạp do có các yếu
tố nguy cơ cao như: các ca mắc SXHD đi từ vùng có dịch về địa phương, tình hình
đơ thị hóa mạnh mẽ, di biến động dân cư lớn do địa bàn có 3 khu công nghiệp, các


15

cơng trình xây dựng nhiều dụng cụ chứa nước tạo điều kiện cho muỗi sinh sản và
phát triển. Bên cạnh đó thì yếu tố thời tiết năm 2017 thay đổi, nhuận hai tháng 6,
mưa nhiều… chính là điều kiện thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của véc tơ
truyền bệnh SXHD làm tăng nguy cơ bùng phát dịch.

Nguồn lây: Người mắc bệnh và người nhiễm vi rút không triệu chứng là
nguồn truyền bệnh quan trọng. Trong ổ dịch sốt xuất huyết Dengue cứ 1 trường hợp
mắc bệnh điển hình thì có hàng chục trường hợp mang vi rút tiềm ẩn, khơng có triệu
chứng nhưng vẫn có khả năng là nguồn bệnh để lây cho người khác [5].Sốt xuất
huyết là bệnh do véc tơ truyền qua vết đốt của muỗi mang mầm bệnh. Véc tơ chính
truyền bệnh sốt xuất huyết là muỗi Aedes [14].
Năm 2017 là năm có tốc độ lan truyền nhanh nhất ở khu vực phía bắc, đặc
biệt là Hà Nội, đã có khu vực vượt 700% so với cùng kỳ năm 2016 [5]. Huyện Việt
Yên có tỷ lệ mắc SXHD trên 100.000 dân tăng từ 0,56 ca năm 2016 lên 47 ca năm
2017. Biến chứng nguy hiểm SHXD là sốc do giảm thể tích máu lưu hành hoặc xuất
huyết do giảm tiểu cầu đặc biệt là xuất huyết não, xuất huyết nội tạng. Theo ghi
nhận trên địa bàn huyện Việt n khơng có trường hợp nào tử vong, hay bị biến
chứng do SXHD.
1.4.2. Kết quả phòng chống dịch
Về nguyên tắc phòng chống SXHD cần giải quyết được 3 khâu của quá
trình dịch là: Thứ nhất là giải quyết nguồn bệnh: bao gồm có chẩn đốn, cách ly,
điều trì người bệnh; thứ hai là bảo vệ khối cảm thụ: nghiên cứu và sử dụng vắc xin
dự phòng; và thứ ba là biện pháp cắt đứt đường lây: Diệt véc tơ đặc biệt là lăng
quăng, bọ gậy. Cho đến nay, dịch bệnh SXHD vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu,
chưa có vắc xin phịng bệnh. Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh,
Trưởng ban chỉ đạo Phòng chống dịch bệnh ở người huyện Việt Yên chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị, thành viên BCĐ, chủ tịch UBND các xã, thị trấn bên cạnh việc triển
khai thực hiện các kế hoạch, văn bản chỉ đạo về phòng chống dịch bệnh SXHD,
đồng thời triển khai một số nhiệm vụ cụ thể phù hợp với từng ban ngành, đoàn thể
[3]. Các hoạt động phòng chống SXHD được triển khai bao gồm: Giám sát bọ gậy;
Phòng chống véc tơ chủ động.


16


Kết quả dập dịch thể hiện: trong đợt dịch SXHD năm 2017, tồn huyện có
97 ca mắc SXHD, xuất hiện 3 ổ dịch quy mô nhỏ (dưới 14 trường hợp mắc). Các ổ
dịch đều được phát hiện và xử lý kịp thời, khơng để lây lan rộng, tồn huyện khơng
có ca nào tử vong do SXHD [25].
1.5. Chức năng nhiệm vụ của nhân viên Y tế thôn bản trong hoạt động phịng
chống sốt xuất huyết Dengue
Thực hiện theo Thơng tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế
về Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên YTTB. Ở tuyến xã, đều
thành lập nhóm nhân viên YTTB có chức năng tham gia các hoạt động chăm sóc
sức khỏe ban đầu tại thơn, xóm [20]. Nhiệm vụ của nhân viên y tế thơn, bản làm
cơng tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu quy định cụ thể như sau:
Tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ tại cộng đồng: Thực hiện tuyên truyền,
phổ biến kiến thức bảo vệ sức khoẻ, vệ sinh mơi trường và an tồn thực phẩm;
Hướng dẫn một số biện pháp chăm sóc sức khoẻ ban đầu; phịng, chống dịch bệnh
tại cộng đồng; Tuyên truyền, giáo dục người dân về phịng, chống HIV/AIDS; Vận
động, cung cấp thơng tin, tư vấn về cơng tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Tham gia thực hiện các hoạt động chun mơn về y tế tại cộng đồng: Phát
hiện, tham gia giám sát và báo cáo tình hình dịch, bệnh truyền nhiễm, bệnh không
lây nhiễm, bệnh xã hội, bệnh truyền qua thực phẩm tại thôn, bản; Tham gia giám sát
chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt; cơng trình vệ sinh hộ gia đình, nơi
cơng cộng tại thơn, bản; Tham gia triển khai thực hiện các phong trào vệ sinh phòng
bệnh, an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe cộng đồng, xây dựng làng văn hóa sức
khỏe.
Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hố gia đình: Tun truyền,
vận động phụ nữ mang thai đến trạm y tế xã đăng ký quản lý thai, khám thai và đến
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để sinh đẻ; xử trí đẻ rơi cho phụ nữ có thai khơng kịp
đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để sinh đẻ; Hướng dẫn, theo dõi chăm sóc sức
khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh tại nhà trong 06 tuần đầu sau khi sinh đẻ; Hướng dẫn một
số biện pháp đơn giản về theo dõi, chăm sóc sức khoẻ trẻ em và phịng, chống suy
dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi; Hướng dẫn thực hiện kế hoạch hố gia đình, cung



17

cấp và hướng dẫn sử dụng bao cao su, viên thuốc uống tránh thai theo quy định của
Bộ Y tế.
Sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thơng thường: Thực hiện sơ cứu ban đầu
các cấp cứu và tai nạn; Chăm sóc một số bệnh thơng thường tại cộng đồng; Tham
gia hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người khuyết tật, người mắc bệnh
xã hội, bệnh không lây nhiễm tại gia đình.
Tham gia thực hiện các chương trình y tế tại thôn, bản.
Vận động, hướng dẫn nhân dân ni trồng và sử dụng thuốc nam tại gia
đình để phịng và chữa một số chứng, bệnh thơng thường.
Tham gia giao ban định kỳ với trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là trạm y tế xã); tham gia các khoá đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn do
cơ quan y tế cấp trên tổ chức để nâng cao trình độ.
Quản lý và sử dụng hiệu quả Túi y tế thôn, bản.
Thực hiện ghi chép, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo hướng dẫn của TYT xã.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra 5 yếu tố chính của chiến lược
tồn cầu phịng chống SXHD là: Kiểm sốt muỗi tổng hợp, có chọn lọc với sự tham
gia của cộng đồng, các ban ngành; giám sát phát hiện sớm bệnh nhân, giám sát sự
biến động quần thể véc tơ; Có kế hoạch ứng phó trong tình huống dự phịng, khẩn
cấp; đào tạo, xây dựng năng lực cho hệ thống; nghiên cứu khoa học về điều khiển
gen, kiểm sốt véc tơ truyền bệnh [33]. Trong đó, với mỗi ổ dịch SXHD được xử lý
đều có sự tham gia hoạt động của lực lượng YTTB. Hoạt động phịng chống SXHD
có riêng đội ngũ CTV chun trách và được chi trả kinh phí từ nguồn của chương
trình mục tiêu quốc gia [22]. Trong những năm khơng có dịch, nếu nhân viên YTTB
khơng phải là CTV phịng chống SXHD thì hầu như khơng phải thực hiện các hoạt
động phịng chống SXHD, nếu như họ kiêm nhiệm làm CTV phòng chống SXHD
thì sẽ được trả thêm kinh phí từ Chương trình mục tiêu Quốc gia. Tuy nhiên từ năm

2016, khi Chương trình mục tiêu Quốc gia dừng hoạt động, khơng có kinh phí chi
trả cho hoạt động của CTV [22], dồn gánh nặng lên vai của đội ngũ nhân viên
YTTB. Hoạt động phòng chống SXHD của nhân viên YTTB được cụ thể hóa theo
quyết định số 3711/QĐ-BYT ngày 19/9/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng


18

dẫn giám sát và phòng chống bệnh SXH Dengue”[21]. Gồm các hoạt động: Tuyên
truyền hướng dẫn người dân nâng cao nhận thức; Tham gia chiến dịch diệt lăng
quăng/bọ gậy; Giám sát bệnh nhân; Tham gia tập huấn về bệnh SXHD; Tổng hợp
kết quả, báo cáo TYT xã theo quy định.
1.6. Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế thôn bản trong phòng chống dịch
sốt xuất huyết Dengue
Một thực trạng phổ biến hiện nay có thể thấy là riêng đối với hoạt động
phịng chống SXHD tại mỗi huyện đều có một đội ngũ cộng tác viên phòng chống
SXHD và được hưởng nguồn kinh phí từ chương trình phịng chống SXHD, tuy
nhiên nguồn kinh phí đã bị cắt từ năm 2016 trở lại đây [22].
Đối với NV YTTB, hoạt động phòng chống SXHD là 1 trong số các nhiệm
vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu mà họ phải thực hiện [20]. Tuy nhiên có thể thấy,
hoạt động phịng chống SXHD của YTTB hiện nay chưa đạt hiệu quả cao: Kiến
thức về phịng chống dịch bệnh cịn hạn chế, nhiệm vụ khơng phải thường xuyên
liên tục, không ổn định, đảm nhiệm nhiều chương trình nên phần nào đã ảnh hưởng
tới chất lượng và hiệu quả của hoạt động phòng chống dịch SXHD [17].
1.7. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của nhân viên y tế thơn bản trong
hoạt động phịng chống dịch sốt xuất huyết Dengue
Y văn trên thế giới và tại Việt Nam chưa xuất bản nghiên cứu về hoạt động
của nhân viên YTTB trong đợt dịch, mà chỉ có các nghiên cứu về hoạt động phịng
chống SXHD của đội ngũ CTV. Vì vậy, cơ sở xây dựng tổng quan các yếu tố ảnh
hưởng tới hoạt động của nhân viên YTTB trong đợt dịch dựa theo các nghiên cứu

về phòng chống SXHD của CTV, và các nghiên cứu về hoạt động của nhân viên
YTTB. Các tài liệu dùng để tổng quan trong đề tài có thời gian trong khoảng 15
năm trở lại đây. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phòng chống SXHD
đã được nhiều tác giả nghiên cứu, trong đó có một số yếu tố như sau:
Trình độ học vấn
Tác giả Lưu Hồng Anh Phương tiến hành nghiên cứu cắt ngang tìm hiểu
hoạt động phịng chống SXHD của nhân viên y tế khóm ấp, kết quả tìm ra được
trình độ học vấn là yếu tố liên quan tới hoạt động. Nhóm có trình độ học vấn cấp 3


19

trở lên thực hiện nhiệm vụ đạt cao gấp 1,8 lần so với nhóm có trình độ học vấn từ
cấp 2 trở xuống [17].
Trình độ chun mơn, thu nhập
Trong nghiên cứu của tác giả Lưu Hoàng Anh Phương cũng chỉ ra được
trình độ chun mơn và thu nhập là yếu tố liên quan tới hoạt động phòng chống
SXHD của nhân viên y tế khóm ấp. Kết quả cụ thể: Nhóm có trình độ chun mơn
y tế thực hiện nhiệm vụ đạt cao gấp 2,7 lần so với nhóm khơng có chun mơn y tế.
Nhóm có thu nhập từ 2 triệu trở lên thực hiện nhiệm vụ đạt cao gấp 1,9 lần so với
nhóm có thu nhập dưới 2 triệu [17].
Số hộ gia đình quản lý
Theo nghiên cứu của tác giả Trần Thị Cúc tại tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm
2002 – 2003, kết quả cho thấy tỷ lệ HGĐ được vãng gia giảm tỷ lệ nghịch với số
HGĐ mà CTV phụ trách, nhóm CTV quản lý dưới 50 hộ thì tỷ lệ trên 90% HGĐ
được vãng gia hàng tháng, và tỷ lệ đạt 40% - 58% HGĐ được vãng gia trong nhóm
CTV quản lý trên 150 hộ [4].
Sự phối hợp của ban ngành đoàn thể
Tác giả Lưu Hoàng Anh Phương cũng chỉ ra rằng, nhóm nhận được sự phối
hợp tốt của các ban ngành, đồn thể có khả năng thực hiện nhiệm vụ đạt cao 3,4 lần

so với nhóm có sự phối hợp chưa tốt [17].
Hoạt động mang tính thời điểm
Tác giả Lê Thị Kim Ánh tiến hành một nghiên cứu cắt ngang có phân tích
kết hợp định lượng và định tính nhằm tìm hiểu hoạt động của CTV y tế của các
phường trọng điểm và các khó khăn trong hoạt động giám sát SXHD quận Đống
Đa, Hà Nội năm 2012 – 2013 cho kết quả: Đa số ý kiến cho rằng, kế hoạch hoạt
động của mạng lưới CTV phòng chống SXHD chưa được thông báo từ đầu năm, chỉ
khi gần đến mùa hoặc khi có dịch mới huy động nguồn lực CTV. Điều này làm cho
CTV cảm thấy bị thụ động trong công việc sắp xếp thời gian cho công việc [2].


20

1.8. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt động của nhân viên y tế
thôn bản trong đợt dịch sốt xuất huyết Dengue
1.8.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã bắt đầu áp dụng một cách tiếp cận gọi là
truyền thông tác động hành vi trong việc thiết kế và thực hiện chương trình vận
động và truyền thơng xã hội về hành vi, tập trung cho cơng tác phịng chống và
kiểm soát bệnh truyền nhiễm ở khu vực châu Á. Một nghiên cứu cắt ngang được
tiến hành ở Selangor, Malaysia để đánh giá hiệu quả của chương trình trong việc
ngăn ngừa và kiểm sốt bệnh SXHD. Nghiên cứu định tính tiến hành gồm phỏng
vấn sâu và thảo luận nhóm tập trung và các thành phần định lượng về nhận thức
(kiến thức, thái độ và thực hành) từ cộng đồng. Các kết luận đưa ra trong một cuộc
thảo luận ở Châu Á Thái Bình Dương Dengue Forum trong tháng 2/2006 tại Chiang
Mai, trong đó liệt kê những yếu kém trong cơng tác phịng chống bệnh SXHD và
các chương trình kiểm sốt tại các nước Châu Á Thái Bình Dương bao gồm vấn đề
nhân sự khơng đủ chăm sóc sức khỏe, kinh phí và thiếu các chiến dịch, thiếu sự
phối hợp bởi các bên liên quan. Các cơ quan y tế cần nâng cao nhận thức và trao
quyền cho cộng đồng với những kiến thức, thái độ, thực hành và kiểm sốt về

phịng chống SXHD [29].
1.8.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Nhằm đánh giá hoạt động của cộng tác viên mạng lưới phịng chống SXHD
tại 9 phường trọng điểm và tìm hiểu những khó khăn trong hoạt động giám sát
SXHD tại quận Đống Đa, Hà Nội năm 2012-2013, tác giả Lê Thị Kim Ánh và cộng
sự đã thực hiện một nghiên cứu cắt ngang có phân tích cho ra kết quả: Hầu hết CTV
thực hiện tốt các nhiệm vụ thăm và kiểm tra HGĐ, tuyên truyền và vận động người
dân vệ sinh mơi trường phịng chống SXHD; Các khó khăn bao gồm văn bản hướng
dẫn chưa cụ thể, thiếu sự quan tâm chỉ đạo hoạt động của chính quyền địa phương,
hoạt động cịn mang tính tập trung thời điểm khi có dịch, chưa có sự phối hợp tốt
giữa y tế và ban ngành tại địa phương, nguồn kinh phí hạn chế, hoạt động đào tạo
tập huấn chưa hướng đến nhiều đối tượng và sự thiếu ý thức phòng bệnh và phối
hợp với y tế trong cơng tác phịng bệnh của người dân [2].


21

Nguyễn Văn Lộc tiến hành nghiên cứu khảo sát về kiến thức, thái độ, thực
hành phòng chống bệnh SXHD của CTV, HGĐ tại các huyện trọng điểm tỉnh Lâm
Đồng từ 6/2014 đến 3/2015 cho ra kết quả: Số CTV có kiến thức đúng về SXHD
chiếm 87,9%, thái độ tích cực về SXHD chiếm 79%, thực hành tốt về phòng chống
SXHD chiếm 74,2%. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị để
củng cố và tăng cường công tác quản lý hoạt động của CTV. Cần tổ chức kiểm tra
kiến thức, kiểm tra về kỹ năng thực hành của CTV nhằm nâng cao chất lượng của
đội ngũ CTV trong phòng chống SXHD tại cộng đồng. Tổ chức tập huấn lại nhằm
nâng cao những mảng kiến thức còn thiếu, yếu, đặc biệt là kiến thức hiểu biết về
bệnh SXHD. Bồi dưỡng kỹ năng truyền thông, vận động, thuyết phục người dân
thay đổi hành vi [12].
Nghiên cứu của Lưu Hồng Anh Phương tìm hiểu thực trạng hoạt động
phịng chống SXHD của nhân viên y tế khóm ấp và một số yếu tố liên quan tại

huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp năm 2015, kết quả cho thấy hoạt động của nhân
viên y tế khóm ấp cịn nhiều hạn chế. Mơ tả nhiệm vụ đạt cao gần gấp 2 lần so với
thực hiện nhiệm vụ. Nghiên cứu cũng tìm ra các yếu tố liên quan đến việc thực hiện
nhiệm vụ: nhóm nhận được sự phối hợp tốt của ban ngành đoàn thể sẽ có khả năng
thực hiện nhiệm vụ đạt cao nhất, tiếp đến là nhóm có chun mơn y tế, thấp nhất là
nhóm có trình độ học vấn. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến
nghị: Chỉ đạo lồng ghép hoạt động giám sát HGĐ, tổ chức thảo luận nhóm; lựa
chọn nhân viên YTTB cần đáp ứng các tiêu chí: có trình độ học vấn, có trình độ
chun mơn y tế, tham gia kiêm nhiệm cơng tác đoàn thể tại địa phương; Tổ chức
đào tạo/đào tạo lại đảm bảo 100% nhân viên YTTB được cập nhật kiến thức, kỹ
năng thực hiện hoạt động phòng chống SXHD tại cộng đồng; Đề xuất Sở Y tế,
UBND huyện huy động kinh phí hỗ trợ từ các nguồn để triển khai và duy trì tổ chức
chiến dịch [17].
Từ các nghiên cứu trên cho thấy, để hoạt động phòng chống SXHD đạt hiệu
quả tốt, ngoài việc tổ chức tốt các hoạt động tại cộng đồng thì cần quan tâm xây
dựng đội ngũ NV YTTB có đủ năng lực, đủ trình độ, đủ kiến thức, thái độ và thực
hành tốt. Bên cạnh đó thì sự quan tâm hỗ trợ của chính quyền địa phương và sự


22

phối hợp chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả của hoạt động.
1.9. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
1.9.1. Thông tin chung
Huyện Việt Yên là một huyện đồng bằng trung du thuộc phía Tây tỉnh Bắc
Giang, nằm ven sơng Cầu. Phía nam tiếp giáp với tỉnh Bắc Ninh, phía Tây giáp với
huyện Hiệp Hịa, phía đơng giáp huyện n Dũng, phía bắc giáp với huyện Tân Yên
và thành phố Bắc Giang. Huyện có vị trí tương đối thuận lợi trong giao lưu phát
triển kinh tế - xã hội. Trung tâm là thị trấn Bích Động, cách thành phố Bắc Giang

12km về phía đơng, có quốc lộ 1A – con đường huyết mạch của cả nước chạy qua.
Diện tích tự nhiên của huyện là 171.2 km2. Về hành chính, huyện có 19 đơn vị cấp
xã, thị trấn, bao gồm 17 xã, 02 thị trấn [28]. Huyện nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa khu vực Đơng Bắc Việt Nam, một năm có bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ,
thu, đông. Độ ẩm trung bình năm là 83%.
1.9.2. Thơng tin về nhân lực y tế thôn bản
Năm 2017, tổng số nhân viên YTTB được hưởng phụ cấp theo Quyết định
số 75/2009/QĐ-TTg là 155 YTTB [26] và được thể hiện trong bảng 1.1.
Bảng 1. 1 Số lượng và trình độ của NV YTTB tại huyện Việt Yên năm 2017
Trình độ của nhân viên y tế thơn bản
Nhân viên YTTB có trình độ trung cấp Y
Được đào tạo YTTB 3 tháng
Được đào tạo YTTB 6 tháng
Trong đó:
Chưa được đào tạo
Được đào tạo 3 tháng
Được đào stạo 6 tháng
Dược tá
Chưa được đào tạo
Tổng

Số người
72
19
7
46
18
39
3
23

155


23

1.10. Khung lý thuyết

Yếu tố cá nhân
ộ chuyên môn, thu nhập, số hộ gia đình quản lý, cơng việc kiêm nhiệm, thâmYếu
niêntốcông
tác, nơi sinh sống và làm vi
xã hội
ỹ năng truyền thông, được phổ biến các nội dung
liên quan
- Sự quan
tâm, tới
ủngphịng
hộ củachống
chínhSXHD.
quyền địa phương trong chỉ đạo và ph
D
- Sự phối hợp của ban ngành đồn thể.
- Cơng tác giám sát hỗ trợ từ cấp trên.
- Sự tham gia, phối hợp của người dân.

Hoạt động của nhân viên YTTB trong đợt dịch SXHD
đậu, hoạt động hút máu của muỗi truyền bệnh, những biện pháp cụ thể, đơn giản loại bỏ ổ bọ gậy, thời gian thực hi
- Vận động người dân tham gia chiến dịch diệt lăng quăng/bọ gậy
- Giám sát bệnh nhân (Giám sát và báo cáo ca bệnh tại ổ dịch theo quy định)
- Tham gia tập huấn về bệnh SXHD

- Tổng hợp kết quả, báo cáo TYT xã theo quy định

Yếu tố trang thiết bị, tài liệu truyền thông
Yếu tố trong quản lý
Yếu tố môi trường
- Trang thiết bị, phương tiện truyền thông.
VB
chỉ
đạo,
hướng
dẫn
- Các điều kiện thuận
- Tài liệu truyền thông.
lợi để dịch - Nguồn
SXHD kinh phí
- Cơ chế đãi ngộ, chính sách, phụ cấp
bùng phát
- Phối hợp giữa y tế và các ban ngành tại địa phương


24

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ nhân viên YTTB đang hoạt động trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang năm 2017 (theo danh sách quản lý có 155 nhân viên).
Phó chủ tịch xã phụ trách lĩnh vực y tế, trưởng trạm y tế xã, trưởng thơn của
xã có số ca mắc SXHD cao và xã có số ca mắc SXHD thấp trên địa bàn huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang.
Nhóm người dân là chủ hộ gia đình tại xã có số ca mắc SXHD cao và xã có

số ca mắc SXHD thấp trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Cán bộ y tế huyện phụ trách chương trình phịng chống SXHD.
Giấy tờ/sổ sách ghi chép hoạt động phòng chống SXHD tại huyện Việt Yên
năm 2017 lưu tại các TYT xã và TTYT huyện.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Lựa chọn đối tượng cho cấu phần định lượng
Những người tham gia vào làm YTTB tại địa bàn huyện Việt Yên trước
ngày 01/01/2017 để đảm bảo họ có tham gia vào tồn bộ q trình hoạt động phịng
chống SXHD năm 2017 tại huyện Việt Yên.
Được UBND xã và trưởng TYT xã phân công thực hiện nhiệm vụ y tế thôn,
bản tại địa bàn phụ trách.
Nhân viên YTTB có mặt trong thời điểm tham gia nghiên cứu và đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Giấy tờ/sổ sách ghi chép hoạt động phòng, chống SXHD tại huyện Việt Yên
năm 2017 lưu tại các TYT xã và TTYT huyện.
Lựa chọn đối tượng cho cấu phần định tính:
Trưởng trạm Y tế xã: Chọn những trưởng trạm đang và sẽ tiếp tục công tác
ổn định lâu dài tại trạm, là đối tượng sẽ tiếp tục hưởng lợi sau khi có những khuyến
nghị dựa trên kết quả nghiên cứu.
Phó chủ tịch UBND xã: là người đang phụ trách lĩnh vực y tế và đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Trưởng thôn: Đồng ý tham gia nghiên cứu.


25

Nhân viên YTTB có mặt trong thời điểm tham gia nghiên cứu và đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Người dân: Là chủ hộ hoặc đại diện chủ hộ gia đình từ 18 tuổi trở lên, có
khả năng tự chủ về hành vi và đồng ý tham gia nghiên cứu.

Cán bộ thuộc TTYT huyện: Là cán bộ đang phụ trách chương trình phịng
chống SXHD tại khoa Kiểm sốt dịch bệnh và đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu
Loại trừ đối tượng cho cấu phần định lượng:
Những người tham gia công tác y tế thôn bản nhưng khơng có trong danh
sách của TYT và TTYT huyện quản lý.
Loại trừ đối tượng cho cấu phần định tính:
Trưởng TYT xã: Loại trừ những Trưởng TYT xã là những cán bộ thuộc đơn
vị y tế tuyến tỉnh hoặc huyện đang cơng tác tăng cường tại các TYT theo chương
trình đưa bác sĩ về TYT xã.
Những người tham gia công tác y tế thơn bản nhưng khơng có trong danh
sách của TYT và TTYT huyện quản lý.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 01/2018 tới tháng 7/2018.
- Địa điểm: Toàn bộ 19 xã, thị trấn thuộc huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang, kết hợp định tính và định lượng.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu:
Mẫu định lượng: Tại huyện Việt Yên có 155 nhân viên YTTB, nên chúng
tơi chọn mẫu tồn bộ 155 nhân viên YTTB đưa vào nghiên cứu.
Mẫu định tính:
02 phó chủ tịch UBND xã phụ trách khối y tế.
02 trưởng trạm y tế.
02 trưởng thôn.
02 nhân viên YTTB


×