Tải bản đầy đủ (.pdf) (258 trang)

Giáo trình kỹ năng tham gia giải quyết các vụ án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.99 MB, 258 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

GIÁO TRÌNH
KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ
Chủ biên: PGS.TS NGUYỄN THỊ THU HÀ

Hà Nội, tháng 12 năm 2021

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

GIÁO TRÌNH
KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ
Tác giả: 1. PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà
2. PGS.TS Bùi Thị Huyền
3. TS. Trần Phương Thảo
4. ThS. Đặng Quang Huy
5. ThS. Vũ Hoàng Anh

Hà Nội, tháng 12 năm 2021

2


DANH SÁCH TẬP THỂ TÁC GIẢ

1



PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà

Chương 1, 5

2

PGS.TS Bùi Thị Huyền

Chương 3, 7

3

TS. Trần Phương Thảo

Chương 6

4

ThS. Đặng Quang Huy

Chương 4

5

ThS. Vũ Hoàng Anh

Chương 2

3



LỜI NĨI ĐẦU
Giáo trình “Kỹ năng tham gia giải quyết các vụ án dân sự” được biên soạn và xuất
bản dùng cho chương trình đạo tào đại học thuộc chuyên ngành Luật. Giáo trình cung cấp
cho người học các chuẩn kiến thức, kỹ năng chuyên sâu để tư vấn và trợ giúp cho đương
sự tham gia vào quá trình giải quyết các vụ án dân sự tại Tòa án cũng như giúp người học
đáp ứng các chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng và thái độ của chương trình khung đào
tạo đại học của Bộ giáo dục và đào tạo.
Nội dung của giáo trình gồm có 7 chương cung cấp các kỹ năng cơ bản của người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong hoạt động tư vấn và trợ giúp đương
sự tham gia vào quá trình giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự. Trong đó,
các tác giả đã phân tích các kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự theo trình tự, thủ tục giải
quyết vụ án dân sự tại Toà án bao gồm: kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự về việc khởi
kiện vụ án dân sự; hỗ trợ đương sự thu thập chứng cứ; kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án
dân sự; kỹ năng tham gia tố tụng ở các giai đoạn chuẩn bị xét xử, hòa giải, phiên tòa sơ
thẩm; kỹ năng tham gia ở thủ tục phúc thẩm; kỹ năng tham gia tố tụng theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm. Giáo trình cịn là cẩm năng hữu ích cho các nhà khoa học, các nhà
thực tiễn cũng như các đương sự trong việc áp dụng đúng đắn các quy định của pháp luật
trong thực tiễn tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ
chức tại Tồ án.
Giáo trình được hồn thành bởi tập thể tác giả là các giảng viên có uy tín, có kinh
nghiệm giảng dạy và hoạt động thực tiễn. Mặc dù tập thể tác giả đã hết sức cố gắng nhưng
trong q trình biên soạn, khó tránh khởi những hạn chế, thiếu sót. Tập thể tác giả mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp chân thành, quý báu của bạn đọc để cuốn sách được
hoàn thiện trong lần xuất bản sau.

Hà Nội, tháng 12/2021

4



MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu

4

Danh mục chữ viết tắt

10
CHƢƠNG 1

KỸ NĂNG TƢ VẤN VÀ TRỢ GIÖP ĐƢƠNG SỰ
KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ

12
12

1. Kỹ năng trao đổi, tiếp xúc với khách hàng để xác định nội dung tranh chấp
và yêu cầu cụ thể của đương sự

12

2. Kỹ năng xác định các điều kiện khởi kiện vụ án dân sự

16

2.1. Điều kiện về chủ thể khởi kiện vụ án dân sự


16

2.2. Điều kiện về thẩm quyền giải quyết của Toà án

23

2.3. Điều kiện về việc vụ án chưa được giải quyết bằng một bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tồ án hoặc quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác
2.4. Các điều kiện khác

23

25

3. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự chuẩn bị hồ sơ khởi kiện vụ án dân sự

36

4. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự thực hiện việc khởi kiện vụ án dân sự

45

CHƢƠNG 2

49

KĨ NĂNG TƢ VẤN VÀ TRỢ GIÖP ĐƢƠNG SỰ
THU THẬP, CUNG CẤP, GIAO NỘP CHỨNG CỨ


49

1. Kĩ năng tư vấn cho đương sự về nghĩa vụ thu thập, cung cấp và giao nộp
chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án dân sự

49

2. Kỹ năng xác định các vấn đề cần chứng minh và chứng cứ cần thu thập

51

5


trong vụ án dân sự
2.1. Kỹ năng xác định các vấn đề cần chứng minh trong vụ án dân sự

51

2.2. Kỹ năng xác định các chứng cứ cần thu thập trong vụ án dân sự

64

3. Kĩ năng tư vấn và trợ giúp đương sự thu thập chứng cứ

66

3.1. Kĩ năng tư vấn cho đương sự về các thuộc tính của chứng cứ và nguồn
chứng cứ


66

3.2. Kĩ năng tư vấn và trợ giúp đương sự thực hiện các biện pháp thu thập
chứng cứ

70

4. Kĩ năng tư vấn và trợ giúp đương sự cung cấp, giao nộp chứng cứ

81

CHƢƠNG 3

86

KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ ÁN DÂN SỰ

86

1. Kỹ năng xác định nội dung nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự

86

1.1. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp

87

1.2. Xác định pháp luật áp dụng


89

1.3. Nghiên cứu các vấn đề về tố tụng của vụ án dân sự

94

1.4. Nghiên cứu các vấn đề về nội dung vụ án dân sự

117

2. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự

119

CHƢƠNG 4

121

KĨ NĂNG TƢ VẤN VÀ TRỢ GIÖP ĐƢƠNG SỰ THAM GIA PHIÊN
HỌP KIỂM TRA VIỆC GIAO NỘP, TIẾP CẬN, CÔNG KHAI CHỨNG
CỨ VÀ HOÀ GIẢI TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

121

1. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự trước phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

122

1.1. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự trước phiên họp kiểm tra việc

giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ

122

6


1.2. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự trước phiên hoà giải

125

2. Kỹ năng trợ giúp đương sự tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, cơng khai chứng cứ và hồ giải

137

2.1. Kỹ năng trợ giúp đương sự tham gia phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ

137

2.2. Kỹ năng trợ giúp đương sự tham gia phiên hoà giải

138

CHƢƠNG 5

142

KỸ NĂNG TƢ VẤN VÀ TRỢ GIƯP ĐƢƠNG SỰ THAM GIA

PHIÊN TỒ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ

142

1. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự chuẩn bị tham gia phiên tòa sơ thẩm
1.1. Kiểm tra và sắp xếp lại hồ sơ vụ án dân sự

142
143

1.2. Nghiên cứu lại hồ sơ vụ án dân sự và tư vấn, trợ giúp đương sự đưa
ra các đề xuất với Toà án

144

1.3. Tư vấn, trợ giúp đương sự về việc tham gia hay vắng mặt trong
phiên tòa sơ thẩm

150

1.4. Xây dựng phương án bảo vệ quyền lợi cho đương sự

152

2. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự tham gia phiên toà sơ thẩm

160

2.1. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự tham gia trong thủ tục bắt đầu
phiên toà


160

2.2. Kỹ năng tham gia thủ tục tranh tụng tại phiên tòa
3. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự sau phiên tồ sơ thẩm

164
178

CHƢƠNG 6

181

KỸ NĂNG TƢ VẤN VÀ TRỢ GIƯP ĐƢƠNG SỰ THAM GIA TỐ
TỤNG TẠI TOÀ ÁN CẤP PHÚC THẨM

181

1. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự kháng cáo

7

181


1.1. Tư vấn cho đương sự về phương án kháng cáo

181

1.2. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự thực hiện việc kháng cáo


192

2. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự chuẩn bị tham gia phiên toà phúc
thẩm

196

2.1. Tư vấn và trợ giúp đương sự thu thập và cung cấp tài liệu, chứng
cứ trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm

196

2.2. Tư vấn và trợ giúp đương sự khi vụ án có căn cứ tạm đình chỉ, đình
chỉ xét xử phúc thẩm hoặc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời

199

3. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự tham gia phiên toà phúc thẩm

207

3.1. Tư vấn, trợ giúp đương sự xác định phạm vi xét xử phúc thẩm

207

3.2. Tư vấn, trợ giúp đương sự và việc quyết định có hay khơng tham
gia phiên tòa phúc thẩm


208

3.3. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự tham gia các thủ tục tại phiên
toà phúc thẩm

209

4. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự sau phiên tồ phúc thẩm

218

4.1. Giải thích cho đương sự về hiệu lực của bản án phúc thẩm

218

4.2. Hướng dẫn đương sự theo dõi thủ tục gửi bản án, quyết định phúc
thẩm của Toà án cấp phúc thẩm

219

CHƢƠNG 7

222

KỸ NĂNG TƢ VẤN, TRỢ GIÖP ĐƢƠNG SỰ Ở THỦ TỤC XÉT LẠI
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

222

1. Kỹ năng tư vấn, trợ giúp đương sự xác định các đối tượng, căn cứ kháng

nghị giám đốc thẩm, tái thẩm

222

1.1. Xác định đối tượng kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm

222

1.2. Xác định căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm

223

8


2. Nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự và chuẩn bị hồ sơ đề nghị kháng nghị giám
đốc thẩm, tái thẩm

230

2.1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự để xác định căn cứ yêu cầu đề nghị
giám đốc thẩm, tái thẩm

230

2.2. Đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp
luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và các công việc sau khi nộp đơn đề
nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm

233


3. Kỹ năng tham gia thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm

239

3.1. Tư vấn, giải thích cho đương sự các quy định về phiên tòa giám đốc
thẩm, tái thẩm

239

3.2. Chuẩn bị tài liệu và nội dung trình bày tại phiên tòa giám đốc thẩm,
tái thẩm

242

4. Kỹ năng tư vấn cho đương sự ở thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

242

4.1. Căn cứ xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao
4.2. Thời hạn và chủ thể có thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
4.3. Thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao

9

242

244
244


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS

: Bộ luật Dân sự

BLLĐ

: Bộ luật Lao động

BLTTDS

: Bộ luật Tố tụng Dân sự

Luật HN&GĐ

: Luật hơn nhân và gia đình

Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP

: Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày
23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định về của Luật hơn nhân và gia đình năm
2000.

Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP


: Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày
03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy
định trong Phần thứ nhất “Những quy định
chung” của Bộ luật Tố tụng Dân sự đã được sửa
đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP

: Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày
03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy
định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ
án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng
Dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng
Dân sự.

Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP

Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐTP ngày
03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy
định trong Phần thứ ba “Thủ tục giải quyết vụ
án tại Tòa án cấp phúc thẩm” của Bộ luật Tố
tụng Dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật

10



sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố
tụng Dân sự.
Nghị quyết 326/2016/UBTNQH14

: Nghị quyết 326/2016/UBTNQH14 của Uỷ ban
thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tồ án

Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP

: Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP ngày
30/12/2016 của Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy
định của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật tố tụng
hành chính về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu,
chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng bằng phương tiện điện tử

Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

: Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày
13/01/2017 của Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu
trong tố tụng dân sự

Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP


: Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản
1, 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi
kiện lại vụ án

Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP

: Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày
24/09/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định về các biệ pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ
luật Tố tụng Dân sự

TANDTC

: Toà án nhân dân tối cao

VKSNDTC

: Viện kiểm sát nhân dân tối cao

UBND

: Uỷ ban nhân dân

11



12


CHƢƠNG 1
KỸ NĂNG TƢ VẤN VÀ TRỢ GIÖP ĐƢƠNG SỰ
KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ
Tóm tắt nội dung:
Chương này sẽ trang bị cho người học các kiến thức và kỹ năng cơ bản sau đây:
1. Kỹ năng trao đổi, tiếp xúc với khách hàng để xác định nội dung tranh chấp và yêu
cầu cụ thể của đương sự
2. Kỹ năng xác định các điều kiện khởi kiện vụ án dân sự
3. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự chuẩn bị hồ sơ khởi kiện vụ án dân sự
4. Kỹ năng tư vấn và trợ giúp đương sự thực hiện việc khởi kiện vụ án dân sự
Mục tiêu của chƣơng:
Về kiến thức, xác định được các công việc cần phải thực hiện khi tư vấn và trợ giúp
đương sự khởi kiện vụ án dân sự.
Về kỹ năng, vận dụng được các kiến thức về khởi kiện vụ án dân sự để tư vấn và trợ
giúp đương sự khởi kiện, thực hiện được việc khởi kiện vụ án dân sự tại Toà án.
Về thái độ, nâng cao ý thức trách nhiệm về vai trò, sứ mạng của luật sư trong giai
đoạn mới, hình thành niềm say mê nghề nghiệp.

1. Kỹ năng trao đổi, tiếp xúc với khách hàng để xác định nội dung tranh
chấp và yêu cầu cụ thể của đƣơng sự
Theo quy định tại Điều 4, Điều 186, 187 BLTTDS năm 2015 thì cá nhân, cơ quan,
tổ chức có quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình,
của người khác, bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích cơng cộng. Như vậy, khởi kiện vụ án dân
sự là một quyền tố tụng quan trọng của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi họ cho rằng quyền
và lợi ích hợp pháp của mình, của người khác bị xâm phạm, tranh chấp hoặc lợi ích của
Nhà nước, lợi ích cơng cộng bị xâm phạm. Tuy nhiên, để thực hiện quyền này người khởi
kiện phải thực hiện một loạt các hoạt động tố tụng như gửi đơn khởi kiện đến Tịa án có

thẩm quyền, cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp bị
xâm phạm hoặc tranh chấp, nộp tiền tạm ứng án phí… Ngồi ra, người khởi kiện khi thực
hiện các hoạt động tố tụng này còn phải tuân theo các điều kiện về nội dung và thủ tục do

13


pháp luật quy định như người khởi kiện phải có quyền khởi kiện, phải có năng lực hành vi
tố tụng dân sự, phải nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn pháp luật quy định, đơn khởi
kiện phải có đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật và được gửi đến Tồ án có thẩm
quyền bằng các phương thức do pháp luật quy định… Tất cả những hoạt động tố tụng này
người khởi kiện có thể tự mình thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện hoặc
nhờ sự trợ giúp của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Việc khởi kiện vụ án dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể hiểu theo nghĩa
rộng gồm có yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn hoặc yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Trong phạm vi nội dung của
chương này, tác giả tập trung phân tích kỹ năng tư vấn và trợ giúp nguyên đơn khởi kiện
vụ án dân sự.
Để có thể tư vấn cho khách hàng trong việc khởi kiện vụ án dân sự thì người tư vấn
cần phải hiểu rõ nội dung tranh chấp và mong muốn cụ thể của khách hàng. Theo đó,
người tư vấn cần thực hiện các công việc sau:
- Trao đổi, tiếp xúc với khách hàng về nội dung tranh chấp: trước tiên người tư vấn
sẽ yêu cầu khách hàng trình bày toàn bộ vụ việc xẩy ra. Trong trường hợp qua lời trình
bày của khách hàng, những tài liệu, chứng cứ mà khách hàng cung cấp mà thấy có những
điểm chưa rõ, cịn thiếu hay có những điểm mâu thuẫn trong lời trình bày của khách hàng
thì cần trao đổi lại với khách hàng hoặc đặt các câu hỏi cho khách hàng trả lời để hiểu rõ
về nội dung tranh chấp.
- Xác định yêu cầu của khách hàng: Sau khi đã nắm rõ về nội dung tranh chấp thì
người tư vấn cần xác định khách hàng mong muốn điều gì. Trên cơ sở yêu cầu cụ thể của
khách hàng, căn cứ theo quy định của pháp luật thì người tư vấn mới tư vấn, giải thích

cho khách hàng thấy rằng họ nên yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp về quan hệ pháp
luật nào?
Ví dụ 1: ngày 15/4/2016 ơng A và ông B ký kết hợp đồng vay nợ với nội dung như
sau: ông A cho ông B vay 500 triệu với thời hạn vay là hai năm, không có lãi xuất. Sau
đó, đến thời hạn trả nợ thì ông B chưa có khả năng để trả tiền cho ông A nên xin hẹn một
năm sau sẽ trả. Tuy nhiên, ngày 30/4/2019 thì ơng B bị tai nạn giao thơng và chết. Ơng B
có con là C, D. Mong muốn của A là khởi kiện C, D đòi lại khoản tiền trên theo hợp đồng
vay nợ đã ký kết giữa A và B. Vậy, A có thể khởi kiện C, D đòi khoản tiền nợ theo hợp
đồng vay nợ khơng?
Trong trường hợp này, người tư vấn cần giải thích cho ông A hiểu rằng người ký kết
hợp đồng vay nợ với A là B chứ không phải là C, D. Do đó, về ngun tắc nếu B khơng

14


trả nợ cho A thì A khởi kiện B yêu cầu đòi khoản tiền 500 triệu theo hợp đồng vay nợ đã
ký kết. Tuy nhiên, A chưa khởi kiện B ra Tồ án thì B đã chết nên A khơng thể khởi kiện
C, D để đòi tiền theo hợp đồng vay nợ vì C, D khơng phải là chủ thể ký kết hợp đồng. Ở
đây, người tư vấn cần giải thích cho ơng B hiểu là theo quy định của BLDS năm 2015 thì
khi ơng B chết sẽ phát sinh quan hệ thừa kế nếu ơng B có tài sản. Khi đó, theo Điều 615
BLDS năm 2015 thì những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài
sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Do đó,
nếu ông B có tài sản hoặc ông B không có tài sản nhưng C, D có thể đồng ý cùng nhau
thực hiện nghĩa vụ trả nợ của ơng B thì ơng A có thể khởi kiện ra Tồ án u cầu C, D
thực hiện nghĩa vụ tài sản do ông B đã chết để lại. Nếu ơng B khơng có tài sản và các con
cũng không đồng ý trả nợ thay cho ơng B thì ơng A khơng nên khởi kiện C, D ra Toà án
để yêu cầu C, D thực hiện nghĩa vụ tài sản của ơng B vì có khởi kiện thì cũng sẽ khơng
được Tồ án chấp nhận.
- Để có thể giúp đỡ, tư vấn cho khách hàng về việc có nên khởi kiện vụ án dân sự
hay khơng? thì người tư vấn cần phân tích những điểm bất lợi hoặc lợi thế và khả năng

đạt được khi khởi kiện hoặc không khởi kiện để khách hàng quyết định việc khởi kiện vụ
án dân sự.
Ví dụ 2: Ngày 2/4/2010, Cơng ty TNHH X có trụ sở tại quận N tỉnh Q đã thoả
thuận, ký hợp đồng tín dụng số 01/2010/HĐTD với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh P, tỉnh Q (trụ sở tại quận N, tỉnh Q) để vay năm tỷ đồng
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh với thời hạn vay là một năm, lãi xuất theo quy
định của Ngân hàng Agribank tại thời điểm vay nợ, lãi xuất quá hạn bằng 150% lãi xuất
trong hạn. Để đảm bảo cho khoản vay trên Công ty TNHH X đã ký với Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh P, tỉnh Q hợp đồng thế chấp số
01/2010/TC ngày 2/4/2010. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất có diện tích là 100 m2,
thửa đất số 177.301, tờ bản đồ số 37, địa chỉ tại quận N, tỉnh Q. Quyền sử dụng đất được
UBND tỉnh Q cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 65432 ngày 20/3/2009 cho
người sử dụng đất là Ơng Nguyễn Văn A (giám đốc của cơng ty TNHH X). Hợp đồng thế
chấp đã được công chứng và đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật. Nguồn gốc của tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất như sau: Ông A và vợ là C kết
hơn năm 2000, sau đó năm 2005 bà C sang Nga sinh sống, làm ăn và gửi tiền về cho ơng
A mua mảnh đất nói trên. Do bà C không về nước từ năm 2005 đến nay nên trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất do ông A đứng tên. Ông A đã dùng tài sản của mình để thế
chấp vay vốn cho Cơng ty TNHH X. Sau khi hết thời hạn vay nợ theo hợp đồng tín dụng,
cơng ty TNHH X mà người đại diện theo pháp luật là ông A đã không trả được nợ cho

15


Ngân hàng Agribank – Chi nhánh P, tỉnh Q. Hàng năm, giữa công ty TNHH X và Ngân
hàng Agribank – Chi nhánh P, tỉnh Q đều có biên bản xác nhận nợ. Ngày 10/3/2016 Ngân
hàng Agribank muốn khởi kiện ra Tồ án u cầu Cơng ty TNHH X trả tồn bộ khoản nợ
vay bao gồm cả nợ gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng số 01/2010/HĐTD và yêu cầu xử lý
tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số 01/2010/TC ngày 2/4/2010.
Để giúp cho ngân hàng Agribank khởi kiện, người tư vấn cần phân tích những lợi

thế và những bất lợi của Ngân hàng trong vụ kiện này, cụ thể:
Về lợi thế: khoản nợ vay giữa Công ty TNHH X với Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh P, tỉnh Q đã có hợp đồng tín dụng 01/2010/HĐTD
ngày 2/4/2010. Theo đó, hợp đồng này đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của
giao dịch dân sự quy định tại Điều 122 BLDS năm 2005. Hợp đồng này được ký đúng tư
cách của người đại diện theo pháp luật của bên cho vay và bên vay; mức cho vay của
Ngân hàng đáp ứng đúng quy định của pháp luật; mục đích cho vay hợp pháp; hai bên tự
nguyện; hình thức của hợp đồng phù hợp. Hơn nữa, hàng năm, giữa công ty TNHH X và
Ngân hàng Agribank – Chi nhánh P, tỉnh Q đều có biên bản xác nhận nợ nên yêu cầu của
Ngân hàng Agribank – Chi nhánh P, tỉnh Q địi Cơng ty TNHH X trả tồn bộ khoản nợ
vay bao gồm cả nợ gốc và lãi là thực hiện được.
Đối với hợp đồng thế chấp 01/TC ngày 2/4/2010 thì quyền sử dụng đất thế chấp đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên thế chấp là ơng A. Ơng A đứng tên
một mình trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hơn nữa, khoản 2 Điều 27 Luật
HN&GĐ năm 2000 quy định: “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ
chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền
sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng”; Khoản 3 Điều 48 Luật đất đai năm 2003 quy định:
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng”; điểm b mục 3 Nghị quyết
02/2000/NQ-HĐTP cũng hướng dẫn tài sản là quyền sử dụng đất thì phải ghi tên cả vợ và
chồng. Như vậy, quyền sử dụng đất này là tài sản riêng của ông A. Việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ơng A được trình tự, thủ tục luật định. Hợp đồng thế chấp đã
được công chứng và đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Do
đó, hợp đồng thế chấp là có hiệu lực.
Về bất lợi: Hợp đồng thế chấp có thể bị Tồ án tun vơ hiệu vì quyền sử dụng đất
được cấp theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 65432 ngày 20/3/2009 là tài
sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân giữa ông A và bà C. Sở dĩ trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chỉ mang tên một mình ơng A vì từ 2005 bà C sang Nga sinh sống, làm
ăn và gửi tiền về cho ông A mua đất. Việc mua bán, chuyển nhượng chỉ một mình ơng A


16


đứng tên và khi ông A dùng tài sản chung của vợ chồng thế chấp tại Ngân hàng vay vốn
cho Cơng ty thì bà C hồn tồn khơng biết. Do đó, tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất
được coi là tài sản chung của vợ chồng ông A và bà C. Hợp đồng thế chấp số 01/TC ngày
2/4/2010 chỉ đứng tên một mình ơng A là khơng hợp pháp.
Với những phân tích về những điểm lợi thế và bất lợi thì Ngân hàng Agribank sẽ
quyết định việc khởi kiện về vấn đề gì.

2. Kỹ năng xác định các điều kiện khởi kiện vụ án dân sự
Sau khi đã phân tích những điểm bất lợi hoặc lợi thế và khả năng đạt được của việc
khởi kiện hay không khởi kiện thì người tư vấn cần tiếp tục tư vấn, giải thích cho khách
hàng hiểu về các điều kiện khởi kiện để khách hàng hiểu rõ họ có đủ các điều kiện để
khởi kiện hay không nếu họ quyết định khởi kiện. Theo đó, người tư vấn cần tư vấn, giải
thích các điều kiện khởi kiện cho khách hàng như sau:
2.1. Điều kiện về chủ thể khởi kiện vụ án dân sự
Thứ nhất, người tư vấn cần xác định khách hàng có quyền và lợi ích hợp pháp bị
xâm phạm hoặc tranh chấp không?
Theo quy định tại Điều 4, Điều 186 và Điều 187 BLTTDS năm 2015 thì cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Điều này có nghĩa là phải xác định xem khách hàng thực sự có quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm hoặc tranh chấp không? Nếu khách hàng khơng có quyền và lợi ích
hợp pháp bị xâm phạm hoặc tranh chấp thì giải thích cho đương sự để họ khơng nên khởi
kiện vụ án dân sự ra Tồ án bởi vì mất thời gian và tiền một cách vơ ích. Tuy nhiên, trên
thực tế có những trường hợp mặc dù đương sự có quyền lợi bị xâm phạm hoặc tranh chấp
nhưng để bảo vệ quyền lợi cho đương sự thì nên tư vấn cho đương sự khởi kiện theo thủ
tục khác như thủ tục tố tụng hình sự, tố tụng hành chính hoặc thủ tục giải quyết phá sản
hoặc khiếu nại tại các cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền.
Ví dụ 3: Theo bản án sơ thẩm dân sự số 09/2016/DS-ST ngày 13/4/2015 của Toà án

nhân dân huyện N tỉnh M quyết định buộc ơng A có nghĩa vụ trả nợ cho ông B 500 triệu
tiền vay nợ. Sau khi bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật thì ơng B có đơn u cầu thi
hành án. Cơ quan thi hành án dân sự huyện N đã ra quyết định thi hành án. Khi cơ quan
thi hành án dân sự huyện N tiến hành xác minh thì biết ơng B khơng có tài sản riêng
nhưng có tài sản chung là một ngơi nhà diện tích 30m2 tại huyện N với ơng C (mỗi người
đóng góp ½ số tiền để mua ngôi nhà). Cơ quan thi hành án dân sự huyện N đã tiến hành
làm thủ tục thông báo đến ông C là chủ sở hữu chung về việc cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định kê biên căn nhà và ơng C có quyền ưu tiên mua theo quy định tại Điều 74

17


Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Tuy nhiên, hết thời hạn
thông báo theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi,
bổ sung năm 2014) nhưng khơng thấy ơng C có ý kiến gì nên cơ quan thi hành án dân sự
huyện N tiến hành các thủ tục định giá tài sản và đấu giá tài sản theo đúng quy định của
pháp luật. Ông D là người mua đấu giá thành công căn nhà này. Khi ông D làm các thủ
tục chuyển quyền sở hữu tại cơ quan có thẩm quyền thì lúc này ông C mới biết căn nhà
của mình đã bị người khác chiếm mất. Ông C cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm vì ơng hồn tồn khơng nhận được thơng báo của cơ quan thi hành án
dân sự huyện N nên muốn khởi kiện ra Tồ án huyện N u cầu D trả lại ngơi nhà cho
mình? Ơng C có quyền khởi kiện ra Tồ án yêu cầu D trả lại ngôi nhà hay không?
Người tư vấn cần giải thích cho ơng C thấy rằng theo quy định tại Điều 133 BLDS
năm 2015, đối với tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì giao dịch dân sự của người thứ ba ngay tình vẫn có hiệu lực khi người thứ
ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền. Chủ
sở hữu khơng có quyền địi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình nhưng có quyền khởi
kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải
hồn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại. Điều 103 Luật thi hành án dân sự
năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) cũng quy định: “1. Người mua được tài sản bán

đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài
sản đó. 2. Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán
đấu giá nhưng bản án, quyết định bị kháng nghị, sửa đổi hoặc bị hủy thì cơ quan thi hành
án dân sự tiếp tục giao tài sản, kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản
cho người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo
quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác…”. Ở đây, việc bán đấu giá
ngôi nhà đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật nên quyền lợi của ông D
được bảo vệ, ơng C khơng có quyền khởi kiện ra Tồ án để u cầu ơng D trả lại ngôi
nhà.
Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 133 BLDS năm 2015 thì ơng C có quyền khởi kiện,
u cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hồn trả
những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại. Do đó, ở đây cần xác định việc ông C không
nhận được thông báo của cơ quan thi hành án huyện N về việc ngơi nhà bị kê biên và
quyền ưu tiên mua có phải lỗi của cơ quan thi hành án không? Để chứng minh điều này
ông C cần thực hiện thủ tục khiếu nại trong thi hành án dân sự về việc cơ quan thi hành án
huyện N đã có lỗi trong việc thực hiện thủ tục thông báo cho ông C về việc kê biên ngôi
nhà và quyền ưu tiên mua. Khi nào có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có

18


thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án về việc cơ quan thi hành án huyện N đã
có lỗi trong việc không thực hiện việc thông báo cho ông C về kê biên ngôi nhà và quyền
ưu tiên mua dẫn đến quyền lợi của ông C bị xâm phạm thì ơng C có quyền khởi kiện ra
Tồ án yêu cầu cơ quan thi hành án huyện N bồi thường thiệt hại. Cịn cơ quan có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án xác định cơ quan thi hành án huyện N đã
thực hiện đầy đủ thủ tục thơng báo đến ơng C thì ơng C khơng có quyền khởi kiện ra Tồ
án u cầu cơ quan thi hành án huyện N bồi thường thiệt hại. Ông C cần tiếp tục xác định
xem lý do gì mình lại không nhận được giấy thông báo của cơ quan thi hành án, lỗi ở đây
là do khâu nào trong q trình thực hiện thơng báo thi hành án để tiếp tục khiếu nại.

Ngoài ra, nếu khách hàng muốn khởi kiện để bảo vệ lợi ích của người khác hoặc họ
khởi kiện để bảo vệ lợi ích Nhà nước hoặc lợi ích cơng cộng thì cũng cần xác định người
mà khách hàng cần bảo vệ có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hoặc tranh chấp
không? Hoặc lợi ích Nhà nước, lợi ích cơng cộng có bị xâm phạm khơng?
Thứ hai, người tư vấn cần phân tích cho khách hàng thấy muốn thực hiện quyền
khởi kiện thì họ phải là chủ thể có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Khoản 3 Điều 69, Điều 189 BLTTDS năm 2015 quy định đương sự muốn tự mình
khởi kiện thì đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không bị mất năng lực
hành vi dân sự. Tuy nhiên, người tư vấn cần giải thích nếu khách hàng là đương sự thuộc
trường hợp từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp
đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình thì họ có quyền tự khởi
kiện (khoản 6 Điều 69 BLTTDS năm 2015). Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người tư vấn cần xác định
năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ dựa trên quyết định của Tòa án.
Riêng đối với trường hợp đương sự muốn uỷ quyền khởi kiện thì người tư vấn cần
giải thích cho khách hàng hiểu hiện nay cịn có nhiều quan điểm khác nhau về việc uỷ
quyền khởi kiện. Bởi vì, theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 189 năm 2015 thì cá nhân hoặc
người đại diện của cơ quan, tổ chức có quyền nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện. Tuy
nhiên, theo Điều 69 BLTTDS năm 2015 khi đương sự có năng lực hành vi tố tụng dân sự
thì có thể tự mình hoặc uỷ quyền cho người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng
dân sự. Điều này có nghĩa là đương sự có quyền uỷ quyền khởi kiện vụ án dân sự. Do đó,
để thuận lợi cho việc Tồ án chấp nhận đơn khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án dân sự thì
người tư vấn cần giải thích cho khách hàng thấy rằng đương sự hoặc người đại diện hợp
pháp của cơ quan, tổ chức sẽ là người trực tiếp ký vào đơn khởi kiện còn họ sẽ hỗ trợ
đương sự bằng việc làm hộ đơn khởi kiện.
Tuy nhiên, đối với tranh chấp lao động thì theo quy định tại theo khoản 3 Điều 85,

19



khoản 2 Điều 187 BLTTDS năm 2015 thì người lao động có thể uỷ quyền khởi kiện cho
tổ chức đại diện tập thể lao động (cơng đồn cơ sở và tổ chức của người lao động tại
doanh nghiệp). Hoặc trong trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với
người sử dụng lao động trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì cần tư vấn cho người lao
động là họ có thể uỷ quyền khởi kiện cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao
động.
Thứ ba, tư vấn cho khách hàng xác định người thực hiện quyền khởi kiện
(i) Nếu khách hàng thuộc các chủ thể có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình thì người tư vấn cần giúp đỡ khách hàng xác định người sẽ thực hiện
quyền khởi kiện như sau:
- Đương sự là cá nhân từ đủ 18 tuổi và không bị mất năng lực hành vi dân sự (bao
gồm cả trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao
động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình) thì
người tư vấn cần giải thích để đương sự biết họ có thể tự mình khởi kiện.
- Đương sự là pháp nhân thì người tư vấn cần lưu ý xác định pháp nhân tham gia tố
tụng có thuộc trường hợp có nhiều người đại diện theo pháp luật hay không? Theo quy
định tại Điều 141 BLDS năm 2015 và Điều 12 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì mỗi
người đại diện theo pháp luật có quyền đại diện cho pháp nhân trong phạm vi đại diện
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy
định của pháp luật. Điều này có nghĩa là, căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm
quyền, điều lệ của pháp nhân hoặc quy định của pháp luật, người tư vấn xác định cụ thể
người đại diện theo pháp luật thay mặt pháp nhân thực hiện quyền khởi kiện.
Tuy nhiên, khi tư vấn cho khách hàng là đại diện của các cơ quan, tổ chức thì cần
lưu ý:
+ Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân thì cần giải thích cho khách
hàng thấy rằng theo Điều 84 BLDS năm 2015, mọi hoạt động của chi nhánh, văn phòng
đại diện đều nhân danh pháp nhân nên khi tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi
nhánh, văn phịng đại diện của pháp nhân thì việc khởi kiện phải do pháp nhân thực hiện
thông qua người đại diện hợp pháp của pháp nhân.
Ví dụ 4: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Agribank có

mở chi nhánh tại quận Thanh xuân, Hà Nội. Chi nhánh ngân hàng Agribank tại quận
Thanh Xuân, Hà Nội thực hiện ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp với công
ty A để cho công ty A vay vốn thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau này, đến thời
hạn trả nợ công ty A khơng trả được nợ cho ngân hàng thì chủ thể có quyền khởi kiện

20


cơng ty A để u cầu Tồ án giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp
tài sản phải là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chứ không phải
là Chi nhánh Ngân hàng Agribank tại quận Thanh Xuân, Hà Nội. Bởi vì, Chi nhánh Ngân
hàng Agibank khơng có tư cách pháp nhân, hoạt động dựa trên sự uỷ quyền của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Người khởi kiện phải là Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Người ký đơn khởi kiện là người đại diện
hợp pháp của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
+ Đối với doanh nghiệp tổ chức mơ hình cơng ty mẹ, cơng ty con thì có trường hợp
khơng chỉ cơng ty mẹ có tư cách pháp nhân mà cơng ty con có tư cách pháp nhân. Do đó,
khi có tranh chấp xẩy ra giữa cơng ty con với các chủ thể khác thì cơng ty con vẫn được
tự mình khởi kiện.
Ví dụ 5: Tập đồn điện lực Việt nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thuộc sở hữu Nhà nước. Dưới Tập đồn điện lực Việt Nam có 9 tổng cơng ty là các cơng
ty con nhưng đều có tư cách pháp nhân đó là 3 tổng cơng ty phát điện (GENCO 1, 2, 3); 5
tổng công ty điện lực (Tổng công ty Điện lực miền Bắc (EVNNPC), Tổng công ty Điện lực
miền Trung (EVNCPC), Tổng công ty Điện lực miền Nam (EVNSPC), Tổng công ty Điện
lực TP. Hà Nội (EVNHANOI), Tổng cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh (EVNHCMC);
Tổng cơng ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT). Các tranh chấp liên quan đến hoạt
động của 9 tổng công ty này thì 9 tổng cơng ty có thể tự mình khởi kiện. Tuy nhiên, các
công ty điện lực trực thuộc 5 tổng cơng ty điện lực thì mặc dù tên gọi là cơng ty nhưng
hoạt động theo mơ hình chi nhánh. Do đó, trong trường hợp tranh chấp liên quan đến
hoạt động của các công ty điện lực (như công ty điện lực Thanh Xn, cơng ty điện lực

Hồn Kiếm…) thì chủ thể khởi kiện phải là tổng công ty điện lực TP Hà Nội
(EVNHANOI). Người ký đơn khởi kiện là người đại diện hợp pháp của EVNHANOI.
- Đương sự là thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc tổ chức khơng có tư
cách pháp nhân thì người tư vấn cần giải thích theo khoản 1 Điều 101 BLTTDS năm 2015
thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khơng có tư cách pháp nhân có thể
tự mình khởi kiện.
(ii) Nếu khách hàng thuộc các chủ thể khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác thì người tư vấn giúp đỡ khách hàng xác định người thực hiện quyền khởi
kiện như sau:
- Đương sự là cá nhân là người chưa thành niên (trừ người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân
sự bằng tài sản riêng của mình), người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi của mình

21


thì người đại diện theo pháp luật của các đương sự này sẽ thực hiện quyền khởi kiện.
Theo quy định của BLDS năm 2015 thì người đại diện theo pháp luật của các chủ
thể trên được xác định như sau:
+ Người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên là cha, mẹ hoặc là người
giám hộ (trong trường hợp người chưa thành niên khơng cịn cha, mẹ hoặc khơng xác
định được cha, mẹ; người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực
hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với
con; cha, mẹ đều khơng có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám
hộ). Người giám hộ của người chưa thành niên bao gồm những người theo thứ tự sau đây:
người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 BLDS năm 2015; người giám hộ
do UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ và
người giám hộ do Tồ án chỉ định khi có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định

tại Điều 52 BLDS năm 2015 về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ
(Điều 54 BLDS năm 2015).
+ Người đại diện theo pháp luật của người mất năng lực hành vi dân sự là người
giám hộ. Theo quy định của BLDS năm 2015 thì người giám hộ của người bị mất năng
lực hành vi dân sự bao gồm những người theo thứ tự sau đây: người giám hộ (cá nhân,
pháp nhân) do chính người bị tuyên bố chọn khi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
(khoản 2 Điều 48 BLDS); người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 53 BLDS
năm 2015; người giám hộ do UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách
nhiệm cử người giám hộ và người giám hộ do Tịa án chỉ định khi có tranh chấp giữa
những người giám hộ quy định tại Điều 53 BLDS năm 2015 về người giám hộ hoặc tranh
chấp về việc cử người giám hộ (Điều 54 BLDS năm 2015).
+ Người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự do
Tòa án chỉ định trong quyết định tuyên bố người đó bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Người đại diện theo pháp luật của người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ
hành vi của mình là người giám hộ được Tòa án chỉ định trong quyết định tuyên bố người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Theo quy định tại khoản 4 Điều 54 BLDS
năm 2015 thì người giám hộ được Tịa án chỉ định bao gồm những người theo thứ tự sau:
người giám hộ do chính người bị tun bố chọn khi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
người giám hộ do Tòa án chỉ định trong người giám hộ đương nhiên; người giám hộ do
Tòa án chỉ định hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.
- Đương sự là cá nhân cần được bảo vệ trong các vụ án về hơn nhân và gia đình theo

22


quy định tại khoản 5 Điều 84, khoản 3 Điều 102, khoản 2 Điều 119, khoản 2 Điều 51
LHN&GĐ năm 2014 thì các chủ thể sau đây có quyền khởi kiện:
+ Người thân thích, cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý Nhà
nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hôn.

+ Cha, mẹ, con, người giám hộ, cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình, cơ quan
quản lý Nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có quyền u cầu Tịa án xác
định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các
trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của LHN&GĐ năm 2014.
+ Người thân thích, cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý Nhà
nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có quyền u cầu Tịa án buộc người
không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
+ Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hôn khi một
bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ
gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Đương sự là tập thể người lao động trong vụ án lao động thì theo khoản 3 Điều 85,
khoản 2 Điều 187 BLTTDS năm 2015 tổ chức đại diện tập thể lao động (cơng đồn cơ sở
và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp) là người đại diện theo pháp luật cho tập
thể người lao động khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao
động hoặc tổ chức đại diện tập thể lao động khởi kiện khi được người lao động uỷ quyền
theo quy định của pháp luật.
- Đương sự là người tiêu dùng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 187 BLTTDS năm
2015 thì tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho
người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
(iii) Nếu khách hàng thuộc chủ thể khởi kiện để bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích
cơng cộng thì cần tư vấn cho khách hàng người thực hiện quyền khởi kiện như sau:
- Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng tự mình thực hiện
quyền khởi kiện vì lợi ích cơng cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng.
- Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quyền
khởi kiện vụ án dân sự để u cầu Tịa án bảo vệ lợi ích cơng cộng, lợi ích của Nhà nước
thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này


23


phải là cơ quan, tổ chức có những nhiệm vụ, quyền hạn trong việc thực hiện chức năng
quản lý nhà nước, quản lý xã hội về một lĩnh vực nhất định và lợi ích cơng cộng, lợi ích
của Nhà nước cần yêu cầu Toà án bảo vệ phải thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ
trách. Chẳng hạn, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện quyền khởi kiện vụ án dân
sự để yêu cầu Toà án buộc cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi gây ô nhiễm môi trường
phải bồi thường thiệt hại, khắc phục sự cố gây ô nhiễm môi trường công cộng.
2.2. Điều kiện về thẩm quyền giải quyết của Toà án
Các chủ thể có quyền khởi kiện chỉ được khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết
theo thủ tục tố tụng dân sự đối với những vụ án thuộc thẩm quyền dân sự theo loại việc
của Tồ án. Do đó, người tư vấn cần phải xác định tranh chấp mà khách hàng muốn giải
quyết tại Toà án theo thủ tục tố tụng dân sự có thuộc các trường hợp quy định tại Điều 26,
28, 30, 32 BLTTDS năm 2015 hay không? Đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác (như UBND, trọng tài thương mại) hay thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án theo thủ tục khác như thủ tục tố tụng hình sự, tố tụng hành
chính, thủ tục tuyên bố phá sản thì người tư vấn cần giải thích cho khách hàng để họ yêu
cầu giải quyết ở các cơ quan, tổ chức đó hoặc yêu cầu giải quyết theo thủ tục khác tại Tồ
án.
Ví dụ 6: Cơng ty A và cơng ty TNHH B ký kết hợp đồng mua bán thuốc tân dược.
Trong hợp đồng có thoả thuận nếu sau này xẩy ra tranh chấp sẽ giải quyết tại trọng tài
thương mại Việt Nam. Sau đó giữa hai cơng ty xẩy ra tranh chấp về việc công ty B nhận
đủ số thuốc do công ty A chuyển giao nhưng không trả hết tiền mà cịn nợ cơng ty A một
tỷ đồng. Cơng ty A muốn khởi kiện ra Tồ án địi cơng ty B trả cho mình số tiền cịn thiếu
theo hợp đồng đã ký kết. Vậy, Cơng ty A có thể khởi kiện ra Toà án để yêu cầu giải quyết
tranh chấp trên theo thủ tục tố tụng dân sự khơng?
Trong tình huống này người tư vấn cần phải xem xét thật kỹ hợp đồng ký kết giữa
các bên để xác định thoả thuận về việc giải quyết tranh chấp ở trọng tài thương mại có
hiệu lực khơng? hay thuộc một trong các trường hợp bị tuyên vô hiệu theo quy định tại

Điều 18 Luật trọng tài thương mại năm 2010. Trong trường hợp thoả thuận trọng tài hợp
pháp và có thể thực hiện được thì cần giải thích cho cơng ty A biết khơng thể khởi kiện ra
Tồ án để yêu cầu giải quyết tranh chấp trên theo thủ tục tố tụng dân sự mà phải yêu cầu
giải quyết ở trọng tài thương mại. Nếu thoả thuận giải quyết ở trọng tài là vô hiệu hoặc
không thể thực hiện được thì người tư vấn cần hướng dẫn cho đương sự khởi kiện ra Toà
án theo thủ tục tố tụng dân sự.
2.3. Điều kiện về việc vụ án chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan

24


nhà nước có thẩm quyền trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
Về nguyên tắc vụ án chỉ được Toà án thụ lý giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự
khi chưa được giải quyết ở bất kỳ một cơ quan, tổ chức nào. Do đó, nếu tranh chấp mà
khách hàng muốn khởi kiện ra Toà án đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật thì khơng được khởi kiện ra Toà án nữa.
Tuy nhiên, nếu tranh chấp thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 192,
điểm c khoản 1 Điều 217 năm 2015 thì họ vẫn có quyền khởi kiện lại. Đó là:
- Bản án, quyết định của Toà án bác yêu cầu ly hôn;
- Yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu
cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ
hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho
thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tịa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định
của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
- Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đã có hiệu lực pháp luật trong trường hợp
người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt khơng vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Ví dụ 7: ơng A có 2 người con là C, D. Ơng A có một mảnh đất diện tích là 500m2

tại huyện N tỉnh M hiện đang do anh C quản lý. Ông A chết không để lại di chúc. Các con
là C, D tranh chấp với nhau về việc chia di sản thừa kế. D khởi kiện C ra Toà án huyện N
yêu cầu chia dia sản thừa kế của ông A. Bản án dân sự sơ thẩm số 96/DS-ST/2015 ngày
15/1/2015 của Tồ án nhân huyện N quyết định ơng D được hưởng thừa kế tài sản của
ơng A là ½ quyền sử dụng mảnh đất nói trên. Ngày 30/3/2021 ơng D có yêu cầu anh C trả
lại phần đất theo bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật nhưng anh C khơng đồng ý trả lại.
Dó đó, Ơng D đã khởi kiện ra Toà án huyện N yêu cầu buộc ông C trả lại phần đất theo
bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật. Ơng D có quyền khởi kiện hay khơng?
Theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng đất của ông D đối với đất tranh chấp
đã được xác định tại bản án dân sự sơ thẩm số 96/DS-ST/2015 ngày 15/1/2015 của Toà án
nhân huyện N. Tịa án khơng được giải quyết lại quan hệ chia thừa kế đối với mảnh đất
này, nhưng kiện đòi lại tài sản lại là quan hệ pháp luật khác. Nếu cịn thời hiệu thi hành án
thì ơng D có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thực hiện giao đất theo bản án
dân sự sơ thẩm số 96/DS-ST/2015 ngày 15/1/2015 của Toà án nhân huyện N. Tuy nhiên,
nay đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì ơng D có quyền khởi kiện địi lại tài sản bằng
vụ án dân sự mới. Trong trường hợp này, nếu khơng có căn cứ xác định ơng D đã từ bỏ

25


×