Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại từ thực tiễn áp dụng tại tòa án nhân dân thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.7 MB, 118 trang )

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THANH HÓA

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

2018-2020

HÀ NỘI – 2020





DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

BLDS



Bộ luật dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

KDTM

Kinh doanh thương mại

LTM

Luật thương mại

TAND

Tòa án nhân dân

TTTM

Trọng tài thương mại

VKS

Viện kiểm sát


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................5
7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5
CHƢƠNG 1................................................................................................................6
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN ..........................................................6
1.1. Những vấn đề pháp lý cơ bản về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại ...6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng thương mại .............................6
1.1.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại .......................12
1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
tại Tòa án ...................................................................................................................17
1.2.1. Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
bằng tố tụng Tòa án ...................................................................................................17
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tịa án .............20
1.2.3. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án ........25
CHƢƠNG 2..............................................................................................................41
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
THƢƠNG MẠI TẠI TOÀ ÁN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI CỦA TỊA ÁN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THANH HĨA ..........................................................41
2.1. Áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án ..41
2.1.1. Về áp dụng thủ tục tố tụng ..............................................................................42
2.1.2. Về áp dụng pháp luật nội dung .......................................................................55
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại của
Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa ....................................................................57
2.2.1. Về áp dụng thủ tục tố tụng ..............................................................................62

2.2.2. Về áp dụng pháp luật nội dung .......................................................................70
CHƢƠNG 3..............................................................................................................74


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
THƢƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THANH HĨA....74
3.1. Giải pháp hồn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại ở
Việt Nam hiện nay ....................................................................................................74
3.1.1. Pháp luật tố tụng dân sự cần sửa đổi quy định về thẩm quyền của Toà án theo
hướng loại trừ ............................................................................................................75
3.1.2. Pháp luật tố tụng dân sự cần sửa đổi, bổ sung quy định về Thông báo thụ lý 75
3.1.3. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời hạn trong giải quyết tranh chấp Hợp đồng
thương mại ................................................................................................................77
3.1.4. Rút ngắn quy trình thủ tục xét xử, bổ sung quy định trong áp dụng thủ tục rút
gọn .............................................................................................................................78
3.1.5. Pháp luật tố tụng dân sự cần bổ sung quy định về điều chỉnh liên quan đến
thu thập, lưu trữ, sử dụng nguồn chứng cứ, chứng cứ là dữ liệu điện tử ..................79
3.1.6. Cần bổ sung quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các cá nhân, tổ
chức có nghĩa vụ cung cấp thông tin, chứng cứ mà không cung cấp đầy đủ hoặc
cung cấp không đúng thời hạn quy định. ..................................................................80
3.1.7. Biện pháp đảm bảo sự có mặt của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan theo giấy triệu tập, thơng báo của Tịa án ........................................................80
3.1.8. Cần điều chỉnh và hệ thống văn bản pháp luật về hợp đồng thương mại, văn
bản quy phạm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại để áp dụng
vào giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại phù hợp và hiệu quả hơn ..............81
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng thương mại của Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa. .........................85
3.2.1. Nâng cao trách nhiệm của Thẩm phán TAND thành phố Thanh Hoá khi thụ lý
vụ án đủ điều kiện áp dụng theo thủ tục rút gọn .......................................................85

3.2.2. Nâng cao hiệu quả các buổi hòa giải tại Tịa án nhân dân thành phố Thanh
Hóa ............................................................................................................................86
3.2.3. Nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kỹ năng xét xử cho đội ngũ Thẩm
phán, Thư ký Tòa án tại địa phương .........................................................................87
3.2.4. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, bản lĩnh nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, lối
sống của cán bộ, cơng chức tịa án, nhất là đội ngũ Thẩm phán ...............................88
3.2.5. Xây dựng đội ngũ Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử các vụ tranh chấp hợp
đồng thương mại tại địa phương ...............................................................................90
3.2.6. Nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân tại thành phố Thanh Hoá ...................................................90


KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang được đổi mới và ngày càng phát
triển, đặc biệt từ khi nước ta tham gia vào Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dương (APEC), gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO)… Với sự hội
nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới của nước ta trong thời gian gần đây diễn ra
trong bối cảnh sự phát triển các quan hệ kinh doanh, thương mại ngày càng đa dạng,
phong phú và mang những diện mạo sắc thái mới. Vì vậy, các tranh chấp kinh
doanh, thương mại cũng phát sinh ngày càng nhiều và đa dạng. Trong đó, những
tranh chấp phát sinh từ quan hệ Hợp đồng rất phổ biến, đây là công cụ chủ yếu và
quan trọng nhất trong việc xác lập các quan hệ thương mại. Từ những phát sinh đó,
việc lựa chọn một phương thức để giải quyết các tranh chấp Hợp đồng thương mại
là rất cần thiết. Việc giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực này cần kịp thời và
nhanh chóng. Mặc dù Nhà nước ln khuyến khích các chủ thể kinh tế giải quyết

tranh chấp thơng qua thương lượng, hịa giải, trong trường hợp khơng giải quyết
được thì mới lựa chọn phương thức giải quyết bằng Trọng tài hoặc Tòa án, đây là
phương thức lựa chọn cuối cùng.
Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam, để giải quyết các tranh chấp Hợp đồng thương
mại thì các chủ thể thường chọn phương thức giải quyết bằng Tòa án nhằm đảm bảo
hiệu quả trong việc giải quyết cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
Tịa án là cơng cụ bảo đảm cho các bên thực hiện nghĩa vụ của mình thơng qua biện
pháp cưỡng chế thi hành bởi các phán quyết của Tịa.
Tại thành phố Thanh Hóa, hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng
thương mại tại Tòa án cũng mang ý nghĩa quan trọng không chỉ đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của các chủ thể mà có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế của
thành phố Thanh Hóa nói riêng và góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của
tỉnh. Việc giải quyết tranh chấp có hiệu quả cũng góp phần khơng nhỏ trong phát
triển mơi trường kinh doanh an tồn, lành mạnh trên địa bàn thành phố.
Thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại ở
Tòa án nước ta nói chung và Tịa án nhân dân thành phố Thanh Hóa nói riêng trong
những năm gần đây đạt được kết quả cao song bên cạnh đó vẫn cịn một số vướng
mắc và bất cập cần phải nghiên cứu. Việc hạn chế, bất cập trong khi áp dụng pháp
luật vào thực tiễn xét xử còn chưa thống nhất, thiếu đồng bộ, cũng như chưa phù
hợp với xã hội hiện nay. Điều đó sẽ làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động xét xử
1


tại Tòa án; dẫn đến nhiểu bản án, quyết định của Tịa án bị kháng cáo, kháng nghị
hoặc có thể bị hủy.
Chính vì vậy, từ thực trạng của cả nước cũng như thực tiễn tại địa phương khi
các tranh chấp này trở nên đa dạng và phức tạp, việc nghiên cứu giải quyết tranh
chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa sẽ phù hợp
với thực tiễn xã hội, có ý nghĩa về mặt lý luận.
Từ những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Pháp luật về giải quyết

tranh chấp hợp đồng thương mại từ thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân thành phố
Thanh Hóa” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tranh chấp hợp đồng thương mại là một đề tài nghiên cứu được nhiều nhà
khoa học và học viên lựa chọn, nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Việc nghiên
cứu và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại tại
Tồ án đã có các cơng trình nghiên cứu và các bài viết trên các tạp chí khoa học
pháp lý đề cập, trao đổi như: "Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh theo pháp
luật Việt Nam" của PGS.TS.Phạm Hữu Nghị (đăng trong "Kỷ yếu hội thảo giải
quyết tranh chấp kinh doanh và phá sản doanh nghiệp", Trung tâm nghiên cứu và
hỗ trợ pháp lý (leres), Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, dưới sự tài trợ
của Konrad Adenauer Stifftung, Nxb Giao thông vận tải, 2000); Tăng cường vai trò
của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh tế" của TS. Phan Chí Hiếu (đăng
trong "Kỷ yếu hội thảo giải quyết tranh chấp kinh doanh và phá sản doanh nghiệp",
Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ pháp lý (leres), Trường Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn, dưới sự tài trợ của Konrad Adenauer Stifftung, Nxb Giao thông vận tải,
2000); Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế bằng con đường Tòa án ở Việt Nam
của tác giả Nguyễn Thị Kim Vinh (Luận án tiến sĩ luật học, Viện nghiên cứu Nhà
nước và pháp luật, năm 2003); Hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại của
trọng tài và tòa án ở Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ so sánh của tác giả Nguyễn
Thị Thu Hoài (Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2011);
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân
tỉnh Phú Thọ của tác giả Trần Anh Tuấn (Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa
học xã hội, năm 2016); Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo pháp
luật tố tụng dân sự từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Nam của tác giả Trần Thị Như Mơ
(Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội, năm 2016); Giải quyết tranh
chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam từ
2



thực tiễn tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng của tác giả Võ Ngọc Thông
(Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội, năm 2017); Hoàn thiện quy
định của pháp luật về hợp đồng thương mại ở Việt Nam của TS. Nguyễn Đức Kiên,
trang thông tin nghiên cứu lập pháp, Viện nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban
thường vụ Quốc Hội, T8/2020; Hoàn thiện pháp luật về thủ tục áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thương mại ở Việt Nam hiện nay của
tác giả Nguyễn Thu Thủy, tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Viện Nhà nước pháp luật,
số 11/2014; Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp kinh
doanh thương mại tại Tòa án, tạp chí Tịa án nhân dân, số 19/2012…
Tuy nhiên, hầu hết các cơng trình trên đều tập trung nghiên cứu trên phương
diện lý thuyết và còn hạn chế trong việc áp dụng vào thực tiễn giải quyết tại Tòa án;
Một số cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam trong giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại từ thực tiễn
tại một số địa phương cụ thể nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu việc áp dụng
pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại từ thực tiễn áp dụng tại Toà
án nhân dân thành phố Thanh Hóa. Chính vì vậy, đề tài và nội dung của luận văn
này không trùng lặp về mặt nội dung với các cơng trình nghiên cứu nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đồng thương mại; đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn xét xử
sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa, luận văn đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp
đồng thương mại như: khái niệm, đặc điểm, các phương thức giải quyết tranh chấp
hợp đồng thương mại.
- Phân tích làm rõ lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
mại tại Tòa án như thẩm quyền giải quyết, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp

đồng thương mại tại Tòa án.
- Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về pháp luật giải quyết tranh
chấp hợp đồng thương mại ở Việt Nam hiện nay.

3


- Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa, đồng thời đưa ra những
thuận lợi, hạn chế và nguyên nhân trong việc giải quyết tranh chấp đó.
- Đưa ra những phương hướng hồn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng thương mại.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy phạm pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án và những bản án của Tịa án nhân dân
thành phố Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu:
Tranh chấp hợp đồng thương mại và việc giải quyết tranh chấp này là vấn đề
rất rộng lớn, có thể nhìn nhận đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi
nghiên cứu đề tài luận văn, tôi chỉ nghiên cứu chủ yếu về mặt lý luận, đồng thời đưa
ra thực trạng của pháp luật căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật thương mại
2005 đề cập đến các vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại được xét xử sơ thẩm
bởi Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Dựa trên lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
ta đối với công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại trong quá trình xây

dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp khai thác tài liệu sẵn như Bộ luật dân sự năm 2015, Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, Luật thương mại năm 2005, Luật trọng tài thương mại năm
2010 và các văn bản pháp luật có liên quan.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận về tranh
chấp hợp đồng thương mại và việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng thương
mại tại Tòa án.
+ Phương pháp thu thập, bình luận: Đưa ra một số bản án trên thực tế tại Tịa
án nhân dân thành phố Thanh Hóa để phân tích, bình luận… qua đó đánh giá việc
4


áp dụng pháp luật trên thực tế.
+ Phương pháp phân tích, đánh giá: Đưa ra những vướng mắc trên thực tế
pháp luật hiện hành chưa thể hiện nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đồng thương mại ở nước ta hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Việc nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án
giúp các chủ thể kinh tế hiểu rõ, tiếp cận sâu rộng hơn về kiến thức pháp luật lẫn
thực tiễn giải quyết. Mặt khác, khi phân tích, tìm hiểu rõ về lý thuyết, dẫn chứng
bằng thực tiễn sẽ giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về phương thức giải quyết
này, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả hơn để hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ tốt hơn, giải đáp những vướng mắc của các chủ thể khi
tham gia trong hoạt động kinh doanh thương mại.
7. Kết cấu của luận văn
Bao gồm phần mở đầu và 3 chương với các phần chính sau đây:
Chương 1: Những vấn đề pháp lý cơ bản về giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại tại Tòa án.
Chương 2: Áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

tại Toà án và thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
mại của Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại của Tòa án nhân dân thành phố
Thanh Hóa.

5


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
1.1. Những vấn đề pháp lý cơ bản về giải quyết tranh chấp hợp đồng
thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng thương mại
Hợp đồng thương mại là thuật ngữ được sử dụng nhiều trong sách báo, tài
liệu, nhưng khái niệm về nó thì hầu như chưa quy định cụ thể trong các văn bản
pháp luật Việt Nam. Vì vậy, việc phân tích để làm rõ khái niệm về Hợp đồng
thương mại là điều quan trọng và cũng là nhiệm vụ đầu tiên của Luận văn. Để làm
rõ khái niệm về hợp đồng thương mại, tranh chấp hợp đồng thương mại; trước hết
cần làm rõ khái niệm về tranh chấp, về hợp đồng, về thương mại.
a) Khái niệm về Tranh chấp
Xuất phát từ mối quan hệ các chủ thể trong hoạt động kinh tế ngày nay tương
đối đa dạng và phức tạp, vừa mang tính xung đột, vừa mang tính hợp tác. Khi các
chủ thể kinh tế tham gia trong quan hệ kinh tế đều không tránh khỏi những mâu
thuẫn và việc tranh chấp thường phát sinh từ những mâu thuẫn đó. Như vậy, mâu
thuẫn được hiểu là quy luật chung của xã hội, là nguồn gốc, là động lực của sự phát
triển - đây là quan điểm theo Chủ nghĩa - Mác Lênin. Trong cuộc sống, mâu thuẫn
luôn tồn tại, đó là điều tất yếu ở mọi nơi, trên mọi lĩnh vực tạo nên sự phát triển của

xã hội. Và tranh chấp là những xung đột thường phát sinh từ những mâu thuẫn và từ
những lợi ích của các bên tranh chấp muốn đạt được nhằm bảo vệ quyền lợi của
mình.
Tranh chấp theo nghĩa chung là “đấu tranh, giằng co khi có ý kiến bất đồng,
thường là trong vấn đề quyền lợi giữa các bên” [28, tr1233].
b) Khái niệm về Hợp đồng
Hiện nay trên thế giới nhìn chung ở mỗi quốc gia đều có cách định nghĩa khác
nhau về hợp đồng. Xét từ khía cạnh bảo vệ quyền lợi của các chủ thể khi tham gia
trong hoạt động kinh tế, các quốc gia và vùng lãnh thổ đã đưa ra khái niệm hợp
đồng:, Pháp, Đức, Hoa Kỳ, Trung Quốc,Việt Nam...
BLDS Pháp đưa ra khái niệm về hợp đồng tại Điều 1011: “Hợp đồng là sự
thỏa thuận giữa các bên, theo đó một hoặc nhiều người cam kết với một hoặc nhiều
6


người khác về việc chuyển giao một vật, làm hoặc khơng làm một cơng việc nào
đó”. BLDS Đức cũng có những nét tương đồng với BLDS Pháp, đưa ra định nghĩa
về hợp đồng là điều kiện cần thiết để hình thành hoặc làm thay [8, tr 11].
Tại Hoa Kỳ, định nghĩa về hợp đồng được quy định tại Điều 1-201 Bộ luật
Thương mại Thống nhất Hoa Kỳ (Uniform Commercial Code of United State of
America): “Hợp đồng là tổng hợp các nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ sự “thỏa thuận”
của các bên…”[8, tr 11].
Tại Trung Quốc, định nghĩa hợp đồng được quy định tại Điều 2 Luật Hợp
đồng năm 1999 của Trung Quốc: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các thể nhân,
pháp nhân hoặc các tổ chức khác với địa vị pháp lý bình đẳng nhằm mục đích xác
lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [33].
Ở Việt Nam, Pháp luật Hợp đồng trải qua các thời kỳ hình thành và phát triển
với các quan điểm và khái niệm khác nhau về hợp đồng:
Theo tác giả Nguyễn Mạnh Bách, trong xã hội phong kiến thì vấn đề pháp lý
về hợp đồng dường như không tồn tại khi xã hội chịu ảnh hưởng sâu xa của nền

luân lý Khổng Mạnh, luân lý này dạy rằng từ đấng Thiên tử cho đến kẻ thứ dân ai
cũng lấy đạo tu thân làm gốc, nếu có xảy ra tranh chấp thì uy quyền của người gia
trưởng, của Xã trưởng và của Thiên tử, cũng đủ để giải quyết, do đó khơng cần tới
luật pháp [1, tr.10].
Năm 1930, dưới thời Pháp thuộc với việc hai Bộ luật Dân sự (BLDS) là
BLDS Bắc kỳ được ban hành năm 1931 và BLDS trung kỳ được ban hành năm
1938 thì lần đầu tiên chế định hợp đồng được đưa vào luật. Tuy nhiên những điều
khoản về hợp đồng trong hai Bộ dân luật này chủ yếu được sao chép lại gần nguyên
vẹn các điều khoản trong BLDS của Pháp. Đến tận thập niên 80, Việt Nam mới có
hai văn bản quy định về hợp đồng là: Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 và
Pháp lệnh về hợp đồng dân sự năm 1991. Hợp đồng kinh tế, theo Điều 1 của Pháp
lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 là: “Sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch
giữa các bên ký kết về việc thực hiện cơng việc sản xuất, trao đổi hàng hố, dịch vụ,
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục
đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây
dựng và thực hiện kế hoạch của mình”. Khái niệm này nhấn mạnh vào hình thức và
mục đích của 24 hợp đồng kinh tế. Hợp đồng kinh tế là hợp đồng được ký kết bằng
văn bản và có mục đích là kinh doanh. Hợp đồng dân sự được hiểu là: “Sự thỏa
thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của
7


các bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng cho tài sản; làm hoặc không làm một
việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt của mình” (Điều 1 Pháp lệnh Hợp đồng dân sự). Những phân tích
này cho thấy ở Việt Nam trong giai đoạn này pháp luật có sự phân biệt giữa hai khái
niệm là khái niệm về hợp đồng kinh tế và khái niệm về hợp đồng dân sự: Hợp đồng
kinh tế có mục đích là sinh lời, còn hợp đồng dân sự nhằm thỏa mãn nhu cầu đời
thường của con người. Năm 1995, BLDS Việt Nam ra đời đã đưa ra khái niệm về
hợp đồng dân sự tại Điều 394: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về

việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Khái niệm này được
giữ nguyên trong BLDS 2005. Năm 1997, khi Luật thương mại (LTM)– đạo luật
đầu tiên điều chỉnh hoạt động thương mại của Việt Nam ra đời, trong đó đưa ra khái
niệm về hoạt động thương mại và các loại hợp đồng mang tính thương mại. Luật
thương mại 2005 ra đời thay thế LTM năm 1997, khái niệm về hợp đồng thương
mại cũng không được qui định. Điều này có nghĩa là pháp luật của Việt Nam chưa
đưa ra khái niệm về hợp đồng thương mại mà chỉ đưa ra khái niệm về hợp đồng dân
sự, tại Điều 388 BLDS 2005 quy định: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Theo đánh giá
của giới nghiên cứu trong nước và nước ngoài, khái niệm hợp đồng dân sự trong
BLDS 2005 có tầm khái quát và tương xứng với một khái niệm chung, áp dụng cho
mọi loại hợp đồng chứ không chỉ dừng lại áp dụng cho hợp đồng dân sự [10,tr. 50].
Kế thừa và phát triển quy định về hợp đồng trong BLDS năm 2005, BLDS năm
2015 đã sử dụng khái niệm hợp đồng (Điều 385) thay cho khái niệm hợp đồng dân
sự năm 2005.
Qua đó thấy được khái niệm hợp đồng trong pháp luật thực định ở Việt Nam
được hoàn thiện dần theo thời gian, yếu tố cơ bản tạo nên hợp đồng là sự thỏa hiệp
giữa các ý chí tức là có sự ưng thuận, thống nhất ý chí giữa các bên với nhau. Như
vậy Hợp đồng được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên.
b) Khái niệm về Thương mại
Theo các chế định của WTO và theo Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa
Kỳ thì “thương mại” bao gồm thương mại hàng hoá; thương mại dịch vụ; thương
mại trong đầu tư và thương mại liên quan đến sở hữu trí tuệ. Năm 1985, Uỷ ban về
Luật Thương mại quốc tế của Liên hợp quốc (UNCITRAL) đã giải thích thuật ngữ
“thương mại”, theo đó “thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm bất kỳ

8



giao dịch thương mại nào để cung ứng hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả
thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại; sản xuất; cho thuê; xây dựng; tư
vấn; thiết kế kỹ thuật; li-xăng (licensing); đầu tư; tài chính; ngân hàng; bảo hiểm;
các thoả thuận về khai thác; liên doanh hoặc các hình thức hợp tác kinh doanh hay
hợp tác công nghiệp khác; vận chuyển hàng hố hoặc hành khách bằng đường
khơng, đường biển, đường sắt hoặc đường bộ.
Hiện nay, pháp luật thương mại của nhiều nước cũng quan niệm thương mại
theo nghĩa rộng như quan niệm của WTO. Trong khi đó, Luật Thương mại của Việt
Nam chỉ quan niệm thương mại theo nghĩa hẹp. Ở nước ta, thuật ngữ “thương mại”
được sử dụng khá rộng rãi trong đời sống kinh tế xã hội và trong nhiều văn bản
pháp quy, song khơng có một định nghĩa nào tương đối hoàn chỉnh về “thương
mại”. Năm 1990, Quốc hội thông qua hai luật rất quan trọng là Luật Công ty và
Luật Doanh nghiệp tư nhân. Hai luật này đã đưa ra một khái niệm mới trong khoa
học pháp lý Việt Nam có liên quan nhiều đến việc áp dụng pháp luật thương mại
trong hoạt động kinh tế đó là khái niệm “kinh doanh”. Khái niệm “kinh doanh”
cũng được nhắc lại trong Luật doanh nghiệp năm 1999 (Khoản 2 Điều 3), theo
đó, kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi . Khái niệm này có thể coi là khá tương đồng với
khái niệm thương mại theo nghĩa rộng được sử dụng phổ biến trên thế giới hiện nay
và khái niệm này cũng đã được giải thích, liệt kê cụ thể trong luật mẫu về trọng tài
thương mại quốc tế của UNCITRAL.
Khái niệm tranh chấp thương mại lần đầu tiên được quy định tại Điều 238
Luật thương mại năm 1997: Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại.
Theo đó, nội hàm hoạt động thương mại theo quy định của LTM rất hẹp so với quan
niệm quốc tế về thương mại, chỉ bao gồm ba nhóm đó là: Hoạt động mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại.
Tiếp đến LTM năm 2005 ra đời, tuy không đưa ra định nghĩa “thương mại”,
song từ cách hiểu về hoạt động thương mại theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại

năm 2005 quy định: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi,
bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Theo đó, thương mại là khâu nối liền từ
sản xuất với tiêu dùng thông qua việc luân chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa hai hay

9


nhiều bên, bên bán với bên mua (bao gồm: hàng hóa, dịch vụ,…) nhằm mục đích
sinh lợi.
Hợp đồng thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Do đó, hợp
đồng thương mại đều là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng và thỏa thuận của các bên; đều hướng tới lợi ích của mỗi bên và
lợi ích chung khi tham gia giao kết hợp đồng; đều có những vấn đề cơ bản như:
giao kết hợp đồng, nguyên tắc và các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, hợp
đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu. Tuy nhiên, do xuất phát từ đặc điểm và
yêu cầu của hoạt động thương mại nên hợp đồng thương mại có những vấn đề được
quy định có tính chất là sự phát triển tiếp tục những quy định của dân luật truyền
thống như: chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các bên, chế tài và giải quyết
tranh chấp hợp đồng.
Từ những phân tích trên thì có thể hiểu Tranh chấp hợp đồng thương mại là
sự mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm, ý kiến của các bên khi tham gia quan hệ hợp
đồng thương mại với nhau liên quan đến việc thực hiện hay không thực hiện các
quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng thương mại gây thiệt hại tới lợi ích chính đáng
của một hoặc một số bên khác.
Tranh chấp hợp đồng thương mại thể hiện qua các loại hợp đồng thương mại
cụ thể như: các thỏa thuận về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (như: hợp đồng
dịch vụ khuyến mãi, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại, hợp đồng trưng bày
giới thiệu hàng hóa…); những hợp đồng trong các hoạt động đầu tư thương mại đặc
thù khác (như: hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, hợp đồng chuyển nhượng dự án

khu đô thị mới, khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp…).
1.1.1.2. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng thương mại
Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau
và với các bên có liên quan về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ trong hoạt động thương mại. Với cách hiểu về hợp đồng thương mại như
trên, tranh chấp hợp đồng thương mại mang những đặc điểm đặc thù như sau:
Thứ nhất, về chủ thể thì hợp đồng thương mại được giao kết giữa các chủ thể
là thương nhân hoặc có một bên là thương nhân. Đây là một điểm đặc trưng của
hợp đồng thương mại so với các loại hợp đồng dân sự. Việc xác định tranh chấp
hợp đồng thương mại thì phải có ít nhất một bên chủ thể là thương nhân. Tuy nhiên,
chủ thể các tranh chấp hợp đồng thương mại cũng có thể các cá nhân, tổ chức hoạt
động liên quan đến thương mại, chẳng hạn: tranh chấp giữa các thành viên công ty
10


với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, hợp nhất, giải thể, chia, tách công
ty hoặc tranh chấp giữa cơng ty với thành viên cơng ty. Vì vậy, một tranh chấp được
coi tranh chấp hợp đồng thương mại thì phải có ít nhất một bên là thương nhân
trong giao kết hợp đồng. Ngồi ra, cũng có một số trường hợp, các cá nhân, tổ chức
khác cũng có thể là chủ thể của tranh chấp này.
Thứ hai, về nội dung tranh chấp hợp đồng thương mại. Tranh chấp hợp đồng
thương mại phát sinh khi các bên tranh chấp vi phạm các điều khoản của hợp đồng
và xâm hại lợi ích của nhau, tuy nhiên cũng có thể có những vi phạm xâm hại lợi
ích của các bên nhưng khơng làm phát sinh tranh chấp. Những xung đột về quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong q trình thực hiện hợp đồng là nội dung của
việc tranh chấp đó. Nội dung của tranh chấp hợp đồng thương mại thường liên quan
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của các bên tranh chấp, lợi ích đó thường được xem xét
dưới góc độ là giá trị của tranh chấp thương mại, nếu so với các loại tranh chấp
khác thì tranh chấp hợp đồng thương mại thường có giá trị lớn.
Thứ ba, về lĩnh vực phát sinh tranh chấp. Tranh chấp hợp đồng thương mại

phát sinh khi các bên mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm, ý kiến khi tham gia quan
hệ hợp đồng thương mại như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác …
Từ những đặc điểm trên thấy được giữa tranh chấp hợp đồng dân sự và tranh
chấp hợp đồng thương mại tuy đều là các tranh chấp về sự thỏa thuận giữa các bên
về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ nhất định nhưng có sự
khác biệt đó là: Thứ nhất, về lĩnh vực phát sinh tranh chấp: đối với các tranh chấp
hợp đồng dân sự phát sinh từ quan hệ hợp đồng dân sự, còn tranh chấp thương mại
phát sinh từ quan hệ hợp đồng thương mại; Thứ hai, về chủ thể: chủ thể tranh chấp
hợp đồng dân sự là bất kỳ ai (có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự) còn
chủ thể các tranh chấp hợp đồng thương mại phải có ít nhất một bên là thương nhân
trong giao kết hợp đồng; Thứ ba, về nội dung tranh chấp hợp đồng: nội dung của
tranh chấp hợp đồng dân sự liên quan trực tiếp đến nhu cầu trong sinh hoạt, tiêu
dùng…còn nội dung của tranh chấp hợp đồng thương mại thường liên quan trực
tiếp đến lợi ích kinh tế của các bên tranh chấp, lợi ích vật chất của các tranh chấp
hợp đồng thương mại thường có giá trị lớn.
Từ đó, việc giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự có sự khác biệt với giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án: Thứ nhất, về nguồn luật áp dụng:
Giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự và
11


các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến dân sự còn giải quyết tranh
chấp hợp đồng thương mại căn cứ theo quy định của Luật thương mại và các văn
bản quy phạm pháp luật khác về thương mại (trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 4 Luật thương mại 2005); Thứ hai, về thời hạn giải quyết tranh chấp theo quy
định BLTTDS, thời hạn giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại thường
ngắn hơn so với thời hạn giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự.
1.1.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, có tất cả 4 phương thức giải quyết

tranh chấp hợp đồng thương mại, cụ thể như sau: Thương lượng, Hòa giải, Tòa án
hoặc Trọng tài.
1.1.2.1. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại bằng Thương lượng
Thương lượng nghĩa là "bàn bạc nhằm đi đến sự thoả thuận giải quyết một
vấn đề nào đó giữa hai bên.” [28, tr1174].
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp khơng cần có sự tham
gia của người thứ ba, theo đó các bên đương sự cùng nhau trao đổi, đấu tranh, nhân
nhượng và thỏa thuận để tìm kiếm biện pháp nhằm giải quyết tranh chấp [8,tr. 214].
Phương thức thương lượng là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn
trước tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương
mại được giải quyết bằng phương thức này. Thông qua phương thức này, các bên
tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh
chấp mà khơng cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Nhà
nước khuyến khích áp dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết tranh chấp
trên tinh thần hồn tồn tơn trọng quyền thỏa thuận của các bên. Chính vì điều này,
pháp luật không đưa ra bất cứ quy định nào cho phương thức giải quyết này.
Thương lượng là phương thức được các bên tiến hành đầu tiên bởi các ưu
điểm của nó như: Thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt, ít tốn kém về thời
gian, tiết kiệm chi phí, không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp, đảm bảo
bí mật, uy tín của các bên. Nếu thương lượng thành cơng thì ít gây phương hại đến
quan hệ hợp tác vốn có của các bên thậm chí còn được tăng cường về sự hiểu biết
và hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc thương lượng.
Tuy vậy, bên cạnh các ưu điểm trên, thương lượng cũng có những nhược điểm
như: thương lượng thành công phụ thuộc vào các bên có thiện chí, hợp tác trong
q trình giải quyết. Nếu một bên muốn dùng hình thức thương lượng để kéo dài

12


thời gian thực hiện nghĩa vụ thì thương lượng chỉ làm tốn kém và kéo dài thời gian

giải quyết tranh chấp hơn.
Thực tế khi các bên tranh chấp tự thương lượng thì có nhiều trường hợp khơng
thành cơng. Đó là do mâu thuẫn về lợi ích của các bên, bên nào cũng muốn bảo vệ
lợi ích của mình, bảo vệ quan điểm và cách xử lý của mình cho nên thương lượng
trực tiếp với nhau khó đạt kết quả. Vì vậy họ dùng cách giải quyết thứ hai là trung
gian hoà giải.
1.1.2.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại bằng Hòa giải
Hòa giải “là hành vi thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích
mích một cách ổn thoả.” [28, tr528].
- Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba
với tư cách là nhà hòa giải do các bên thỏa thuận lựa chọn để hỗ trợ, thuyết phục
các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh,
quyết định mà nhà hòa giải đưa ra chỉ có ý nghĩa khi các bên cùng đồng ý chấp
nhận [30, tr 26].
Hòa giải được chia thành hai loại là hòa giải trong tố tụng và hịa giải ngồi tố
tụng. Hịa giải trong tố tụng là việc cơ quan xét xử trước khi xem xét ra phán quyết,
yêu cầu các bên tự hòa giải với nhau như một nỗ lực để giải quyết tranh chấp trên
tinh thần tơn trọng sự tự quyết của các bên. Hịa giải trong tố tụng được tiến hành
tại tòa án hay trọng tài khi các cơ quan này được lựa chọn là cơ quan giải quyết
tranh chấp theo yêu cầu của các bên. Hịa giải ngồi tố tụng là hình thức hịa giải
thơng qua bên thứ ba được các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp. Hịa giải ngồi tố
tụng thường do các tổ chức trọng tài (ví dụ, Quy tắc hòa giải của VIAC) hoặc các tổ
chức hòa giải thương mại chuyên nghiệp tiến hành .
Bên thứ ba tham gia hỗ trợ các bên tranh chấp hòa giải là hòa giải viên hoặc
người trung gian có thể là cá nhân, tổ chức luật sư, tư vấn, hoặc các tổ chức khác do
các bên thỏa thuận lựa chọn. Người hòa giải khơng có quyền quyết định mà chỉ sử
dụng kỹ năng và áp dụng các biện pháp mang tính kỹ thuật để giúp các bên đạt
được giải pháp trung hòa, kết quả hịa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh
chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian hịa giải. Khi tham gia vào q
trình hịa giải, các bên phải ký cam kết không tiết lộ những thơng tin có được từ q

trình hịa giải. Nếu hịa giải khơng thành, các bên vẫn có thể sử dụng trọng tài hay
tòa án để tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp và khi đó những thơng tin có được trong
q trình hịa giải sẽ khơng thể trở thành bằng chứng để chống lại một trong các bên
13


và chúng cũng không phải là chứng cứ pháp lý được tòa án hay trọng tài thừa nhận.
Với phương thức giải quyết tranh chấp bằng hồ giải, chúng ta có thể nhận
thấy các ưu điểm như: Thủ tục, thời gian, địa điểm hồ giải có thể được thỏa thuận
và điều chỉnh do các bên tham gia giải quyết tranh chấp, các bên có quyền tự định
đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải. Hòa giải mang tính thân
mật nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích của cả
hai bên. Trong hịa giải, các bên tranh chấp có thể nói chuyện, trao đổi, đàm phán
và thảo luận về các giải pháp trong tồn bộ q trình. Q trình hòa giải tạo cơ hội
cho mỗi bên bày tỏ quan điểm của mình về tranh chấp, khơng dẫn đến tình trạng đối
đầu, thắng thua như quá trình kiện tụng tại Tịa án, duy trì được mối quan hệ vốn có
của các bên. Do hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện tham gia và tự do thỏa thuận của
các bên, nên nội dung thỏa thuận ln hướng tới lợi ích của tất cả các bên.
Mặt khác, khi giải quyết bằng con đường này các bên kiểm sốt được những
bí mật của mình bởi phiên họp hịa giải được tổ chức kín, trong khi giải quyết tại
Tịa án thì các u cầu này khơng được đảm bảo do Tịa án thực hiện xét xử theo
nguyên tắc công khai.
Bên cạnh những ưu điểm trên, giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
bằng phương thức hòa giải vẫn còn tồn tại những nhược điểm: Việc hịa giải có
được tiến hành hay khơng phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hịa giải viên
khơng có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với
các bên tranh chấp thỏa thuận hịa giải, khơng có tính bắt buộc thi hành như phán
quyết của Trọng tài thương mại (TTTM) hay Tòa án.
1.1.2.3. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại bằng Trọng tài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục Trọng tài là trình tự

áp dụng tại cơ quan Trọng tài do các bên lựa chọn để giải quyết các tranh chấp phát
sinh trong hoạt động thương mại từ sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện
và được tiến hành theo quy định của Luật TTTM. Các bên được quyền thỏa thuận
lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành lập Hội đồng (hoặc
Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải
quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc thi
hành. Điều này khác với phương thức thương lượng và hòa giải.
Thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại
bằng trọng tài thương mại cho thấy có một số ưu điểm sau:

14


Thứ nhất, phương thức TTTM trong giải quyết tranh chấp có ngun tắc xử
kín nếu các bên khơng có thỏa thuận khác. Đây là một ưu điểm mà các bên tranh
chấp luôn coi trọng bởi các bên không muốn các chi tiết của vụ tranh chấp bị đem
ra công khai trước Tịa án, điều mà các doanh nghiệp ln coi là tối kỵ trong hoạt
động kinh doanh của mình. Việc xét xử tranh chấp bằng trọng tài thương mại trên
thực tế đã làm giảm đáng kể mức độ xung đột, căng thẳng của những bất đồng bởi
nó diễn ra trong một khơng gian kín, nhẹ nhàng, mang nặng tính trao đổi để tìm ra
sự thật khách quan của vụ việc. Đó chính là những yếu tố tạo điều kiện để các bên
duy trì được quan hệ đối tác, quan hệ thiện chí đối với nhau.
Thứ hai, quyết định của TTTM là chung thẩm và vì vậy nó có giá trị bắt buộc
đối với các bên, các bên khơng có quyền chống án hay kháng cáo; việc xét xử tại
TTTM chỉ diễn ra ở một cấp xét xử, đó cũng chính là điều khác biệt cơ bản so với
xét xử tại Tịa án bởi thơng thường xét xử tại Tịa án diễn ra ở hai cấp. Hội đồng
trọng tài sau khi tuyên phán quyết xong là đã hoàn thành nhiệm vụ của mình và
chấm dứt sự tồn tại.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp bằng TTTM thể hiện tính năng động, linh hoạt
và mềm dẻo, tạo quyền chủ động cho các bên về địa điểm, thời gian giải quyết tranh

chấp, tiết kiệm được thời gian có thể rút ngắn thủ tục tố tụng trọng tài trong khi Tòa
án khi xét xử phải tuân thủ một cách đầy đủ và nghiêm ngặt các quy định có tính
chất quy trình, thủ tục, trình tự được quy định trong BLTTDS và các văn bản hướng
dẫn liên quan.
Thứ tư, giải quyết trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có
quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho mình.
1.1.2.4. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại bằng Tòa án
Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại thơng qua Tịa án
được tiến hành khi việc áp dụng phương thức thương lượng, hòa giải khơng có hiệu
quả và các bên tranh chấp cũng không tự thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết
tại Trọng tài thương mại. Việc tự giải quyết tranh chấp của các bên thường gặp
nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau và cần có sự can thiệp của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền mà phổ biến ở đây là Tòa án. Mặt khác, khi giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài, quyết định trọng tài khơng có tính cưỡng chế cao như
quyết định của Tịa án, việc thi hành quyết định trọng tài không phải lúc nào cũng
trôi chảy, thuận lợi như thi hành bản án của Tịa án mà phụ thuộc chủ yếu vào thiện
chí và hợp tác giải quyết của các bên. Do đó, việc giải quyết tranh chấp hợp đồng
15


thương mại thơng qua Tịa án là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn để giải
quyết khi tranh chấp khơng cịn lựa chọn nào khác.
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tịa án có thể được hiểu là việc các
bên thơng qua Tịa án có thẩm quyền để giải quyết các tranh chấp giữa họ với nhau
và Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc bên có nghĩa
vụ phải thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước dựa trên quy định
của pháp luật.
Với phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại bằng Tịa án có
nhiều ưu điểm như:
+ Toà án là cơ quan nhân danh Nhà nước để giải quyết tranh chấp, do đó phán

quyết của Toà án được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
Cơ quan thi hành án là một cơ quan chuyên trách và có đầy đủ bộ máy, phương tiện
để thi hành các bản án đã có hiệu lực pháp luật. Đặc điểm này được có thể coi là
yếu tố quan trọng nhất khiến các bên tranh chấp thường tìm đến phương thức giải
quyết tranh chấp tại Toà án.
+ Khi giải quyết tranh chấp tại Toà án, việc giải quyết có thể qua nhiều cấp
xét xử, vì thế nguyên tắc nhiều cấp xét xử bảo đảm cho quyết định của Tồ án được
chính xác, cơng bằng, khách quan và đúng với pháp luật.
+ Với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, chi phí cho việc giải quyết tranh
chấp kinh tế tại Toà án thấp hơn rất nhiều so với việc nhờ đến các tổ chức Trọng tài
thương mại hay Trọng tài quốc tế.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại bằng Tịa án cịn có những nhược điểm:
+ Khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng Toà án, các bên phải
nắm rõ được bản chất, vì việc giải quyết tranh chấp của tồ án phải tn thủ nghiêm
ngặt các quy định mang tính hình thức của pháp luật tố tụng và đặc điểm này đôi
khi có thể gây trở ngại cho các bên tranh chấp vì tính chất của hoạt động thương
mại địi hỏi mọi thủ tục phải rất linh hoạt và nhanh gọn.
+ Toà án xét xử công khai. Điều này xuất phát từ bản chất của hoạt động xét
xử là bảo vệ pháp chế và duy trì cơng lý đã được pháp luật quy định, xã hội thừa
nhận. Bên cạnh đó, việc xét xử cơng khai của Tịa án cịn nhằm mục đích răn đe,
cảnh cáo những hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, để
giữ bí mật Nhà nước hoặc bí mật nghề nghiệp theo yêu cầu chính đáng của đương

16


sư, Tồ án có thể xử kín nhưng phải tun án công khai. Điều này gây bất lợi cho
các doanh nghiệp khi doanh nghiệp của họ phải ra Tòa giải quyết Tranh chấp, ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thương, do

đó khuyết điểm này có thể coi là lớn nhất.
+ Mặc dù nguyên tắc xét xử nhiều cấp đảm bảo cho quyết định của Tồ án là
chính xác, cơng bằng. Tuy nhiên, nguyên tắc này cũng sẽ khiến cho vụ việc có thể
bị kéo dài, xử đi xử lại nhiều lần gây bất lợi cho đương sự, nhất là những tranh chấp
hợp đồng thương mại có giá trị lớn địi hỏi phải giải quyết nhanh chóng, dứt điểm.
Việc dây dưa, kéo dài vụ việc sẽ gây căng thẳng tâm lý, làm mất thời giờ, tiền bạc
của các bên tham gia tố tụng tại Tòa.
+ Khả năng tác động của các bên trong q trình tố tụng rất hạn chế, đơi lúc
nó khơng thể hiện được hết nguyện vọng của các bên tranh chấp.
Như vậy, có thể hiểu pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại
Tịa án là hình thức giải quyết tranh chấp do cơ quan tài phán Nhà nước thực hiện.
Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc bên có nghĩa vụ
phải thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước dựa trên cơ sở pháp
luật đã quy định về lĩnh vực tranh chấp hợp đồng thương mại như: BLDS, Luật
thương mại,... Do đó, các đương sự thường tìm đến sự trợ giúp của Tòa án như một
giải pháp cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ áp
dụng cơ chế thương lượng và hịa giải khơng có hiệu quả và cũng không đưa vụ
việc tranh chấp của họ để giải quyết bằng trọng tài thương mại.
1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
thƣơng mại tại Tòa án
1.2.1. Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại bằng tố tụng Tòa án
Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại là
những tư tưởng chỉ đạo, hướng dẫn việc giải quyết vụ án tranh chấp thương mại và
được ghi nhận trong các quy phạm pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án kinh
doanh, thương mại. Bên cạnh việc những nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến
pháp và Luật tổ chức Tòa án nhân dân như: Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nguyên tắc xét xử công khai, xét
xử tập thể và quyết định theo đa số… Bộ luật tố tụng dân sự còn ghi nhận các
nguyên tắc cơ bản sau đây:

1.2.1.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự
17


×