Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

tìm hiểu văn hóa kinh doanh của mỹ và vai trò của văn hóa kinh doanh mỹ ảnh hưởng tới mối quan hệ kinh tế mỹ - việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.25 MB, 96 trang )

THƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
OA
KINH TẾ
VẰ
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
V
G
ÌNH
KINH
TỂ
ĐỔI
NGOẠI
:
w NGHI
SỤA
ít
m
mi mi
ầm
liền
li
?;".
SỈR-ị.ỉm
5
SÌ:-


ữ*ấii
si
4» í
ỉa
*
Sính
¥ÌỀn
thực
hiện
í

Đức
Thai
Lớp
í
Anh
4
Giáo
viên
lííXứsg
dẫs.:
PGS.TS
Nguyễn
Roàag
Ấah

Nội,
tháng
5
oăm

2010
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC TẺ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
ĐỐI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIÊP
Đê
tài:
TÌM
HIỂU
VÂN HÓA KINH
DOANH
CỦA
MỸ

VAI

TRÒ
CỦA VĂN HÓA KINH
DOANH
MỸ
ẢNH
HƯỞNG
TỚI
MÔI
QUAN
HỆ KINH TÊ MỸ-VIỆT

ĩ'"ũ~wềpị
Li/. ỒSị%
Hà Đức
Thanh
0
Anh
4
í>C (c
-
K45
PGS.
TS
Nguyễn
Hoàng
Ánh
Sinh
viên
thực
hiện

Lớp
Khóa
Giáo
viên
hướng
dẫn

Nội,
tháng 05
năm
2010

MỤC LỤC
LỜI
NÓI ĐÀU
'. Ì
Chương 1:
TỎNG
QUAN VÈ VĂN HOA
KINH
DOANH VÀ
VAI
TRÒ
CỦA
VĂN HOA
KINH
DOANH TRONG QUAN HỆ
KINH

QUỐC

TẾ
4
1.1 Các
khái
niệm
về
văn hóa,
kinh
doanh
và văn hóa
kinh
doanh:
4
1.1.1
Khái niệm về văn
hỏa:
4
1.1.2Khái
niệm
về kinh
doanh:
6
1.1.3 Khái niệm văn
hóa
kỉnh
doanh:
7
1.2
Những
nét đặc trưng của văn

hóa
kinh
doanh:
9
1.2.1
Những đặc điểm chung của văn
hóa
và văn
hóa
kinh
doanh
9
1.2.2
Những
nét
đặc
trưng
cùa văn
hóa
kinh
doanh
12
1.3 Các thành
tố
cấu thành
nên văn hóa
kinh
doanh:
14
1.4

Vai
trò của
văn hóa
kinh
doanh
trong
mối
quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế
18
1.4.1
Văn hóa
kinh doanh định hình tư duy
kinh
doanh
trong kinh
doanh
quốc
tế:
18
1.4.2
Văn hóa
kinh doanh hướng dẫn quá
trình giao tiếp:
19
1.4.3

Văn hóa
kinh doanh
quyết định
phương thức quán
trị:
22
1.4.4
Văn hóa
kinh doanh góp phần hướng dẫn
tiêu
dùng:
22
Chương
2:
TÌM
HIẾU
VỀ
VĂN
HOA
KINH
DOANH CỦA MỸ VÀ VAI
TRÒ
CỦA VĂN HOA
KINH
DOANH TRONG MÓI QUAN HỆ
KINH

MỸ-VIỆT
27
2.1 Vài

nét về
nước
Mỹ
và nền văn hóa
Mỹ 27
2.1.1 Giới thiệu
chung
về đất
nước
Mỹ 27
2.1.2 Giới thiệu
chung
về
nền kình
tế
Mỹ 29
2.1.3 Giới thiệu
chung về văn hóa
Mỹ 32
2.2 Những
nét chính
về văn hóa
kinh
doanh của
Mỹ:
37
2.2.1
Văn hóa
kinh doanh
Mỹ

mang
tính
cạnh
tranh
cao
37
2.2.2
Văn hóa
kỉnh doanh
Mỹ

tính năng động
cao
39
2.2.3
Văn hóa
kinh doanh
Mỹ
coi
trọng
luật pháp
41
2.2.4
Văn hóa
kinh doanh
Mỹ
coi
trọng thời gian

hiệu

quả
công việc Ai
2.3
Ảnh
hưởng
của
văn hoa
kinh
doanh
Mỹ
đến mối
quan
hệ
kinh tế Việt
-Mỹ:
44
2.3.Ị
Tổng quan
mối
quan
hệ
kinh
tế
Việt-Mỹ
44
2.3.2
Ảnh
hưởng
của văn hóa
kinh doanh

Mỹ
tới
moi
quan
hệ
kinh
tế
Việt-
Mỹ:
50
Chương
3:
GIẢI
PHÁP
ĐẺ
TĂNG
CƯỜNG
MÓI QUAN HỆ
KINH

GIỮA
MỸ VÀ
VIỆT
NAM
THÔNG
QUA
VĂN
HOA
KINH
DOANH

.66
3.1
Những
thuận
lợi
và khó khăn
trong
quan
hệ
thương
mại Việt
Nam
-
Hoa
Kỳ 66
3.1.1
Những
thuận
li
66
3.1.2
Những
thách thức
và khó
khăn
68
3.2
Đánh
giá về
triằn

vọng
mối
quan
hệ
kinh tế
Mỹ-Việt
Nam
trong
thòi
gian
tói
71
3.3 Giải
pháp
về
văn
hóa
nhằm thúc đẩy
mối
quan
hệ
kinh tế
giũa
Mỹ

Việt
Nam 74
3.3.1
về
phía

Nhà
Nước
74
3.3.2 về
phía doanh nghiệp
80
KÉT
LUẬN
87
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 89
LỜI
NÓI ĐẦU
ì. Tính cấp
thiết
của
đề tài
Thê
giới
đã và đang
diễn ra
những
biến đổi to lớn
và sâu
sắc,
một
trong
những

biên đôi
quan
trọng
đó là xu thê toàn cầu hóa đang
diễn
ra
mạnh
mẽ.
Xu thê toàn câu hoa
buộc
các
doanh
nghiệp
phải
tiếp
xúc
với
những
người
con
người,
những
tổ
chịc
và các
thể
chế
hình thành
trong
những

nền văn hoa
khác
nhau.
Mỗi nền văn hóa khác
nhau
lại
định hình nên
những
phương pháp
tư duy và cách
thịc
làm
việc
cũng
như
những
tập
quán, thói
quen
tiêu dùng
khác
nhau.
Tất
cà các
yếu
tố
đó hình thành nên văn hóa
kinh
doanh
riêng

biệt,
đặc
trưng
của
từng
quốc
gia.
Trong
nền
kinh
tế
thế
giới,
không
ai

thể
phủ
nhận
vị trí và
vai
trò
quan
trọng
của nền
kinh
tế
Mỹ.
Nhiều
đối

tác đã
lấy thị
trường này làm
thị
trường
trọng
điểm,
trong
đó có
Việt
Nam. Thị trường Mỹ luôn là một thách
thịc
đối với
các
doanh
nghiệp
xuất
khâu của
Việt
Nam,
song
nêu tiêp cận
được, doanh
nghiệp
đó có
thế
chịng
tỏ
thực
lực

của mình có
thế
vươn
tới
hầu
hết
các
thị
trường trên
thế
giới.
Sau hàng
loạt
những
sự
kiện
thúc đây
quan
hệ
thương mại
Việt
- Mỹ phát
triền
thì

hội
dành cho
doanh
nghiệp
Việt

Nam
trên
thị
trường này càng
rộng
mờ. Tuy
nhiên,
còn không
ít
thách
thịc
trước
mắt
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam, đó không
chi
là hạn chế về
trinh
độ công
nghệ,

quyết
kỹ
thuật,
chất
lượng
sàn phàm, mà còn gặp

phai
những
rào càn
rất
lớn
về văn hoa
bời lẽ
có sự khác
bịẽt
về văn hoa
kinh
doanh
giữa
Mỹ và
Việt
Nam mà
nhiều
doanh
nghiệp
chưa
lường
trước và chuân
bị được.
Mặc dù
trong
những
năm gần đây van đê văn hoa
kinh
doanh
đã dân được nhác đến

như một phân không thê thiêu
khi
làm ăn
với
nước ngoài nhưng
với
đặc tính
luôn
tiến
hoa của văn
hoa,
đặc
biệt
là một
thị
trường năng động như Hoa Kỳ,
việc
cập
nhập
thông
tin
và tìm
hiểu
súc ánh
hưởng
của
nó là một
việc
rát cân
thiết.

Chính vì vậy
người
viết
chọn
đề tài "Tìm
hiếu
vãn hoa
kinh
doanh
Ì
Mỹ và
vai
trò của vãn hoa
kinh
doanh
ảnh
hưởng
tói mối
quan
hệ
kinh
tế
Mỹ
-
Việt"
làm đề
tài
nghiên cứu
của
mình.

li.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích cơ bản của đề tài là nham nghiên cứu một cách hệ
thống

bao
quát nhăm chì
ra
được
nhũng
nét đặc
trưng,
tiêu
biểu
của văn hoa
kinh
doanh
Mỹ. Sau đó đánh giá tác động của văn hoa
kinh
doanh
Mỹ
tới
quan
hệ
kinh
tế song
phương Mỹ -
Việt.
Qua
đó,


thể
giúp các
doanh
nghiệp
Việt
Nam thành công hơn
trong
quá trình
kinh
doanh
với
các
đối
tác Mỹ và góp
phân nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động
kinh tế đối
ngoại
của
Việt
Nam nói
chung.
HI.
Đối
tưọ'ng
nghiên cứu

Đối
tượng
nghiên cứu cùa
khoa
luận
tập
trung
nghiên cứu
nhịng
đặc
trưng riêng
biệt
của văn hoa
kinh
doanh
Mỹ. Tuy nhiên, do hạn chế về
thời
gian

tài
liệu,
khoa
luận
chỉ

thể
đưa
ra
một cái nhìn khái quát về văn hoa
kinh

doanh
Mỹ, chủ yếu
tập trung
vào văn hoa
giao
dịch,
văn hoa đàm phán
và tiêu dùng để
từ
đó phân tích tác
động,
ảnh
hường
của văn hoa
kinh
doanh
tới
quan
hệ
kinh tế
song
phương Mỹ
- Việt
và nêu
ra
giải
pháp nhăm nâng cao
hiệu
quả
hoạt

động
ngoại
thương
của doanh
nghiệp
Việt
Nam
với
Mỹ.
IV.
Phạm
vi
nghiên cứu
Do sự hạn chê về
thời
gian

tài
liệu,
khóa
luận
chỉ
có thê nghiên cứu
trong
phạm
vi
thời
gian
từ
khi hai

nước chính
thức
bình thường hóa
quan
hệ
(1995)
cho đến nay và
tập trung
chủ yêu
trong
giai
đoạn nhịng
năm gần đây.
Việc
phân tích ánh
hường
của
văn hóa
kinh
doanh
Mỹ
tới
moi
quan
hệ
kinh
tế
Mỹ -
Việc
chi

dừng
lại
ờ mối
quan
hệ, giao
dịch
kinh tế
ờ cấp
doanh
nghiệp
của hai
quốc
gia.
Nhũng vấn đề liên
quan
đến
quan
hệ thương mại của chính
phủ
hai
nước không được đề cập đến
trong
khóa
luận
này.
V. Phương pháp nghiên cứu
Đế
giải
quyết
nhịng

vấn đề có liên
quan
đến đề
tài, khoa
luận
đã sư
dụng
các phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp nghiên cứu
tại
bàn,
2
phương pháp phân tích -
tống
hợp,
phương pháp
đối chiếu
- so
sánh,
phương
pháp mô tả và khái quát hoa
đối
tượng nghiên
cứu.
Các phương pháp này
được
kết
họp
chặt
chẽ
với

nhau
để rút
ra
nhưng
kết luận
phục
vụ cho đề tài
nghiên cứu
VI.
Kết cấu của
đề
tài
Khóa
luận
được
chia
làm 3 chương:
Chương
ì:
Các khái
niệm
về văn
hoa, kinh
doanh
và văn hoa
kinh
doanh
Chương
li:
Tìm

hiểu
văn hoa
kinh
doanh
của Mỹ và
vai
trò của
văn hoa
kinh
doanh
trong
mối
quan
hệ
kinh tế
Mỹ
- Việt
Chương
HI: Giải
pháp đê tăng cường mối
quan
hệ
kinh
tê Mỹ -
Việt
thông qua văn hoa
kinh
doanh
Đây là một đê tài còn mới mè ờ
Việt

Nam, hơn nỏa do
thời
gian

trình độ còn hạn
chế,
khoa
luận
chắc
chan
sẽ không tránh
khỏi
nhỏng
thiếu
sót nên
rát
mong
nhận
được sự góp
ý,
phê bình của các thây cô giáo đê có cơ
hội
hoàn
thiện
nhỏng
kiến
thức
về vấn đề này. Trước
khi
đi vào cùa

khoa
luận,
em
xin
được bày tó lòng
biết
ơn sâu sắc đến các
thầy

giáo,
nhỏng
người
đã
tận
tâm dìu
dắt trong suốt
thời
gian
4 năm học
qua;
đến
gia
đình và
bạn
bè,
nguồn
động viên
lớn
nhất
đã co vũ em trên

suốt
chặng
đường dài,
giúp em
trong
nhỏng
năm tháng
sinh
viên.
Cuối
cùng,
em
xin gửi
lời
cảm ơn
chân thành
tới
PGS.TS
Nguyễn
Hoàng Ánh,
người
đã
nhiệt
tình giúp đỡ và
tạo
điều
kiện
cho em hoàn thành bài khóa
luận
tốt

nghiệp
này.

Nội,
tháng 05 năm 2010
Hà Đức
Thanh
3
Chương
1:
TÒNG QUAN VÈ VĂN HOA KINH DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA VĂN
HOA KINH DOANH TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TÉ
1.1 Các khái niệm về văn hóa, kinh doanh và văn hóa kinh doanh:
1.1.1 Khái niệm về văn hóa:
Văn hoa là một
lĩnh
vực tồn tại và phát
triển
gan
liền
với đời
sống
của
nhân
loại,
là đặc trưng riêng có của con
người,
ấy vậy mà mãi tới thê kỷ
XVIII,
cuối

thế kỷ XIX, các nhà
khoa
học trên thế
giới
mới nghiên cứu sâu về
lĩnh vực này.
Định nghĩa văn hoa đảu tiên được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa do
nhà nhân chủng học E.B Tylor đưa ra: "Văn hoa là một tông thê phức tạp bao
gôm các kiên thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và toàn
bộ những kỹ năng, thói quen mà con người đạt được với tư cách là thành viên
của một xã hội'' .
Đứng
từ góc độ
kinh
tế, một chuyên gia
trong
lĩnh
vực
giao
lưu vãn hóa
và quản lý - Geert Hoĩstede đã định nghĩa: "Văn hóa là sự chương trình hóa
chung của tinh thân giúp phân biệt các thành viên cùa nhóm người này với
thành viên của nhóm người khác, theo nghĩa này văn hóa bao gồm hệ thống
các chuửn mực và các chuửn mực là một trong sò các nền tang của văn hóa" .
Chủ tịch Hồ Chí Minh có cách diễn đạt gián dị hơn: "Vi lẽ sinh tồn
cũng như mục đích cùa cuộc sông, loài người mới sáng tạo và phát minh ra
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hăng ngày vê mặt ăn, ớ và các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa"*. Với
cách hiếu này, văn hóa sẽ bao gồm toàn bộ những gì do con người sáng tạo và

phát
minh
ra. Cũng
giống
như
định
nghĩa
của
Tylor,
văn hóa
theo
cách nói
1
Huỳnh
Ncọc
Thu , Văn hóa là gì? -
htip:
www.anthdep-edu.Yn
?frame^newsvjew&id
177
1
Vũ Quốc
Tuấn,
Để
hình thành

phát triển tầng
lớp
doanh nghiệp ì "lệt
Nam, Doanh

nghiệp
Việt
Nam
thời
ki
hội
nhập

đồi mới,
Phòng thương
mại
và công
nghiệp
Việt
Nam. NXB Chính
trị
Quốc
gia
'
Hổ Chi Minh Toàn
Tập, in lẩn 2,
NXB Chính
trị
Quốc
gia,

Nội, 1995. tập 3,
tr.
431
4

của
Hồ Chí
Minh
sẽ

một "bách
khoa
toàn thư" về
những
lĩnh
vực liên
quan
đến đời sống con người.
Có một định nghĩa khác dễ hiểu hơn và tiệm cận gần hơn đèn bản chát
cùa văn hoa, ngày nay nhiều người tán thành với định nghĩa này cùa ông
Frederico
Mayor,
tổng
giám đốc
UNESCO:
"Văn hóa phân ánh và thê hiện
một cách tong quát và sông động mọi mặt của cuộc sông (của môi cá nhân và
cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diên ra trong hiện tại,
qua hàng bao thế kỷ, nó đã cẩu thành một hệ thông các giá trị, truyền thông
thầm mỹ và lối sống mà dểa trên đó từng dân tộc tể khăng địinh bản sác
riêng của mình" .
Tặ những định nghĩa trên của nhiều tác giả khác nhau, nhìn tặ nhiêu
góc độ khác
nhau
có thể

thấy
được
những
đặc
điểm
chung
nhất
về văn hóa.
Văn hóa là sự kết hợp các giá trị vật
chất

tinh
thần.
Văn hóa không
phải

sự kết hợp
giản
đơn mà là sự
thống
nhất
của cái vật
chất
và cái
tinh
thân.
Văn
hóa vật
chất
bao hàm cái

tinh
thần
và văn hóa
tinh
thần phải
được
biêu thị
bằng
những
dấu
hiện
vật
chất.
Văn hóa không chi
giới
hạn ờ các
lĩnh
vực hàn
lâm như nghệ thuật mà văn hóa còn bao gồm các giá trị có mặt trong cuộc
sống hàng ngày của cộng đồng.
Như vậy,
trong
luận
văn này, chúng ta nghiêng vê cách hiêu vê "văn
hóa"
được
phát biêu
trong
"Tuyên bố
chung

vê tính đa
dạng
văn hóa
(UNESCO
Universal
Declaration
ôn
Cultural
Diversity)"
năm
2002
của
UNESCO: "Văn hóa nên được để cập đến như là một tập hợp của những đặc
trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm
người trong xã hội, và nó chứa đụng. ngoài văn học nghệ thuật, cả cách sông,
phương thức chung sông, hệ thông giá trị, truyền thông và đức tin . Định
nghĩa này không chi chi ra bàn chất và phạm vi của văn hóa mà còn bao hàm
* Nguyễn Trần Bạt. Văn hóa và con người, NXB Hội Nhà Văn
'
UNẺSCO.
Universal Declaralion
ôn
Cullural Diversily (2002),
http:
ww\v.unesco.orti
education
imld
2002
unversal decla.shmil
5

được
tính đa
dạng
của văn hóa và sụ có mặt của văn hóa
trong
tất
cả các
lĩnh
vực
của
đời
sống,
đồng
thời
phân
biệt
được văn hóa
với

hội.
1.1.2 Khái niệm
về
kinh
doanh
Kinh
doanh
là một
hoạt
động cơ bản của con
người

xuất
hiện
ngay
khi
con
người
bát đâu có nhu cầu
trao
đối
hàng hóa
bằng
tiền tệ,
tổc
là cùng
với
kinh
tế
hàng hoa và
thị
trường.
Ngày từ
thời
cổ
đại,
đã có
tầng
lóp
những
người
làm

nghề
kinh
doanh
hay còn
gọi

doanh
nhân.
Kinh
doanh
bao gồm
nhiêu hình
thổc
khác
nhau
:
buôn bán (thương
mại),
sản
xuất,
dịch vụ,
thông
tin,

vấn
Xét về
lịch
sử
kinh
doanh

thương mại thì mua
bán,
trao
đổi

lưu thông hàng hoa là
loại
hình
kinh
doanh
đầu tiên
xuất
hiện
và có liên
quan
đến
sản
xuất

trao
đổi
gồm
nhiều
công
đoạn
khác
nhau
như: đầu
tư,
sản

xuất,
marketing,
dịch
vụ bảo hành Đó

một hệ
thống hoạt
động gồm
nhiều
chuyên ngành
nghiệp
vụ như
:
quản
trị
kinh
doanh,
công
nghệ
và kỹ
thuật
sản
xuất,
chất
lượng
mua hàng, bán hàng, kế toán , tài chính Các
dạng
hoạt
động
trên đều có chù

the
hoạt
động
với
các
nghề
nghiệp
chuyên môn. Vì
vậy,theo
điều
4 của
Luật
doanh
nghiệp (2005)
của nước
ta
đã đưa
ra
định
nghĩa
kinh
doanh từ
bản
chất
của
nó:
"Kinh
doanh

việc

thực
hiện
liên
tục
một,
một số
hoặc
tất
cả các công
đoạn
cùa quá trình đầu
tư, từ
sản
xuất
đến
tiêu
thụ
sản phàm
hoặc cung
ổng
dịch
vụ trên
thị
trường nhằm mục đích
sinh
lợi".
Mục đích cùa
kinh
doanh


sinh
lợi,
là đem
lại lợi
nhuận
cho mọi
người
kinh
doanh
hay còn là chủ
thể
kinh
doanh.
Chủ
thể
kinh
doanh
bao
gồm các cá nhân,
tổ
chổc,
doanh
nhân có
hoạt
động mua bán
trao
đối
hàng
hoa
trên

thị
trường.
Khách
thể
kinh
doanh

những
khách hàng của chủ
thế
bao
gồm
người
tiêu dùng
trực
tiếp
và gián
tiếp
và cả
những
nhà
kinh
doanh
trong
mối
quan
hệ bạn hàng
hoặc
cùng hợp tác
kinh

doanh.
Trong
mối
quan
hệ
đó,
người
tiêu dùng (khách
thế)
giữ
vai
trò đặc
biệt
quan
trọng.
Họ

trung
tâm của
thị trường,

người
quyết
định sự
tồn
tại
cùa
doanh
nghiệp.
Lợi

6
nhuận
cùa
doanh
nghiệp
phụ
thuộc
vào sức mua của
người
tiêu dùng nên
người
kinh
doanh
phái căn cứ vào nhu cầu
thị
hiếu,
sờ thích cua khách hàng
đế
cung
cấp cho họ một
lượng
hàng hoa hay
dịch
vụ nào đó nhăm
thu
lại
một
lượng
tiền
với

múc
lợi
nhuận
nhất
định.
Sự thành
bại
của
doanh
nghiệp
phụ
thuộc
vào khách hàng có
chấp nhận
hàng
hoa,
sàn phàm đó hay không.
1.1.3
Khái niệm
văn hóa
kinh doanh
Cũng
giống
như khái
niệm
văn
hóa,
khái
niệm
văn hóa

kinh
doanh

nội
hàm
rộng
và có mảt
trong
nhiều lĩnh
vực
hoạt
động
kinh
doanh.
Chính vì
vậy
rất
khó có
thể
đưa
ra
định
nghĩa
chính xác và
trọn
vẹn về văn hóa
kinh
doanh.
Các học
giả

và các nhà nghiên cứu đã nỗ
lực
đưa
ra
các định
nghĩa

văn hóa
kinh
doanh.
Trên
thế
giới
tồn
tại
hai
cách
hiếu
(định
nghĩa)
về văn
hóa
kinh
doanh:
Theo
cách
thứ
nhất,
người
ta

cho
rằng
văn hóa
kinh
doanh

văn hóa
doanh
nghiệp.
Theo
cách
hiểu
thứ
hai
thì vãn hóa
kinh
doanh
là một
phạm trù ờ tầm cỡ
quốc
gia
và được
coi
như một bộ
phận
của văn hóa dân
tộc.
• Định
nghĩa
văn hóa

kinh doanh đồng nhất
với
văn
hóa
doanh nghiệp
Đã
có khá
nhiều
khái
niệm
khác
nhau
về văn hóa
kinh
doanh.
Có thê nêu
một
số khái
niệm
thường gảp như
sau:
Theo
Georges
de
Saite
Marie,
chuyên
gia
Pháp về
doanh

nghiệp
vừa và
nhò,
"
Văn hoa doanh nghiệp là
tông
hợp các giá
trị,
các
biêu tượng,
huyền
thoại, nghi thức,
các
điểu
cấm
kị,
các quan diêm
triêt
học,
đạo đức
tạo
thành
nền móng
sâu
xa của doanh
nghiệp"
6
.
Theo
ILO

(Intemational
Labour
Organization),
"Văn hoa doanh
nghiệp

sự
tông
hợp đặc
biệt
các giá
trị,
các
tiêu chuãn,
các
thói
quen và
6
' Vũ Xuân
Tiền,
Chức năng và nội dung cơ bàn cùa vãn hóa doanh nghiệp
hụp: ụ \\\v.doanhnhan360.com Desktop.aspx Lanlì-dao-360 Van-hoa-
360 Chúc nang va noi dung vào hoa doanh nghiên
7
truyền thông,
những
thái
độ ứng xử và

nghi mà

toàn
bộ chúng

duy nhát
đoi
với
một

chức đã
biết"
.
Edgar
s.chein,
chuyên
gia
nghiên cứu vê sự phát triên của các tô
chức
coi
"Văn hóa doanh
nghiệp
(hay
văn hóa công
ty)

tong
hợp các quan niệm
chung mà các thành
viên trong
công
ty

học được
trong
quá
trình giải quyết
các vấn đề
nội
bộ

xử

các
vấn đề môi
trường
xung quanh" .
Như
vậy, nội
dung của
văn hóa
kinh
doanh
không
phải

một cái gì đó
tự
nghĩ
ra
một cách
ngẫu
nhiên,


được
hình thành
trong
quá trình
hoạt
động
kinh
doanh
thực
tiễn,
trong
quá trình liên
hệ,
tác
động
qua
lại
và có
quan
hệ,
như một
giải
pháp cho
những
vấn đề mà môi
trường
bên
trong
và bên ngoài

đặt
ra
cho
doanh
nghiệp.
Văn hóa
kinh
doanh
thể
hiện
được
những
nhu
cắu,
mục đích và phương
hướng
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,
tạo
cho
doanh
nghiệp

được
màu sắc

riêng,
tức
là nhân cách hóa
doanh
nghiệp
đó.
Văn hóa
kinh
doanh
là cơ sờ của toàn bộ các chủ trương,
biện
pháp cụ thê
trong
sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp, chi
phối
kết
quà
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Cách
hiểu

này
được
các nhà
quản
trị kinh
doanh chấp nhận,
xuất
phát
từ
quan
điếm
coi
kinh
doanh

hoạt
động
đặc thù của
doanh
nghiệp.
Tuy
nhiên,
cách
hiếu
này có
phần
hạn
hẹp,
vì mặc dù
doanh

nghiệp
là chủ thê
chính của
hoạt
động
kinh
doanh,
nhưng
kinh
doanh
là một
hoạt
động
phố
biến,
liên
quan
đến các thành viên
trong

hội.
Nêu
thiếu
sự
tham
gia
của
các
thành viên xã
hội

khác,
như sự
quản
lý của Nhà
nước,
sự
hưởng
ứng của
người
tiêu dùng thì
hoạt
động
của một
doanh
nghiệp
cũng
khó có thê thành
công.
7
Vũ Xuân
Tiền,
Bài
ỉ:
Thể
nào

văn hóa doanh
nghiệp?
-
hltp:

baokinhIeht.com.vu hoine
200902 Ị103041439
pO
c

23
bai-Ị-lhe-nao-la-van-hoa-doanh-imhiep.htm
8
Vũ Xuân
Tiền,
Chức năng

nội
dung cơ ban cùa văn hóa doanh
nghiệp-
http:
www.doanhnhan360.com
Desklop.aspx
Lanh-dao-360 Van-hoa-
360
Chục
nang
va noi
duim
van hoa
doanh
nghiep
8
• Định
nghĩa

văn
hóa
kình doanh
như
một
bộ
phận
của
văn
hóa
dân
tộc
Các nhà nghiên cứu
trong viện kinh
doanh Nhật
Bản - Mỹ (
Japan
American
Business
Academy - JABA) đưa ra
định
nghĩa:"
Văn hóa kinh
doanh có
thê
được định nghĩa như ánh hưởng của những mô hình văn hóa
cua một xã
hội
thành
những

thiết
chế và
thông
lệ
kinh
doanh cùa xã
hội
đó"
Theo
T.s
Nguyễn
Hoàng Ánh "Văn hóa kinh doanh là sự thể hiện
phong cách
kinh
doanh của một dân
tộc.
Nó bao gôm các nhân tô
rút
ra
tu-
van hóa dãn
tộc,
được các thành
viên trong

hội
vận dùng vào hoạt động
kinh
doanh của mình và cá những
giả

trị, triết lý mà
các
thành viên
này
tạo
ra
trong
quá
trình kinh
doanh"
9
.
Theo
quan
điểm
này,
kinh
doanh
được
coi

hoạt
động
có liên
quan
đến
mọi thành viên
trong

hội,

nên văn hóa
kinh
doanh
là một phạm trù ở
tầm
cỡ
quốc
gia
và là một bộ
phận
cờa văn hóa dân
tộc.
Do đó văn hóa
kinh
doanh
cờa
từng
quốc
gia
sẽ bị
giới
hạn
bời
văn hóa dân
tộc,

những
quy tác
ứng
xử

trong kinh
doanh sẽ
bắt
nguồn
từ
những
quy
tắc
ứng xử
trong
đời
sống
và vì
những

hội
khác
nhau
sẽ đưa
ra
những
rào cán khác
nhau với
hoạt
động
kinh
doanh.
Văn hóa
doanh
nghiệp

lúc này
chi
là một
phần
trong
văn
hóa
kinh
doanh

tập
họp
cờa:
văn hóa
doanh
nghiệp,
vãn hóa
trong
tiêu
dùng;
văn hóa
trong
đàm phán
kinh
doanh;
văn hóa
trong
marketing,
trong
xúc

tiến
xây
dựng
và quáng bá thương
hiệu.
Cách
hiếu
này ngày càng
được
chấp
nhận
rộng
rãi
trong

hội.
1.2 Những nét đặc trưng
cờa
văn hóa
kinh
doanh
1.2.1 Những
đặc
diêm chung
của văn
hóa
và văn
hóa
kinh doanh
Văn hóa

kinh
doanh

văn hóa
trong kinh
doanh
- một
lĩnh
vực đặc thù
trong

hội
và nếu
coi
văn hóa
kinh
doanh
là một phương
diện
cờa văn hóa
9
Nguyền
ì
[oàng Ánh
(2004),
Luận
án
tiến
sỹ:
ỉ 'ai

trỏ
cùa
văn
hóa
trong kinh
doanh
quốc


vắn
đè
VỚI
dựng văn hỏa
doanh nghiệp

I
"lệt
Nam.
9

hội,

một bộ
phận của
văn hóa dân
tộc
thì

thế thấy giữa
văn hóa và văn

hóa
kinh
doanh

rất nhiều
điểm
chung
như:
- Văn hóa kinh doanh mang
tính
tập
quán, hệ
thống
các giá
trị
cùa vãn
hóa
kinh
doanh
sẽ quy định
những
hành
vi
được
chấp nhận
hay không được
châp nhân
trong
một
hoạt

động hay
trong
môi trường
kinh
doanh
cụ
thê.

những
tập
quán
kinh
doanh
đẹp
tồn
tại
như một sự
khọng
định
những
nét độc
đáo đó là
tập
quán chăm
lo
đến
đời sống
riêng tư của
người
lao

động
trong
các
doanh
nghiệp
Nhật Bản,
tập
quán
cung
cấp các
dịch
vụ sau bán hàng cho
khách hàng của các
doanh
nghiệp
hiện đại
Tuy
nhiên,
cũng

những tập
quán không dễ gì cảm thông
ngay
như
tập
quán đàm phán và ký két họp đông
trên bàn
tiệc
của
nhiều

doanh
nghiệp
tại
Việt
Nam.
- Văn hóa kinh doanh có
tính
cộng
đồng,
kinh
doanh
bao gồm một hệ
thống
các
hoạt
động có tính
chất
đặc
trung với
mục tiêu là
lợi
nhuận
của chủ
và các nhu cầu được đáp ứng của khách,
kinh
doanh
không thê tôn
tại
do
chính bản thân nó mà

phải
dựa vào sự
tạo
dựng,
tác động qua
lại

củng
cố
của
mọi thành viên
tham
gia trong
quá trình
hoạt
động,
Do
đó,
văn hóa
kinh
doanh
sẽ là sự quy ước
chung
cho các thành viên
trong
cộng.
đông
kinh
doanh.
Văn hóa

kinh
doanh
bao gồm
những
giá
trị,
những
lề
thói,
những tập
tục
mà các thành viên
trong
cộng
đồng cùng tuân
theo
một cách
tự
nhiên,
không cần
phải
ép
buộc.
Nêu một
người
nào đó làm khác đi sẽ bị
cộng
đông
lên án
hoặc

xa lánh
tuy
rằng
xét về mặt pháp lý
những
việc
làm đó không hề
trái
pháp
luật.
- Văn hóa kinh doanh mang
tính
dân
tộc,
tính dân
tộc

một đặc trưng
tất
yếu cùa văn hóa
kinh
doanh,
vì bản
chất
văn hóa
kinh
doanh
là một
tiểu
văn hóa nằm

trong
văn hóa dân
tộc
và mỗi chủ thê
kinh
doanh
đều
thuộc
về
một
dân
tộc
cụ
thể với
một
phần
nhân cách tuân
theo
các giá
trị
cùa văn hóa
dân
tộc.
Khi văn hóa dân
tộc
được thâm thâu vào tát cả các
hoạt
động
kinh
10

doanh
sẽ
tạo
nên nếp
nghĩ
và cảm
nhận chung
của
những
người
làm
kinh
doanh
trong
cùng một dân
tộc.
- Văn hóa kinh doanh có
thể
học hỏi
được,
cũng
như văn
hóa,
văn hóa
kinh
doanh

thể
học
hỏi

được.
Trong
thời
đại hội
nhập
và toàn cầu hóa
hiện
này,
việc
các nền văn hóa có sự
giao thoa,
học
hỏi
lân
nhau
ngày càng phô
biến.
Người
Mỹ đã học
hỏi nhiều
từ
tính kiên
nhớn, phong
cách
quản
lý của
người
Nhật
Bản. Ngược
lại,

người
Nhật cũng
tiếp
thu được
những
kinh
nghiệm,
kiến
thức
về
khoa
học kỹ
thuật
của
người
Mỹ. Chính quá trình học
hỏi
lớn
nhau
này
phong
phú và giúp hoàn
thiện
văn hóa
kinh
doanh
của
từng
quốc
gia.

- Văn hóa kinh doanh mang
tính
chủ quan, văn hóa
kinh
doanh
là sự
thể hiện
quan
điểm,
phương
hướng,
chiến
lược và cách
thức
tiến
hành
kinh
doanh
của một chủ
thể kinh
doanh
cụ
thể.
Tính chủ
quan
của văn hóa
kinh
doanh
được
thể

hiện
thông qua
việc
người
dân
thuộc
các nền văn hóa khác
nhau
sẽ có suy
nghĩ,
đánh giá khác
nhau
về cùng một
việc

hiện
tượng
kinh
doanh.
Có sự
việc thi
được
chập nhận
ờ nền văn hóa này
nhung
lại
không
được
chấp nhận
ờ nền văn hóa

khác.
Với
văn hóa
kinh
doanh cũng
vậy, việc
xin
sửa
đổi
hợp đồng đã ký được
coi
là hoàn toàn có thê
chấp nhận
được ở
các
quốc gia
châu Á và
Việt
Nam,
nhung
lại

điều
không thê
chấp nhận
được
ờ các
quốc
gia
Anh và Mỹ.

- Văn hóa kinh doanh mang
tính
khách quan,
cũng
như văn
hóa,
văn
hóa
kinh
doanh cũng
là một
hiện
tượng
khách
quan
nam ngoài ý
muốn
chủ
quan
cùa con
người.
Ngay
khi
hình thành
hoạt
động
kinh
doanh,
xuất hiện
tầng

lớp
doanh
nhân là đã hình thành nên vãn hóa
kinh
doanh,
tức
là "một hệ
thống
những
cách cư xử đặc trưng" cho
những
thành viên
của
tầng
lớp
này để
đối
phó
với
môi trường
xung quanh.

vậy, khi
tiếp
xúc
với
một nền văn hóa
kinh
doanh mới,
chúng

ta
chỉ có cách học
hỏi
đê úng xử cho phù hợp chứ
không
thế
một sớm một
chiều thay
đôi nó.
li
- Vãn hóa kinh doanh mang
tính lịch
sử, do văn hóa
kinh
doanh

được
hình thành
trong lịch
sử phát
triển
của xã
hội

kinh
doanh
nên nó khác
bền
vững
và khó

thay đổi. Việt
Nam vốn là một
quốc
gia
có nền văn hóa tiêu
nông nên:
người
dân có đầu óc tư hữu
rất
cao.
Trong
suốt
thời
kỳ bao cáp,
Nhà Nước đã cố
gắng
xây
dỉng
mô hình hợp tác xã nông
nghiệp
nhưng vẫn
không thành
công,

tập
quán lâu
đời
của
người
dân

chỉ
là cô
gang
khi
được
nắm
quyền tỉ
chủ về
ruộng
đất.
Đây
cũng
là một
trong
những
nguyên nhân
thất
bại
của
mô hình hợp tác xã.
- Văn hóa kinh doanh mang
tính
kế
thừa,
cũng
như văn
hóa,
văn hóa
kinh
doanh

là sỉ tích
tụ
từ hàng trăm năm qua
nhiều thế
hệ.
Mỗi
thế
hệ sẽ
cộng
thêm các đặc trưng riêng
biệt
của
mình vào hệ
thống
văn hóa
kinh
doanh
trước
khi truyền
lại
cho
thế
hệ
sau.
Thời
gian
qua
đi,
những
cái cũ có thê bị

loại
trừ
nhung
sỉ sàng
lọc
và tích
tụ
qua
thời
gian
sẽ làm cho các giá
trị
của
văn hóa
kinh
doanh
trở
nên giàu
có,
phong
phú và
tinh
khiết
hơn.
- Văn hóa kinh doanh mang
tinh tiến
hóa,
kinh
doanh
rát sôi động và

luôn luôn
thay đối,
do
đó,
văn hóa
kinh
doanh
với
tư cách là bản sác của chủ
thể kinh
doanh cũng
luôn
tỉ điều chỉnh
cho phù họp
với
trình độ
kinh
doanh
và tình hình
mới.
Chính vì
vậy,
văn hóa
kinh
doanh
sẽ không
tĩnh
tại

thay

đổi khi
môi trường bèn ngoài
thay đổi.
Hơn
nữa,
trong
thời
đại hội
nhập,
việc
giao thoa với
các sắc thái văn hóa
kinh
doanh
của các
quốc
gia
khác
nhau
nhằm
trao đổi

tiếp
thu
các giá
trị tiến
bộ là
điều
tất
yêu.

Chính vì văn hóa
kinh
doanh
luôn
phải
cọ xát
trỉc
tiếp
với
các nền văn hóa khác nên có
phần
còn năng động hem văn hóa dân
tộc.
1.2.2 Những
nét
đặc
trưng
của văn hóa kinh doanh
Văn hóa
kinh
doanh, là
văn hóa của một
lĩnh
vỉc đặc thù
trong

hội,
văn hóa
kinh
doanh


thể coi

một bộ
phận
trong
nền văn hóa dân
tộc.
Văn
hóa
kinh
doanh
bao gồm toàn bộ
những
giá
trị
vật
chất

tinh
thân,
những
phương
thức

kết
quà
hoạt
động của
cong

người
được
tạo
ra và sư
dụng
12
trong
quá trình
kết
quả
kinh
doanh.
Tiếp
cận
theo
hướng
này và dựa
theo
những
nghiên cứu về văn hóa
kinh
doanh
trong luận
án
tiến

của
PGS.TS.
Nguyễn
Hoàng Ánh

10
, có
thể
chi
ra
những
nét đặc trưng của văn hóa
kinh
doanh
là:
- Văn hóa
kinh doanh xuất hiện
cùng
với
sự
xuất hiện
của hàng hóa

thị
trưởng
Nếu như văn hóa nói
chung ra đời ngay từ
thuở
bình
minh
của xã
hội
loài
người,
thi

văn hóa
kinh
doanh
xuất hiện
muộn
hơn
nhiều.

chị ra đời
sau khi
nền sản
xuất
hàng hóa đã phát
triển
đến mức đủ đê hình thành
hoạt
động
kinh
doanh
ổn định
trong

hội.
Khi
kinh
doanh
chính
thức
trờ
thành

một nghề,
trong

hội
sẽ
ra đời
một
tầng
lóp
mới,
đó là các
doanh
nhân.
Chính vì
vậy,

bất

một xã
hội
nào,
khi

hoạt
động
kinh
doanh thì
đều có
văn hóa
kinh

doanh,
dù các thành viên của xã
hội
ấy có ý
thức
được hay
không. Và văn hóa
kinh
doanh
được hình thành như một hệ
thống
những
giá
trị,
nhũng
cách cư xử đặc trưng cho các thành viên
trong lĩnh
vực
kinh
doanh.
Cho
nên,
văn hóa
kinh
doanh
thực
ra
đã có
từ
lâu

đời,
chị

điều
gần đây mới
trở
thành vấn đề được xã
hội
quan
tâm.
- Văn hóa
kinh
doanh của một
quốc
gia
phải
phù họp
với
trình
độ
kình doanh
của
quốc
gia
đó
Văn hóa
kinh
doanh
thể hiện
thói

quen, phong
cách của các nhà
kinh
doanh.
Vì vậy nó
cũng
phải
phù hợp
với
trình độ
kinh
doanh
tại
quốc
gia
đó.
Quan
điểm,
thái
độ, phong
cách làm
việc
của
doanh
nhân
Việt
Nam
thời
kinh
tế

nông
nghiệp,
tự cung tự
cấp
chắc chẩn
sẽ khác
biệt
rất nhiều
so
với
phong
cách của các nhà
kinh
doanh
thời
kinh tế thị
trường.
Chúng
ta
không
thế
phê
phán nền văn hóa của một
quốc
gia
khác là
tốt
hay
xấu,
cũng

như không
thế
nhận
xét văn hóa
kinh
doanh
nước này là hay hay
dở,
van đề là nó phái phù
10
Nguyễn
Hoãnt;
Ánh
(2004),
Luận
án
tiến
sỳ: Vai trò
cùa vãn hỏa
trong kinh
doanh
quốc
tế
vờ vấn đề xây
dựng
văn
hỏa doanh
nghiệp



lệt
Nam.
13
hợp
với
trinh
độ phát
triển
của
quốc
gia
đó.
cần học cách
chấp nhận
và học
hỏi
văn hóa
kinh
doanh
các
nước,
để có
thể hội
nhập
và phát
triển
hơn
trong
môi trường toàn
cầu

hóa hiên
nay.
Như
vậy,
về cơ
bản,
trình độ phát
triển
của
văn hóa
kinh
doanh là
do sự
phát
triển
của
kinh tế
hàng hóa quy
định.
Trong
một nền
kinh tế
hàng hóa đã
phát
triển
-
nơi mà ờ đó các
quan
hệ
kinh

doanh
đã đi vào
chiều
sâu,
các chủ
thể kinh
doanh
đã
biết
thực
hiện
mức đích tìm
kiếm
lợi
nhuận
một cách có
văn hóa
thì
các giá
trị tốt
đẹp sẽ được
thể hiện
ngay
từ
ý
thức
quan
điểm
kinh
doanh

cho đến
những
tri
thức
về sự
lựa
chon
mặt
hàng,
lựa
chọn
phương
thức
hoạt
động;
từ
hình
thức, nội
dung của quảng
cáo cho đến
phong
cách
giao
tiêp
ứng
xử
trong
mọi
mối
quan hệ.

1.3 Các thành
tố
cấu thành nên văn hóa
kinh
doanh
Trong
luận
văn này chúng
ta
sử
dứng
cách phân tích các thành
tố
của
văn
hóa
kinh
doanh
dựa
theo
mô hình
Edgar
Schein,
giáo sư về
quản
trị
học
tại
Học
viện

công
nghệ Massachuset (MÍT)".
Ông
chia
văn hóa
doanh
nghiệp
ra
thành 3
lớp
(level),
lớp
ngoài cùng là
những
quá trình và các cấu trúc hữu
hình của
doanh
nghiệp
(Artifact),
lớp
tiếp
theo

những
giá
trị
được
chấp
nhận
(Espoused

Values),
lớp
trong
cùng là
những quan
niệm
ấn
(Basic
Underlying
Assumptions).
Thuật
ngữ
"lớp"
dùng đê chỉ mức độ có thê cảm
nhận
đuợc của các giá
trị
văn hóa
trong
doanh
nghiệp,
hay nói cách khác là
tính hữu hình của các giá
trị
văn hóa
đó.
Do văn hóa
kinh
doanh
và văn hóa

doanh
nghiệp
có nhiêu diêm
chung
nên cách phân
chia
này
cũng
phù hợp
với
văn hóa
kinh
doanh,
nhưng do văn hóa
kinh
doanh
có phạm
vi
rộng
hơn nên
nội
dung
các
lớp
có khác
nhau.
Theo
quan
điểm
này,

ta

thể chia
văn hóa
kinh
doanh
thành 3
lớp:
11
Nguyền
Hoàng Ảnh
(2004).
Luận
án
tiến
sỹ: Vơi trỏ
cùa
văn
hóa
trung kinh
doanh
quốc
tể
và vẩn đề xây
đựng
văn
hỏa doanh
nghiệp

Việt

Nam.
14
- Lớp thứ
nhất:
cấu
trúc
hữu hình của văn hóa kinh doanh
Lớp
này bao gồm
tất
cả
những
gì mà một
người
có thê nhìn,
nghe

cảm
thấy khi kinh
doanh
với đối
tác
từ
một nền văn hóa khác như: cơ sờ
vật
chất
(trụ
sở,
nhà
máy),

công
nghệ,
sản
phẩm, ngôn ngữ
(bao
gồm cả ngôn ngữ

lời
và ngôn ngữ không
lời),
phong
cách của
doanh
nhân
thề hiện
qua cách
ăn
mặc,giao
tiêp.
Lớp văn hóa này thường
ra đời
sau
cùng,
đê
phản
ánh cách
ễng
xử
với
những

đổi thay
mới
nhất
của
môi trường
kinh
doanh.
Đặc
trưng cơ bản của
lớp
văn hóa này là
rất
dễ
nhận
thấy
những
lại
rát
khó
giải
đoán được ý
nghĩa
đích
thực
của
nó.
Ví dụ như
doanh
nhân
người

Nhật

người
Việt
Nam đều được yêu
cầu
phải lịch
sự
với
khách nước ngoài,
nhưng ở
người
việt
Nam, thái độ đó thường
bắt
nguồn từ
lòng
hiếu
khách,
còn
người Nhật
lại
bắt
nguồn tự
lòng
tự
tôn về văn hóa
của
riêng mình.Chính


vậy, khi
không vừa
lòng,
người
Việt
thường biêu
lộ ra
mặt còn
người Nhật
thì ngấm ngầm
phản đối
trong
lòng. Đây là
điều
khiến
cho thương nhân
phương Tây e
ngại khi
làm
việc với
người Nhật
khi
không nam rõ được họ
đang
suy nghĩ gì.
Cấp độ văn hóa này có đặc
điểm
chung
là ánh
hướng

nhiều
của tính
chất
công
việc kinh
doanh, quan
điểm
cùa
người
lãnh
đạo
Tuy dễ
nhận
biêt
nhưng cấp độ văn hóa này thường chưa
thể hiện
hết những
giá
trị
văn hóa
thực
sự của
doanh
nghiệp.
Nói cách
khác,
người quan
sát có thê mô
tả
những

gì họ nhìn
thấy
và cảm
thấy khi
tiếp
xúc
với
một nền văn hóa
kinh
doanh
mới,
nhung
lại
không
hiểu
được ý
nghĩa
thực
sự ẩn sau nó (chính là
lớp
văn hóa
thễ
ba).
Đe
hiểu
được ý
nghĩa
này họ
phải thực
sự hòa

nhập
vào xã
hội
đó
một
thời
gian
đủ dài để khám phá được bản
chất
những
hiện
tương như
vậy.
- Lớp thứ
hai:
Những
giá
trị
được công nhận, bao gồm hệ thống giá
trị,
quan điểm

phong
tục tập
quán
trong kinh
doanh .
Bất
kỳ một nền văn hóa nào
cũng

bao gồm một hệ
thống
giá
trị,

những niềm
tin
và chuân mực
chung
cho xã
hội
và được các thành viên
trong
15

hội
đó
chấp nhận.
Còn
quan
điểm
là sự đánh giá
những
giải
pháp khác
nhau
dựa trên các giá
trị
này. Chẳng
hạn,

trong kinh
doanh
người
Việt
Nam
đánh giá cao tính cần
cù,
cầu
tiến,
tức
là đánh giá cao sự thành công, nhưng
cũng

quan
điểm
rõ ràng là không muốn thành công
bang
mọi
giá,
đi ngưục
lại
những
nguyên
tắc
như
tinh
thần
dân
tộc
hay tín ngưỡng.

Phong
tục
tập
quán có ý
nghĩa
thấp
hơn
nó,

chỉ là những
luật
lệ bất
thành văn của xã
hội
để
kiểm
soát hành động
của

nhân.
Chẳng
hạn,
một giám đốc
khởi
công xây
dụng
một công trình
tại
một địa
điểm

bị
coi

"phong
thủy
xấu"
thì
rất
khó
kiếm
đưục
đối
tác
kinh
doanh.
Những giá
trị,
quan
điểm
này hình thành qua
nhiều thế
hệ và
cũng

thể
đưục
nhận
biết,
diễn
đạt

một cách rõ
ràng,
chính
xác.
Chúng
thực hiện
chức
năng hướng dẫn cho các
doanh
nhân cách
thức
đôi
phó
với
một
số
tình
thế
cơ bản
trong kinh
doanh.
Lớp thứ
hai
còn có
thể hiểu
là bao gồm sứ mệnh, tầm
nhìn,
giá
trị
cốt

lõi

triết

kinh
doanh của doanh
nghiệp.
Một
số
tập
đoàn,
công
ty

vị
thê
trên
thị
trường thường có
những
tuyên bố
rất
rõ ràng về sứ mệnh, tầm nhìn,
giá
trị
cốt
lõi và
triết

kinh

doanh
như một thông điệp
gửi
tới

hội,
công
chúng và
đối thủ cạnh
tranh.
Thông điệp có tính
chất
tuyên ngôn này có ý
nghĩa
rất
quan
trọng trong việc
định hướng
niềm
tin
của
công chúng
cũng
như
của
chính các thành viên của
tố chức đó,
đồng
thời
cũng

là định hướng phát
triển
dài hạn của công
ty.

vậy,
đây
phải

những
tuyên bố có tính
chất
khẳng
định đưục xây
dựng
dựa trên
thực
lực
và các giá
trị
sẵn có
hoặc
các
chuẩn
mực đang đưục
theo
đuổi.


bộ

phận
"văn hoa
tinh
thần",
"văn hoa

tưởng",
là kim chỉ nam cho mọi
hoạt
động của cán bộ và nhân viên của
công
ty.
Do
đó,
việc
xác định đúng sứ mệnh, tâm nhìn;
nhận
diện
đúng giá
trị
cốt
lõi và
triết

kinh
doanh
có ý
nghĩa
cực kỳ
quan

trọng trong việc
xây
dụng
bản sác văn hoa riêng của công
ty.
Những giá
trị
đưục tuyên bố nói trên
cũng

thể
đưục hữu hình hoa

người
ta

thế
nhận
diện

diễn đạt
chúng
16
một
cách rõ
ràng,
chính xác trên các
tài
liệu
chính

thức.
Chúng
thực hiện
chức
năng định
hướng
hành
vi
cho các thành viên
trong
công
ty theo
một mục tiêu
chung.
- Lớp
thứ ba:
Những
quan niệm
ẩn,
hay
nói
cách khác

những quan
niệm
chung,
niềm
tin,
nhận
thức,

mang
tính truyền thống
nên mặc
nhiên
được
công nhận.
Trong
bất
cứ
cấp
độ văn hóa nào (văn hóa xã
hội,
văn hóa
nghề
nghiệp,
văn hóa
doanh
nghiệp )
cũng
đều có các
quan niệm
chung,
được hình thành

tồn
tại
trong
một
thời
gian

dài,
ăn sâu vào tâm lý của hầu
hết
các thành
viên
trong
nền văn hóa đó và
trờ
thành
những quan niệm chung
của một nền
văn hóa.Để hình thành được các
quan niệm
chung,
phễi
trễi
qua quá trình
hoạt
động
lâu
dài,
va chạm và xử lý
nhiều
tình
huống
thực
tiễn.
Chính vì
vậy,
một

khi
đã hình thành, các
quan niệm chung
sẽ
rất
khó bị
thay đổi.
Khi đã hình
thành được
quan niệm
chung,
tức

các thành viên cùng
nhau
chia
sẻ và
hoạt
động
theo
đúng
quan niệm chung đó,
họ sẽ
rất
khó
chấp nhận những
hành
vi
đi ngược
lại.


dụ,
cùng một vấn đề
trễ
lương cho
người
lao
động,
các công
ty
Mỹ và
nhiều
nước Châu Âu thường có
chung quan niệm
trễ
theo
năng
lực.
Một người lao
động
trẻ
mới vào
nghề

thể
nhận
được mức lương
rất
cao,
nếu

họ
thực
sự có
tài. Trong
khi
đó,
nhiều
công
ty
Châu Á
lại
chia
sẻ
quan
niệm
trễ
lương tăng dần
theo
thâm niên
cống
hiến
cho công
ty.
Văn hóa
kinh
doanh

cấp
độ 3 thường
là những

giá
trị
bất
thành văn và
đương nhiên được công
nhận.

những
giá
trị

người
ngoài
rất
khó
thấy,
khó cễm
nhận.
Thành viên
trong
nền văn hóa đó
biết rất
rõ nhưng khó lý
giễi
và khó
diễn
đạt
thành
lời.
Mọi suy

nghĩ,
hành động của thành viên
trong
nền
văn hóa đó đều
hướng
theo
những
giá
trị
chung
được công
nhận
đó đôi
khi


thức,
mặc nhiên và không
cần

giễi.
Đây chính

giá
trị
(lỉnh
cao
của
văn

hóa
kinh
doanh
khi
mọi
chuẩn
mực, quy
tắc
của nền văn hoa
kinh
doanh
đó
t -
đã đi vào tiêm
thức

trờ
thành ý
thức
tự
giác của mọi thành viên
trong
nên
văn hóa đó.
Như
vậy,

thể
nói văn hóa
kinh

doanh là những
giá
trị
được
chiết
xuât
từ
mọi hành
vi
của con
người
trên
tất
cả các mặt
hoạt
động
diởn ra trong
quá
trình
hoạt
động
kinh
doanh,
được kế
thừa,
phát
triển,
quảng

trong

và ngoài
tổ
chức.
Văn hóa
kinh
doanh
không
chỉ dừng
lại

những
biểu hiện
bên ngoài

thể
cảm
nhận
bàng
trực
giác,
mà giá
trị
văn hóa
kinh
doanh
thực
sự nằm ờ
những
giá
trị,

quan
niệm
chung
được tuyên bố
hoặc
không tuyên bô két
tinh
trong
triết
lý,

tưởng,
tầm
nhìn
mới
thực
sự hình thành bản sắc văn hoa
kinh
doanh
đặc trưng và chính là cái
tạo
nên sức
mạnh
tiềm
ấn
đối với
tương
lai
phát
triển

của
bản thân nền văn hóa
kinh
doanh
đó.
1.4
Vai
trò của văn hóa
kinh
doanh
trong
mối
quan
hệ
kinh tế
quốc tế
Môi trường văn hóa đóng góp một
vai
trò
quan
trọng trong
hình thành
và phát
triển
thương
mại quốc
tế.
Nó được
thế hiện
thông qua

nhiều
góc độ:
1.4.1 Văn hóa kinh doanh định hình tư duy kinh doanh
trong
kinh
doanh quốc
tế
Cách suy
nghĩ
có ảnh
hướng
rất lớn
đến
quyết
định của nhà
kinh
doanh
cũng
như
người
tiêu
dùng.
Nhưng cách
suy nghĩ của
một con
người
cũng
như
một
dân

tộc
hình thành
từ
một quá trình tích
tụ
lâu dài
những
kiến
thức

người
đó
thừa
hưởng
từ văn hóa và
cuộc sống.
Trong
số
những
khía
cạnh
quan
trọng
của
cuộc sống
và văn hóa
kinh
doanh
có ảnh
hường

trực
tiếp
đến
các
hoạt
động
kinh
doanh,
người
ta
thường có
quan
diêm khác
nhau
đối
với
thời
gian,
công
việc
và thành công. Chúng
ta
cùng xem xét
những
khía
cạnh
này:
- Quan điểm
về
thời gian

Người
dân ở
nhiều
nền văn hóa
thuộc
Châu Mỹ La
tinh
và vùng Địa
Trung
Hải
khá tùy
tiện
về mặt
thời
gian.
Họ có một
thời
gian biếu
linh
hoạt

thích
hường
thụ
thời
gian
của họ hơn là hy
sinh
nó vì một
tinh

hiệu
quả
cứng
18
nhắc.
Chẳng hạn như các
doanh
nhân ờ đó thường đến
muộn
hơn
giờ
hẹn và
thích dành
thời
gian
để xây
dựng niềm
tin
cá nhân trước
khi
bàn đen công
việc.
Đương nhiên là
điều
đó
khiến
cho công
việc tốn
nhiều
thời

gian
hơn so
với
ở Hoa Kỳ hay ờ Bắc Âu. Trái
lại,
người Nhật

người
Mỹ thường đèn rát
đúng
hẹn,
có một
lịch
trình làm
việc
chụt
chẽ và làm
việc
nhiều
giờ
liền.
Sự
nhấn
mạnh
về
việc
sử
dụng
thời
gian

một cách
hiệu
quả thê
hiện
giá
trị
tiêm
ẩn
về làm
việc vất
vả ở cả
hai
quốc
gia
này.
Tuy
nhiên,
đôi
khi
người
Mỹ và
người
Nhật cũng
khác
nhau
trong
cách họ sử
dụng
thời
gian.

Người
Mỹ cô
gắng
làm
việc
một cách năng
suất
và đôi
khi
họ
rời
công sờ sòm nếu công
việc trong
ngày đã hoàn
tất.
Quan
điểm
này cho
thấy
giá
trị

người
Mỹ
coi
trọng trong việc tạo ra
những
thành quả cá
nhân.


Nhật Bản,
việc
trông có vẻ
bận rộn
trong
mắt
người
khác

rất
quan
trọng,
ngay
cả
khi
công
việc
không

nhiều.
Người lao
động
Nhật
Bản
muốn
thể hiện
sự
cống
hiến
cùa họ đoi

với
cấp trên và đồng
nghiệp
- đó là
quan
điếm
dựa vào
những
giá
trị
như sự
gan

của
tố
chức,
lòng
trung
thành và sự hòa hợp.
- Quan điếm
đối
với
công
việc
Trong
khi
một số nền văn hóa
thể hiện
một thái độ làm
việc

mạnh
mẽ
thì một số nền văn hóa khác
quan
tâm đến sự cân
bằng
giữa
công
việc

nghĩ
ngơi.
Người
dân ở
miền
Nam nước Pháp thường
nói:
"Chúng
tôi
làm
việc
đê
sống,
còn người Mỹ song đê làm
việc".
Vậy nên
đời sống

miền
Nam nước

Pháp khá là chậm rãi.
Người
ta thích tập
trung
vào
việc
kiếm
đủ
tiền
để
thưởng
thức
những
món ăn,
rượu
ngon

những
lúc
vui
vẻ. Các
doanh
nghiệp
thường đóng cửa
suốt
cả tháng Tám,
khi
người
lao
động

hưởng
những
kỳ nghỉ
dài cà tháng ờ nước
ngoài.
Quan
điểm
này không có ờ
nhiều
quốc
gia
châu Á,
trong
đó có
Nhật
Bản.
1.4.2 Văn hóa kinh doanh hướng dẫn quá
trình giao tiếp
Việc
hiểu
biết
văn hóa
kinh
doanh
là cần
thiết
khi
một công
ty
tiến

hành
kinh
doanh

đất
nước của mình. Và nó càng
quan
trọng
hơn
khi
tiến
19
hành
kinh
doanh
"xuyên văn hóa"
(across
culture).
Khi những người
mua và
người
bán trên
khắp
thế
giới
gặp
nhau
để
tiến
hành

kinh
doanh
thì họ mang
tới
những
hiểu
biết
khác
nhau, những
kỳ
vọng
và cách
thức giao
tiếp
khác
nhau.

việc
biết
cách
giao
tiếp
với
những
bạn hàng đến
từ những
nền văn
hóa khác là
hết
sức

quan
trọng
đối với
các
doanh
nhân. Ở
những
đát nước
khác
nhau,
con
người sống
và làm
việc
theo
những
cách khác
nhau.

dụ,

Mỹ,
người ta
thường ăn
tối
vào
khoỗng
6
giờ,
còn ở Tây Ban Nha là vào

khoỗng
8
hoặc
9
giờ
tối.
Ở Mỹ, mọi
người
mua sắm
trong
những
siêu
thị
lớn
mỗi tuần
một
lần,
còn
người
Ý mua sắm
trong
những
cửa hàng nhỏ hàng
ngày. Đó chính là
nhũng
khác
biệt
về văn hóa, mà nếu
người
làm

ngoại
thương nắm được
những
khác
biệt
này thì họ sẽ dễ dàng
trong
giao
tiêp
với
bạn
hàng nước
ngoài,
tạo
lập
được mối
quan
hệ
kinh
doanh
nhiều thuận
lợi,
thậm
chí
thoạt
đầu

một mối
quan
hệ cá nhân

tốt
đẹp và
tiếp
sau
đó
là những
mối
quan
hệ buôn bán
thịnh
vượng.
- Giao
tiếp
bằng ngôn ngữ có
lời
Một
yếu
tố
văn hóa có ỗnh
hường

rệt
đến
giao
tiếp
trong
hoạt
động
ngoại
thuơng chính là ngôn

ngữ.
Hiểu
biết
về ngôn ngữ và kỹ năng sử
dụng
ngoại
ngữ thành
thạo
cùa thương nhân là một
thuận
lợi
hết
sức
to
lém
trong
việc
giao
tiếp
với
các thương
gia
nước
ngoài,
cũng
như
trong việc
tìm
hiểu
từ

phong
tục tập
quán,
thói
quen
làm
việc,
nhu
cầu
tiêu dùng cho đến môi trường
chính
trị, luật
pháp của nước mà họ có
quan
hệ buôn bán. Ngược
lại,
sự
bất
đồng
về ngôn ngữ đôi
khi
là rào cỗn
rất lớn
trong việc
giao
tiếp
với
những
thương nhân và
doanh

nghiệp
nước ngoài. Hai
người
nói
chuyện với nhau
bằng
tiếng
mẹ đẻ vẫn có
thể
hiểu
lầm
nhau,
bởi thế giao
tiếp
bằng
ngoại
ngữ
lại
càng khó khăn
hơn.
Nấu năng
lực ngoại
ngữ hạn
chế,
các thương nhân có
thể
gặp khó khăn
trong
khi
đàm phán

hoặc
trao
đôi ý
tường
kinh
doanh,
dẫn
đến
hiểu
lầm
lẫn
nhau
và gây
ra
sự
trì
hoãn
trong
hoạt
động buôn bán
song
phương hay họp tác
kinh
doanh.
20
Hiện
nay,
ngôn ngũ được sử
dụng
phổ

biến
nhất
trong
giao
tiêp quôc tê

tiếng
Anh,
tuy
nhiên
việc
biết
tiếng
địa phương vẫn là một
thuận
lợi,
bời
phần
lớn
mọi
người
chuộng
sự khác
biệt
trong
ngôn ngữ riêng cạa họ và
việc
nói
tiếng
địa phương có

thể
hình thành mối
quan
hệ
tốt,
rất
quan
trọng trong
giao
tiếp
thương
mại.
Thông
thường,
doanh
nghiệp
hay nhà sản
xuất
không
hiểu tiếng
địa phương có
thể
phạm
sai
lầm do
dịch
không chính
xác.
Ví dụ,
hãng

General
Motors
đã gặp khó khăn
khi
đưa ra
loại
xe mới
mang
tên
Chevrolet
Nova ở
thị
trường
Puerto
Rico.
Khi
dịch sang
tiếng
Tây Ban Nha
thì "Nova" có
nghĩa là
ngôi
sao,
nhưng nếu nói như "no va"
thì
lại

nghĩa

"nó không đc\ do đó hãng

General
Motors
đã
phải
đổi
tên
loại
xe này thành
Caribe.
Khó khăn
tiếp
theo

những từ
đồng âm. Chẳng hạn kho
xuất
hàng
sang
Trung
Quốc,
Nhật
Bản
cần
tránh
những
hàng hóa có
serie
mang
số
4,


số
4
(
tứ) trong tiếng
địa
phương
phất
âm gần
giống
với
từ
"chết" (tử)
nên sẽ
không được
thị
trường
chấp nhận.
- Giao
tiếp
bằng ngôn ngữ không
lời:
Bên
cạnh những
thông
điệp
được trình bày rõ ràng qua ngôn
từ thì
còn
phải

lưu ý đến
những
thông
điệp
ẩn sau ngôn ngữ.
Việc
không nam được
những
thông
điệp
ngoài ngôn từ cạa
người
đôi
thoại
có thê gây nên
những
nhầm
lẫn
đáng
tiếc.
Việc
hiểu
ngôn ngữ không
lời
cạa một nền văn hóa giúp
chúng
ta
tránh được
việc
gửi

đi
những
thông
điệp
không dự
kiến
hoặc
gây
phiêu hà.
Trong
giao
tiếp,
ngôn ngữ không
lời
bao gồm có các
điệu
bộ,
cử
chỉ,

thế,
đóng một
vai
trò
rất
quan
trọng.
Tìm
hiểu
ngôn ngữ không

lời
khó khăn
hơn
nhiều
so
với
tìm
hiểu
ngôn ngữ có
lời,
vì ý
nghĩa
cạa
từng
biểu hiện
này
rất
khác
nhau

theo
từng
nên văn hóa. Một điên hình cho vấn đề này là ờ
Thổ
Nhĩ Kỳ và
Bungari,
gật
đầu
lại
có ý

nghĩa
là không và
lắc
đầu
lại

nghĩa là
có.

vậy,
chúng
ta
cần
tìm
hiểu
trước
những
biểu hiện
này cạa ngôn
ngữ
để phàn ứng cho
kịp.
Hay ờ Mỹ,
khoảng
cách
theo
phong
tục
mà các bên
21

×