Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày dép việt nam sang hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.25 MB, 105 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÊ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TÊ
Đối
NGOẠI
*
**
KHÓA LUÂN TỐT NGHIÊP
m
ĐE
TAI:
THỰC
TRẠNG

GIÃI
PHÁP THÚC ĐÂY XUÂT
KHAU
MÁT HÀNG GIÀY DÉP
VIÊT
NAM
SANG
HOA
KỲ


Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khóa
Giáo
viên
hướng dẫn
I
ĩ
1
í

JI


™1
h
Ucb^ỹ


_
2ơ£p
i
_
Lương
ì
nanii
Huyền

Trung
Ì
45C
TS.
Nguyễn
Thị
Việt
Hoa

Nội,
tháng 5
năm
2010
MỤC LỤC
DANH
MỤC
BIÊU
ĐỒ
DANH
MỤC BẢNG
BIỂU
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
TỎNG
QUAN
THỊ
TRƯỜNG
GIÀY DÉP

HOA KỲ 4
ì.
Tình hình tiêu
thụ
giày dép

Hoa
Kỳ 4
/.
Quy mô
thị
trường
4
2.
Đặc
diêm,
xu
hướng và
thị
kiêu
tiêu
dùng.
5
2.1.
Đặc
diêm
5
2.2.
Xu
hướng tiêu dừng

9
2.3. Thị hiếu tiêu dùng
lo
3.
Các
kênh
tiêu
thụ sản phàm
giày
dép

thị
trường
Hoa Kỳ lo
'?
li.
Tình hình
nhập
khâu giày dép

thị
trường
Hoa Kỳ 14
_
'?
1.
Kim
ngạch nhập khâu
14
2.


câu
mặt
hàng nhập khâu
16
2.
L

câu mặt hàng giày dép nhập khâu phân theo
mã HS 16
2.2.

cấu mặt hàng giày dép nhập khâu phân theo hạng
mục
/
7
3.

câu
thị
trường nhập khâu
18
4.
Giả nhập khau
20
5. Các quy
định quản

nhập khâu sản phàm giày
dép của

thị
trường
Hoa
Kỳ 21
r
5.7.
Thuê quan
21
5.2.
Các
quy định phi thuế quan
23
CHƯƠNG
li:
THẨC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
GIÀY
DÉP
CỦA
VIỆT
NAM SANG THỊ
TRƯỜNG
HOA KỲ 32
ì.
Hoạt động
sản
xuât và xuât khâu sản phàm giày dép của
Việt
nam.32
1.
Khải quát vê

quả
trình
phát
triền
của
ngành giày dép
Việt
Nam 32
2.
Hoạt động sản xuất
35
2.
/. Sản xuất 35
2.1.1. Quy mô sản xuất 35
2.1.2. Cơ câu doanh nghiệp sản xuất 37
2.2. Nguyên liệu 39
2.2.1. Nguyên liệu nội địa 39
2.2.2. Nguyên liệu nhập khâu 47
3. Xuât khâu 50
ro
3. ỉ. Kim ngạch xuât khâu 50
r ri
3.2. Cơ cáu mặt hàng xuât khâu 53
3.2. ỉ. Giày thê thao 53
3.2.2. Giày vải 53
3.2.3. Giày da 53
3.2.4. Xăng đan và dép đi trong nhà 54
4. Cơ câu thị trường xuôi khâu 56
4.1. EU. 56
4.2. Hoa Kỳ 59

4.3. Đông Á 59
4.4. Các thị trường khác 59
li.
Xuất
khâu
sản
phàm giày dép
của
Việt
Nam
sang
thị
trường
Hoa
Kỳ
60
L Sản lượng và kim ngạch xuất khau 60
2. Cơ câu mặt hàng xuất khau 61
3. Đôi thủ cạnh tranh trên thị trường Hoa Kỳ 63
3. ỉ. Trung Quốc 63
3.2. Braxin 65
3.3. Itaìia 66
3.4. Ân Độ và các nước Đông Nam A 67
\
r
ì
III.
Đánh
giá chung vê xuât khâu giày dép cua Việt
Nam

sang
Hoa
Kỳ.
69
ỉ.
Thuận
lợi
69
2.
Khó
khăn
72
3.
Thành
tựu
75
4.
Hạn
chê và nguyên
nhăn
76
4.1.
Hạn
chê
76
4.2. Nguyên nhân
77
CHƯƠNG
HI:
GIẢI PHÁP THÚC

ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG
GIÀY
DÉP
VIỆT
NAM SANG HOA KỶ 81
ì.
Tâm
nhìn

mục
tiêu xuât khâu ngành
da
giày
Việt
Nam
giai
đoạn
2010-2015
81
li.
Giải
pháp thúc
đây
xuât khâu
mặt
hàng giày
dép
Việt
Nam

sang
Hoa
Kỳ 83
/.
Giải pháp
liên
quan
đen công tác thiêt kê, tạo
màu
sản
phàm
83
2.
Giải pháp
vê nguyên
phụ
liệu
85
3.
Vân
đê đào tạo
nguồn nhăn
lực
87
4.
Giải pháp
vê marketing
hỗ
trợ cho chiên lược sản phàm.
89

5.
Năng
cao vai trò của Hiệp hội ngành nghề.
92
6.
Giải pháp
liền két giữa dệt
may
và giày dép
93
KÉT
LUẬN
94
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 95
DANH
MỤC BIỂU ĐÒ
ì * > /•
Biêu đô
Ì:
Tiêu
thụ
giày dép ở Hoa Kỳ
theo
nguôn góc 4
ì \ •>
Biêu đô

2:
Kim
ngạch nhập
khâu giày dép
của
Hoa Kỳ
1999-2009
15
Biểu đồ 3: Giá trị giày dép nhập khẩu để tiêu thụ ở Hoa Kỳ 1999-2009 phân
theo mãHS 16
Biếu đồ 4: Nhập khẩu giày dép của Hoa Kỳ phân theo hạng mục 18
ì -\ r ì
Biêu đô
5:
Cơ câu
nhập
khâu giày dép
của
Hoa Kỳ
1998
-
2007
19
ty. r •> _____
Biêu đô
6:
Kim
ngạch
xuât khâu giày dép
Việt

Nam
giai
đoạn 1995-2008
51
•> \ ri ì
Biêu đô
7:
Tăng
trường
giá
trị
xuât khâu
theo
nhóm
sản
phàm
2000-2007
54
Biêu đô 8: Các thị trường xuât khâu giày dép của
Việt
Nam tính
theo
kim
ngạch xuât khâu năm 2008 56
Biếu đồ 9: Các mặt hàng giày dép xuất khẩu theo mã HS 61
Biêu đô 10: Cơ câu mặt hàng giày dép xuât khâu sang Hoa Kỳ năm 2009 63
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU

Bảng
Ì:
Kim
ngạch
nhập
khẩu
giày dép
của
Hoa Kỳ
1999-2009
15
Bảng
2: Giá
trị
giày dép
nhập
khẩu
để tiêu
thụ
ở Hoa Kỳ
1999-2009
phân
theo
mã HS 17
Bảng
3: Giá
nhập
khẩu
trung
bình ước tính của một đôi giày vào Hoa Kỳ

1998-2007
20
t ì
Bảng
4:
Thuê
nhập
khâu giày dép vào Hoa Kỳ 23
Bảng
5:
Văn bản
luật,
biện
pháp và cơ
quan
quản

nhập
khẩu
giày dép vào
Hoa Kỳ 24
Bảng
6:
Thông kê
hội
viên
theo địa
bàn của
Hiệp
hội

da giày
Việt
Nam năm
2009
32
r ì
Bảng
7:
Sô lượng
sản
phàm da giày
giai
đoạn
2002-2007
36
Bảng
8:

doanh
nghiệp
phân
theo lĩnh vực
thành phân
kinh

2008 38
Bảng
9:
Giá
trị

vải
nhập
khẩu
của
Việt
Nam 42
Bảng
10:
Kim
ngạch
nhập
khấu
nguyên
liệu
nhựa
vào
Việt
Nam 43
Bảng
11:
Sản lượng
cao su tự
nhiên các nước
sản xuất
chính
2005-2008
(triệu
tấn)
44
Bảng

12: Trị
giá
nhập
khâu nguyên phụ
liệu
cho
giày dép và may mốc 48
t ì
Bảng
13:

liệu
nhập
khâu nguyên phụ
liệu
dệt,
may,
da,
giày năm 2008 của
VN phân
theo
nước 48
Bảng
14:
Kim
ngạch
xuất
khau
giày dép phân
theo thị

trường
từ
năm
2000-
2008
50
Bảng
15:
Đóng góp
của
ngành giày dép
Việt
Nam
trong
kim
ngạch
xuất
khẩu
toàn
quốc
52
Bàng
16:
Cơ cấu sản phẩm giày dép
xuất
khẩu
tính
theo
doanh
thu từ

2000-
2007
54
Bảng
17:
Sản lượng và kim
ngạch
xuất
khấu
giày dép
Việt
Nam
theo
chúng
loại
sản
phàm 56
Bảng 18: Kim
ngạch
xuất
khẩu
giày dép
sang
các nước EU của
Việt
Nam
năm 2008 57
Bảng
19:
Sản lượng và kim

ngạch
xuất
khẩu
của giày dép
Việt
Nam vào Hoa
Kỳ 61
Bảng
20:
Các mặt hàng
xuất
khẩu
theo
mã HS 62
Bảng
21:
So sánh sản lượng và kim
ngạch
xuất
khẩu
giày dép
sang
Hoa Kỳ
của
Việt
Nam và
Trung
Quốc 64
Bảng
22:

So sánh sản lượng và kim
ngạch
xuất
khẩu
giày dép
sang
Hoa Kỳ
của
Việt
Nam và
Braxin
66
Bảng
23:
So sánh sản lượng và kim
ngạch
xuât khâu giày dép
sang
Hoa Kỳ
của
Việt
Nam và
Italia
67
Bảng
24:
So sánh sản lượng và kim
ngạch
xuất
khẩu

giày dép
sang
Hoa Kỳ
của
Việt
Nam và An Độ 69
Bảng
25:
Kim
ngạch nhập khẩu
thiết
bị,
phụ tùng ngành da giày 79
2004-2007
79
Bảng
26:
Mục tiêu phát
triển
ngành
(2010-2015)
83
LỜI
MỞ ĐẦU
Trong
những
năm gần đây, nền
kinh
tế
Việt

Nam luôn tăng trường ổn
định ở mức cao và được đánh giá là "ngôi sao đang lên ở Châu Á". Nước ta
đang tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế với phương châm "đa dạng
hoa thị trường, đa phương hoa mối quan hệ kinh tế". Trong bối cấnh hội nhập
9 t ĩ
, hoạt
động xuât
nhập
khâu của các nước

thước đo đánh giá két quấ của quá
trình hội
nhập
và phát
triển
trong
mối
quan
hệ tác động lần
nhau
giữa
các
quốc gia. Thông qua hoạt động xuât khâu, các quôc gia thê hiện được nhưng
lợi thế so sánh .
Việt
Nam đã trở thành thành viên chính
thức
của WTO với
nhiều
cơ hội nhưng

cũng
ẩn
chứa
nhiều
thách
thức
mới. Vì vậy, đẩy
mạnh
ri r
xuât khâu sẽ
tạo
cho
Việt
Nam phát huy được
lợi
thê so sánh của
mình.,
tạo
điều
kiện
cho công
cuộc
công
nghiệp
hoa,
hiện
đại hoa đất
nước.
Trong
cơ câu các mặt hàng xuât khâu chủ lực của

Việt
Nam, giây dép
luôn là mặt hàng chủ chót - không chỉ chiêm tỷ trọng cao mà còn liên tục
tăng trưởng
theo từng
năm. Ngành công
nghiệp
giầy
dép
Việt
Nam là một
trong
những
ngành công
nghiệp
có thiên hướng
xuất
khẩu
điển
hình,
chiếm
khoấng
10% tông kim
ngạch
xuất
khâu của hàng hoa
Việt
Nam.
Hiện
nay,

y. r \ r t
Việt
Nam một
trong
10 nước đứng đâu thê
giới
vê xuât khâu giày dép
với
sấn
phàm có mặt ờ
nhiều
nước trên thế
giới,
đặc
biệt
là EU và Hoa Kỳ.
ri r
Tuy
nhiên,
thời
gian
qua,
giày dép xuât khâu
Việt
Nam liên tiêp gặp
phấi những biện pháp phòng vệ đến từ thị trường EƯ. Từ ngày 06 tháng lo
năm
2006,
Eư áp đặt
thuế

chống
bán phá giá giày mũ da sấn
xuất
tại
Việt
ri r , ,
Nam xuât khâu
sang
EU là
10%.
Tiêp
theo đó, từ
ngày 1/1/2009 cho đèn hét
năm 2011, hàng giày dép
Việt
Nam
xuất
khẩu
sang
EU không còn được
hưởng ưu đãi thuế quan phố cập GSP như đã được áp dụng từ năm 2006-
2008. Cuối tháng 12 năm 2009, sau 3 năm đánh thuế chống bán phá giá đối
với mặt hàng giày mũ da
nhập
khẩu
từ
Việt
Nam, EU lại
quyết
định kéo dài

1
r r
thèm 15 tháng
thời
gian
áp
thuê.
Quyêt định này có
hiệu lực từ
ngày
1/1/2010.
» rĩ
Quyêt định kéo dài
thời
hạn áp thuê chông bán phá giá của EU đã gây ảnh
hưởng
nghiêm
trọng
đến ngành công
nghiệp
giày da
Việt
Nam. Một sự
chuyển
hướng
thị trường mục tiêu là cần
thiết.
Hiện
nay và
trong

nhưng năm
ti t t
tới,
Hoa Kỳ sẽ
là thị
trường xuât khâu mục tiêu đôi
với sản
phàm giày dép của
Việt
Nam bởi lý do chính đây là thị trường tiêm năng, nhu câu lớn mà sản
, í
xuât giày dép
nội địa
Hoa Kỳ
lại
ngày càng
thu
hợp nên khả năng
bị
đánh thuê
r r r r
chông bán phá giá giông EU đã làm
là rát
tháp.
Nhận
thức
được đây là một vân đê cáp
thiết,
nên em đã
chọn

đê tài
"Thực
trạng

giải
pháp thúc đây xuât khâu mặt hàng giày dép
Việt
Nam
sang
thị
trường
Hoa Kỷ" làm đê tài nghiên cứu cho khóa
luận
tót
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Khóa luận đi sâu vào phân tích thị trường giày dép Hoa Kỳ, thực trạng
r ì ì
xuât khâu sản phàm giày dép của
Việt
Nam
sang
Hoa Kỳ, tìm
ra
những
thuận
ì nít
lợi,
khó khăn đê
từ

đó đưa
ra
giải
pháp thúc đây xuât khâu giày dép
Việt
Nam
sang thị trường này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Đối
tượng
nghiên cứu của khóa
luận

thực
trạng

giải
pháp thúc đẩy
f ì
xuât khâu mặt hàng giày dép
Việt
Nam
sang
Hoa Kỳ.
Phạm
vi
nghiên cứu chủ
yếu từ năm 1998 trở lại đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đe thực hiện luận văn này, em đã sử dụng phương pháp duy vật biện

chứng két hợp phương pháp so sánh, phân tích tông họp, đánh giá, các bảng
biêu và số
liệu
đê
minh
hoa.
5. Két câu luận văn
Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu trên, luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
2
Chương
1:
Tông
quan
thị
trường
giày
dép Hoa Kỳ
Chương
2: Thực
trạng
xuât khâu
sản
phàm giày
dép của
Việt
Nam
sang
thị
trường Hoa Kỳ

Chương
3:
Giải
pháp thúc
đây
xuât khâu
sản
phàm giày
dép
Việt
Nam
sang
thị
trường Hoa Kỳ
Do
thời
gian
nghiên cứu và
kiến thức
của em có
hạn, tài
liệu
tham
khảo
còn chưa đa
dạng
nên khóa
luận
này
chắc

chắn
không tránh
khỏi
thiếu
sót.
Em
xin
chân thành cảm ơn TS.
Nguyễn
Thị
Việt
Hoa -
giảng
viên
Đại
học
Ngoại
Thương Hà
Nội
đã
tận
tình giúp đờ em
trong
quá trình
thực hiện
đề tài
nghiên cứu
này.
Em mong
nhận

được sự đánh giá và đóng góp ý
kiến
quý báu
của
các thây cô và bạn bè đe
luận
văn
của
em được hoàn
thiện
hơn.
3
CHƯƠNG ì:
TỎNG QUAN THỊ TRƯỜNG GIÀY DÉP HOA KỲ
ì.
Tình hình
tiêu
thụ
giày dép ờ Hoa Kỳ
ỉ. Quy mô thị trường
Biêu đô 1: Tiêu thụ giày dép ở Hoa Kỳ theo nguồn góc
Đơn
vị: tỷ
đôi
ì
100%
-
95%
ĩ
Ị • n


im*

:
ĩ
ĩ


1
ĨTTW
1
Ì
20d
ì
•> li
u
•>
J
ti
lị ti
90%;
85%;

• 1
ĩ ỉ
mm
ĩ
ĩ
ì


ĩ


1

80%
í
ị ị

75%!
70%


^55%
60%

55%

50%

45%

im
tt*.
nin
ì
1
«tr«
í
40%



ì
35%


j
30%
25%


30%
25%


20%

15%
1
10%!
1

1
5%
mị
L
mị
1985 1990
m
1995

1996
1997
1998

1999
2000 2001
2002

2003
3004
2005 2006
2007

ri
lệ
H
lả
xui
ậỉ
Ại
Htt
Kỳ

lệ*
li*
ui
I
Nguồn:
Shoesíat 2008'
Hiệp

hội dệt
may và da
giày
Hoa Kỳ
Hoa Kỳ có một nên kinh tê tư bản hôn hợp, được thúc đây bởi tài
\ \ ì r
nguyên thiên nhiên dôi
dào,
một cơ sở hạ tâng phát
triền
và năng suât cao.
Nên
kinh
tê Hoa Kỳ
cũng
là nên
kinh
tê lớn nhát thê
giới.
Theo
báo cáo năm
2009 của Quỹ tiên tệ quốc tê IMF, GDP của Hoa Kỳ xáp xỉ 14,3 nghìn tỷ
ƯSD câu thành
khoảng
1/4 tông sản phàm thê
giới
nêu tính
theo
tỉ giá thị
ì t r f

trường
(market
exchange
rates)

khoảng
1/5 tông
sản
phàm
thê
giới
nêu tính
theo
ngang
giá sễc mua
(purchasing
power
parity
- PPP). Hoa Kỳ đễng thễ
hai sau
Thụy

trong
Báo cáo
cạnh
tranh
toàn cầu
2009-2010
của
Diễn

đàn
kinh tê thê giới.
4
Với
dân số
khoảng
309.075.085
người
(dự kiến
dân số ngày 16/04/2010
,
* '
ti
của
Cục Điêu
tra
dân sô Hoa
Kỳ),
Hoa Kỳ là
thị
trường giày dép
lớn
nhát thê
giới.
Sức tiêu thụ bình quân là 6-7 đôi/người/năm. Sản lượng tiêu thụ có xu
hướng tăng qua các năm. Đen năm 2007, sản lượng tiêu thụ giày dép của người
Hoa Kỳ là 2,4 tỉ đôi. Thị phân của giày nội địa
trong
nhưng năm gân đây suy
giảm mạnh, nguồn giày dép tiêu dùng của Mỹ chủ yếu đến tệ nhập khẩu. Năm

ì
r r r
1985,
lượng giày dép
nhập
khâu
chỉ
chiêm 74%
thì
đèn
2006,
con sô này lên
tới
r
t ì
r
98,7%
và tiêp
tục
duy
trì
tới
thời
diêm
hiện
tại.
Như vậy có thê thây Hoa Kỳ là
một đát nước phụ thuộc vào nhập khâu giày dép tệ bên ngoài. Đây là một cơ hội
tót cho
Việt

Nam và các nước đang phát
triền
trong việc
xuât khâu sản phàm
giày dép sang Hoa Kỳ.
2. Đặc diêm, xu hướng và thị hỉêu tiêu dùng.
'?
2.1.
Đặc diêm
Dung lượng thị trường Hoa Kỳ rất lớn do Hoa Kỳ có dân số đông, thu
nhập bình quân đâu người cao. Sức mua của người Hoa Kỳ lớn vì họ chi tiêu
mua săm nhiêu. Theo Cục Thông kê Kinh tê thuộc bộ Thương mại Hoa Kỳ, tỷ
lệ
tiết
kiệm
của
người
dân Hoa Kỳ kể tệ năm 2005 đến đầu năm 2008 luôn
dưới mức 3%. Thậm chí, giữa năm 2005 và đâu 2008, tỷ lệ tiêt kiệm này chỉ
r
f
đạt
trên
1%.
Mặc dù
giữa
và cuôi năm 2008 và suôi năm
2009,
do ảnh hưởng
của suy thoái kinh tê toàn câu, người dân Hoa Kỳ buộc phải giảm chi tiêu,

tăng
tiết
kiệm
thì tỷ lệ
tiết
kiệm
này
cũng
chỉ đạt mức kỷ lục ở mức trên 5%
vào quý li của năm
2009.
Bước
sang
2010, tỷ lệ
tiết
kiệm
lại có xu hướng
giảm trở lại. Băng chứng là tỷ lệ tiêt kiệm quý ì năm 2010 đã trở vê mức trên
3%. Hàng hoa mà người Hoa Kỳ tiêu dùng hầu hết được nhập khẩu tệ bên
ngoài. Các nước không chỉ sản xuât mà còn cho người Hoa Kỳ vay tiên đê
mua hàng hoa của họ và như vậy nước Hoa Kỳ mắc nợ thế
giới
ngày một
nhiều. Nhiều ngành công nghiệp Hoa Kỳ đã mất khả năng sản xuất, sản xuất
không đủ, bán hàng không đủ đê
giảm
nợ. Mặc dù
trong
năm
2009,

do anh
5
hưởng
của
khủng
hoảng,
thâm
hụt
thương mại của Hoa Kỳ là
380,66
tỷ
ƯSD,
giảm
tới
45,3% so
với
năm
2008.
Đây là mức
giảm
lớn
nhất
kể
từ
năm 1991
và là mức thâm
hụt lớn
nhất
trong
8 năm

qua.
Tuy
nhiên,
khi
khủng
hoảng

dấu hiệu
bị đẩy lùi vào đầu năm
2010,
thâm
hụt
thương mại Hoa Kỳ
lại
tăng
trở
lại.
Bố Thương mại Hoa Kỳ ngày
12/5/2010
thông báo thâm
hụt
thương
mại
của nước này
trong
tháng 3/2010 lên
tới
40,4
tỷ
USD, tăng 2,5% so

với
tháng trước đó và là mức tăng cao
nhất
kể
từ
tháng
12/2008.
Các chuyên
gia
kinh
tê quôc

vân đánh giá Hoa Kỷ

mốt xã
hối
tiêu
thụ.
Cơ câu
thị
trường và mặt hàng tiêu
thụ
ở Hoa Kỳ rát đa
dạng,
nhu câu
hàng hoa ở
từng
vùng không
giống
nhau.

Hàng hoa dù có
chất
lượng
cao hay
vừa
đêu có thê bán trên
thị
trường Hoa Kỳ vì ở đây có nhiêu tâng
lớp
dân cư
với
mức
sống
khác
nhau.
Tuy
nhiên,
đòi
hỏi
của
người
tiêu dùng Hoa Kỳ đôi
với
sản phẩm
cũng
rất khắt khe,
sản phẩm không
chỉ chất
lượng
tốt

mà giá cả
phải
hợp lý và
dịch
vụ đảm bảo.
Theo
như trên có thê thây nước Hoa Kỳ có thành phân xã
hối
đa
dạng
gôm nhiêu
cống
đông riêng
biệt.
Hâu hét
người
Hoa Kỳ có
nguồn
góc từ
Châu Au, các dân
tốc
thiêu sô gôm
người
Hoa Kỳ bản
xứ,
Hoa Kỳ góc
Phi,
Hoa Kỳ La
Tinh,
Châu Á và

người
từ
các đảo Thái Bình Dương. Các dân
tốc
này đã đem vào nước Hoa Kỳ
những
phong
tục
tập quán, ngôn ngừ, thói
quen,
đức
tin
riêng của
họ.
Điêu này
tạo
nên mốt môi trường văn hoa
phong
phú và đa
dạng.
Đặc
điểm
này
mang
lại
cho
thị
trường Hoa Kỳ tính đa
dạng
phong

phú
trong
tiêu dùng
rất cao.
Những đặc
điểm
riêng về địa lý và
lịch
sử đã hình thành nên mốt
thị
trường
người
tiêu dùng không lô và đa
dạng
nhát thê
giới.
Hoa Kỳ có mốt sức
ri \
mạnh
kinh
tê không lô và
thu
nhập
của
người
dân cao
với thu
nhập
đó mua
sắm đã

trờ
thành nét không
thế
thiếu
trong
văn hoa
hiện đại
của nước này.
Cửa hàng là nơi họ đến mua
hàng,
dạo
chơi,
gặp
nhau,
trò
chuyện
và mở
rống
giao
tiếp

hối.
Qua
thời
gian,
người
tiêu dùng Hoa Kỳ có
niềm
tin
tuyệt đối

6
vào hệ thông của hàng
đại
lý bán
lẻ
của mình. Họ có sự bảo đàm vê chát
lượng bảo hành và các
điều
kiện
vệ
sinh
an toàn khác.
Điều
này
cũng
làm
cho họ có ân tượng rát mạnh với lân tiêp xúc đâu tiên với các mặt hàng mới.
Nêu ân tượng này là xâu hàng hoa đó sẽ khó có cơ hội quay lại.
Hoa Kỳ không có các lề ước và tiêu chuẩn thẩm xã hội mạnh và băt
buộc như ở các nước khác. Các nhóm người khác nhau vẫn sông theo văn hoa
tôn giáo của mình và
theo
thời
gian
hòa
trộn
ảnh hưởng lẫn
nhau
tạo ra sự
khác

biệt
trong
thói
quen
tiêu dùng ở Hoa Kỳ so với
người
tiêu dùng ở các
nước Châu Au. Thừ trường Hoa Kỳ mang tính chát quôc tê theo ý nghĩa dê
dàng chấp nhận hàng hóa từ bên ngoài vào một khi các hàng hoa đó đáp ứng
được đòi hỏi đa
dạng
của thừ trường đặc
biệt
này. Đây là một đừa chỉ lý tưởng
cho tát cả các nước trên thê
giới.
Từ các nước Châu Au,
Nhật
Bản đen các
nước đang phát
triển
như Án Độ,
Việt
Nam và các nước nghèo như
Campuchia, Banglades đều có thể xuất khẩu được hàng hóa vào Hoa Kỳ,
miễn sao hàng hóa của họ có thể đáp ứng được đòi hỏi của thừ trường Hoa Kỳ.
r r r
Chát lượng hàng hoa vào Hoa Kỳ rát
linh
hoạt

và được châp
nhận
theo
nguyên tắc
"tiền
nào của ấy". Tuy nhiên, đối với
người
dân Hoa Kỳ có thu
r ì \ r
nhập
cao thì chát lượng hàng hóa luôn là tiêu chuân hàng
đâu.
Vì thê họ đòi
hỏi nghiêm ngặt về chất lượng hàng hóa và sẵn sàng chấp nhận giá cao đối
với nhưng hàng hoa đó. Nhưng đông
thời,
ở Hoa Kỳ vân còn có một bộ
phận
người
dân sông ở mức nghèo và tâng lớp
trung
lưu
cũng
khá đông nên hàng
hóa có
chất
lượng
thấp

trung

bình từ
Việt
Nam vẫn có thể tìm được chồ
> ì f
đứng
trên
thừ
trường nước này. Cân đảm bảo các tiêu chuân vệ
sinh
và chát
lượng của hàng hóa là quan trọng, nhưng chưa phải là đủ vì chủ yếu người
Hoa Kỳ rất chú ý đến các yếu tố khác như: đổi mới kỳ
thuật,
hình dáng
thiết
kế mới, an toàn,
tiện
sử
dụng,
đóng gói đẹp.
Với sức hấp dẫn của mình, Hoa Kỳ là một thừ trường cạnh tranh gay
gắt. Hàng hoa của một nước vào thừ trường Hoa Kỳ
phải
cạnh
tranh
với các
7
' r r
mặt
hàng tương

tự từ
nhiêu nước khác và hàng sản xuât
trong
nước.
Mâu chót
đê
cạnh
tranh
trên thị trường Hoa Kỳ là giá cả,
chất
lượng và
dịch
vụ. Đôi khi
đòi hỏi vê giá cả lại lớn hơn đòi hỏi vê chát lượng. Do người tiêu dùng Hoa
Kỳ thích thay đổi, họ muốn mua nhủng hàng hoa rẻ, chất lượng vừa phải hơn
nhủng mặt hàng bền mà giá lại đắt. Vì nguyên nhân này mà các hàng hoa của
Trung Quôc rát thành công trên thị trường Hoa Kỳ. Một điêu nưa cân lưu ý là
khi bán hàng trên thị trường Hoa Kỳ, công tác marketing đóng vai trò hét sức
quan trọng.
Thị trường Hoa Kỳ luôn thu hút mọi nhà
xuất
khẩu
trên
khắp
thế
giới,
khi đã qua được
giai
đoạn
giới

thiệu
sản phàm và thâm
nhập
được vào hệ
r ?
ri
thông phân
phôi,
các nhà xuât khâu nước ngoài sẽ
nhận
được
nhủng
đơn đặt
hàng rát lớn, ôn định và lâu dài đem lại nguôn doanh thu ôn định và ngày
ĩ ^ *
càng tăng, giúp các nhà sản xuât tái đâu tư mở
rộng
sản xuât, liên
tục
phát
triển.
Thị trường Hoa Kỳ được
quản
lý trên cơ sở pháp
luật.
Trong
thương
mại, các văn bản
luật
bao gôm

luật
điêu
chỉnh
chung,
luật
điêu
chỉnh
từng
nhóm các mặt hàng và
thậm
chí một số mặt hàng có
luật
điều
chỉnh
riêng. Các
luật
này rất
chặt
chẽ và đòi hòi sự tuân thủ nghiêm
ngặt.
Hệ
thống
luật
này
ri
r
khá
phức
tạp
và làm cho các nhà xuât khâu nước ngoài gặp khó khăn nêu

không nắm vủng.
Chính sách thương mại của Hoa Kỷ nói chung là tự do và mở rộng.
Hàng hoa nước ngoài vào thị trường Hoa Kỳ phải chịu các mức thuế khác
nhau

phải
chịu
sự
điều
chỉnh
của các
luật
lệ và quy định của nước này. Hoa
Kỷ có một hệ thông pháp
luật
vê thương mại vô cùng rác ròi và
phức
tạp. Bộ
luật
thương mại (ƯCC) được coi là bộ
luật
cái của hệ
thống
pháp
luật
về
thương mại của Hoa Kỳ bao gồm:
luật
về trách
nhiệm

sản phẩm
(theo
luật
này, nhà sản xuất và người bán hàng phải chịu trách nhiệm với người tiêu
dùng vê chát lượng hàng hoa sản phàm bán ra trên thị trường Hoa Kỳ),
luật
8
bảo
hành và bảo vệ
người
tiêu
dùng
Bên
cạnh
đó,
Hoa Kỳ còn áp
dụng
công
cụ phi
thuế
quan
rất
nghặt
nghèo như: vệ
sinh
an toàn
thực
phẩm, tiêu chuân
kỳ
thuật,

đóng gói, bao bì, nhãn mác hàng hóa Chính vì vậy đê có thê thành
công thâm nhập thị trường vô cùng tiêm năng và cũng đây phức tạp này các
doanh nghiệp Việt Nam cần có một hiểu biết sâu sợc và nợm vững các đặc
trưng của nó.
Qua
những
đặc
điểm
cơ bản trên,
việc
ký được
Hiệp
định thương mại
ỉ r r '
và giành được quy chê Tôi huệ quôc (MFN) của Hoa Kỳ có ý
nghĩa
rát
lớn
f ì \ >
đôi
với Việt
Nam. Hoa Kỳ là một
thị
trường không lô,
Việt
Nam chỉ cân
chiêm một thị phân nhỏ trên thị trường Hoa Kỳ cũng đã là rát lớn đôi với nên
kinh
tế nước ta
hiện

nay, ví dụ kim
ngạch
ngoại
thương
giữa
Việt
Nam và
Hoa Kỳ chỉ cần chiếm 1% tổng kim ngạch buôn bán của Hoa Kỳ cũng đã
khoảng 20 tỷ USD.
2.2. Xu hường tiêu dùng
Càng ngày các công
nghệ
mới càng được ứng
dụng
trong
ngành da giày
để đưa ra các sản phẩm cực kỳ sáng tạo, đi trước xu
hướng
thời
đại. Đơn cử
như nhãn hiệu giày dép Geox () của Ý với ý tưởng độc
đáo
thiết
kế
những
đôi giày có thể "thờ"
được,
đặc
biệt
cho giày thể

thao
với
công
nghệ
thiết
kế giày
tham
thấu
được tối đa mồ hôi chân. Công
nghệ
này
hiện
nay được ứng
dụng
nhiêu nơi và
thậm
chí cả
trong
ngành dệt may. Công
ty này
cũng
phát
triển
công
nghệ
sản
xuất
da
chống
thấm

nước.
Những sáng
tạo thành công này đã trở thành một phân ngành mới
trong
ngành giày dép và
•y ì r f
đưa tên tuôi nhưng hãng giày dép này nôi tiêng toàn thê
giới.
Hoặc công
ty
Nike
thể
hiện
đẳng cấp đầu đàn của mình với các dự án thân
thiện
với môi
trường như "tái chế" giày ( với công nghệ
phân tách, tái chê và tái sử
dụng
lại các nguyên
liệu
của đôi giày cũ. Với một
đất nước luôn tiên
phong
trong
viêc sử
dụng
các sản phẩm công
nghệ
mới như

9
ì r r
Hoa Kỳ,
những
sản phàm như vậy chác chăn sẽ được chào đón và
trờ
thành
xu
hướng
tiêu dùng
trong
tương lai.
2.3. Thị kiêu tiêu dùng
Hoa Kỳ rát rộng lớn và có nhiêu bang, môi bang lại có những sờ thích
tiêu dùng khác nhau. Dựa trên vị trí địa lý, có thể chia thị trường tiêu thụ của
Hoa Kỳ thành những khu vực như sau:
- Khu vực ven bờ Đại Tây Dương bao gồm các bang Newyork,
Newjesey, Maryland, Pensylvania. Khu vực này rất đông dân cư, phân chia
thành nhiêu tâng lớp xã hội khác
nhau,
trong
đó bộ
phận
quý tộc độc thân
r
chiêm tở
lệ cao.
Cho nên ờ đây
tập
quán của

người
tiêu dùng
theo
tự do cá
nhân,
nhịp
điệu
sinh
hoạt
nhanh,
họ thích tới
những
nơi có hàng hóa tập
trung
và đa dạng để mua hàng.
- Khu New England bao gồm các bang Maine, Newhampshire,
Rodelsland, Massachusetts, Vermont, Connecticut, thuộc vùng Đông Bác
nước Hoa Kỳ. ở khu vực này cư dân có độ tuôi bình quân tương đối cao và có
nhiêu nhân tài chuyên môn, quản lý cáp cao. Do đó, họ thích mua hàng hóa
theo nhiêu phương thức thoáng mờ.
- Khu phía Nam bao gôm từ Georgie nôi liên các bang phía Nam của
ì r r
Floria.
Đặc diêm của
người
dân ở đây là tính cách tương đôi bảo
thủ,
rát cảm
tình và
cũng

thích
chạy
theo
các mốt
thời
thượng.
•>
3.
Các kênh tiêu
thụ sản
phàm giày dép ở
thị
trường Hoa Kỳ
Theo
thống
kê của
hiệp
hội da - giày
Việt
Nam, giày dép Mỹ có
khoảng 100 nhà sản xuất, 1500 nhà bán buôn và 30000 cửa hàng bán lẻ, với
thu nhập riêng từ bán lẻ hàng năm đạt 25 tở USD. Các công ty giày lớn của
*
Mỹ gôm
NIKE,
Reebok,
Brown
Shoe,
vàTimberland. Các nhà bán
lẻ

như
Foot Locker có tới hàng nghìn cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc. 50 hãng bán lẻ
lớn nhát năm giữ 80% thị trường Mỹ. Nhiêu hãng hoạt động ớ cả lĩnh vực bán
buôn và bán lẻ.
10
Có thê
chia
nhà bán buôn thành 3
loại
chính
sau:
Nhà bán buôn có quyền sở hữu hàng hóa (Merchant
\vholesaler):
là công ty sở hữu độc lập và có
quyền
sở hữu hàng hóa mà công
r ì r
ty
đó mua
bán.
Loại
hình này chiêm 50% tông sô nhà bán buôn ở Hoa Kỳ.
Môi giới và đại lý (Brokers và Agents): Môi giới là nhà bán buôn
không có quyền sở hữu hàng hóa và có nhiệm vụ đưa người bán và người
mua gặp
nhau
và giúp đỡ họ
trong
quá trình đàm phán. Đại lý là nhà bán buôn
đại diện cho người mua hoặc người bán trên cơ sở tương đối thường xuyên và

lâu dài. Đại lý cũng không có quyền sở hữu hàng hóa mua bán và chỉ thực
hiện
một số
nhiệm
vụ
trong
dây
chuyền
phân
phối
hàng hóa và
dịch
vụ.
r
Chi nhảnh và văn phòng bản hàng của nhà sản xuàt
(manufacturers'
sales
branches

offíces):
tự
tiến
hành các
hoạt
động bán
buôn chể không thông qua các nhà bán buôn độc lập khác.
Các cửa hàng bán lẻ tại Hoa Kỳ có thể được phân
loại
theo
các tiêu chí

như mểc độ dịch vụ cung cấp cho khách hàng, sự lựa chọn sản phàm, mểc giá
bán hay
theo
cơ cấu tổ
chểc.
Sau đây là các
loại
cửa hàng bán lẻ chính ở Hoa
f ì r r
Kỳ
theo
một sô cách phân
loại
phô biên nhát:
•ì
a)
Phân
loại
theo
sự
lựa
chọn sản
phàm:
Cửa hàng bản lẻ chuyên dùng
(Specialty Stores):
chỉ bán một
r •> ti

ít
sản phàm và

người
tiêu dùng có
ít
sự
lựa chọn
trong

những
sản phàm
này. Ví dụ các cửa hàng
Body
Shop chỉ bán đồ mỹ phàm, Gap chỉ bán đồ
thời
trang
của Gap,
Athlete's
Foot
chỉ bán
giầy
dép.
Loại
cửa hàng bán lẻ này vẫn
ì \ *
đang phát triên nở
rộ
ở Hoa Kỳ
trong
thời
gian
gân đây do nhu câu

thị
trường
ngày càng tập
trung,
sự phân
đoạn
thị trường và chuyên môn hóa sản phẩm
ngày càng sâu sác.
Cửa hàng bách hóa
(Department
Stores):
bán
nhiều
loại
sản
phàm khác
nhau,
chủ yêu là quân áo, giày dép, đô
trang
trí,
trang
sểc, đô dùng
trong
gia đình; mồi
loại
sản phẩm được bán tại một
khoang
trong
cửa hàng và
11

\
ly
được
điêu hành
bởi
những
nhân viên am hiêu vê
loại
hàng hóa
đó.

dụ,
cửa
hàng bán lè
Sears,
Macy's,
Marshall
Field's
Trong
những
năm gân đây,
loai
hình cửa hàng này đang bị lấn át bởi những cửa hàng bán lẻ chuyên dùng do
hoạt
động tập
trung

linh
hoạt
hơn

hoặc những
cửa hàng bán lẻ hạ giá hay
r
giá
tháp.
Tuy
nhiên,
những
cửa hàng bách hóa như
Nordstrom,
Saks,
Neiman
Marcus và một sô cửa hàng bách hóa cao cáp khác vân làm ăn tót nhờ dịch vụ
phục vụ khách hàng chất lượng cao của họ.
Siêu thị
(Supermarkets):

loại
cửa hàng quy mô tương đối lản,
r
r r f \ \ r
chi
phí
tháp,
lãi suât
tháp,
bán
vải

lượng

nhiêu và hâu hét là khách hàng
tự
phục
vụ; chủ yếu bán các
loại
thực
phẩm và sản phẩm
trong
gia đình, ví dụ:
Kroger,
Vons, Food
Lion
Ngày nay, ở Mỹ
loại
cửa hàng này bán hàng
tương đôi chậm do tóc độ tăng dân sô chậm,
cạnh
tranh
từ các
loại
cửa hàng
tiện
ích
(convenience
stores),
cửa hàng
thực
phàm
giảm
giá, các cửa hàng lản

(superstores) và do xu hưảng đi ăn ở bên ngoài tiệm thay vì nấu ăn ờ nhà
ngày càng tăng lên.
Cửa hàng tiện ích
(Convenience
stores):
là các cửa hàng tương
đôi nhỏ năm ở gân các khu dân cư
sinh
sông, mở cửa 7 ngày
trong
tuân, nhiêu
giờ
trong
ngày và chỉ bán một sô ít các sản phàm
quay
vòng
nhanh
vải mức
giá tương đôi cao. Ví dụ,
7-Eleven,
Stop-N-Go,
Circle
K Con
sô thông kê ở
Hoa Kỳ cho
thấy
hơn 60%
doanh
thu của các
loại

cửa hàng này có được từ
việc
bán xăng dâu; hơn 50%
doanh
thu các mặt hàng bán
trong
cửa hàng là từ
thuôc lá và đô ương. Giày dép không phải là mặt hàng được tiêu thụ nhiêu
trong
nhưng cửa hàng này.
Trong
nhưng năm gân đây, các cửa hàng
loại
này
trở nên quá nhiêu và làm ăn không hiệu quả do đôi tượng khách hàng chủ yêu
là nhưng thanh niên trẻ, lao động tay chân ngày càng giảm dần. Vì vậy, rất
nhiều cửa hàng phải cơ cấu lại để thu hút thêm lượng khách hàng là phụ nữ.
Những lôgô theo kiêu "diêm dừng chân của các xe tải" được dỡ bỏ, và thay
\
r r
băng bán chủ yêu
bia,
rượu,
thuôc
lá,
tạp
chí,
các cứa hàng này bán ca nhưng
12
XT

r r
K.
ì >
đô
thực
phàm tươi chê biên săn
hoặc những
đô dùng
phục
vụ cho nhu câu tiêu
dùng hàng ngày của khu vực dân cư xung quanh đó.
Cửa hàng lớn (Superstores): là những cửa hàng lớn hơn siêu thị
rát nhiêu và bán thực phẩm cũng như những đồ dùng khác có nhu cầu sử dụng
hàng ngày (gồm cả giày dép) với sự lựa
chọn
đa
dạng.
Những cửa hàng
loại
này cũng cung cáp những dịch vụ như là khô, bưu điện, rửa phim, chăm sóc
thú nuôi
trong
gia đình, bảo
dường
xe ô tô,
thanh
toán Các từp đoàn bán lẻ
giảm
giá lớn như
Wal-Mart

5
Kmart,
Target
đều có
những
cửa hàng
kiểu
này
r
ì r
cung
cáp cho khách hàng đủ mọi hàng hóa từ
thực
phàm cho đen các
loại
hàng hóa tiêu dùng khác. Ngoài ra,
trong
thời
gian
vừa qua, ở Hoa Kỳ còn
bùng nổ một
loại
hình
superstore
mới mà
thực chất

những
cửa hàng bán lẻ
chuyên

dụng
không lô gọi là
category
killers
bán một sô ít các
loại
hàng hóa
với ít sự lựa
chọn
nhưng được
trang
bị bởi
những
nhân viên rát am hiêu vê
mặt hàng đó.
b) Phân
loại
theo
mức giá cả hàng hóa bán tại cửa hàng:
Các cửa hàng giảm giả
(Discount
stores):
bán
những
hàng hóa
r
r r f f
bình thường ở mức giá
tháp,
châp

nhừn
lãi suât tháp nhưng bán
với

lượng
lớn ví dụ như Wal-Mart, Kmart, Target
Cửa hàng bán lẻ giá tháp
(Off-Price
Retailers):
Khác với
những
cửa hàng giảm giá bình thường mua hàng ở mức giá bán buôn bình thường và
chấp nhừn lãi suất thấp để duy trì giá thấp, các cửa hàng bán lẻ giá thấp mua
hàng ở mức giá buôn thấp hơn bình thường và bán hàng ở mức giá thấp hơn
giá bán lẻ. Có 3
loại
cửa hàng bán lẻ giá tháp chủ yêu sau:
+ Cửa hàng bán lẻ giả tháp độc lập
(Independent
off-price
retailers):
là cửa hàng hàng do nhà kinh doanh độc lừp sở hữu hoặc điều hành hoặc là
một đơn vị của một từp đoàn bán lẻ lớn hơn. Ví dụ: các cửa hàng bán lẻ
T.J.Maxx và Marshall^, do công ty TJX sở hữu.
13
+ Cửa hàng bản
lẻ
của nhà máy
(Factory
outlets):

là nhưng cửa hàng
r ? \
bán
lẻ
giá tháp do nhà sản xuât sở hữu
hoặc
điêu hành, thường bán nhưng
hàng hóa dư thừa, hàng không đúng quy cách hoặc không còn sản xuất nưa.
Những cửa hàng bán lẻ này thường tập
trung
lại với
nhau
thành một khu bán
lẻ của các nhà máy (íactory
outlet
malls)
hoặc
trung
tâm bán lẻ
giảm
giá
(value-retail
centers)
và bán các sản phẩm ở mức giá có khi chệ
bằng
50%
mức bán lẻ tại các cửa hàng khác. Các khu bán lẻ này thường ở xa khu vực
dân cư nên chi phí kho bãi
cũng
thấp

hơn
những
cửa hàng bán lẻ
trong
thành
ĩ r \ ì
phô
rát
nhiêu.
Trước
đây, những khu
bán
lẻ
kiêu này
chệ
bán các
loại
hàng của
r \ r y
nhà máy sản xuât và không bán nhiêu hàng
hiệu
cao
cáp, song
gân đây các
khu bán hàng này cũng chuyển hướng sang bán cả những mặt hàng nhãn mác
nổi
tiếng.
Ở Hoa Kỳ, các khu bán lẻ của các nhà máy có
lượng
bán hàng tăng

trưởng
nhanh
nhát
trong
những
năm vừa qua.
+ Cửa hàng bán lẻ thu phí thành viên (warehouse club hoặc membership
warehouse hoặc
wholesale
club):
như
Sam's
Club,
Cosco
và BJ's là
những
cửa
hàng bán lẻ giá
thấp
bán hàng tại
những
kho
chứa
hàng lớn, thô sơ không
trang
trí nhiêu. Tại đây, bán đủ những thứ hô lòn từ rau quả, đô điện, quân áo, giày
dép, đèn máy tính, đô
trang
sức
vói mức giá rát tháp cho

những
khách hàng
thành viên phải trả phí hàng năm. Những cửa hàng này thường không chấp nhận
thẻ tín dụng và không có dịch vụ vận chuyển về nhà cho khách hàng. Dịch vụ ở
những
cửa hàng
loại
này là tối
thiểu
và khách hàng
phải
tự vật lộn với một đống
hàng hóa khi
thanh
toán
tiền
và vận
chuyển
về nhà.
Thực
tế cho
thấy,
khi
kinh
tế
của Hoa Kỳ đi xuồng thì người dân lại thiên vê mua sam tại nhưng cửa hàng
kiểu
này hơn là
những
cửa hàng bán lẻ khác.


li.
Tình hình
nhập
khâu giày dép ở
thị
trường Hoa Kỳ
1. Kim ngạch nhập khẩu
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu giày dép ở thị trường Hoa Kỳ tăng
dần qua các năm.
Theo
sổ
liệu
thống
kê của ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa
14
Kỳ,
giai
đoạn 1999-2003,
kim
ngạch nhập
khâu giày
dép
của
Hoa
Kỳ
trung
bình
khoảng
15

tỷ
USD,
sau
đó
tăng
mạnh
trong
các
năm
2004-2006
với
tốc
độ tăng trưởng
trung
bình
khoảng
7,3%/năm;
Kim
ngạch nhập khẩu
duy
trì
tăng nhẹ
trong
các
năm
tiếp
theo

đạt
mức

đỉnh
điểm

năm
2008
với tổng
kim
ngạch nhập khẩu

xặp xỉ 19,5
tỷ
USD. Năm
2009 chứng
kiến
sự
sụt
ì
giảm
mạnh
(kim ngạch giảm
9,2% so
với
năm
2008)
trong
nhập
khâu
mặt
hàng giày dép


Hoa
Kỳ.
Trước
tác
động sâu
rộng
của cuộc khủng hoảng
kinh
tê,
người
tiêu dùng
buộc
phải
cát
giảm
chi
tiêu

nguyên nhân
của
thực
trạng
này.
Tuy
nhiên,
theo
báo cáo
kinh
tế
của

Chính phủ
Hoa
Kỳ
gửi
lên Quốc
hội
ngày
11/2/2010,
nền
kinh
tế
Hoa
Kỳ năm
2010 được
dự
đoán sẽ
phục
hồi

mức
vừa
phải.
Bản báo cáo
cũng
dự
đoán
có thê
tạo
thêm
95.000

việc
làm
môi tháng
trong
năm
2010.
Với triên
vọng
này, kim
ngạch nhập
khâu giày
dép
trong
năm
2010 dự đoán
sẽ cao
hơn
so
với
năm
trước
đó.
Biêu
đỗ
2:
Kim
ngạch nhập khâu
giày
dép của
Hoa Kỳ

1999-2009
20
18
16
14
12
Tỷ
USD 10
é
6
4
2
0
1999 2001 2003 2005
Năm
2007
2009
Nguồn:
ủy
ban
Thương
mại
Quốc
tể
Hoa Kỳ
Bảng
1:
Kim
ngạch
nhập

khau giày
dép
của
Hoa Kỳ
1999-2009

n
vị:
tỷ
USD
1999
2000 2001
2002
2003
2004
2005
2006 2007
2008
2009
2008-
2009
14,074
14,856
15,249
15,379
15,560 16,498
17,834
_
_.
19,038 19,270

19,451
17,666
-9.2%
Nguồn:
Uy
ban
Thương
mại
Quốc

Hoa Kỳ
15
2.

câu mặt hàng
nhập khau
2.1.

cấu
mặt
hàng
giày
dép nhập khẩu phân
theo
mã HS
f
Ì
Các
mặt
hàng giày dép

nhập
khâu
theo
mã HS
bao
gôm:
+ Giày không
thấm
nước
với
đế
ngoài
và mũ
giày
bằng
cao su
hoặc
chất
dẻo. (6401)
+ Giày có
thể
bị thấm
nước,

đế ngoài và

giày bàng
cao su hoặc
chất dẻo.
(6402)

+ Giày
với
đế ngoài
bằng cao
su, chất dẻo,
da hoặc
có da

thành
phần;

giày bàng
da.
(6403)
+ Giày
với
đế ngoài
bằng cao
su,
chất dẻo,
da hoặc

da

thành
phần;

giày
bằng
nguyên

liệu
dệt
(mũ
vải)
(6404)
+ Giày dép khác
(6405)
+ Các bộ
phận của
giày dép
(
kể
cả

giày đã
hoặc
chưa
gắn
liền
với
đế khác
với
đế
ngoài),
lót

thể
tháo
dời,
đệm

lót
chân và các
loại
tương
t,
các
nút đệm,

cạp

các
loại
tương
t,

các
bộ
phận của
chúng
(6406)
Biểu đồ
3:
Giá
trị
giày
dép nhập khẩu để
tiêu
thụ
ở Hoa Kỳ
1999-2009phân

theo
mã HS
Đơn
vị:
triệu
ƯSD
•ạ-
14000
12000
10000
8000
.
v
2 6000
Õ
4000
2000
0
ì

ù
IL
iL
li

I

li

6401


6402

6403

6404

6405

6406
Ì999
2000
200Ì
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Năm
*
» r r
Nguôn:
Uy
ban Thương
mại
Quốc

Hoa Kỳ
16
Bảng
2:
Giá
trị
giày

dép
nhập
khâu
đê
tiêu
thụ
ở Hoa Kỳ
1999-2009
phân
theo mã HS
Đơn vị: triệu USD
1999
2000 2001 2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2008-
2009
6401
41
45 64
59 71 80 91 70 89
107
98
-8.50%
6402

3306 3421
3519
3410 3297 3577
4018 4349
4425 4969
4922
-0.90%
6403
8624
9274
9708 10164 10445 10991 11434 12035
11672 11339 9680
-14.60%
6404
1520 1573
1392 1203
1064
1008 1150 1196 1296
1160 995
-14.20%
6405
137 183
208 234 368 524 799 1041 1439 1498
1647
10.00%
6406 445 359 359 307
316 317 342 347
349 379 324
-14.40%
^

^
1-
'
1
——
1
—?
r
Nguôn:
Uy ban
Thương
mại
Quốc

Hoa Kỳ
Mặc dù nhìn chung các mặt hàng nhập khẩu đều có xu hướng giảm
\
r r
trong
thời
gian
gân đây do
ảnh
hưởng của khủng hoảng
kinh
tê nhưng chiêm
tỷ
trọng
cao
nhát

trong
cơ câu mặt
hàng giày
dép
nhập
khâu
ở Hoa Kỳ
luôn

giày mang mã HS là 6403 - giày với đê ngoài băng cao su, chát dẻo, da hoặc
*
\ r
•>
Cỏ
da là
thành phân,

giày băng
da,
chiêm
54,79%
tông
giá
trị giày
dép
ì
r r
nhập
khâu của
Hoa Kỳ năm

2009
(giày
dép
mang
mã HS này có
thuê suât
nhập khấu thấp nhất so với các giày dép mã HS khác); kế đến là 6402 - giày
có thể bị thấm nước, có đế ngoài và mũ giày bng cao su hoặc chất dẻo,
chiếm 27,56% tổng giá trị giày dép nhập khẩu của Hoa Kỳ năm 2009.
2.2. Cơ cấu mặt hàng giày dép nhập khẩu phân theo hạng mục
r THƯ 7
£
:7"

i
ị m ,
17

×