Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Vốn của ngân hàng thương mại, thực trạng và giải pháp tạo lập vốn trong ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.79 KB, 29 trang )

Đề án lý thuyết TCTT
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP TẠO LẬP VỐN TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
PHẦN I VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................... 2
1.Vốn trong kinh doanh ngân hàng ........................................................... 2
1.1. Khái niệm về vốn. ................................................................................. 2
1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. .................. 2
1.2.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh 2
1.2.2. Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt
động khác của NHTM .......................................................................... 3
1.2.3. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của
ngân hàng trên thị trường .................................................................... 3
1.2.4 Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh
tranh của ngân hàng. ........................................................................... 4
2. Các thành phần trong vốn của Ngân hàng thương mại (NHTM) ....... 4
2.1.Vốn chủ sở hữu ...................................................................................... 4
2.1.1.Vốn ban đầu: ............................................................................... 4
2.1.2.Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động. ............... 5
2.1.3.Các quỹ: ...................................................................................... 6
2.2. Vốn nợ ................................................................................................... 8
2.3 Tiền vay .............................................................................................. 11
2.4 Vốn nợ khác ........................................................................................ 14
Phần II : Thực trạng và giải pháp tạo lập vốn cho ngân hàng thương
mại Việt Nam ........................................................................................ 16
SVTH : Lê Quang Huy Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Đề án lý thuyết TCTT
1, Thực trạng .............................................................................................. 16


2, Các giải pháp ......................................................................................... 18
2.1 Giải pháp trực tiếp ............................................................................... 19
2.1.1 Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn , tăng nhanh
nguồn vốn kinh doanh ........................................................................ 19
2.1.2 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt ....................................... 21
2.2 Giải pháp hỗ trợ .................................................................................. 22
2.2.1 Nâng cao chất lượng sử dụng vốn. ............................................ 22
2.2.2 Mở rộng và cải tiến các dịch vụ ................................................ 23
2.2.3 Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng. . . 23
2.2.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ................................................. 25
Lời kết ................................................................................................... 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 27
SVTH : Lê Quang Huy Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Đề án lý thuyết TCTT
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường tài chính Việt Nam trong những năm gần đây đang chứng
kiến bước phát triển nhanh chóng của các ngân hàng thương mại. Các ngân
hàng không ngừng tăng vốn, tăng dư nợ tín dụng, mở rộng mạng lưới chi
nhánh hoạt động…trong nỗ lực cải thiện tình hình hoạt động của bản thân
trong cuộc cạnh tranh mạnh mẽ khi Việt Nam đă chính thức gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới WTO. Là trung gian tài chính trong nền kinh thế, đối
tượng của hoạt động ngân hàng chính là vốn, và quy mô vốn ngân hàng sẽ
quyết định lợi nhuận mà nó kiếm được. Giải quyết nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn
đối với hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng kinh tế đang đòi hỏi ở ngân hàng
là phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển không bị tụt
hậu. Việc tìm kiếm, huy động vốn luôn giữ vai trí hết sức quan trọng vì nó
liên quan tới việc duy trì và mở rộng thị phần, từ đó là sức cạnh tranh và tiềm
năng phát triển của ngân hàng
Trong thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thương mại, hoạt động huy

động vốn đã được coi trọng đúng mức và nó đạt được một số kết quả nhất
định nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên
cứu cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ
công tác công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
SVTH : Lê Quang Huy 1 Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Đề án lý thuyết TCTT
PHẦN I VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.Vốn trong kinh doanh ngân hàng
1.1. Khái niệm về vốn.
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động
và tạo lập để đầu tư cho vay và đá ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách
hàng gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách
hàng chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho
khách hàng một khoản lãi và Ngân hàng đã thưc hiện vai trò tập trung và phân
phối vốn làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục
vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt
động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất
kinh doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ
sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM
không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có
vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

SVTH : Lê Quang Huy 2 Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Đề án lý thuyết TCTT
1.2.2. Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh,
vốn còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các
hoạt động khác của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc sử dùng để mua sắm TSCĐ, trang
thiết bị, góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn
các hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy
định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHTƯ thể hiện vai
trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống
ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng
nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để
ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn
vốn huy động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt
động khác càng được mở rộng.
1.2.3. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị
trường. Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh
toán cho khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng
thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có lớn
vốn năng lực thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân
hàng được nâng cao từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được
vị thế của ngân hàng trên thị trường.
SVTH : Lê Quang Huy 3 Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Đề án lý thuyết TCTT

1.2.4 Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh
tranh của ngân hàng.
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để
thu hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng
khối lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có
tiềm lực về vốn lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho
ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc
mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh
chứng khoán...
KL: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một
cách ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có.
2. Các thành phần trong vốn của Ngân hàng thương mại (NHTM)
2.1.Vốn chủ sở hữu
2.1.1.Vốn ban đầu:
Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trước khi được phép khai trương của
ngân hang là phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. Vốn điều lệ của mỗi ngân
hàng được h́nh thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết định, nghĩa là
vốn này có thể do nhà nước cấp hoặc huy động trong xă hội
+ Nếu là NHTM thuộc sở hữu nhà nước, vốn điều lệ do ngân sách nhà
nước cấp 100% vốn ban đầu
+ Nếu là NHTM cổ phần, vốn điều lệ do sự đóng góp của cổ đông dưới
hình thức phát hành cổ phiếu.
+ Nếu là NHTM liên doanh, vốn điều lệ là vốn đóng góp cổ phần của
các ngân hàng tham gia liên doanh
SVTH : Lê Quang Huy 4 Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Đề án lý thuyết TCTT
Vốn điều lệ là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng và được ghi rõ
trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng mức vốn
pháp định do NHNN công bố vào đầu mỗi năm tài chính. Vốn điều lệ quy

định cho một ngân hàng nhiều hay ít tùy thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt
động. Vốn này chủ yếu được dùng để mua sắm bất động sản, động sản, trang
thiết bị cho hoạt động của ngân hàng, ngoài ra còn được dùng để góp vốn liên
doanh, cho vay mua cổ phần của công ty khác. Không được dùng vốn điều lệ
để chia lợi tức, lập quỹ phúc lợi khen thưởng. Như vậy đến khi ngân hàng
hoạt động, vốn điều lệ có thể đã nằm dưới dạng trụ sở, văn phòng, kho bãi, xe
cộ, trang thiết bị, dự trữ hay kí quỹ tại ngân hàng trung ương, hoặc đầu tư vào
một thương vụ nào đó
2.1.2.Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động.
+ Cổ phần phát hành thêm: Ngân hàng có thể phát hành thêm cổ phần
(thường hoặc cổ phần ưu đãi), hoặc xin cấp thêm vốn ngân sách để mở rộng
quy mô hoạt động, hoặc để chống đỡ rủi ro. Trong trường hợp cần duy trì thị
giá của cổ phiếu, hoặc duy trì quyền lãnh đạo của những cổ đông quan trọng,
ngân hàng có thể mua lại một số cổ phiếu đã phát hành hoặc tăng tỷ lệ lợi
nhuận chia cho cổ phiếu
+ Lợi nhuận bổ sung vốn chủ sở hữu: Đối với các ngân hàng cổ phần,
lợi nhuận sau thuế sau khi bù đắp các khoản chi phí đặc biệt, thường được
chia làm hai phần: Một phần chia cho các cổ đông theo giá trị các cổ phần
và phần bổ sung vào VCSH dưới tên gọi “lợi nhuận tích luỹ lại” - quỹ tích
luỹ. Phần này về bản chất thuộc sở hữu của các cổ đông, song được “vốn
hóa” nhằm mở rông quy mô của VCSH. Các NHTM hoạt động lâu năm, lợi
nhuận tích luỹ có thể rất lớn. Đối với NHTM thuộc sở hữu Nhà nước, lợi
nhuận sau thuế sau khi trừ thua lỗ (năm trước) và các chi phí đặc biệt, được
trích bổ sung VCSH theo quy định của Nhà nước. Nhiều ngân hàng trong
SVTH : Lê Quang Huy 5 Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Đề án lý thuyết TCTT
điều lệ hoạt động của mình đều quy định mức vốn điều lệ (tối thiểu là bằng
vốn pháp định) và thường xuyên bổ sung vốn điều lệ bằng trích lợi nhuận.
2.1.3.Các quỹ:
+ Trong môi trường lạm phát, VCSH bị giảm giá. Để bảo toàn giá trị các

ngân hàng có thể trích lập quỹ bảo toàn vốn tính theo tỷ lệ lạm phát. Quĩ này
làm gia tăng quy mô VCSH.
+ Kinh doanh của ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro. Nhiều tài sản
của ngân hàng đã sinh lãi một thời gian dài, sau đó có thể bị tổn thất. Do
vậy, các ngân hàng đều trích lập các khoản dự trữ nhằm bù đắp tổn thất (nếu
có) – quỹ dự phòng tổn thất. Nếu tổn thất thực của ngân hàng nhỏ hơn số
trích lập, VCSH sẽ gia tăng và ngược lại. Một số ngân hàng không hạch
toán quỹ này vào VCSH mà vào các khoản nợ do nguồn gốc của quỹ là
trích từ thu nhập trước thuế như một khoản chi phí và khi cần sẽ được chi ra
để bù đắp tổn thất. Như vậy độ lớn của quỹ phụ thuộc vào tổn thất ròng, thu
nhập của ngân hàng và tỷ lệ trích lập quỹ.
+ Trong quá trình hoạt động, có thể thị giá cổ phiếu của ngân hàng
lớn hơn mệnh giá. Khi ngân hàng phát hành cổ phiếu mới, phần chênh lệch
giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu được ghi lại dưới tên gọi thặng dư của vốn.
+ Do giá trị các tài sản và nợ của ngân hàng thường xuyên thay đổi
theo giá thị trường, đặc biệt là các chứng khoán và các bất động sản. Mặc
dù chưa bán, ngân hàng thường xuyên đánh giá lại chúng theo giá thị
trường. Những chênh lệch do đánh giá lại được đưa vào Quỹ đánh giá lại.
Quỹ này thường xuyên biến động gắn liền với thay đổi thị giá, cho phép nhà
quản lý đánh giá giá trị thị trường của VCSH.
+ Ngân hàng thường trích lập các quĩ từ lợi nhuận sau thuế như quĩ
khen thưởng, quĩ phúc lợi, quĩ đào tạo, quĩ nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới... Phần quĩ này được sử dụng trong kì.
SVTH : Lê Quang Huy 6 Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Đề án lý thuyết TCTT
 Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu.
Vai trò
- VCSH góp phần bảo vệ lợi ích của người gửi tiền. Kinh doanh ngân
hàng thường xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ
được bù đắp bằng VCSH (đầu tiên là quĩ dự phòng rủi ro, sau đó là lợi

nhuận tích luỹ và cuối cùng là vốn cổ phần). Trong trường hợp ngân hàng
phá sản hoặc ngừng hoạt động, các khoản tiền gửi sẽ được hoàn trả trước,
sau đó đến nghĩa vụ với chính phủ và người lao động, các khoản vay, cuối
cùng mới đến chủ giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi, cổ phần
thường. Như vậy, nếu qui mô VCSH càng lớn, người gửi tiền và người cho
vay càng cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng (với các điều kiện khác là như
nhau). Khi cơ quan bảo hiểm tiền gửi được thành lập, VCSH góp phần giảm
bớt rủi ro cho cơ quan bảo hiểm.
- VCSH tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của ngân hàng.
Để hoạt động, điều kiện đầu tiên là ngân hàng phải có được số vốn tối thiểu
ban đầu (vốn pháp định). Số vốn này, trước hết để mua sắm (hoặc thuê) trang
thiết bị, nhà cửa cần thiết cho quá trình kinh doanh, phần còn lại tham gia
vào quá trình kinh doanh của ngân hàng như vay hoặc mua chứng khoán.
- VCSH góp phần điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng. Rất nhiều
quy định về hoạt động của ngân hàng của các nhà chức trách tiền tệ có liên
quan chặt chẽ với VCSH. Ví dụ: Qui mô nguồn tiền gửi được tính theo tỷ
lệ với VCSH, qui mô cho vay tối đa đối với một hoặc một nhóm khách
hàng, nắm giữ cổ phiếu của công ty khác, mở chi nhánh, mua sắm tài sản
cố định, thành lập công ty con... đều tính theo tỷ lệ với VCSH. Như vậy quy
mô và cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo VCSH.
Các nhân tố ảnh hưởng
+) Chính sách của chính phủ
SVTH : Lê Quang Huy 7 Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Đề án lý thuyết TCTT
Các chủ ngân hàng đều có xu hướng thích qui định VCSH ban đầu
(pháp định) thấp để thuận tiện cho việc khai trương hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên điều này lại ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống, an toàn cho
người gửi tiền và khiến các cấp quản lý vĩ mô lo ngại. Các vụ phá sản ngân
hàng (đang ngày càng gia tăng) thường gây ra những hoảng loạn lớn trong
dân chúng và các tổn thất khó lường hết được. Vốn của chủ ngân hàng được

sử dụng để trả nợ cho người gửi tiền, giảm bớt khó khăn cho ngân sách,
hoặc tổn thất của người gửi tiền. Việc quy định vốn pháp định lớn sẽ hạn
chế gia tăng khối lượng các ngân hàng và cạnh tranh giữa các ngân hàng.
Mặt khác với mục tiêu khuyến khích ngân hàng tư nhân hoặc ngân hàng có
quy mô vừa và nhỏ, Ngân hàng trung ương có thể quy định VCSH ban đầu
thấp và ngược lại. Tuy nhiên ngân hàng qui mô nhỏ thường có phạm vi
hoạt động hẹp, khả năng đa dạng không cao, vì vậy sức chống đỡ rủi ro
kém các ngân hàng lớn.
+) Chính sách và kết quả kinh doanh của ngân hàng
Chính sách và kết quả kinh doanh của ngân hàng ảnh hưởng tới qui mô và
cấu trúc của VCSH. Ngân hàng làm ăn phát đạt và có chính sách gia tăng
sức mạnh, sẽ mở rộng VCSH và có khả năng mở rộng VCSH thông qua
phát hành thêm cổ phiếu, hoặc tự tích luỹ. Những ngân hàng nhỏ, khả
năng sinh lời thấp thì khả năng mở rộng VCSH cũng bị hạn chế. Vốn
ngân hàng càng lớn càng tạo cho người gửi tâm lý an toàn. Họ hi vọng
rằng, khi bỏ ra một số tiền lớn, những người sở hữu quan trọng của ngân
hàng sẽ phải cố gắng hết sức để kinh doanh an toàn. Do vậy để tăng uy
tín, thu hút nhiều tiền gửi, ngân hàng phải tăng qui mô VCSH.
2.2. Vốn nợ
* Tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có
SVTH : Lê Quang Huy 8 Lớp: TCDN tiếng Pháp K49
Đề án lý thuyết TCTT
được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và
thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
Bao gồm
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu

cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều có được ngân hàng thực hiện.
Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập
vào tiển gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của khỏan tiền
này rất thấp (hoặc bằng không), thay vào đó chủ tài khoản có thể được
hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Một số ngân hàng kết hợp
tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay (thấu chi - chi trội trên
số dư có của tài khoản tiền gửi thanh toán). Một số ngân hàng sử dụng
nhiều hình thức “biến tướng” của tài khoản thanh toán để nâng lãi suất loại
tiền gửi này nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ
được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận
tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu
tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kì
hạn. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền
gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người
gửi phải đến ngân hàng để rút tiền ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng
bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kì hạn được hưởng lãi
suất cao hơn tùy theo độ dài của kì hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
SVTH : Lê Quang Huy 9 Lớp: TCDN tiếng Pháp K49

×