Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Chính sách quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.79 MB, 102 trang )

w
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC TẺ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Đê
tài:
CHÍNH SÁCH
QUẢN

NGOẠI
HÔI
CỦA
NGÂN HÀNG
NHÀ


NƯỚC
TRONG
THỜI
KỲ
HỘI
NHẬP
KINH
TẼ
QUỐC

THỰC TRẠNG

GIẢI
PHÁP
r™ũgr
|«G0ẠI-TH!J0«B
\ừ_0Jll ị
Sinh
viên
thực hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên
hướng
dẫn
Phùng
Thị
Mai Ly
Anh
Ì

45A
TS. Nguyễn Thị
Lan

Ni,
tháng
05
-
2010
MỤC LỤC
LỜI
NÓI
ĐÀU Ì
CHƯƠNG
1: LÝ LUẬN cơ BẢN VÈ NGOẠI HÓI VÀ QUẢN LÝ
NGOẠI HỐI TRONG
ĐIÊU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TÉ
QUÓC
TẾ.
3
1.1.

luận

bản về
ngoại
hối
3
LI.ỉ.

Khái niệm
ngoại
hôi
3
1.1.2
Tỷ
giá hôi
đoái
4
1.1.2.1
Khái
niệm tỷ
giá
hối
đoái:
4
Ì.
Ì
.2.2
Các
nhận
tố
ảnh
hường
đến
tỷ giá:
4
1.1.2.3
Các
chế

độ
tỷ
giá
8
/. 1.3
Thị
trường ngoại
hối
lo
1.1.3.1
Khái
niệm
thị
trường
ngoại
hối
10
1.1.3.2 Đặc
điếm
của
thị
trường
ngoại
hối
lo
1.1.3.3
Chủ
the
tham
gia thị

trường
ngoại
hối
12
Ì.
Ì
.3.4
Chức năng của
thị
trường
ngoại
hối
18
1.2
Quản

ngoại
hối hối trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
19
1.2.
Ì
Khái niệm cùa quản


ngoại
hôi
/9
1.2.1.1
Khái
niệm
19
1.2.1.2
Mục
đích của quàn lý
ngoại
hối
20
1.2.2.
Đối
tượng
và chù
thê
quản

ngoại
hôi
24
1.2.3
Nội dung của chế độ quản

ngoại
hôi
24
1.2.4.

Các cổng cụ quản

ngoai
hối:
25
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGOẠI HÓI CỦA
VIỆT
NAM
TRONG QUÁ
TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TÉ QUỐC TÉ 27
2.1
Thực
trạng
quản lý
hối
đoái ca
Việt
Nam
trong
thòi
gian
qua 27
2.1. ỉ Giai
đoạn
trước thời
kỳ
đói
mới

chính
sách quản

tiên
tệ
- ngân
hàng
(trước
năm
1988)
27
2.1.1.1
Bối cảnh nền
kinh tế Việt
Nam 27
2.1.1.2
Chính sách
quản

ngoại
hối
của
Nhà
nước
trong
thời
kỳ này:28
2.1.2
Giai đoạn

1988
-
ỉ998:
31
2.1.2.1
Bối cảnh
kinh
tế:
31
2.1.2.2
Chính sách
QLNH
thời
kỳ 1988
-
1998
32
2.1.2.3
Đánh giá chính sách
QLNH
giai
đoạn
1988
-
1998
41
2.1.3
Chính sách Quản

ngoại

hối
của NHNN từ
năm
1999 đến nay
-
Thời
kỳ hội
nhập
sâu
vào nền kinh
tế thê
giới
46
2.1.3.1
Bối cảnh
kinh tế
46
2.1.3.2
Nội dung
chính sách
quản

ngoại
hối
47
2.1.3.3
Đánh giá chính sách
QLNH
giai
đoạn

1999
đến nay
63
CHƯƠNG
3: MỘT SÒ
GIAI PHÁP
NHẮM
NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ
QUẢN LÝ NGOẠI HÓI CỦA
NGÂN HÀNG
NHÀ
NƯỚC
VIỆT
NAM
TRONG
ĐIÊU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẺ 72
3.1
Kinh
nghiệm quản lý
ngoại
hối
của
một
số
nưặc
trên

thế
giặi
và bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam 72
3.1.

Kinh nghiệm quản

ngoại
hối
của một

nước trên
thê
giới
72
3.1.2
Bài
học kinh nghiệm
cho
NHNN Việt
Nam 76
3.2 Yêu
cầu đặt ra
đối vặi
chính sách quản lý

ngoại
hối
của Ngân hàng
Nhà
nưặc
trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
78
3.2.1
Tác động
của hội
nhập kinh

quác

đèn chính sách quản

ngoại
hối
của Ngân hàng
Nhà
nước trong thời gian
tới

78
3.2.2
Yêu cầu
đặt ra đoi với
chính sách quản

ngoại
hôi
cùa Ngân hàng
Nhà nước trong thời gian
tới
80
3.3
Quan
điểm,
định
hưặng
để
nâng cao
chất
lượng quản lý
ngoại
hối82
3.3.
Ì
Định hướng
đoi
mới quản

ngoại

hối
82
3.3.2
Quan diêm nâng cao chát lưng quản

ngoại
hôi
83
3.4 Một số
giải
pháp cụ
thể
để nâng cao
chất
lượng quản lý
ngoại
hối
của
NHNN
85
3.4. Ì
Hoàn
thiện
khuôn
khô
pháp
lý vẻ
quàn
lý ngoại hói
đê

tạo
hành
lang
pháp

ôn
định chi hoạt
động
ngoại hôi
85
3.4.2
Điều hành
chính
sách
tỷ giá theo
hướng ngày càng
linh
hoạt
hơn,
bám
sát
quan hệ cung cẩu
ngoại tệ trên thị trường.
85
3.4.3
Hoàn
thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên
ngán hàng
85
3.4.4.

Hoàn
thiện chính sách
quản

dự
trữ ngoại hối,
đa dạng hóa ngoại
tệ
dự
trữ quốc gia
và sử dụng nguứn
ngoại hôi

hiệu
quả
86
3.4.5
Hình
thành
Chiến
lược
về
tiến trình
chuyển
đôi
đứng
tiền Việt
Nam:
88
3.4.6

Quản
lý hoạt
động của
thị trường ngoại hôi
không có

chức
88
3.4.7
Thực
hiện chính sách
đa
ngoại tệ
89
3.4.8
Kiểm
soát chất
lượng sử dụng
von,
khả năng hóp
thụ
vòn của nên
kinh tế.
90
KẾT
LUẬN
91
DANH
MỤC
TÀI

LIỆU
THAM KHẢO 93
DANH
MỤC BẢNG
BIÊU, BIÊU
ĐÒ
Bảng
Ì:
Tốc độ tăng trường của
Việt
Nam
giai
đoạn 1993
-
1998
32
Bảng
2:
Tỷ
giá
VND/USD
giai
đoạn
từ
năm 1991
-
1998
39
Bảng
3:

Mốc
thay đổi
biên độ
giao
dịch
tỷ
giá
62
Bảng
4:
Tổng
mức lưu
chuyển
ngoại
thương
của
Việt
Nam
giai
đoạn
1999-2009
64
Biểu
đồ
Ì:
Tổng FDI đăng ký và FDI
thực
hiện

Việt

Nam
giai
đoạn 1988
-
1998.
42
Biểu
đồ
2:
Kim ngạch nhễp
khẩu
hàng hóa
của
Viêt
Nam
giai
đoạn 1988
-
1998 43
Biểu
dồ
3:
Kim ngạch
xuất
khẩu
hàng hóa
của
Việt
Nam
giai

đoạn 1988
-
1998 43
Biểu
đồ 4:
Diễn
biến
lãi
suất
huy động
VND và USD
ngắn
hạn
giai
đoạn
2000-2009
56
Biểu
đồ
5:
Diễn
biến
giá vàng và
USD
từ
năm 2007
-
7/2009
58
Biểu

đồ
6: Kim ngạch
xuất
nhễp
khẩu

tổng
mức
lun
chuyền
ngoại
thương của
Việt
Nam
giai
đoạn 1999
-
Quý
ì
năm 2010
64
Biểu
đồ
7:
Lượng
kiều
hối
chuyển
về nước
giai

đoạn 1999 - 2009
65
Biểu
đồ
8: Tổng vốn FDI đăng
ký và
FDI
thực
hiện
vào
Việt
Nam
giai
đoạn
1999
-2009
66
Biểu
đồ
9: Tổng vốn đầu

trực
tiếp
ra nước ngoài của
Việt
Nam
giai
đoạn
1998-2008
67

Biểu
đồ
10:
Diễn
biến
tỳ
giá
giai
đoạn 1999-2009
68
DANH
MỤC TÙ
VIẾT
TẤT
QLNH
:
Quản lý
ngoại
hôi.
NHTW
:
Ngân hàng
Trung
ương.
NHNN
:
Ngân hàng
Nhà
nước.
NHTM

:
Ngân hàng thương
mại.
NHNT
:
Ngân hàng
Ngoại
thương.
TTNH
:
Thị
trường
ngoại
hối.
TTNTLNH
: Thị
trường
ngoại tệ
liên
ngân hàn:
GD
:
Giao dịch.
TCTD
:

chức
tín
dụng.
TK

:
Tài
khoản.
VND
:
Việt
Nam
đồng.
TPKT
:
Thành
phần
kinh
tế.
DN
:
Doanh
nghiệp.
XNK
: Xuất
nhập
khẩu.
XK
: Xuất khẩu.
NK
:
Nhập khâu.
TT
: Thị
trường.

HĐBT
: Hội
đồng
Bộ
trường.
LỜI
NÓI ĐẦU
1.
Tính
cấp
thiết
của
đề tài
Chính sách quàn lý
ngoại
hối
là một bộ
phận
hợp thành của
chinh
tiên tệ
quốc
gia,
là công cụ quàn lý vĩ mô của Nhà nước
đối với
nền
kinh tế.
đặc
biệt


hoạt
động
kinh tế đối ngoại.
Để
tạo điều
kiện
phát
triển
hài hòa
aiữa kinh tế đối
nội

kinh
tế
đối
ngoại,
hội nhập
và phát
triển
bền
vững.
các
quốc gia
đều
phải

chính sách
tiền
tệ
nói

chung

chinh
sách
quản

ngoại
hối
nói riêng phù hợp
với
thọc
tiễn
mỗi
nước.
Quản lý
ngoại
hối
là một
trong
những nội dung
cơ bản và
quan
trọng

Ngân hàng Nhà nước
phải
quan
tâm để góp
phần đạt
được mục tiêu của chính sách

tiền
tệ
là ổn định giá
trị
đông
tiên.
kiêm soát lạm
phát.
góp phân thúc đây phát triên
kinh
tế
- xã
hội.
bảo đảm an
ninh
quốc
phòng, an
ninh
nhân dân và nâng cao đời
sống
nhân
dân.
Đặc
biệt

trong
nền
kinh

thị

trường,
quản

ngoại
hối
là công cụ
quản



quan
trọng
cùa Nhà nước
đối với
nền
kinh tế.
Tuy
nhiên,
tiến trinh
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
cũng
như yêu cầu
đổi
mới của
nền kinh tế thị
trường đòi hòi

phải
hoàn
thiện
cũng
như nâng cao
chắt
lượng
quản

ngoại
hối
để công tác quàn lý
ngoại
hối
tiếp
tục thể hiện
được
vai
trò
quan
trọng
của
mình
trong
nền
kinh tể thị
trường.
Nhận
thức
được tầm

quan
trọng
cùa chính sách
quản

ngoại
hối
một cách
có hệ
thống,
nhằm tìm
hiểu
đánh giá
thọc
trạng
chính sách
quản

ngoại
hối trong
thời
gian
qua và đưa ra các
giải
pháp nâng cao
chất
lượng
quản

ngoại

hối
phù
họp
với
tiến
trình
hội
nhập
kinh
tế quốc
tế
của
Việt
Nam là
hết
sức cần
thiết.
Xuất
phát
từ đó.
"Chinh sách quản

ngoại hối cứa Ngân hàng Nhà nước trong thời
kỳ hội nhập Kinh
tế
quốc
tế:
Thực trạng và
giải
pháp" đã được em

chọn
làm đê
của
bài khóa
luận
tốt
nghiệp
của mình.
2.
Mục đích nghiên cứu
Hệ
thống
hóa
những
vân đề cơ bàn về
ngoại
hôi và quàn lý
ngoại
hối.
Phân
tích.
đánh giá
thọc
trạng
chính sách
quản

ngoại
hối


Việt
Nam qua
từng
giai
đoạn
cụ
thề.
Đưa
ra
các
giải
pháp.
khuyến nghị
nhàm nâng cao
chắt
lượng
quản

ngoại
hối
của Naân hàng Nhà nước
trong
quá trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
I
3.

Phạm
vi

đối
tượng
nghiên cứu
Phạm
vi
nghiên
cứu:
Chính sách
quản

ngoại hối
qua các
thời
kỷ đến
nay.
đặc
biệt
là các quy
định
hiện
hành
về
quản

ngoại
hối


thực
tiễn
quản

ngoại
hối
của
Ngân hàng
nhà
nước
hiện
nay.
Đối
tượng
nghiên
cứu:
Chính sách quàn

ngoại
hổi
cùa
Naãn hàng
Nhà
nước
Việt
Nam.
4.
Phương pháp nghiên cứu.
Khóa
luận

sộ
dụng
phương pháp nghiên cứu trên
cơ sờ
phương pháp
duy
vật
biện
chứng

duy
vật lịch
sộ cùa
chủ
nghĩa
Mac-Lênin
để
trình
bày các
nội
dung

luận

thực
tiễn.
Ngoài
ra.
khóa
luận

còn sộ
dụng
một số
phương pháp khác
như
thống
kê.
phân
tích,
diễn
giải.
quy
nạp,
so
sánh

minh
họa
bằng
các
bảng
biêu.
số
liệu.
5.
Kết cấu
khóa
luận
Khóa
luận

gồm 3
chương
Chương
ỉ:

luận
cơ bàn về
ngoại hối

quản

ngoại hôi
trong điêu kiện
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế.
Chương 2: Thực trạng quàn

ngoai
hổi của
Việt
Nam
trong
quá
trình
hội
nhập

kinh
tế
Quốc
tế.
Chương
3:
Một so
giòi
pháp nhằm nâng
cao
hiệu
quà
quản

ngoại hối
của
Ngân hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
trong điêu kiện
hội
nhập
kinh

quác
té.
Em
xin

chân thành
cám ơn
Tiến

Nguyễn
Thị Lan -
Giảng
viên
khoa
Tài
chính
-
Ngân hàng trường
Đại
học
Ngoại
thương
đã
tận
tình giúp
đỡ em
hoàn thành
khóa
luận
này.
2
CHƯƠNG
1:
LÝ LUẬN cơ BẢN VÈ NGOẠI
HÓI

VÀ QUẢN LÝ NGOẠI
HỐI
TRONG
ĐIÊU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TÉ QUỐC
TÉ.
1.1.

luận
cơ bản về
ngoại
hối
1.1.1. Khái niệm ngoại
hối
Cùng
với
sự phát
triển
không
ngừng
của nền sản
xuất
hàns hóa. nhu cầu
mờ
rộng giao
lưu thương mại không chì
dừng

phạm
vi

một
quốc
gia

ngày càng
đòi
hỏi
mờ
rộng
phạm
vi ra
toàn cầu là một đòi
hỏi
tất
yếu.
Để
thúc đẩv
hoạt
động
thương mại trên
thế
giới
các
phương
tiện
thanh
toán
quốc
tế
ngày càng được hoàn

thiện
bên
cạnh
phương
tiện
thanh
toán
cụ
điển
như
vàng.
các
phương
tiện
thanh
toán
hiện
đại
đã
được
rất nhiều
quốc
gia
chấp
nhận
và đưa vào sứ
dụng.
Các
phương
tiện

thanh
toán

dự
trữ
quốc
tể
này được
gọi

ngoại hối.
Thông
thường,
ngoại hối là
một
khái niệm dùng
để
chi các phương
tiện

giá
trị
dùng
để
thanh toán giữa các quốc
gia.
Tùy
theo
quan
niệm

của
luật
quản

ngoại hối
của mỗi nước

khái
niệm
ngoại hối

thể
là không
giống
nhau.
Đối
với
Việt
Nam
ngoại hối
được quy định cụ
thể
trong
Pháp
lệnh
Ngoại
hối
(Pháp
lệnh
sụ

28/2005/PL
-
UBTVQH11).
ngày
13/12/2005
cùa ủy
ban thường
vụ
Quốc
hội
nước
Cộng
hòa xã
hội
chù
nghĩa
Việt
Nam,
trong
đó
quy định
rất

khái
niệm
về
ngoại
hối.
theo
đó

ngoại hối
bao
gôm:
-
Đồng
tiền
của
quốc
gia
khác
hoặc
đồng
tiền
chung
châu
Âu và
đông tiên
chung
khác được sử
dụng
trona
thanh
toán
quốc
tế
và khu vực
(
còn
gọi


ngoại
tệ);
- Phương
tiện
thanh
toán
bằng
ngoại
tệ,
gồm
séc.
thẻ thanh
toán,
hối phiếu
đòi
nợ. hối phiếu
nhận
nợ và các phương
tiện
thanh
toán khác:
- Các
giấy
từ
có giá
bằng
naoại
tệ,
gồm
trái

phiếu
Chính phù. trái
phiếu
công
ty.
kỳ
phiếu,
cụ
phiếu
và các
loại
giấy
tờ
có giá khác;
- Vàng
thuộc
dự
trữ ngoại hối
nhà
nước,
trên tài
khoản

nước ngoài
cùa
người

trú.
vàng
dưới

dạng
khối.
thỏi,
hạt
miếng
trong
trường hợp
mang
vào

mang
ra
khỏi
lãnh
thụ
Việt
Nam:
3
- Đồng
tiền
cùa nước Cộng hòa xã
hội
chù
nghĩa
Việt
Nam
trong
trường hợp
chuyển
vào và

chuyển
ra khói lãnh
thồ
Việt
Nam
hoặc
được sử
dụna
trong
thanh
toán
quốc
tế.
1.1.2
Tỷ
giá hối
đoái
1.1.2.1 Khải niệm
tỷ
giá
hối
đoái:
Hầu
hết
các
quốc
gia
trên
thế
giới

đều có đồng
tiền
riêna.
Nhưng do nhu cầu
mờ
rộng
phạm
vi
buôn bán. đầu tư và các
quan
hệ
tài
chính
quốc
tế
trên toàn cầu
đã
đặt ra
nhu cầu khách
quan
là các
quốc
gia phải thanh
toán
với
nhau.
Việc thanh
toán
giữá
các

quốc
gia
dẫn đến
việc
mua bán các
đòng
tiền
khác
nhau.
đồi
đồng
tiền
này
lịy
đồng
tiền
kia.
Hai đồng
tiền
được
trao
đổi với
nhau
theo
một
tỷ
lệ
nhịt
định.
tỷ

lệ
này
gọi

tỷ
giá. Vậy.
ta
có thê định
nghĩa:
" Ty giá

giá cả của một đồng
tiên
được
biêu
thị
thõng qua một đóng
tiên
khác".

dụ:
1USD = 19000VND.
Trong
ví dụ này
tỷ
giá của USD được
biểu hiện
qua
VND và Ì USD có giá là 19000 VND
Trong

phạm
vi
một
quốc
gia tỷ
giá được
hiểu
là giá cả của một đồng
ngoại
tệ
nghĩa là
bao nhiêu đồng bản
tệ đổi
được một đồng
ngoại tệ.
1.1.2.2
Các nhận
tố
ảnh hưởng
đến
tỷ
giá:
Tỷ giá còn được
coi
là giá cà của
ngoại
tệ,
vi vậy,
tỷ
giá

chịu
ảnh hường cùa
quan
hệ
cung
cầu
ngoại
tệ
trên
thị
trường
ngoại
hối.
Quan hệ
cung
cầu
ngoại
tệ
lại
chịu
ảnh hường
bời
một
loạt
các yếu
tố,
các yếu
tố
này có
thể

tác động đến tỷ giá
trong
dài hạn
hoặc
trong
ngắn
hạn
hoặc
cả
ngắn
hạn và dài hạn.
a) Các yếu
lo
ảnh hường đến
tỳ
giá
trong
ngan hạn:
- Mức lãi
suịt
so sánh ờ
hai
nước:
Thay đối
mức lãi
suịt

hai
nước ảnh hưởng đến tỷ giá dựa trên
điều

kiện
ngang
giá lãi
suịt
(Interest
Parity
-
IP
).
Thuyết
về
cầu tài
sân cho
rằng
nhân
tố
quan
trọne
nhịt
tác động đến
cầu
về
tiền
gửi trong
nước và
tiền
gửi
nước ngoài là
thu nhập
dự tính về tài sàn đó so sánh

với
nhau.
Khi
các chủ
thể
kinh
tê dự tính
rằng
lợi
tức
về
tiền
gửi nội
địa
cao hơn so
với
lợi
tức
tiền
gửi ngoại tệ
thì
nhu
cầu
về
gửi nội tệ
cao

cầu
tiền
gửi ngoại tệ thịp.

4
Trong
một
thế
giới
có sự lưu thông
vốn,
các chủ
thể
kinh
tế

thể
mua tài
sàn của các nước khác. Chàng
hạn. người
Mỹ có
thể
mua tài sản nước ngoài như
tiền
gửi
JPY và
người
Nhật

thể
mua tài sàn Mỹ như
tiền
gửi
USD. Do

tiền
gửi
ngân hàng nước ngoài và
tiền
gửi
ngân hàng
trong
nước có mức
rủi
ro như
nhau.
tính
thanh
khoản
như
nhau
và có
ít
trở
ngại
cho
việc
lun
thône vốn nên các
tài
sàn là
thay
thế
hoàn hảo cho
nhau.

Khi vốn được
di chuyển

khi
tiền
gùi ngân hàng là
các
vật

thể
thay
thế
hoàn hảo nếu
lợi
tức
dự tính về
tiền
gửi nội tệ
cao hơn
tiền
gửi
ngoại
tệ
thì cả
người
nước ngoài và
người
trong
nước sẽ
chằ

thích tiên
gửi
băng
nội
tệ
và không thích
giữ
tiền
gửi
ngoại tệ
và ngược
lại.
Điều
kiện
ngang
giá lãi
suất
được phát
biểu
rằng,
lãi
suất
trong
nước
bằng
lãi
suất
nước ngoài
trừ
đi mức tăng giá của đồng

nội
tệ,
hay lãi
suất
trong
nước
bằng
lãi
suất
nước ngoài
cộng
mức táng giá dự tính của đồng
nội
tệ
.
Ẽ1ZẼIL = ỉ _ ị* = AE
Trong đó:
ì
:
Lãi
suất
trong
nước
(nội tệ)
£
0
: Tỷ giá
hiện
hành
(thời

điểm
0)
i*:
Lãi
suất
nước ngoài
(ngoại tệ)
E,:
Tỷ giá dự
tinh (thời
điểm
t)
Yếu tố
ảnh hường đến sự
biến
động
tỷ
giá là:
+
Thav
đổi
lãi
suất
nước ngoài
(i*):
Sự tăng lên của
lãi
suất
nước ngoài làm tăng
lợi

tức
dự tính cùa
tiền
gửi
nước
ngoài và làm
ngoại
tệ
tăng giá (E
tăng).
Sự
giảm
lãi
suất
nước ngoài làm
giảm
lợi
tức
dự tính
tiền
gửi
nước naoài làm cho giá đồng
ngoại
tệ sụt giảm
(E
giảm).
+
Thay
đổi
lãi

suất
trone
nước
(i):
Lợi
tức
dự tính về
tiền
gửi
trong
nước là lãi
suất
về
tiền
gửi
đó
(i).
nên lãi
suất
trong
nước

nhân
tố
duy
nhất
làm
thay đổi
lợi
tức

dự
tính

tiền
gửi
trong
nước.
1
Tò Kim Nsọc
(2008).
Giảo
trình Tiền
tệ
-
Ngân
hàng,
Nhà
xuất
bàn Thổna
kê,

Nội
5
Một
sự tăng lên của lãi
suất
trong
nước làm tăng
lợi
tức

dự toán về
tiền
gửi
trong
nước và làm
nội tệ
tăng
giá.
Một sự
sụt
giảm
của lãi
suất
trona
nước làm
lợi
tức
dự tính vê
nội tệ
giảm

nội tệ
giảm
giá.
Những
thay đổi
trong
lãi
suất thực
trong

nước thường được nêu lên như là
nhân
tố
chính tác động đền
tỷ
giá
trong
ngan
hẩn.
-
Thay
đổi
trong
tỷ
giá dự tính:
Một
sự
sụt
giảm
cùa
tỷ
giá dự tính
trong
tương
lai
làm
giảm
lợi
tức
dự tính

của
tiền
gửi
nước ngoài và làm
nội tệ
tăng
giá.
Một sự tăng lên cùa tỷ giá dự tính
làm cho
lợi
tức
dự tính về
tiền
gửi
nước ngoài tăng lên và
nội tệ
giảm
giá.
- Sự
thay đổi
trong
mức
cung
tiền
tệ:
Giả
sử
NHTW
quyết
định tăng

cung
tiền
tệ
để
giảm
thất
ngiệp.
thúc đẩy tăng
trường
kinh tế.
Cung
tiền
cao lên sẽ dẫn đen đồng bàn
tệ
giảm
giá
trong
dài hẩn và
do
đó
tỷ
giá tương
lai
dự tính cao hơn. Kết quả là làm cho tăng
lợi
tức
dự tính về
tiền
gửi
nước ngoài

với bất
kỳ một
tỷ
giá
hiện
hành đã cho nào.
Hơn
nữa,
cung
tiền
tệ
cao hơn sẽ dẫn đến một mức
cung
tiền
thực tế
cao hơn
bởi
vì mức giá không
lập tức
tăng lên
trong
thời
gian
ngắn.
Két quả là tăng
cung
tiền
thực tế
làm cho lãi
suất

trong
nước
giảm,
điều
này làm
giảm
lợi
tức
dự tính về
tiền
gửi
trong
nước,
kết
quà là
việc
tỷ
giá tăng.
Tuy
nhiên,
trong
thời
gian dài,
lãi
suất
lẩi
tăng
trở
lẩi,
lợi

tức
dự tính
tiền
gửi
trong
nước
giảm

tỷ
giá
giảm
vê lâu dài.
b) Các yếu tố ảnh
hướng
đèn
tỷ
giá
trong
dài hạn:
- Lẩm phát (mức giá cả tương
đối giữa hai
nước):
Ảnh
hường cùa mức lẩm phát ờ
hai
nước đến tỷ giá
xuất
phát từ
thuyết
ngang

giá sức mua
(Purchasine
Power
Parity
-
PPP).
Thuyết
ngang
giá sức mua là
sự
sử
dụng
quy
luật
một
giá.
Nội
dung
cơ bản của quy
luật
này
là:
Nếu
hai
nước
cùng sản
xuất
một
loẩi
hàng hóa

aiống
nhau
thì giá của nó sẽ như
nhau
trên toàn
thế
giới.
không phụ
thuộc
nước nào sàn
xuất ra
nó.
Thuyết
ppp phát
biểu
rằng
tỷ
giá
giữa bất
kỳ
hai
đồng
tiền
nào sẽ
điều
chỉnh
để
phản
ánh
những

thay đổi
mức giá cà của
hai
nước.
Thuyết
ppp là sự áp
dụng
quy
luật
một giá vào mức giá cả cùa
hai
nước chứ không áp
dụng
từng
hàng hóa riêng
6
lẻ.
Nếu mức giá cả cùa
Nhật
tăng 10% so
với
mức giá cả cùa Mỹ thì USD sẽ tăng
giá 10% so
với
JPY. Một cách
tổng
quát
2
:
^ = n-n*

Trong
đó:
E

: Tỷ giá
hiện
hành
(thời
điểm
0)
n
:
Mức lạm phát
trong
nước
£,:
Tỷ giá dự
tinh (thời
điểm
t)
n*
:
Mức lạm phát nước ngoài
về
lâu
dài,
một sự tăng giá cả hàng hóa của một nước (tương đôi so
với
nước
ngoài) làm cho đồng

tiền
nước này
giảm
giá;
ngưẩc
lại,
sự
giảm
xuống
của mức giá
tương
đối
của một nước làm cho đồng
tiền
nước đó lên giá.
- Chính sách
ngoại
thương:
Thuế
quan
và hàng rào
phi thuế
quan
Những hàng rào ngăn càn
tự
do buôn bán như
thuế
quan
(thuế
nhập

khẩu)
hay
quota
(hạn
chế
khối
lưẩng hàng
ngoại
nhập)

thể
tác động đến
tỷ giá. Khi
một nước
áp
dụng
một
loại
thuế
quan
hoặc
hàng rào
phi thuế
quan
với
hàng
nhập
khẩu
sẽ làm
tăng nhu cầu về hàng

nội địa.
sẽ làm cầu về
ngoại tệ
giảm
và đồng bàn
tệ
có xu hướng
tăng giá.
Do vậy áp
dụng
thuế
quan
và hàng rào
phi thuế
quan,
về lâu dài làm cho bản
tệ
lên
giá, tức tỷ
giá
giảm.
- Tâm lý cùa công chúng
Nếu sự yêu thích hàng
ngoại
tăng lên thì cầu về hàna
nhập
khẩu
tăng làm
cho
cầu về

ngoại tệ
để
nhập
khẩu
tăng và
kết
quà là đồng
ngoại tệ
tăng giá hay tỷ
giá tăng
lên.
Ngưẩc
lại.
khi
cầu về hàng
xuất
khẩu
của một nước tăng lên về lâu dài
dẫn
đến cầu về đông
nội tệ
tăng lên và đồng
tiền
nước đó tăng giá hay
tỳ
già
giảm.
- Năng
suất lao
động và mức

thu
nhập
giữa
các
quốc
gia
Nếu năng
suất lao
động của một nước cao hơn nước khác thì
những
nhà
kinh
doanh
ờ nước có năng
suất lao
độna cao có
thể
hạ giá hàng
nội
địa tương
đối
so
với
hàng
ngoại
mà vẫn
thu
đưẩc
lãi.
Kết quà là cầu về hàng

nội
tăng và cầu về đồng
nội
tệ
tăna lên và đồng
nội tệ
tàng giá hay tý giá
giảm
và neưẩc
lại.
2
Tò Kim Ngọc (2008). Giảo trình Tiền tệ - Ngân hàng, Nhà xuất bàn Thống kê, Hà Nội
7
Vê lâu
dài,
năng
suất lao
động của một nước cao hơn tương
đối
so
với
nước
khác dẫn đến đồng
tiền
nước đó tăng giá.
Tương
quan
so sánh mức
thu
nhập

của
hai
quốc
gia
cũng
quvêt định sự
thay
đổi
tương
quan
giá
trị
giữa hai
đồng
tiền
về mặt dài hạn do đó nó ảnh hưệng đèn
nhu
cầu
xuất
nhập
khẩu
và nhu cầu đầu tư của
hai
nước.
Nêu GDP tính
theo
đâu
ngưệi
của một nước tăng
nhanh

hơn nước khác làm cho nhu cầu
nhập
khâu của
nước
đó tăng
lên,
cầu về
ngoại tệ
tăng,
dẫn
tới
ngoại tệ
tăng
giá.
Tuy
nhiên,
khi thu
nhập
theo
đầu
ngưệi
tăng có
nghĩa

tỷ suất
sinh
lệi
của các
khoản
đầu tư vào nước

này sẽ tăng
nhanh
hơn, luồng
vốn đầu tư đi vào
nhiều
hơn và
lại
làm cho bản
tệ
tăng
giá.
Hai ảnh hưệng này xảy
ra
đồng
thệi
và tác động vào
tỷ giá.
Sự
thay
đôi của
tỷ
giá phụ
thuộc
vào ảnh hưệng ròng cùa
hai
tác động trên.
Tóm
lại,
về dài
hạn,

các nhân
tố
làm tăng cầu về hàng
nội
so
với
hàng
ngoại
một
các tương
đối
sẽ làm cho đồng
nội tệ
lên
giá.
Ngược
lại,
một nhân
tố
làm
giảm
cầu
tương
đối
về hàng
nội
sẽ làm đồng
nội tệ
giảm
giá.

1.1.2.3
Các chề độ
tỷ giá
Vê mặt
thuật
ngữ,
chế độ
tỳ
giá còn có các tên
gọi
khác
nhau
như: cơ chế
tỷ
giá hay cấu trúc
tỷ giá.
Tỷ giá vừa là một phạm trù
kinh
tế
vừa là một công cụ của
chính sách quàn lý
ngoại
hôi của Chính
phủ.
Là một công cụ cùa chính sách
quản

ngoại hối
nên
tỷ

giá
chứa
đựng
những
yếu
tố
khách
quan.
vì vậy các
quốc
gia
luôn
xây
dựng
những
quy
tắc

chế
xác định và
điều
tiết
tỷ
giá của riêng mình. Tập hợp
các quy
tắc
cơ chế xác định và
điều
tiết
tỷ

giá của một
quốc
gia tạo
nên chế độ tỷ
giá của
quốc
gia
này.

chứa
đựng yếu
tố
chủ
quan
nên
chế
độ
tỷ
giá của một
quốc
gia

thể thay
đối
qua các
thệi
kỳ và chế độ
tỷ
giá
giữa

các
quốc
gia
cũng
thưệng là khác
nhau.
Trong
thực
tế.
các
quốc
gia
cùng có
những
sự hợp tác
nhất
định
trong
lĩnh
vực
điều
tiết
tỷ
giá.
Tính
chất
đa
dạng
của các chế độ
tỳ

giá phụ
thuộc
vào
vai
trò của
Chinh
phủ

vai
trò cùa
thị
trưệng
trong
việc
hình thành
tỷ giá.
Tùy vào mức độ can
thiệp
của
Chính phủ mà
tỷ
siá có
thể
hoàn toàn cố
định.
hoàn toàn
thả nổi theo thị
trưệng hav
thả
nổi


điều
tiết.
Chính vì
vậy. theo
mức độ can
thiệp
tăne dẩn của
Chinh
phủ có
8
thể
nêu
ra
3 chế độ
tỷ
giá đặc trưng
là:
Chế độ
tỷ
giá
thả nổi
hoàn
toàn.
chế độ tý giá
thả
nôi có
điều
tiết


chế
độ
tỷ
giá cố định.
-
Chẻ
độ
tỷ
giá thà nổi hoàn
toàn:

chế
độ. trong
đó
tỷ
giá được xác định
hoàn toàn
tự
do
theo
quy
luật
cung
cầu trên
thị
trường
ngoại
hối

không có

bất
cứ
sự
can
thiữp
nào cùa
NHTW.
Trong
chế độ tỷ giá hoàn toàn
thả nổi
sự
biến
động
của
tỷ giá là không có
giới
hạn

luôn
phản
ánh
những
biến
động
trong
quan
hữ
cung
cầu trên
thị

trường
ngoại
hối.
Chính phù
tham
gia thị
trường
ngoại
hối với

cách là thành viên bình
thường,
nghĩa
là Chính phủ có
thể
mua vào hay bán
ra
một
đông tiên
nhất
định để
phục
vụ cho mục đích
họat
động hay nhu cầu của mình chứ
không
phải với
mục đích can
thiữp
để

tỷ
giá
lên,
xuống
hay
giữ tỷ
giá cố định.
Chê độ
tỷ
giá hoàn toàn
thả
nôi không có
bất
cứ sự can
thiữp
nào của Chính
phủ chỉ tồn
tại
về mặt lý
thuyết.
Trong
thực
tế,
nói là áp
dụng
chế độ
tỷ
giá thà
nổi
độc lập

nhưng Chính phủ không
thờ
ơ
trước sự
biến
động
thất
thường của tỷ giá.
nên có
ít
nhiều
có can
thiữp
để
giảm
sự
biển
động của
tỷ giá.
Tuy nhiên sự can
thiữp
của
chính phủ là tùy
ý
và không
đặt ra bất
kỳ một mục tiêu
bắt
buộc
cụ

thể
nào
phải
đạt
được.
- Chế độ
tỳ giá
cố
định:
Là chế độ
tỷ
giá
trong
đó
NHTW
công bố và cam
kết
can thiữp
để duy trì một
tỷ
giá cố
định,
gọi

tỷ
giá
trung
tâm,
trong
một biên

độ
hẹp
đã được định
trước.
Như
vậy, trong
chế
độ
tỷ giá cố
định,
NHTW
buộc
phải
mua vào hay bán
ra
đồng
nội tữ
trên
thị
trường
ngoại
hối
nham duy
trì
cố định
tỷ
giá
trung
tâm và duy trì sự
biến

động của nó
trong
biên độ hẹp đã định
trước.
Đe
tiến
hành can
thiữp
trên
thị
trường
ngoại
hối
đòi
hỏi
NHTW
phải
có sẵn
nguồn
dự
trữ
ngoại
hối
nhất
định.
Do
mỗi đồng
tiền
quốc
gia

đều

tỷ giá
với
các đồng
tiền
khác.
Do
đó.
tý giá của một đồng
tiền

thể
được
thả nổi với
đồng
tiền
này nhưng
lại
được cố định
với
một đồng
tiền
khác.
- Chế độ
tỳ
giá
thà
nổi có điều
tiết:

Khác
với
chế độ
tỷ
giá
thả nổi
hoàn toàn,
chế
độ
tỷ
giá
thả nổi

điều
tiết
tồn
tại
khi
NHTW
tiến
hành can
thiữp
tích cực trên
thị
trường
ngoại
hối
nhằm duy trì tỷ giá
biến
động

trong
một
khoảng
nhất
định.
nhưng
NHTW
khône cam
kết
duy
trì
một
tỷ
giá cố định hay một biên độ 2Ìao động
tỷ
eiá
hẹp.
Chẳng
hạn.
NHTW
không công bố và không cam
kết
duy
trì
một
mức
tỷ
9
giá
cố

định nào,
nhung
cam
kết
can
thiệp
để
tỳ
giá
ngày
hôm nay chì
biến
động
trong
một
giới
hạn
tỷ
lệ
%
nhất
định
so
với
ngày
hôm
trước.
Chế độ
tỷ
siá

thả
nôi

điều
tiết
xem như
chế
độ
tỷ
giá
hỗn
hợp
giữa
chế
độ
tỷ
giá cố
định

chế
độ
tỷ
giá
thả nổi
hoàn toàn.
1.1.3
Thị
trường ngoại
hối
1.1.3.1

Khái niệm
thị
/rường ngoại
hôi
Hoạt
động
mua bán các
đồng
tiền
khác
nhau
được
diựn
ra
trên
thị
trường,

thị
trường
này
được gọi

thị trường
ngoại
hối
(Foreign
Exchange
Market
-

FOREX).
Định
nghĩa
một
cách
tổng
quát
thi:
Thị
tritờng
ngoại hối là bất
cứ đâu
diên
ra
việc
mua,
bán
các đông
tiên
khác nhau.
Trong
thực
tế,
do các
hoạt
động
mua bán
tiền
tệ
xảy

ra
chù
yếu
giữa
các ngân
hàng
(chiếm
khoảng
85%
tổng
doanh
số
giao dịch),
chính vì vậy
theo
nghĩa
hẹp
thì
thị
trường
ngoại
hối
là nơi mua bán các
đồng
tiền
khác
nhau
giữa
các
ngân hàng,

tức

thị
trường liên ngân hàng
(Interbank)
3
.
ĩ.1.3.2
Đặc
điểm
của
thị
trường ngoại
hối
TĨNH
mang
những
đặc
điểm

bản
sau:
-
TĨNH
không
nhất
thiết
phải
tập
trung


vị trí
địa lý hữu hình
nhất
định,


bất
cứ đâu
diựn
ra
các
hoạt
động
mua bán các
đồng
tiền
khác
nhau.
do
đó.
nó còn
được
gọi

thị
trường không
gian.
-
Đây


thị
trường toàn
cầu hay
thị
tntờng không
ngủ.
Do sự
chênh
lệch

múi
giờ giữa
các
khu vực trên
thế
giới
nên các
giao
dịch
diựn
ra
suốt
ngày đêm.
Thị
trường
bắt
đầu
hoạt
động

từ
Australia,
Nhật,
Singapore,
Hongkong,
châu
Âu,
Nevvyork
và cứ như
vậy,
khi thị
trường khu vực châu
Á
đóng cửa thì
thị
trường
châu
Mỹ
bắt
đầu
hoạt
động
theo
một chu kì khép kín toàn
cầu.
- Trung
tâm cùa
thị trường ngoại
hối là Thị
trường liên ngân hàng

(Interbank)
với
các
thành viên chủ yếu là
các
NHTM.
các nhà môi
giới
ngoại hối

NHTW.
Doanh
số
aiao
dịch
trên
Interbank
chiếm
tới
85%
tổng
doanh
số
eiao
dịch
ngoại hối
toàn
cầu.
3
Nguyựn

Vãn
Tiến
(2006),
cẩm
nang
thị
trường ngoại
hoi
và các
giao địch kinh doanh ngoại
hối.
Nhà
xuất
bán
Thống
kê.

Nội.
lo
- Các nhóm thành viên tham gia
thị
trường như đang cùng hoạt động
dìcới
một mái nhà chung

họ duy
tri
quan
hệ
với

nhau
liên
tục
thông
điện
thoại,
mạng
vi
tính.
telex

fax.
Do thông
tin
được
truyền
đi
rất
nhanh

hiệu
quà. cho nên
tuy
các thành viên
tham gia
thị
trường ở
rất
xa
nhau

nhưng họ vẫn có cảm giác đang
hoạt
động ở gần
nhau.
- Do
thị
trường có tình toàn cầu và
hoạt
động
hiệu
quả,
cho nên các
tỷ
giá
được
yết
trên
các
thị
trường khác nhau nhưng hầu như

thong nhất với nhau (có
độ chênh
lệch
không đáng
kê).
- Đồng
tiền
được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch là USD. chiêm
41,5% tổng

số các đủng
tiền
tham gia
(điều
này
cũng

nghĩa
là có
tới
83% các
giao
dịch
trên
FOREX
có mặt cùa USD).
- Đây là
thị
trường
rất
nhạy cám
với
các sự
kiện
chính
trị.
kinh
tế,

hội.

tâm

nhất

với
các chính sách
tiền
tệ
của các nước phát
triển.
Doanh
số mua bán ròng toàn
cầu,
tại
thời
điểm
năm
2000
ước tính vào
khoảng
1500
tỷ
USD/ngày
4
;
thị
trường
hoạt
động tích cực
nhất


London,
sau đó là
Nevvyork,
Tokyo,
Singapore,
Frankfurt
Đây là
những thị
trường lớn
nhất

doanh
số
giao
dịch
cao nhát.
Thị
trường
ngoại hối
toàn cầu có
tốc
độ phát
triển
rất
nhanh
trong
mấy
thập
kỷ qua,

đặc
biệt

từ
cuối
những
năm 80 là do có
những
nguyên nhân chính sau:
(i)
Sau
khi
hệ
thống
tiền
tệ
Breetton
Woods
bị sụp đổ vào năm
1973,
tỳ giá
các đủng
tiền
trên
thế
giới
được
thả nổi

giao

động
mạnh
đã
buộc
các nhà
kinh
doanh
tiền tệ,
xuất
nhập khẩu
và đầu tư
quốc
tế phải
tìm
kiếm
các
biện
pháp phòng
chống
rủi
ro
thông qua
thị
trường
ngoại
hối;
mặt
khác,
họ
cũng

tranh
thủ
thời

tỷ
giá
biến
động
mạnh
để
hoạt
động đầu cơ
kiếm
lời.
Điều
đó làm tăng nhu cầu
giao
dịch
mua bán
ngoại tệ.
góp
phần
thúc đẩy
thị
trường
ngoại
hối
phát
triển
nhanh

chóng.
4
Neuyễn
Vãn
Tiến
(2006).
cẩm
nang
thị
trường
ngoại hổi
và các
giao
dịch
kinh
doanh
naoại
hối,
Nhà
xuất
bàn
Thống
kê,

Nội.
li
(li)
Xu
thế
tự

do hóa thương mại và đầu tư
quốc
tế diễn
ra
mạnh
mẽ vê chiêu
rộng
lẫn chiều
sâu,
bao gồm cả các nước đang phát
triển
cũng
đã và đang tích cực
tham
gia
tiến
trình
hội
nhập.

tiền
đề để các nước
nới
lỏng
quv chế quàn lý
ngoại
hối
nhằm
tạo
điều

kiện
cho chu
chuyển
hàng
hóa, dịch
vọ và vốn
quốc tế
được
hiệu
quả.
Điều
này
tạo
nên một
thị
trường
ngoại
hối quốc
tế ngày càng
rộng
lớn với
doanh
số
giao
dịch
ngày một cao.
(iii)
Tiến
bộ
khoa

học kỹ
thuật,
đặc
biệt

trong
lĩnh
vực công
nghệ
thông
tin
đã góp
phần
làm
giảm
chi
phi
giao
dịch,
tăng
tốc
độ
thanh
toán.
góp
phần
tích cực
thúc đẩy
thị
trường

ngoại hối
phát
triển
như ngày nay.
Bên
cạnh
tăng
nhanh doanh
số
giao
dịch, thị
trường
ngoại
hối quốc
tế còn
phát
triển
mạnh
mẽ về
chiều
sâu. đó là
tạo
ra
nhiều
loại
hình
nghiệp
vọ
kinh
doanh

mới,
phức
tạp
hơn,
tinh
vi
hơn và
cũng
trờ
nên
rủi
ro
hơn.
1.1.3.3
Chủ
thể
tham
gia
thị
trường ngoại
hổi

nhiều
căn cứ để
chia
chủ
thể
tham
gia thị
trương

ngoại hối
vào các nhóm.
a) Căn cứ vào
hình thái
tổ
chức
ta
chia
chủ
thể
tham
gia
thị
trường ngoại
hối
thành
4 nhóm
chủ
thê
chính,
đó
là:
- Nhóm khách hàng mua bán
lẻ
(retail
clients):
Nhóm khách hàng mua bán
lẻ
bao gồm các công
ty nội địa,

các công
ty
đa
quốc
gia,
những
nhà đầu tư
quốc
tế

tất
cả
những
ai
có nhu cầu mua bán
ngoại
hối
nhàm mọc đích
phọc
vọ cho
hoạt
động của chính mình. Nhóm khách hàng mua bán
lẻ
có nhu cầu mua bán
ngoại tệ
để
phọc
vọ cho mọc đích
hoạt
động của chính mình

chứ
không nhằm mọc đích
kinh
doanh
ngoại
hối
(kiếm
lãi
khi
tỷ giá
thay đổi).
Thông thường nhóm khách hàng mua bán
lẻ
không
giao
dịch
trực
tiếp
với
nhau

thường
mua bán thông qua các ngân hàng thương
mại.
Các nhà mua bán
lẻ
không mua bán
ngoại hối
trực
tiếp

với
nhau bời

việc
mua bán
ngoại
tệ
trực
tiếp

những
hạn chế
sau:
không khép
nhau
vê mặt không
gian.
thời
gian,
về mặt
tiền tề,
về mặt số
lượng;
rủi
ro
trong
thanh
toán và
rủi
ro

tín
dọng.
do đó cả
hai
đều mua bán qua
trung
gian
đó là các ngân hàng thương
mại.
- Các Ngân hàng Thương
mại:
Các
NHTM
tiến
hành
aiao
dịch
ngoại hối
nhằm
hai
mọc đích:
12
Cung
cấp
dịch
vụ
cho khách hàng.

chù yếu là
mua hộ và

bán
hộ
cho
nhóm khách hàng mua bán
lẻ.
Vì là mua bán hộ nên ngân hàng không
chịu
rủi
ro tỷ
giá và thông qua
cung
cấp
dịch
vụ ngân hàng
tiến
hành
thu
một
khoản
phí
(phổ
biến

dạng
chênh
lệch tỷ
giá mua
bán).
Giao
dịch

kinh
doanh
cho chính
minh, tức
là mua bán
ngoại hối
nhàm
kiếm
lãi
khi
tỷ
giá
thay đổi.
Hoạt
động
kinh
doanh
này
tạo
ra
trạng
thái
ngoại
hối,
do
đó
ngân hàng
phải
chịu
rủi

ro
tỷ
giá.
Các ngân hàng
tiến
hành
giao
dịch
ngoại hối theo hai
cách:
(i)
Giao dịch
trực
tiếp
giữa
các ngân hàng
vậi
nhau

vậi
khách hàng;
(li)
Giao dịch
gián
tiếp
vậi
nhau
thông qua nhà môi
giậi.
- Những nhà môi

giậi
ngoại hối
(
íòreign
exchange
brokers ):
Ngày
nay,
ngoài hình
thức
các ngân hàng mua bán
trực
tiếp
vậi
nhau
thì hình
thức giao
dịch
gián
tiếp
thông qua nhà môi
giậi
ngoại hối
cũng
phát
triển.
Phương
thức giao
dịch
qua môi

giậi

ưu
điểm

chỗ:
nhà môi
giậi
thu
thập
hầu
hết
các
lệnh
đặt
mua và
lệnh đặt
bán
ngoại tệ
từ
các ngân hàng khác
nhau, từ
đó
cung
cấp
tỷ
giá chào mua và
tỷ
giá chào bán cho khách hàng của
minh

một cách
nhanh
chóng,
rộng
khắp
vậi
giá
tay
trong.
Tuy
nhiên,
giao
dịch
qua môi
giậi
cũng
có nhược
điếm
đó
là:
các ngân hàng
phải
trả
cho các nhà môi
giậi
một
khoản
phí
gọi
là phí môi

giậi
(brokerage
fee).
Những
ai
muốn
hành
nghề
môi
giậi
ngoại
hối
phải

giấy
phép.
Tại
mỗi
trung
tâm tài chính
quốc tế
thường có một số nhà môi
giậi
chuyên
nghiệp
nhất
định để giúp các ngân hàng
thực hiện
các
lệnh

mua và bán
ngoại
hối.
Điểm
lưu
ý là
những
nhà môi
giậi
chỉ
cung
cấp
dịch
vụ cho khách hàng. chứ không mua bán
ngoại hối
cho chính mình.
- Các
NHTW:
Nhìn
chung,
các
NHTW
không
thờ
ơ
trưậc sự
biến
động cùa tỷ giá
đối vậi
đồng

tiền
do chính mình phát hành.
Do
đó,
mặc dù
hầu
hết
các đồng
tiền
của các
nưậc
công
nghiệp
phát
triển
được
thả nổi
từ
năm
1973.
nhưng
thực
tế.
các
NHTW
vẫn
thường xuyên can
thiệp
bằng
cách

mua
vào hay bán ra
nội
tệ trên
thị
trường
ngoại hối
nhàm ánh
hường
lên
tỷ
aiá
theo
hưậng

NHTW
cho là có
lợi.
13
Trong
chế
độ
tỷ
giá cố
định. can
thiệp
của
NHTW
lên
TĨNH

là bát
buộc
nhằm duy trì tỷ giá
trong
một biên
độ
nhất
định.
NHTW
tiến
hành
mua
nội tệ khi
cung
nội tệ lớn
hơn
cầu;

tiến
hành bán
nội tệ khi
cầu
nội tệ lớn
hơn
cune
nội
tệ
trên
thị
trường

ngoại
hối,
nhờ đó
tỷ
giá được duy
trì
cố định.
b)
Căn cứ
vào
chức năng hoạt
động
trên
TĨNH
thì
chù thể
tham
gia
TĨNH
có 7
chủ
thê,
đó
là:
- Những nhà
tạo
giá sơ cấp
(Primary
price
makers):

Những nhà
tạo
giá

cấp
còn
gọi

những
nhà
kinh
doanh
chuyên
nghiệp
hay
những
nhà
tạo thị
trường,
họ sẵn sàng
tạo
giá
hai
chiều
lản
cho
nhau
trên

sở

yết
giá
hai
chiều.
Khi
được yêu
cầu.
họ
sẽ
yết
đồng
thời
cả giá
mua
vào

giá
bán
ra

sẵn sàng
mua
vào

bán
ra
với
số
lượng hợp


theo
giá
đã
được
yết.
Do
đó.những
nhà
tạo
giá trên
thị
trường

cấp còn
gọi

những
nhà bán buôn; tỷ giá
giao
dịch
trên
thị
trường

cấp còn
gọi

tỷ
giá bán buôn;


thị
trường
ngoại hối

cấp
còn
gọi

thị
trường
ngoại hối
bán buôn.
Những nhà
tạo
giá trên
thị
trường sơ cấp bao gồm: Các ngân hàng
chính,
các
nhà
kinh
doanh
đầu tư
lớn
và một số công
ty lớn.
Xét từ
góc
độ
truyền

thống
thì
các NHTM là
người
đóng
vai
trò chủ
đạo
trong việc
tạo
giá trên
thị
thườne
tài
chính. Các
NHTM
cung
cấp một số lượng
lớn
các
dịch
vụ
tài
chính cho
đội
ngũ khách hàng
rộng lớn
của mình. Các
hoạt
động trên

thị
trường
ngoại hối
là một
bộ
phận
khăng khít không
thể
tách
rời
các
dịch
vụ tài
chính

ngân hàng
cung
cấp:
điều
này cho phép các
NHTM
duy
trì
và phát
triển
vị
trí
trụ cột
cùa mình trên
thị

trường
ngoại
hối.
Tuy nhiên, ngày nay trên
thị
trường
ngoại hối
các
NHTM
đang
chịu
sự
cạnh
tranh
quyết
liệt
từ
phía các nhà
kinh
doanh
đầu tư.
các công
ty
đa
quốc
gia
và các nhà
quản

tài

chính.
Như
vậy,
đặc trưng

bàn của
những
nhà
tạo
giá sơ cấp là:
(i)

những
thành viên
tham
gia thị
trường liên ngân hàng
(li)
Họ
sẵn sàng
tạo
giá
hai
chiều
lần
cho
nhau
hay
còn
gọi


đấu giá
hai
chiều.
(iii)
Tỷ
giá được
yết
trên

sở
yết
giá
hai
chiều.
14
Chênh
lệch giữa tỷ
giá mua vào và bán
ra gọi

spread,
phàn ánh
thu
nhập
cùa nhà
kinh
doanh
ngoại hối.
Do tính

chất
cạnh
tranh
trên
thị
trường nên chênh
lệch
này thường
rất
nhỏ.
Những nhà
tạo
giá trên
thị
trường sơ cấp là các
đối thủ
cùa
nhau
nhưng họ
lại
luôn cần có
nhau.
Sự
tồn
tại
của họ phụ
thuức
vào khá năng
hoạt
đứng

của
minh
trên cơ sờ
giao
dịch
qua
lại
lẫn
nhau
và hy
vọng
sẽ
nhận
được giá
"chuyên
nghiệp"
được
yết
dành cho
nhau.
- Những nhà
tạo
giá
thứ
cấp
(Secondary
price
makers):
Nhũng nhà
tạo

giá
thứ
cấp bao gồm
những
nhà
kinh
doanh
trên cơ sờ
yết
giá
hai
chiêu, nhưng họ không
kinh
doanh
trên cơ sờ
tạo
giá
hai chiều lẫn
nhau.
Nghĩa
là,
những
nhà
tạo
giá
thứ
cấp
cũng
đưa
ra tỷ

giá mua và tỷ giá bán cho các khách
hàng,
nhưng khách hàng không
phải

người
tạo
giá ngược
trờ
lại
cho nhà
tạo
giá
thứ
cấp.
Trên cơ sờ
tỷ
giá được
tạo ra
trên
thị
trường sơ
cấp,
những
nhà
tạo
giá
thứ
cấp tạo tỷ
giá mua vào và

tỷ
giá bán
ra
phục
vụ cho nhóm khách hàng của mình
với
tỷ
lệ
chênh
lệch giữa tỷ
giá mua và
tỷ
giá bán
lớn
hơn
nhiều
so
với
trên
thị
trường

cấp.
Những nhà
tạo
giá trên
thị
trường
thứ
cấp còn được

gọi

những
nhà bán
lẻ,
tỷ
giá
giao
dịch
trên
thị
trường
thứ
cấp được
gọi

tỷ
giá bán
lẻ

thị
trường
ngoại
hối
thứ
cấp được
gọi

thị
trường

ngoại hối
bán
lẻ.
Khi
có nhu cầu bổ
sung
hay dư
thừa ngoại hối
tạm
thời
những
nhà
tạo
giá
trên
thị
trường
thứ
cấp
tiến
hành
giao
dịch
với
những
nhà
tạo
giá trên
thị
trường sơ

cấp.
Như
vậy.
mứt
NHTM

thể
đồng
thời
là nhà
tạo
giá trên
thị
trường sơ cấp và
là nhà
tạo
giá trên
thị
trường
thứ cấp.
- Những nhà
chấp
nhận
giá
(Price
takers):
Nhóm thành viên
thứ
ba
tham

gia thị
trường
ngoại hối
bao gồm
những
"nhà
chấp
nhận
giá" của
những
thành viên trên
thị
trường
thứ cấp.
Họ mua bán
ngoại hối
nhàm mục đích riêng của
minh
(tức
những
khách hàng mua bán
lẻ).
Những nhà
chấp
nhận
giá không
yết
giá
hai chiều


cũng
không
tạo
giá trên
thị
trường
ngoại
hối.
Họ đơn
thuần chi

những
naười
chấp
nhận
giá và
tiến
hành
giao
dịch.
bao
gồm: các công
ty,
Chính
phù.
các naân hàng
(với
vai
trò là khách
hàne).

các cá nhân
và các
tầng lớp

hứi
khác.
15
Những ngân hàng
lớn
trong nhiều
trường hợp
cũng

những
người
chấp
nhận giá,
khi
mà họ có nhu cầu mua
hoặc
bán
những
đồng
tiền
mà họ không
giao
dịch
tích
cực.
Tuy nhiên,

đối với
các ngân hàng
lớn
là thành viên tích cực của
thị
trường,
giá mà họ
chấp nhận
là giá do các nhà
tạo
thị
trường khác
kinh
doanh
tích
cực
đông
tiền
này
cung
cấp trên cơ sờ
tạo
giá
hai chiều lẫn
cho
nhau.
Nghĩa
là.
trên
cơ sụ

quan
hệ
đối
tác.
hai
ngân hàng
tạo
giá cho
nhau
không
những đối với
các
đông
tiền
mà cả
hai
ngân hàng đều tích cực
kinh
doanh,
mà còn
tạo
giá cho
nhau
các đồng
tiền
khác là
đối
tượng
kinh
doanh

tích cực cùa ngân hàng này nhưng ít
được
ngân hàng
kia kinh
doanh.
- Những nhà
cung
cấp
dịch
vụ tư
vấn
(Advisory services):
Những năng
lực
về kỹ
thuật,
công
nghệ,
thông
tin,
kinh
nghiệm cũng
như
vận
may thường được xem như là
những
nguyên nhân thành công trên
thị
trường
ngoại

hối.
Thời
điểm
quyết
định mua vào hay bán ra có tính
quyết
định đến
việc
thành
bại
trong kinh
doanh
ngoại
hối;

nhiều
tổ
chức
khác
nhau
trên
thế
giới
nhàm mục đích tư vấn cho khách hàng về
việc
mua đồng
tiền
nào, bán đồng
tiền
nào,

vào
thời
điểm
nào. Những
dịch
vụ tư vấn khác thường liên
quan
đến
việc
xác
định
các
chiến
lược và các phương
thức
tiếp
cận
tốt
nhất
với
khách hàng
(hay
còn
gọi
là tư vấn
chiến
lược khách
hàng).
Trên cơ sụ
cung

cấp các
dịch
vụ tư vấn cho
khách
hàng,
các
tổ
chức dịch
vụ thường
thu
một
khoản
phí.
Hầu
hết
các ngân hàng
lớn
và các nhà
kinh
doanh
chính
cũng cung
cấp các
dịch
vụ tư vấn
ngoại
hối
cho khách hàng cùa mình.
Trong
hầu

hết
các trường hợp.
dịch
vụ tư vấn
cung
cấp cho khách hàng là
miễn phí, bời
vì các ngân hàng
muốn
xây
dụng quan
hệ
tốt với
khách hàng nhằm tăng
thị
phần
các
loại
hình
hoạt
động
khác.
Điều
cần lưu ý
rằng,
ụ đây ngân hàng
tuy
không
thu
phí

trực
tiếp.
nhưng có
thể thấy
rằng
ngân hàng đã
thu
phí gián
tiếp
thông qua các
dịch
vụ
sinh
lời
khác mà
khách hàng đã sử
dụng từ
ngân hàng.
- Những nhà môi
giới
(Brokers):
Nhà
tạo thị
trường có thê
aiao
dịch với nhau bằng
các phương pháp khác
nhau.
họ có
thể

tiến
hành
giao
dịch
trực
tiếp
với
nhau hoặc
giao
dịch
thône qua nhà
môi
giới
ngoại
hối.
Giao dịch
thông qua nhà môi
giới
cho phép nhà
kinh
doanh yết
16
giá trên
thị
trường mà không
phải
xưng tên mình. Nếu nhà
kinh
doanh yết
aiá ở

mức giá
hiện
hành
hoặc
tốt
hon giá
thị
trường cho nhà môi
giới. thi
ngay
lập tức
nhà
môi
giới
sẽ
yết
giá này trên
thị
trường. Quá
trinh
yết
giá trên
thị
trường và đưa
người
có nhu cầu mua và
người
có nhu cầu bán
lại
với nhau,

nhà môi
giới
được
hường
một
khoản
hoa
hồng.
Những nhà môi
giới
không
phải
những
nhà
tạo
thị
trường,
nghĩa
là hỗ không
mua vào hay bán ra các
ngoại
tệ cho chính mình. Khi
người
mua và
người
bán
(thường
là các ngân hàng) đã
chấp nhận
giá của

nhau,
thì nhà môi
giới
thông báo
cho hai đối
tác
biết

giao
dịch
đã được
tiến
hành, nhà môi
giới
sẽ cấp
phiếu giao
dịch
cho mỗi
đối tác.
Nhà môi
giới
không
chịu
trách
nhiệm
về
tiến
trình
giao
dịch

giữa
các ngân hàng, mà đơn
thuần chi
cung
cấp
dịch
vụ trên
thị
tri
hàng.
Những nhà môi
giới
chinh
thường có
mạng
lưới
cung
cấp dị'
với
thời
lượng 24
giờ/ngày.
-
Các nhà đầu cơ
(Speculators):
Những nhà đầu cơ trên
thị
trường
ngoai
hối

bao gồm
nhiều
đSrtượĩĩg khác
nhau.
Chúng
ta
xét ví dụ sau đây,
khi
các
đối
tượng
tham
gia thị
trường
chấp nhận
duy trì
trạng
thái
rủi
ro
ngoại hối:
Những nhà
tạo
thị
trường hình thành các
trạng
thái
ngoại hối
trường
hoặc đoản.

Các công
ty thực hiện
các
giao
dịch
thương mại có phát
sinh
rủi
ro
ngoại
hối
và chậm
trễ
bảo
hiểm hoặc
quyết
định không bảo
hiểm
rủi
ro
ngoại hối
cho đến
khi
thanh
toán;
Các chính phủ đi vay
hoặc
cho vay
bằng
ngoại

tệ,
nhưng chậm chề bào
hiểm
hoặc
không bảo
hiểm
cho đến
khi
hợp đồng
tín dụng
đáo hạn.
Trong
tất
cả các ví dụ
trên,
khi
đối
tác
tham gia
thị
trường
ngoại
hối

thể
thu
được
lợi
nhuận hoặc


phải
chịu
lỗ ngoại hối khi
tỷ
giá
hối
đoái
biến
động.
Nói
một
cách
tổng
quát thì
tất
cả các
giao
dịch
trên đều
thuộc
loại
đầu cơ
(vi
hỗ
chấp
nhận
rủi
ro và hy
vỗng thu
được

lãi).
Việc
phân
biệt
một cách rành
rỗt giữa
các
quyết
định đầu cơ và các
quyết
định
giao
dịch
kinh
doanh
thông thường là
rất
khó,
đặc
biệt

đối
với
các
giao
dịch
ngoại
hối bắt nguồn
từ các dao
dịch

thươne mại.
Một
số
người
cho
rằng,
bất
cứ một
trạng
thái
ngoại
hối
nào được
tạo ra
mà không
ờiĩ^vriêrt
1
ặigâti
MKtoi-títttóÉà 1
17

×