BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ðỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở BẮC NINH:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
HỌ VÀ TÊN : NGÔ QUANG ðÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN
HÀ NỘI, NĂM 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñề tài “Công tác quản lý Nhà nước ñối với các KCN ở Bắc
Ninh: Thực trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi,
ñược sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Hiền. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong ñề tài là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược sử dụng ở bất kỳ
ñề tài nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Người cam ñoan
Ngô Quang ðông
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo thuộc bộ môn Phát
triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Viện Sau ñại học, Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo ñã trực tiếp giảng dạy và
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Với tình cảm chân thành và lòng
biết ơn sâu sắc tôi xin ñược bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị
Minh Hiền, người ñã ñịnh hướng, trực tiếp hướng dẫn và ñóng góp ý kiến ñể tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể CBNV Ban quản lý KCN tỉnh Bắc Ninh,
Sở kế hoạch, Thư viện tỉnh Bắc Ninh, Công ty cơ sở hạ tầng KCN Tiên Sơn, cùng
nhiều công ty trong các KCN của Bắc Ninh ñã tạo ñiều kiện thuận lợi nhất giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên của tất cả bạn bè, ñồng nghiệp, gia
ñình và những người thân ñã là ñiểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Ngô Quang ðông
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN .......................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ 2
MỤC LỤC...................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ 6
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ðỒ THỊ.................................................................... 7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... 8
PHẦN 1: MỞ ðẦU........................................................................................................ 9
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu ......................................................................... 9
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 10
1.2.1 Mục tiêu chung..................................................................................................... 10
1.2.2 Mục tiêu cụ thể..................................................................................................... 10
1.3 ðóng góp của ñề tài................................................................................................. 11
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 11
PHẦN 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................... 12
2.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 12
2.1.1 Khái niệm về Khu công nghiệp............................................................................ 12
2.1.2 ðặc ñiểm, vai trò và phân loại KCN.................................................................... 13
2.1.3 Khái niệm về quản lý Nhà nước........................................................................... 18
2.1.4 Vai trò của Nhà nước trong quản lý KCN............................................................ 19
2.1.5 Nội dung của quản lý Nhà nước ñối với khu công nghiệp . ................................ 20
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý Nhà nước ñối với khu công nghiệp.............. 30
2.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 33
2.2.1 Thực trạng phát triển các KCN ở trên thế giới và Việt Nam………………........33
2.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước ñối với KCN ở Bắc Ninh..................39
2.2.3 Các nghiên cứu có liên quan.................................................................................42
PHẦN 3: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 44
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu................................................................................. 44
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên................................................................................................ 45
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
v
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................... 46
3.1.3 ðịnh hướng phát triển KT-XH tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2010 - 2016 ................ 54
3.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 55
3.2.1 Phương pháp tiếp cận........................................................................................... 55
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu............................................................................... 55
3.2.3 Phương pháp phân tích......................................................................................... 56
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................... 57
4.1 Khái quát về các KCN ở Bắc Ninh ......................................................................... 56
4.1.1 Quá trình phát triển các KCN ở Bắc Ninh. .......................................................... 56
4.1.2 Khái quát 5 KCN ñã ñi vào hoạt ñộng ở Bắc Ninh.............................................. 60
4.2 Thực trạng quản lý nhà nước ñối với các khu công nghiệp ở Bắc Ninh................. 62
4.2.1 Hệ thống pháp lý về quản lý nhà nước ñối với các KCN ở Bắc Ninh................. 62
4.2.2 Bộ máy QLNN và các cán bộ tham gia công tác quản lý ñối với các KCN ở Bắc
Ninh............................................................................................................................... 69
4.2.3 Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển
KCN ở Bắc Ninh. .......................................................................................................... 75
4.2.4 Công tác quản lý thực hiện ñầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN ......................... 75
4.2.5 Công tác xúc tiến kêu gọi ñầu tư.......................................................................... 76
4.2.6 Công tác ổn ñịnh chất lượng của nguồn lao ñộng................................................ 77
4.3 Những yếu tố ảnh hưởng và các thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà
nước ñối với các khu công nghiệp ở Bắc Ninh..............................................................78
4.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng ñến QLNN ñối với KCN ở Bắc Ninh...............................78
4.3.2 Những thuận lợi trong công tác quản lý...............................................................90
4.3.3 Các khó khăn thách thức trong quản lý nhà nước ở các KCN...........................100
4.4 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước ñối với các khu công
nghiệp ở Bắc Ninh.......................................................................................................104
4.4.1 ðịnh hướng phát triển và phân bổ các khu công nghiệp ở Bắc Ninh................104
4.4.2 Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước ñối với các khu công nghiệp ở Bắc
Ninh.............................................................................................................................106
4.4.3 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước ñối với KCN ở Bắc Ninh....................107
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
vi
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. 126
5.1. Kết luận ................................................................................................................ 126
5.2. Kiến nghị.............................................................................................................. 127
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 130
PHỤ LỤC……………………………………………………………………… 132
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Biến ñộng về diện tích ñất ñai của Bắc Ninh giai ñoạn 2007 – 2009............ 47
Bảng 3.2 Dân số và lao ñộng tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2008 – 2010 ............................ 49
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Bắc Ninh giai ñoạn 2008 – 2010.............. 53
Bảng 4.1 Quy hoạch các KCN ở Bắc Ninh................................................................... 60
Bảng 4.2 Cơ cấu tổ chức cán bộ BQL các KCN ở Bắc Ninh ....................................... 80
Bảng 4.3 ðánh giá về chính sách hỗ trợ phát triển các KCN ở Bắc Ninh.................... 79
Bảng 4.4 Diện tích ñất thu hồi giao cho các KCN ở Bắc Ninh .................................... 83
Bảng 4.5 Nguồn vốn ñầu tư tại các KCN .....................................................................82
Bảng 4.6 Tình hình cấp phép ñầu tư vào KCN ở Bắc Ninh.......................................... 87
Bảng 4.7 thực trạng chính sách về môi trường ở KCN Bắc Ninh ................................ 90
Bảng 4.8 Tỷ lệ lấp ñầy khu công nghiệp ở Bắc Ninh ................................................... 96
Bảng 4.9 Tình hình cấp phép ñầu tư (còn hiệu lực) vào KCN ở Bắc Ninh năm 2010 97
Bảng 4.10 Chỉ số PCI của tỉnh Bắc Ninh qua các năm:................................................ 99
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ðỒ THỊ
Hình 4.1 Bản ñồ quy hoạch các khu công nghiệp ở Bắc Ninh ..................................... 59
ðồ thị 4.1 Chi phí gia nhập thị trường tỉnh Bắc Ninh................................................... 99
ðồ thị 4.2 Chi phí và thời gian về việc thực hiện các quy ñịnh của nhà nước ........... 100
ðồ thị 4.3 Cơ cấu lao ñộng theo trình ñộ.................................................................... 102
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCLð : Cơ cấu lao ñộng
CCN : Cụm công nghiệp
CN : Công nghiệp
CNðT : Chứng nhận ñầu tư
CNH : Công nghiệp hoá
CNKT : Công nhân kỹ thuật
DN : Doanh nghiệp
DV : Dịch vụ
KCN : Khu công nghiệp
KCNC : Khu công nghệ cao
KCX : Khu chế xuất
KT-XH : Kinh tế- xã hội
HðH : Hiện ñại hoá
NSLð : Năng suất lao ñộng
Nxb : Nhà xuất bản
PP : Phân phối
XD : Xây dựng
QLNN : Quản lý Nhà nước
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
x
PHẦN 1: MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, mỗi quốc gia phải không
ngừng ñổi mới, thúc ñẩy sự phát triển nền kinh tế của mình nhằm theo kịp và chủ
ñộng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Xuất phát từ nền kinh tế lạc hậu, kém phát
triển, ñể có thể theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới, ñạt ñược mục tiêu xây
dựng nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng XHCN ñòi hỏi ðảng và Nhà nước phải
có chiến lược phát triển kinh tế phù hợp, thực hiện từng bước CNH-HðH ñất nước
một cách vững chắc và có tầm nhìn lâu dài.
Văn kiện các ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VI, VII ñã xác ñịnh “quy hoạch
các vùng, trước hết là các ñịa bàn trọng ñiểm, các Khu chế xuất, Khu kinh tế ñặc
biệt, Khu công nghiệp tập trung”. Tiếp theo, ñến Nghị quyết ðại hội lần thứ VIII
năm 1996 ñã xác ñịnh rõ: “Hình thành các Khu công nghiệp tập trung (bao gồm cả
KCX, KCNC) tạo ñịa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới.
Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven ñô thị. Ở các thành phố, thị xã, nâng
cấp, cải tạo các cơ sở công nghiệp hiện có, ñưa các cơ sở không có khả năng xử lý ô
nhiễm ra ngoài thành phố, hạn chế việc xây dựng cơ sở công nghiệp mới xen lẫn
khu dân cư”. Hội nghị lần 4 của Ban chấp hành Trung ương khoá VIII ñã xác ñịnh
hướng phát triển Khu công nghiệp trong thời gian tới là “Phát triển từng bước và
nâng cao hiệu quả của các Khu công nghiệp”. ðến nay, cả nước hiện có 43 khu kinh
tế ven biển, cửa khẩu; 267 khu công nghiệp và trên 800 cụm công nghiệp ñược
thành lập, thu hút ñược trên 40% tổng vốn FDI cả nước; ñóng góp trên 30% giá trị
sản xuất công nghiệp và trên 20% kim ngạch xuất khẩu cả nước hàng năm; giải
quyết việc làm cho khoảng 15% tổng số lao ñộng trên cả nước; góp phần cải thiện
hệ thống cơ sở hạ tầng của các ñịa phương. Khu kinh tế, KCN cũng là nơi thể hiện
rõ cơ chế quản lý Nhà nước theo hướng ñơn giản hóa thủ tục hành chính, triển khai
có hiệu quả cơ chế “một cửa, tại chỗ”.
Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp phụ thuộc vào chính sách
chung của Chính phủ, ngoài ra còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và tổ chức
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
xi
thực hiện chính sách của từng chính quyền ñịa phương. Với diện tích tự nhiên 802
km
2
, tổng dân số tính ñến cuối năm 2010 là 1.038.229 người, Ngành kinh tế cơ bản
của Bắc Ninh từ khi mới tách tỉnh (năm 1997) vốn là nông nghiệp và sản xuất tiểu
thủ công nghiệp tại các làng nghề. Khu công nghiệp ñầu tiên ở Bắc Ninh bắt ñầu
ñược hình thành từ năm 1998, ñến cuối năm 2000 chính thức ñược khởi công xây
dựng và ñi vào hoạt ñộng. Trong quá trình hình thành và phát triển các KCN ở Bắc
Ninh, việc quản lý Nhà nước ñối với các KCN thường xuyên ñược ñổi mới, cải tiến
ñể theo kịp với thực tế, song vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc: tình trạng thu
hút ñầu tư, tỷ lệ lấp ñầy ñất trong các KCN chưa cao, việc huy ñộng các nguồn vốn
ñầu tư phát triển hạ tầng chưa cao, vấn ñề môi trường, công tác quản lý Nhà nước
ñối với các KCN còn nhiều bất cập cần phải ñược nghiên cứu ñể ñổi mới hơn nữa.
ðể thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Nghị quyết ðại hội ñại biểu ðảng bộ tỉnh
Bắc Ninh lần thứ 16 (2001-2005) phấn ñấu ñến năm 2020 Bắc Ninh cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp, thì Bắc Ninh cần phải ñổi mới hơn nữa công tác quản lý
nhà nước ñối với các khu công nghiệp.
ðể góp phần ñổi mới hơn nữa về công tác quản lý nhà nước ñối với các khu
công nghiệp Bắc Ninh, tôi chọn ñề tài “Công tác quản lý Nhà nước ñối với các
khu công nghiệp ở Bắc Ninh: thực trạng và giải pháp” là ñối tượng nghiên cứu
trong Luận văn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung.
Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ thực trạng của công tác quản lý Nhà nước ñối
với các khu công nghiệp ở Bắc Ninh và ñề xuất giải pháp ñổi mới nhằm hoàn thiện
công tác quản lý Nhà nước góp phần vào sự phát triển của các khu công nghiệp ở
Bắc Ninh trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá một số vấn ñề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý
Nhà nước ở KCN.
- Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước ñối với các KCN ở Bắc Ninh.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
xii
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và các thuận lợi khó khăn trong công tác
QLNN ñối với các KCN ở Bắc Ninh.
- ðề xuất phương hướng và giải pháp ñổi mới quản lý Nhà nước ñối với các
KCN ở Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3 ðóng góp của ñề tài
- Bổ sung các vấn ñề lý luận về quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh ñối
với KCN.
- Tổng kết một số mặt quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Bắc Ninh ñối
với KCN ở Bắc Ninh.
- ðưa ra một số giải pháp về quản lý nhà nước ñể góp phần cho sự phát triển
nhanh hiệu quả và bền vững ñối với các KCN.
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là hoạt ñộng quản lý của các cấp chính quyền tỉnh Bắc
Ninh (UBND tỉnh và các Sở, ban ngành có liên quan) ñối với các KCN xây dựng
trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh ñược Chính Phủ thành lập và các KCN sẽ ñược thành lập
trong tương lai nằm trong quy hoạch ñã ñược duyệt.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý của chính quyền cấp tỉnh nhưng ñặt
trong khuôn khổ các chính sách, chế ñộ quản lý các KCN của Nhà nước ta. Những
vấn ñề nghiên cứu chính sách sẽ gắn với chủ thể quản lý của chính quyền tỉnh Bắc
Ninh. Ngoài ra luận văn có xem xét chế ñộ chính sách chung của cả nước với tư
cách môi trường pháp lý chung về quản lý KCN.
Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng quá trình hoạt ñộng xây dựng
và phát triển các KCN và vấn ñề quản lý nhà nước ñối với các KCN ở Bắc Ninh
dựa trên số liệu của giai ñoạn 2006 - 2010 và chiến lược của tỉnh ñến năm 2020.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
13
PHẦN 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về Khu công nghiệp
KCN ñã hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào những năm
cuối thế kỷ 19, ñầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, cho ñến nay, chưa có một ñịnh nghĩa ñược
thừa nhận chung về KCN. Các tổ chức quốc tế, các quốc gia trên thế giới ñưa ra
nhiều quan niệm khác nhau về KCN.
Ở nước ta, KCN ñược ñề cập ñến từ khi miền Bắc xây dựng khu Gang thép
Thái Nguyên; miền Nam khi Mỹ nguỵ xây dựng KCN Biên Hoà. Nhưng chỉ ñến khi
có Luật ðầu tư nước ngoài (1986), khái niệm về KCN mới ñược chính thức nêu ra
tại Khoản 14&15, ðiều 2. Theo văn bản này, “KCN là khu chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp”
Trong Quy chế KCN, KCX, khu công nghệ cao (KCNC) ban hành kèm theo
Nghị ñịnh 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, khái niệm KCN ñược nêu tại
Khoản 2&3, ðiều 2 như sau: KCN là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới ñịa lý xác ñịnh, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ quyết ñịnh thành lập, trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Theo Luật ðầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì KCN là khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới ñịa lý xác ñịnh, ñược thành lập theo quy ñịnh của Chính phủ.
Mặc dù có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về KCN, nhưng khái quát lại, có thể
hiểu KCN theo 2 cách:
Thứ nhất, KCN là một lãnh thổ xác ñịnh ñược xây dựng cơ sở hạ tầng và
pháp lý phù hợp với sản xuất CN. Trong KCN có thể xây dựng thêm các DN dịch
vụ, nhất là dịch vụ sản xuất CN, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí phục vụ người
lao ñộng, khu thương mại, văn phòng, nhà ở cho công nhân... Về thực chất, ñây là
khu hành chính kinh tế ñặc biệt như KCN Batam (Indonesia), công viên CN ở ðài
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
14
Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu, khu kinh tế mở Chu Lai, Dung Quất ở Việt
Nam.
Thứ hai, KCN là lãnh thổ có giới hạn nhất ñịnh, tập trung các DN CN, DN
dịch vụ sản xuất CN, không có dân cư sinh sống. Mô hình này ñược xây dựng ở
một số nước như Malaisia, Indonesia, Thái Lan, ðài Loan, Trung Quốc, Việt Nam.
Dù theo hình thức nào, KCN ñều là một lãnh thổ có ranh giới ñịa lý xác ñịnh,
có những ñiều kiện tương xứng với phát triển CN về tự nhiên, cơ sở hạ tầng, quản
lý nhà nước, tập trung các DN sản xuất CN, các DN dịch vụ có liên quan ñến hoạt
ñộng CN.
2.1.2 ðặc ñiểm, vai trò và phân loại khu công nghiệp
2.1.2.1 ðặc ñiểm KCN
a. ðặc ñiểm tự nhiên của khu công nghiệp
KCN thường ñược xây dựng ở những nơi có vị trí ñịa lý thuận lợi như gần các
ñường giao thông, thuận tiện trong giao lưu với các trung tâm kinh tế lớn, gần cảng
biển, sân bay… Ngoài ra, các KCN còn ñòi hỏi phải có diện tích ñất khá lớn, tập
trung tại một ñịa ñiểm, ñịa hình tương ñối bằng phẳng, thích hợp cho xây dựng các
công trình CN, gần nguồn nước, có cơ sở hạ tầng thích hợp. Do các ñặc ñiểm này,
nên quỹ ñất xây dựng KCN thường lấn chiếm quỹ ñất nông nghiệp và ñất ñô thị.
Khi các KCN ñược xây dựng nhiều sẽ gây sức ép, thậm chí xung ñột với nhu cầu
ñất của dân cư. Chính vì vậy, xây dựng các KCN phải theo quy hoạch cân ñối, hài
hoà hợp lý các khu ñất giành cho sinh hoạt, cho nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và cho
các KCN tập trung.
b. ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật khu công nghiệp
KCN thường tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất ra các sản phẩm
công nghiệp khác nhau, ñồng thời cũng sử dụng lượng lớn nguyên, nhiên vật liệu,
năng lượng và thải ra lượng chất thải khổng lồ. Do tính tập trung sản xuất CN ở mật
ñộ cao như vậy nên các vấn ñề kinh tế - kỹ thuật của KCN trở nên rất khác biệt.
c. ðặc ñiểm chính trị - xã hội của các khu công nghiệp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
15
KCN sử dụng lượng lao ñộng lớn nên kéo theo nhiều hậu quả xã hội. Dễ thấy
nhất là vấn ñề người lao ñộng ngụ cư. Những người này vừa không có nhà ở, không
có sự hỗ trợ của gia ñình, không ổn ñịnh nên rất khó quản lý. Hơn nữa, sự biến
ñộng ñột biến của lượng lao ñộng ngụ cư có thể gây sức ép lên hệ thống giáo dục, y
tế và nhà ở của ñịa phương. Khi xây dựng các KCN, ñịa phương cần lường trước
các yếu tố phát sinh này.
Hơn nữa, trong quá trình vận hành các KCN thường xuất hiện các vụ xung ñột
giữa người sử dụng lao ñộng và người lao ñộng, dễ gây thành các cuộc ñình công,
bãi công lớn do tính chất lây truyền và do các DN ở gần nhau. Nếu các tổ chức
chính trị, xã hội không khéo léo giải quyết các xung ñột này có thể gây bất ổn cho
cả vùng.
Ngoài ra, KCN cũng ñòi hỏi cơ quan quản lý và ñiều hành chung các vấn ñề
trong khu. Nếu cơ quan này không ñược thiết kế và vận hành tốt thì hiệu quả hoạt
ñộng của KCN sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Tóm lại, một mặt, KCN là một thực thể ñộc lập cả về lãnh thổ lẫn các ñiều
kiện sản xuất kinh doanh gắn với cơ bản của nó là sản xuất CN tập trung ở mật ñộ
cao. Mặt khác, KCN không tồn tại ñộc lập mà có mối quan hệ chặt chẽ về mọi mặt
với các phần lãnh thổ khác về ñầu vào, ñầu ra và ảnh hưởng ngoại sinh. Vấn ñề là
làm sao ñể cả trong, ngoài KCN các quá trình kinh tế, xã hội, tự nhiên ñều diễn ra
tốt ñẹp. Giải quyết yêu cầu ñó là nhiệm vụ của DN kinh doanh KCN và cơ quan
quản lý nhà nước.
2.1.2.2 Vai trò của các khu công nghiệp
Trong thực tiễn hoạt ñộng của mình, KCN thường có các vai trò sau ñây:
Thứ nhất, KCN là phương thức thích hợp ñể phát triển CN, nhất là ñối với
các nước nghèo. ðể phát triển CN cần rất nhiều tiền ñề. Tuy nhiên, ở các nước ñang
phát triển, các tiền ñề này rất thiếu thốn, một phần do thiếu nguồn lực tài trợ, phần
khác do cần duy trì các ngành khác ñể tồn tại. Chính vì thế, xây dựng các KCN là
bước ñi hợp lý nhằm tận dụng mọi nguồn lực hiện có phát triển dần dần các ngành
CN ở ñịa phương theo hướng hiện ñại ngay từ ñầu. Bởi vì, các nước có thể tập trung
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
16
nguồn lực ñể trang bị cho các KCN cơ sở hạ tầng hiện ñại, ñịa ñiểm thuận lợi, thậm
chí cho nó một cơ chế quản lý và chế ñộ ưu ñãi riêng ñể khuyến khích các chủ ñầu
tư xây dựng các cơ sở sản xuất CN ở ñây.
Thứ hai, KCN tạo không gian áp dụng chính sách ưu tiên cho phát triển
CN. Thực tế cho thấy, áp dụng cùng một lúc nhiều chính sách mới ở diện rộng là hết
sức khó khăn, trong nhiều trường hợp Nhà nước không ñủ nguồn lực hoặc chưa
chuẩn bị ñủ tiền ñề do ñó, KCN là nơi thích hợp ñể thí ñiểm những chính sách kinh
tế mới, ñặc biệt là chính sách về thuế, ñầu tư và ñất ñai.
KCN ñược hình thành với những ñiều kiện ñịa lý, mặt bằng, giao thông…
thuận lợi, với những ưu ñãi về giá thuê ñất, về các chính sách linh hoạt và thủ tục
hành chính ñơn giản tạo ñiều kiện ñể các chủ ñầu tư giảm chi phí ñầu tư, chi phí sản
xuất và chi phí hành chính khác. Ngoài ra, việc quy tụ các DN vào các KCN sẽ hạn
chế ñược việc sử dụng lãng phí ñất ñai, cơ sở hạ tầng, tạo ñiều kiện thuận lợi trong
vấn ñề xử lý môi trường và quảng bá sản phẩm. ðặc biệt, trong ñiều kiện nguồn vốn
ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng còn thiếu, thì việc xây dựng và phát triển các KCN
có vai trò quan trọng trong việc tập trung nguồn vốn hạn hẹp ñầu tư vào một số khu
vực trọng ñiểm có nhiều lợi thế so sánh hơn các khu vực khác trên ñịa bàn lãnh thổ,
từ ñó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư.
Thứ ba, KCN là nơi hấp thu vốn và chuyển giao có hiệu quả những thành tựu
khoa học công nghệ. Do KCN ñược quy hoạch dựa trên cơ sở khoa học và chiến
lược phát triển lâu dài của nền kinh tế, thường thu hút các DN có quan hệ với nhau
về công nghệ, nên các DN có ñiều kiện hợp tác, liên kết với nhau trong việc nhập
khẩu, triển khai áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện ñại, tận dụng ñược những lợi thế
của nước ñi sau, rút ngắn ñược khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước ñi
trước. Tập hợp các DN liên kết, hợp tác với nhau sẽ tiết kiệm ñược chi phí trong
lĩnh vực R&D và quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ tư, KCN hình thành và phát triển là cầu nối hội nhập nền kinh tế quốc gia
vào nền kinh tế thế giới. KCN thường gắn liền với các ñiều kiện thuận lợi cả về vị
trí ñịa lý và các dịch vụ ñi kèm với các chính sách ưu ñãi và thủ tục ñơn giản. ðó là
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
17
ñiều kiện thuận lợi thu hút DN có vốn ñầu tư nước ngoài. Các DN có vốn ñầu tư
nước ngoài sẽ là cầu nối tốt nhất cho DN trong nước tiếp cận với thế giới.
Với trình ñộ quản lý chuyên nghiệp, công nghệ tiên tiến của nước ñi trước, các
DN nước ngoài trong các KCN có tác ñộng lan toả ñến trình ñộ và kỹ năng CN ñối
với phần còn lại của nền kinh tế quốc gia.
Thứ năm, KCN là nơi tạo việc làm, phát triển kỹ năng cho người quản lý và
người lao ñộng. Tình trạng khan hiếm nguồn lao ñộng và giá nhân công cao ở các
nước tư bản phát triển thúc ñẩy các nước này ñầu tư vào các nước ñang phát triển.
Tuy nhiên, ña phần các nước ñang phát triển chưa có ñiều kiện chung phù hợp với
DN của các nước phát triển. Chính vì thế, ñiều kiện hơn hẳn của KCN là giải pháp
tốt ñể thu hút các DN này. Thông qua việc ñào tạo và sử dụng số lượng lớn người
ñịa phương trong các KCN, trình ñộ và kỹ năng của người bản xứ ñược cải thiện.
Thứ sáu, KCN là nơi tạo ñiều kiện thuận lợi cho DN nâng cao sức cạnh tranh.
Các KCN phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường
trong và ngoài nước, thúc ñẩy nhanh hoạt ñộng xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ
cho DN ñể tái mở rộng sản xuất, ñổi mới trang thiết bị, tích luỹ thêm kinh nghiệm
trong quản lý, ñiều hành sản xuất kinh doanh, làm cho các DN ngày càng có vị thế
tốt hơn trên thị trường thế giới.
2.1.2.3 Phân loại khu công nghiệp
Tuỳ theo góc ñộ tiếp cận, có một số cách phân loại KCN sau:
a. Theo tính chất ngành nghề thì KCN ñược chia thành 3 loại:
+ KCN chuyên ngành: Chỉ thu hút các DN CN cùng một ngành hoặc một số ít
ngành CN khác nhau, nhưng cùng sản xuất ra một số loại sản phẩm. ðó thường là
các ngành chủ ñạo như: hoá chất - hoá dầu, ñiện tử - tin học, vật liệu xây dựng, chế
tạo và lắp ráp cơ khí.
+ KCN ña ngành: Thu hút DN thuộc nhiều ngành CN khác nhau. KCN ña
ngành cho phép thoả mãn ñược yêu cầu về lãnh thổ cho sản xuất CN, song trong
quy hoạch xây dựng cần lưu ý vấn ñề môi trường nhằm hạn chế tác ñộng xấu giữa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
18
các xí nghiệp khác nhau và tiết kiệm ñầu tư hạ tầng.
+ KCN sinh thái: Là mô hình mang tính cộng sinh CN. Các ngành CN ñược
lựa chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với nhau, hỗ trợ và tương tác với nhau
tạo nên môi trường sạch và bền vững. Với mô hình KCN này thì phế liệu của nhà
máy này có thể làm nguyên liệu cho nhà máy kia hoặc sản phẩm của nhà máy này
sẽ là nguyên liệu, vật tư của nhà máy kia...
b. Theo quy mô diện tích có các KCN: Nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn. Việc
phân loại theo tiêu chí này phụ thuộc vào quan ñiểm của từng nước, chủ yếu ñể
phục vụ việc xếp hạng KCN.
c. Theo các ñiều kiện hình thành có các KCN: Thành lập mới, nâng cấp mở
rộng, di dời tập trung.
d. Theo ñặc ñiểm quản lý có các KCN:
+ Khu công nghiệp tập trung: Có thể là ña ngành, chuyên ngành, có thể có quy
mô diện tích khác nhau, ñược hình thành với các ñiều kiện khác nhau.
+ Khu chế xuất: Chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu, có ranh giới ñịa lý xác ñịnh.
+ Khu công nghệ cao (KCNC): Là khu tập trung các DN CN kỹ thuật cao và
các ñơn vị hoạt ñộng phục vụ cho phát triển công nghệ cao bao gồm nghiên cứu,
triển khai khoa học, công nghệ, ñào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới ñịa lý
xác ñịnh. Trong khu công nghệ cao có thể có DN chế xuất.
e. Theo cấp quản lý:
+ KCN do Chính phủ quyết ñịnh thành lập,
+ KCN do UBND tỉnh, thành phố quyết ñịnh thành lập,
+ KCN do UBND huyện, thị quyết ñịnh thành lập.
Riêng ở Việt Nam hiện nay có thêm 4 loại hình KCN:
+ Các KCN thành lập trên cơ sở các DN CN hiện có nhằm cải thiện kết cấu hạ
tầng, trong ñó có việc bảo vệ môi trường.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
19
+ Các KCN thành lập ñể giải toả các DN CN ñơn lẻ trong nội thành nhằm
chỉnh trang lại các ñô thị lớn, chống ô nhiễm môi trường.
+ Các KCN ñược hình thành nhằm thu hút các DN CN có quy mô nhỏ và vừa
gắn với việc chế biến nguồn nguyên liệu nông lâm, thuỷ sản... hoặc gắn với các làng
nghề truyền thống.
+ Các KCN mới có quy mô lớn, hiện ñại, ñược thành lập theo quy ñịnh của
Nghị ñịnh số 36/CP, nay ñược thay thế bằng Nghị ñịnh 108/2006/Nð-CP.
2.1.3 Khái niệm về quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, ñược
sử dụng quyền lực nhà nước ñể ñiều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt ñộng
của con người ñể duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Trong ñó, quản lý xã hội là thực
hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo ra những ñiều kiện cần thiết ñể ñạt những mục
tiêu ñề ra trong quá trình hoạt ñộng chung của con người trong xã hội
(Nguồn:Internet trang
Do ñó, quản lý Nhà nước là các công việc của Nhà nước, ñược thực hiện bởi
tất cả các cơ quan Nhà nước, cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện thông qua
hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu
ñược nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý Nhà nước thực
chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do Nhà nước thực hiện thông qua bộ máy
Nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng
của Chính phủ là hệ thống cơ quan ñược thành lập ñể chuyên thực hiện hoạt ñộng
quản lý của Nhà nước.
Quản lý Nhà nước là sự tác ñộng có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà
nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế
trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, ñể ñạt ñược các mục tiêu phát triển kinh
tế ñất nước ñặt ra trong các ñiều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước ñược thực hiện thông qua cả 3 loại cơ
quan: lập pháp, hành pháp, tư pháp của Nhà nước.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
20
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước ñược hiểu như hoạt ñộng quản lý có tính
chất Nhà nước, ñược thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ)
2.1.4 Vai trò của Nhà nước trong quản lý Khu công nghiệp
Thứ nhất, Nhà nước có vai trò phát triển các KCN theo quy hoạch. ðịnh
hướng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia ñều ñược hoạch ñịnh trong thời
gian dài, do ñó việc quản lý các ngành, lĩnh vực kinh tế nói chung và các KCN nói
riêng nhằm phát triển theo quy hoạch và ñịnh hướng có sẵn là vai trò quan trọng của
công tác Quản lý Nhà nước. Cụ thể, ñổi mới tổ chức và hoạt ñộng của bộ máy nhà
nước phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa,
ñưa hệ thống pháp luật vào cuộc sống; quản lý xã hội, quản lý kinh tế bằng pháp
luật; nâng cao năng lực ñiều hành, ổn ñịnh kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, Xây dựng chuẩn mực và cơ cấu lại các khu công nghiệp. Với tư
cách là một chủ thể kinh tế lớn, là một nhà ñầu tư và là hộ tiêu dùng lớn nhất quốc
gia, các hoạt ñộng ñầu tư, chi tiêu của Nhà nước nếu tuân thủ các quy luật của thị
trường sẽ góp phần làm lành mạnh, minh bạch các hoạt ñộng kinh tế, ñồng thời
hướng các chủ thể khác như hộ gia ñình, doanh nghiệp hoạt ñộng theo cơ chế thị
trường.
Thứ ba, Cải thiện cơ sở hạ tầng tại các KCN. Trực tiếp hỗ trợ, tạo ñiều kiện
cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế như hệ thống giao thông, thuỷ lợi, cung cấp ñiện, nước sạch… là một ñiều
kiện quan trọng hàng ñầu ñể chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá – hiện ñại hoá. ðây là những hoạt ñộng ñầu tư ñòi hỏi nguồn vốn rất lớn, nhưng
lại rất khó thu lợi nhuận trực tiếp, do vậy mặc dù ñã có nhiều giải pháp thu hút vốn
ñầu tư tư nhân, nhưng cho ñến nay và cả trong tương lai, Nhà nước vẫn là người
ñầu tư chính vào lĩnh vực này.
Thứ tư, phát triển các cụm dân cư. Thực hiện các chính sách xã hội, phát
triển kinh tế ở những vùng khó khăn. Cơ chế thị trường bao giờ cũng khuyến khích
các chủ thể kinh tế ñầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở những khu vực thành thị
có ñiều kiện thuận lợi. ðiều này tất yếu sẽ dẫn tới sự phát triển không ñồng ñều
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
21
giữa các vùng trong nước, nới rộng khoảng cách phát triển giữa thành thị với nông
thôn ñặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Sự bất bình ñẳng này về lâu dài sẽ ảnh
hưởng không tốt tới sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. ðể giải quyết vấn ñề
này, ngoài công cụ chính sách ñể khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế ñầu
tư vào những ñịa bàn khó khăn, thì Nhà nước phải bằng thực lực kinh tế của mình
tiến hành ñầu tư, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao ñời sống của nhân dân ở những
vùng này.
Thứ năm, quản lý sử dụng ñất và tình trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN.
Với tư cách là người quản lý toàn bộ ñất ñai, nguồn tài nguyên vô giá của quốc gia,
Nhà nước cần phải quản lý, phân bổ nguồn lực này một cách hợp lý theo nguyên tắc
thị trường; hình thành và hoàn thiện thị trường ñất ñai, một yếu tố sản xuất không
thể thiếu ñược trong nền kinh tế thị trường.
Thứ sáu, tiếp thị các khu công nghiệp. Việc quảng bá KCN tới các nhà ñầu
tư, các doanh nghiệp nhằm thu hút vốn ñầu tư phát triển khu công nghiệp cần có sự
tham gia của Nhà nước. Có như vậy mới ñảm bảo sự yên tâm của các nhà ñầu tư khi
tiến hành ñầu tư sản xuất tại các khu công nghiệp.
Thứ bảy, tạo môi trường ñầu tư thuận lợi. ðó chính là vai trò chống ñộc
quyền. ðộc quyền là một khuyết tật của kinh tế thị trường, làm cho thị trường hoạt
ñộng kém hiệu quả. Nhà nước phải tìm ra các giải pháp phù hợp ñể giải quyết tình
trạng ñộc quyền, bao gồm cả ñộc quyền tự nhiên cũng như ñộc quyền tồn tại do
chính sách hạn chế cạnh tranh trong và ngoài nước.
Thứ tám, Nhà nước quản lý và ñưa ra chính sách phát triển KCN. Nhà nước
ñịnh hướng bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
ðiều tiết, ñịnh hướng các hoạt ñộng của các chủ thể kinh tế thông qua chính sách
thuế, chính sách khuyến khích, ưu ñãi ñầu tư…
2.1.5 Nội dung của quản lý Nhà nước ở khu công nghiệp
Theo quy ñịnh của Nghị ñịnh 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành
Quy chế KCN:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
22
- Nội dung quản lý nhà nước ñối với KCN, bao gồm (ñiều 21): Xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KCN; Ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về hoạt ñộng KCN; Quy ñịnh và hướng dẫn việc hình
thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt ñộng của KCN; Cấp, ñiều chỉnh và thu
hồi các loại giấy phép và thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước liên quan; Tổ
chức bộ máy, ñào tạo và bồi dưỡng cán bộ; Kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt
ñộng của KCN và giải quyết các vấn ñề phát sinh.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có KCN có nhiệm vụ và quyền hạn (ñiều 26):
+ Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ñối với các KCN, Ban quản lý khu
công nghiệp cấp tỉnh trên ñịa bàn lãnh thổ. Chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết
các vướng mắc thuộc thẩm quyền ñối với các KCN trên ñịa bàn. ðối với những vấn
ñề vượt quá thẩm quyền thì phối hợp với các cơ quan Chính phủ giải quyết.
+ Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KCN; chỉ ñạo lập dự án
thành lập KCN và xây dựng quy hoạch chi tiết KCN.
+ Giám sát, kiểm tra thực hiện quy hoạch, quy trình quy phạm xây dựng, các
quy ñịnh về lao ñộng, môi sinh môi trường, bảo ñảm an ninh, trật tự trong KCN.
+ Chủ trì lập phương án và tổ chức thực hiện giải toả mặt bằng, tái ñịnh cư
dân trong ñịa bàn cần giải toả; việc giao ñất cho KCN và giao ñất cho xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng ngoài KCN phục vụ cho việc phát triển KCN.
+ Cấp giấy phép thành lập các doanh nghiệp Việt Nam thuộc thẩm quyền theo
quy ñịnh hiện hành.
+ ðề nghị Bộ Kế hoạch và ðầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh việc
Bộ Kế hoạch và ðầu tư uỷ quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh cấp,
ñiều chỉnh và thu hồi giấy phép ñầu tư cho các dự án ñầu tư nước ngoài ñầu tư vào
KCN; ñề nghị Bộ Thương mại quyết ñịnh việc uỷ quyền cho Ban quản lý khu công
nghiệp cấp tỉnh xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp KCN.
+ Phê duyệt ñiều lệ quản lý KCN do Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh
trình theo ñiều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và ðầu tư ban hành, hướng dẫn của Bộ
Công nghiệp về danh mục ngành nghề ñầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất,
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và ðầu tư và Bộ Thương mại về thị trường.
+ Chủ trì tổ chức thẩm ñịnh thiết kế kỹ thuật dự án nhóm B (ñầu tư nước
ngoài), nhóm B và C (ñầu tư trong nước).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
23
+ ðề xuất nhân sự ñảm nhiệm Trưởng Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh
ñể Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ nhiệm; quyết ñịnh các Phó trưởng ban, các Uỷ
viên và bộ máy giúp việc của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh theo quy ñịnh
và hướng dẫn chung của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
+ Cung cấp các văn bản do mình ban hành và các tài liệu, thông tin liên quan
ñến KCN cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
- Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh là cơ quan trực tiếp quản lý các KCN
có nhiệm vụ và quyền hạn (ñiều 28):
+ Xây dựng ñiều lệ quản lý KCN trên cơ sở ñiều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và
ðầu tư ban hành trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp ðiều lệ
quản lý KCN trên ñịa bàn liên tỉnh thì trình Bộ Kế hoạch và ðầu tư phê duyệt. ðối
với ðiều lệ quản lý khu công nghệ cao thì do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường phê duyệt.
+ Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến ñộ xây dựng,
phát triển KCN bao gồm: Quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng; quy
hoạch bố trí ngành nghề; tham gia phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài KCN
liên quan và khu dân cư phục vụ cho công nhân lao ñộng tại KCN.
+ ðôn ñốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và
ngoài KCN liên quan ñể bảo ñảm việc xây dựng và ñưa vào hoạt ñộng ñồng bộ theo
ñúng quy hoạch và tiến ñộ ñược duyệt.
+ Hỗ trợ vận ñộng ñầu tư vào KCN.
+ Tiếp nhận ñơn xin ñầu tư kèm theo dự án ñầu tư, tổ chức thẩm ñịnh và cấp
giấy phép ñầu tư cho các dự án ñầu tư nước ngoài theo uỷ quyền.
+ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép ñầu tư, hợp ñồng gia công sản
phẩm, hợp ñồng cung cấp dịch vụ, hợp ñồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế
theo yêu cầu của ñương sự.
+ Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về lao ñộng trong việc kiểm tra,
thanh tra các quy ñịnh của pháp luật về hợp ñồng lao ñộng, thoả ước lao ñộng tập
thể, an toàn lao ñộng, tiền lương.
+ Quản lý hoạt ñộng dịch vụ trong KCN.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
24
+ Thoả thuận với Công ty phát triển hạ tầng KCN trong việc ñịnh giá cho thuê
lại ñất gắn liền với công trình kết cấu hạ tầng ñã xây dựng, các loại phí dịch vụ theo
ñúng chính sách và Pháp luật hiện hành.
+ Cấp, ñiều chỉnh và thu hồi các loại giấy chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc
theo uỷ quyền; cấp, ñiều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép theo uỷ quyền.
+ ðược mời ñại diện tham dự các cuộc họp của các cơ quan Chính phủ và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh khi bàn về việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý
KCN .
+ Báo cáo ñịnh kỳ và hàng năm theo quy ñịnh của pháp luật về tình hình hình
thành, xây dựng, phát triển và quản lý các KCN về Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, ban
quản lý các khu công nghiệp Việt Nam, các cơ quan Chính phủ có liên quan.
2.1.5.1 Mục tiêu quản lý Nhà nước ñối với KCN
Như trên ñã trình bày, KCN có vai trò rất quan trọng trong tập trung nguồn lực
hạn hẹp của quốc gia, ñịa phương cho phát triển CN. Chính vì thế, quản lý nhà nước
không phải chỉ nhằm kiểm soát KCN mà quan trọng hơn là nhằm phát triển KCN và
các DN trong KCN theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương, quốc
gia. Theo giác ñộ ñó, có thể thấy, quản lý nhà nước ñối với các KCN nhằm các mục
tiêu cụ thể sau:
* Tạo ñiều kiện thuận lợi cho ñầu tư và phát triển CN: CN có vai trò quan
trọng trong tăng trưởng kinh tế, cung cấp hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất, nâng
cao năng suất và thu nhập cho dân cư. Vì thế, mục tiêu hàng ñầu của Nhà nước khi
thiết lập cơ chế quản lý KCN là phải tạo ñiều kiện thuận lợi cho các nhà ñầu tư bỏ
vốn xây dựng và vận hành hiệu quả các DN CN trong KCN. ðể ñạt ñược mục tiêu
này, Nhà nước, ngoài ban hành và thực hiện các chính sách ưu ñãi cho các dự án
trong KCN, còn tích cực hỗ trợ DN CN về thủ tục hành chính, về cơ sở hạ tầng…
* Sử dụng quỹ ñất một cách hiệu quả: ðất xây dựng KCN thường là ñất có
giá trị kinh tế cao, có thể dùng ñể kinh doanh các ngành phi CN hoặc là ñất ñô thị.
Trong ñiều kiện quỹ ñất có giá trị kinh tế ngày càng hạn hẹp thì sử dụng ñất ñể xây
dựng KCN một cách hiệu quả là mục tiêu quan trọng thứ hai trong quản lý nhà
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
25
nước ñối với lĩnh vực này. ðể sử dụng ñất một cách hiệu quả, Nhà nước thường
phải quy hoạch xây dựng các KCN có tính lâu dài, kết hợp ñược các yêu cầu về
phát triển CN với các yêu cầu khác của phát triển kinh tế - xã hội.
* Sử dụng vốn ñầu tư vào cơ sở hạ tầng một cách hiệu quả: Thường nhu cầu
ñầu tư vào cơ sở hạ tầng rất lớn mà khả năng của Nhà nước và tư nhân không thể
ñáp ứng ñầy ñủ. Do ñó, ñể sử dụng hiệu quả nguồn vốn ñầu tư vào cơ sở hạ tầng
KCN, một mặt, Nhà nước phải có kế hoạch, chương trình, dự án ñầu tư vốn nhà
nước hiệu quả; mặt khác, Nhà nước phải có chính sách khuyến khích tư nhân ñầu tư
hiệu quả vào cơ sở hạ tầng KCN.
* Bảo vệ môi trường sinh thái: Ưu tiên cho phát triển CN, nhưng quản lý nhà
nước ñối với KCN còn có mục tiêu ngăn ngừa các hoạt ñộng quá thái của các nhà
ñầu tư làm ảnh hưởng ñến môi trường. Nếu không có các biện pháp buộc các nhà
ñầu tư phải ñảm bảo yêu cầu xử lý chất thải và áp dụng công nghệ bảo vệ môi
trường thì các lợi ích ngắn hạn từ phát triển CN có thể không ñủ bù ñắp cho những
thiệt hại môi trường về lâu dài. Hơn nữa, các chủ ñầu tư, vì lợi nhuận, có thể tiết
kiệm chi phí xử lý chất thải và tìm cách thải ra môi trường xung quanh. Do trong
KCN các DN tập trung với mật ñộ cao, nên nếu Nhà nước không có biện pháp răn
ñe và phòng ngừa hữu hiệu thì nhà ñầu tư có thể trốn tránh nghĩa vụ bảo vệ môi
trường của họ. Vì thế, ngày nay, bảo vệ môi trường trong và ngoài KCN trở thành
mục tiêu không kém phần quan trọng của quản lý nhà nước.
* Nâng cao hiệu quả kinh tế theo lãnh thổ: Thông qua phát triển mạnh các
KCN, Nhà nước kỳ vọng vào tác ñộng lan toả của nó ñến các ngành và vùng khác
như hình thành thêm các vùng nông nghiệp cung cấp nguyên, vật liệu, phát triển
dịch vụ cho KCN, phát triển các trung tâm thương mại…Vì thế, quản lý của Nhà
nước ñối với KCN phải ñược hoạch ñịnh và thực hiện có tầm rộng và ñủ xa một
cách hợp lý. Trong nhiều trường hợp, thông qua quản lý KCN, Nhà nước còn hướng
ñến thay ñổi bộ mặt kinh tế của ñịa phương.
* Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao ñộng: ðây là mục tiêu quan
trọng của quản lý nhà nước ñối với KCN. Bởi vì, xét cho cùng, phát triển CN phải