Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Đề tài: Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C Co) thực hiện pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 84 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Sù ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng tất
yếu, khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập
chính là công cụ quản lý kinh tế, tài chính quan trọng góp phần nâng cao tính
hiệu quả của nền kinh tế thị trường. Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
kiểm toán đã được hình thành và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Sự phát triển
nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nước
ta đã chứng tỏ điều này. Một trong những hoạt động chủ yếu mà các Công ty
kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm toán BCTC.
Báo cáo tài chính phản ánh kết quả tình hình hoạt động và tài chính của
doanh nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh trọng yếu của quá trình kinh
doanh. Mét trong những vấn đề luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan
tâm trên BCTC là vấn đề liên quan đến tình hình nhân sù như: tiền lương, các
khoản trích theo lương…Tiền lương là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp để
hoạt động có hiệu quả cao thì cần bố trí một cơ cấu nhân sự hợp lý và xây
dựng một hệ thống tiền lương phù hợp. Chính vì thế các vấn đề về tiền lương
thường liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề về tiền lương nên trong
thời gian thực tập tại A&C Co em đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C Co) thực hiện"
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán, đặc
biệt là kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC vào
thực tế công tác kiểm toán tại A&C Co. Trên cơ sở đó rót ra được những bài
học kinh nghiệm và biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán
chu trình tiền lương và nhân viên do A&C Co thực hiện.
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, nội dung của chuyên đề ngoài phần mở
đầu và kết luận gồm có các phần sau:


Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình tiền lương và nhân
viên trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thực hiện.
Chương 3: Những bài học kinh nghiệm và giải pháp hoàn thiện quy
trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài
chính do A&C Co thực hiện.
Tuy nhiên, kiểm toán là một lĩnh vực mới mẻ ở Việt Nam và những hạn
chế về kinh nghiệm thực tế, chuyên môn nên bài viết của em không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô,
các anh chị kiểm toán viên để em hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Phan Trung Kiên cùng với
Ban giám đốc, các anh chị kiểm toán trong A&C Co đã quan tâm giúp đỡ,
hướng dẫn em hoàn thiện chuyên đề này.
Hà nội, tháng 4 năm 2005.
Sinh viên Sinh viªn
Nguyễn Thị Thuỳ Dương
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG
VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1 TIỀN LƯƠNG VỚI VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề rất quan trọng
trong bất cứ một doanh nghiệp nào. Tiền lương là yếu tố nhằm đảm bảo tái sản
xuất sức lao động, do đó nó là nhân tố quan trọng thúc đảy sự phát triển và
đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho từng doanh nghiệp. Nghiên cứu vấn đề về tiền
lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề cần thiết và giúp Ých cho
các doanh nghiệp trong việc quản lý nguồn lao động.
1.1.1. Khái niệm chung.
Quá trình sản xuất ra của cải vật chất là sự tác động của con người vào
tự nhiên nhằm khai thác hoặc cải biến các vật thể của tự nhiên để tạo ra các sản

phẩm đáp ứng yêu cầu của con người. Vì vậy, quá trình sản xuất luôn có sự tác
động qua lại của ba yếu tố cơ bản là sức lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Trong đó, sức lao động là yếu tố cơ bản và quan trọng của quá
trình sản xuất và tái sản xuất sản phẩm cho xã hội.
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng
trong quá trình lao động. Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một
lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, phần giá trị dôi ra đó so với giá
trị sức lao động là giá trị thặng dư. Giá trị thặng dư là phần mang lại lợi nhuận
cho nhà sản xuất. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
tiến hành thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải bảo đảm tái
sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được trả
dưới dạng thù lao lao động. C.Mác từng nói: “Lao động sáng tạo ra giá trị hàng
hoá nhưng bản thân nó không phải là hàng hoá và không có giá trị. Cái mà
người ta gọi là “giá trị lao động” thực tế là giá trị sức lao động”

.Trong nền
kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là
tiền lương.
Tin lng v bn cht l biu hin bng tin ca hao phớ lao ng sng
cn thit m doanh nghip tr cho ngi lao ng theo thi gian hoc theo khi
lng cụng vic, lao v m ngi lao ng ó úng gúp cho doanh nghip.
Tin lng ca mt doanh nghip bao gm lng nhõn viờn hnh chớnh, lng
hng theo giờ lao ng, sn lng cụng vic thc t, cỏc khon thng, hoa
hng, cỏc khon phúc li, v nhng khon trớch theo tin lng theo quy nh
hin hnh ca phỏp lut hoc theo s tho thun ca ngi lao ng v ch lao
ng.
Cỏc hỡnh thc tin lng.
Khi tin hnh hot ng sn xut kinh doanh cỏc doanh nghip u lựa
chn cho mỡnh hỡnh thc tin lng phự hp dựa trờn nguyờn tc phõn phi
theo lao ng nhm kt hp cht ch gia li ích chung ca xó hi, li ích

ca doanh nghip v ca ngi lao ng. Do ú, vic tớnh v tr lng cho
ngi lao ng th hin theo nhiu hỡnh thc khỏc nhau, tu theo hot ng
kinh doanh, tớnh cht cụng vic v trỡnh qun lý ca doanh nghip. Nhng
mc ớch ca cỏc hỡnh thc ny u nhm quỏn trit nguyờn tc phõn phi
theo lao ng. Trờn thc t, cỏc doanh nghip thng ỏp dng cỏc hỡnh thc
tin lng sau:
- Tin lng theo thi gian lao ng: l hỡnh thc tr lng cn c theo
thi gian lm vic thc t (theo thỏng, tun, ngy, gi):
+ Lng thỏng: thng ỏp dng tr lng cho nhõn viờn lm cụng tỏc qun
lý kinh t, hnh chớnh qun tr + Lơng tháng: thờng áp dụng để
trả lơng cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, hành chính quản trị
+ Lng ngy: thng ỏp dng tr lng cho lao ng trc tip
hng lng thi gian, tớnh tr lng cho ngi lao ng trong nhng ngy
hi hp, hc tp v lm cn c tớnh tr cp BHXH.
+Lng giờ: Tr lng cho ngi lao ng trc tip trong thi
gian lm vic m khụng hng lng theo sn phm.
- Tin lng theo sn phm: l hỡnh thc tr lng cho ngi lao ng
cn c vo s lng, cht lng sn phm m h lm ra. Hỡnh thc tr lng
này quán triệt nguyên tắc “làm theo năng lực hưởng theo lao động”, qua đó
người lao động nhận thức rõ lợi Ých của mình nên đã không ngừng nâng cao
năng suất, góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm là doang nghiệp phải xây
dựng được các định mức kinh tế-kỹ thuật, từ đó làm cơ sở xây dựng đơn giá
tính lương cho từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Trả lương
theo sản phẩm có nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
từng doanh nghiệp mà vận dụng cho phù hợp: trả lương theo sản phẩm gián
tiếp; hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt rõ ràng; hình thức
tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến… Hình thức lương này thường được áp dụng
đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất.
- Tiền lương khoán: là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ

vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ hoàn thành. Hình thức trả lương bắt
buộc người lao động không chỉ quan tâm đến kết quả của bản thân mình mà
còn quan tâm đến kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó nó phát huy được sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh. Hình thức trả lương này thường được áp dụng
đối với các doanh nghiệp cổ phần.
1.1.2.Vai trò của tiền lương.
Tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với người lao động, doanh nghiệp và xã hội.
Đối với xã hội: Tiền lương là công cụ của chính sách phân phối và tái
phân phối thu nhập.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương và các khoản trích theo lương là một
khoản chi phí sản xuất lớn, một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ
do doanh nghiệp sáng tạo ra. Vì vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao
động sao cho hiệu quả nhất nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương, hạ giá thành sản
phẩm – dịch vô , nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với người lao động: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của
người lao động. Khi người lao động tham gia sản xuất – kinh doanh ở các
doanh nghiệp thì họ phải nhận được tiền lương. Tiền lương chính là đòn bảy
kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối
quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
Nhận thức rõ vai trò của tiền lương trong việc phát triển nền kinh tế
quốc dân. Tại hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đã
khẳng định: “Tiền lương gắn liền với sự phát triển kinh tế – hội của đất nước,
trả lương đúng cho người lao động chính là thực hiện đầu tư cho phát triển;
đóng góp phần quan trọng làm lành mạnh, trong sạch đội ngò cán bộ. Bảo đảm
giá trị thực của tiền lương và từng bước cải thiện theo sự phát triển kinh tế xã
hội”.
1.1.3. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương cua doanh

nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng
trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên…Trong quan hệ với qúa trình
sản xuất – kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp
thành hai loại cơ bản:
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian không làm nhiệm vụ nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định
như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi
làm nghĩa vụ xã hội, đi học, hội họp…
Việc phân chia quỹ tiền lương như trên có ý nghĩa quan trọng trong hạch
toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích tình
hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải quản
lý chặt chẽ quỹ tiền lương theo đúng quy định và đúng mục đích.
Đối với doanh nghiệp chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng quỹ lương
của doanh nghiệp được phép chi không vượt quá tiền lương cơ bản tính theo số
lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất cao thì được chi quỹ lương
theo hiệu qủa đạt được của doanh nghiệp.
1.1.4 Tổ chức hạch toán tiền lương.
* Hệ thống chứng từ:
Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay việc tính lương, tính
thưởng và các khoản phải trả cho người lao động được thực hiện tập trung tại
phòng kế toán. thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản khác là hàng
tháng. Theo quy định hiện hành, hệ thống chứng từ phát sinh trong việc hạch
toán tiền lương là:

Chứng từ về số lượng lao động: Các chứng từ tuyển dụng, thuyên
chuyển công tác, bổ nhiệm, bãi nhiệm…là căn cứ để ghi vào “sổ nhân viên”.
Các chứng từ này chủ yếu do phòng nhân sự lập.
Chứng từ về thời gian và kết quả lao động: Bao gồm các chứng từ nhằm
xác định các công việc đã được người lao động thực hiện như: Bảng chấm
công, phiếu giao nhận sản phẩm, biên bản kiểm tra chất lượng…
Chứng từ tiền lương, các khoản phải trả và các khoản thanh toán cho
người lao động: Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân phối thu nhập theo lao
động, chứng từ chi tiền thanh toán lương…
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán sẽ lập bảng thanh toán lương cho
từng bộ phận tương ứng với Bảng chấm công, các chứng từ chi tiền thanh toán
lương.
Hệ thống sổ sách kế toán:
Sổ nhân sự: Là loại sổ sách theo dõi các dữ kiện như ngày bắt đầu làm
việc, hồ sơ các nhân, mức lương, các khoản khấu trừ đã phê chuẩn và ngày kết
thúc hợp đồng.
Các sổ kế toán chi tiết các TK chi phí như: TK622, TK627, TK641,
TK642.
Sổ nhật ký tiền lương: Dùng để chi sổ các phiếu chi tiền lương, trong đó
ghi rõ tổng tiền lương, các khoản trích theo lương và mức lương thực lĩnh. Các
số liệu trên là căn cứ để ghi vào sổ cái TK 334.
Sổ chi tiết và sổ cái TK338: Theo dõi các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ) và theo dõi việc trích nép thuế thu nhập cá nhân.
* Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương:
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình
hình thanh toán với người lao động là TK334 – Phải trả công nhân viên. Nội
dung của TK này như sau:
Bên nợ:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã ứng trước cho người lao động.

Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh.
Bên có:
Các khoản tiền lương, BHXH và các khoản thực tế phải trả cho
người lao động.
Dư có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao
động.
Dư nợ: Sè trả thừa cho người lao động.
Dùa vào bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các chứng từ gốc
kèm theo, kế toán phân loại tiền lương cho từng bộ phận và ghi nhận các bót
toán chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Sau đó thủ quỹ tiến hành thanh toán
lương cho từng bộ phận, từng người lao động, đồng thời tiến hành ghi sổ kế
toán.
S 01: Quy trỡnh hch toỏn tng hp tin lng .

1.1.5 T chc hch toỏn BHXH, BHYT, KPC v thu TNCN.
Qu BHXH, BHYT, KPC v thu TNCN cú mi quan h cht ch vi
qu lng v chi phớ tin lng ca doanh nghip vỡ õy u l cỏc khon trớch
trờn lng theo mt t l nht nh do c quan chc nng quy nh.
- Qu BHXH l qu dựng tr cp cho ngi lao ng, hu trớ, mt
sc. Qu ny c hỡnh thnh bng cỏch trớch lp theo t l quy nh hin
hnh 20% trờn tng qu lung cp bc v cỏc khon ph cp thng xuyờn
ca ngi lao ng thc t trong k hch toỏn. Ngi s dng lao ng phi
nộp 15% trờn tng qu lng v tớnh vo chi phớ sn xut kinh doanh, cũn
5% trờn tng qu lng thỡ do ngi lao ng nộp (tr vo thu nhp ca ngi
lao ng). Nhng khon tr cp cho ngi lao ng ti doanh nghip trong cỏc
Các khoản khấu trừ vào thu
nhập của công nhân viên
Phần đóng góp cho
Quỹ BHXH, BHYT

Thanh toán l ơng, th ởng, BHXH, và
các khoản khác cho công nhân viên
bằng tiền mặt
Thanh toán cho công nhân viên
bằng hiện vật
Tiền l ơng tiền th ởng và các khoản phụ
cấp phải trả công nhân sản xuất, nhân
viên phân x ởng, bán hàng, quản lý.
TK 4311
TK 3383
Tiền th ởng và khoản khác
phải trả công nhân viên
BHXH phải trả trực tiếp
cho công nhân viên
TK 622, 6271
641, 642
TK 141,138,333 TK 334
TK 3383,3384
TK 111
TK 512
trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân nghỉ đẻ… được tính
toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH.
Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ
hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở
thanh toán với quỹ BHXH.
- Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo quy định hiện hành,
các doanh nghiệp phải thực hiện trích 3% tiền lương của nhân viên thực tế
phát sinh trong kỳ, trong đó doanh nghiệp chịu 2%, người lao động chịu 1%
trừ vào thu nhập của họ. Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và

trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi trích BHYT
các doanh nghiệp phải nép BHYT cho cơ quan bảo hiểm y tế.
- KPCĐ là nguồn tài trợ cho các hoạt động công đoàn ở các cấp, hàng
tháng doanh nghiệp phải tính vào chi phí 2% trên tổng quỹ lương. Thông
thường khi trích KPCĐ thì doanh nghiệp phải nép cho công đoàn cấp trên một
nửa, còn một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
Tuy nhiên ở một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì việc trích lập
KPCĐ là không mang tính bắt buộc là 2% mà tuỳ thuộc vào sự hoạt động của
công đoàn tại nơi đó mà thu mức công đoàn hợp lý.
- Thuế TNCN là khoản thuế đánh vào người lao động có thu nhập cao
nhằm phân phối lại thu nhập trong xã hội. Cơ sở để tính thuế TNCN là tổng
thu nhập của người lao động và tỷ lệ tính thuế. Theo quy định của Uỷ Ban
Thường vụ Quốc Hội thông qua thì từ 01/07/2004 mức khởi điểm chịu thuế
thu nhập đối với cá nhân trong nước là trên 5 triệu/ tháng.
Theo chế độ kế toán hiện hành thì để hạch toán tổng hợp BHXH,
BHYT, KPCĐ và thuế TNCN kế toán sử dụng các TK sau:
TK3382: Kinh phí công đoàn.
TK3383: Bảo hiểm xã hội.
TK3384: Bảo hiểm y tế.
TK3388: Thuế khác.
Cn c vo qu lng v cỏc khon thanh toỏn thc t vi cụng nhõn
viờn, k toỏn tin hnh tớnh cỏc qu BHXH, BHYT, KPC v thu TNCN.
ng thi n v cng tin hnh khai bỏo s lng lao ng, mc lng c
bn, s ngi mua BHYT cho cỏc c quan chc nng liờn quan.BHYT cho các
cơ quan chức năng liên quan.
Vic hch toỏn cỏc khon trớch theo lng c th hin qua s sau:
S 02: Quy trỡnh hch toỏn tng hp BHXH, BHYT, KPC, thu TNCN.
1.2. TRèNH T KIM TON CHU TRèNH TIN LNG V NHN VIấN
TRONG KIM TON BO CO TI CHNH.
1.2.1. Mc tiờu ca kim toỏn chu trỡnh tin lng v nhõn viờn.

Khi tin hnh kim toỏn BCTC, vic ra cỏc mc tiờu kim toỏn cú ý
ngha ht sc quan trng giỳp kim toỏn viờn thu thp y cỏc bng chng
cn thit a ra kt lun v BCTC ca n v khỏch hng. Theo chun mc
kim toỏn Vit Nam số 200: Mc tiờu ca kim toỏn BCTC l giỳp cho kim
toỏn viờn v cụng ty kim toỏn a ra ý kin xỏc nhn rng BCTC cú c
lp trờn c s chun mc v ch k toỏn hin hnh (hoc c chp nhn),
cú tuõn th lut phỏp kiờn quan v cú phn ỏnh trung thc v hp lý tỡnh hỡnh
ti chớnh trờn cỏc khớa cnh trng yu hay khụng . ú l mc tiờu trong c
Số BHXH phải trả trực tiếp cho
công nhân viên trong đơn vị
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
19% vào chi phí sản xuất
TK 622, 6271
641, 642
Nộp BHXH, BHXH,KPCĐ cho
cơ quan quản lý quỹ
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
6% trừ vào thu nhập
Số BHXH, KPCĐ đ ợc hoàn
trả hay chi v ợt cấp
TK 334 TK 338
TK 111,112
TK 111,112
TK 334
cuộc kiểm toán, còn riêng đối với kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
có các mục tiêu sau:
Mục tiêu chung: đối với chu trình tiền lương và nhân viên là kiểm toán
viên phải thu thập các bằng chứng để khẳng định tính trung thực và hợp lý của
nghiệp vụ về tiền lương và nhân viên, tất cả các thông tin tài chính trọng yếu

có liên quan tới chu trình đều được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế
toán, chế độ kế toán tài chính.
Mục tiêu về sự hiện hữu và có thực: Mục tiêu về sự hiện hữu và có thực
đối với các nghiệp vụ tiền lương có nghĩa rằng các nghiệp vụ tiền lương đã
được ghi chép thì thực sự đã xảy ra và rằng các khoản chi phí tiền lương và
khoản tiền lương chưa thanh toán thực sự tồn tại.
Mục tiêu trọn vẹn: Mục tiêu về sự trọn vẹn đối với các nghiệp vụ tiền
lương hướng tới việc tất cả các nghiệp vụ tiền lương đã xảy ra đều được ghi
chép một cách đầy đủ. Trong trường hợp ngược lại, chi phí tiền lương và các
khoản phải thanh toán cũng như các tài sản liên quan sẽ bị trình bày không
đúng với thực tế.
Mục tiêu đo lường và đánh giá: Mục tiêu đo lường và tính giá với các
nghiệp vụ tiền lương và các số dư có liên quan nhằm đạt được mục tiêu các giá
trị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương là hợp lệ và đúng. Các giá trị đó có
thể được phản ánh không đúng đắn do nhiều lý do khác nhau. Tất cả các sai
phạm về sự đo lường tính toán trong các nghiệp vụ tiền lương đều dẫn tới làm
tăng hay giảm so với thực tế số chi phí tiền lương và số tiền lương phải thanh
toán cũng như các tài sản có liên quan khác.
Mục tiêu đo lường và phân loại đối với các nghiệp vụ tiền lương còn có
ý nghĩa quan trọng trong việc lập các bản báo cáo các khoản thuế phải nép và
các khoản phải nép khác có liên quan đến tiền lương. Để đánh giá rủi ro về sai
phạm trong việc tính toán các khoản thuế va các khoản phải nép liên quan tới
tiền lương thì các tổ chức thường phân công một nhân viên thực hiện rà soát
một cách độc lập về vấn đề tính toán và lập báo cáo.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Mục tiêu phân loaị và trình bày đối với
cá nghiệp vụ về tiền lương là việc các khoản chi phí về tiền lương và khoản
thanh toán cho công nhân viên phải được trình bày vào các khoản thích hợp.
1.2.2 Chức năng của chu trình tiền lương và nhân viên.
Nhìn chung trong mỗi doanh nghiệp tiền lương và các khoản trích theo
lương liên quan đến các bộ phận khác nhau. Mỗi bộ phận thực hiện một chức

năng khác nhau tuỳ theo đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:
Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: Công việc này được thực hiện bởi
bộ phận nhân sự. Tất cả những trường hợp tuyển dụng và thuê muớn đều được
ghi chép trên một bản báo cáo do ban quản lý phê duyệt. Báo cáo nêu rõ vị trí
công việc, trách nhiệm công việc, mức lương khởi điểm, các khen thưởng, các
khoản phóc lợi và các khoản khấu trừ đã được phê duyệt. Báo cáo này được
lập thành hai bản, một bản lưu tại phòng nhân sự để ghi vào sổ nhân sự và hồ
sơ nhân viên, bản còn lại được gửi cho phòng kế toán để làm căn cứ tính
lương. Việc phân chia chức năng nhân sự với chức năng thanh toán tiền lương
là hết sức cần thiết nhằm kiểm soát rủi ro của việc thanh toán cho những nhân
viên khống.
Phê duyệt thay đổi mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phóc
lợi: Việc thay đổi mức lương, bậc lương và các khoản đi kèm thường được
thực hiện khi các nhân viên được thăng chức, chuyển công tác, tăng bậc tay
nghề. Tất cả những thay đổi đó phải được sự phê duyệt bởi bộ phận nhân sự
hoặc người có thẩm quyền trước khi vào sổ nhân sự. Bộ phận nhận sự cũng
phải công bố những trường hợp đã mãn hạn hợp đồng hoặc bị đuổi việc, thôi
việc nhằm tránh tình trạng những nhân viên đã rời khỏi công ty nhưng vẫn
được tính lương.
Theo dõi tính toán thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành: Việc theo dõi ghi chép kịp thời, chính xác số ngày công, giê công
làm việc thực tế hoặc nghừng sản xuất, nghỉ việc…của từng lao động có ý
nghĩa rất lớn trong quản lý lao động tiền lương. Đây chính là căn cứ dùng để
tính lương, tính thưởng và các khoản trích trên lương cho các nhân viên. Các
chứng từ kế toán sử dụng như: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm
hoàn thành, hợp đồng giao khoán…
Tính lương và lập bảng lương: Căn cứ vào chứng từ theo dõi thời gian
hoạt động và kết quả công việc, sản phẩm hoàn thành và các chứng từ khác có
liên quan gửi từ bộ phận hoạt động tới bộ phận kế toán, kế toán tiền lương
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ để tiến hành tính lương, phụ

cấp, các khoản khấu trừ theo quy định của pháp luật hiện hành. Sau đó, kế toán
lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng theo từng bộ phận để làm căn cứ
trả lương và hạch toán chi phí cho phù hợp. Ngoài ra kế toán còn phải lập các
bảng khai các khoản phải nép, phải trả như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, thuế thu nhập cá nhân… theo quy định hiện hành hoặc
theo sự thoả thuận của người lao động và người sử dụng lao động.
Ghi chép sổ sách kế toán: Trên cơ sở các bảng thành toán tiền lương,
tiền thưởng và các chứng từ gốc có liên quan kế toán tiền lương tiến hành vào
sổ nhật ký tiền lương, sổ chi tiết, sổ cái. Đồng thời với việc vào sổ kế toán tiền
lương viết các phiếu chi hoặc séc chi, uỷ nhiệm chi và tiến hành thanh toán cho
công nhân viên sau khi đã được phê duyệt bởi người có thẩm quyền.
Thanh toán lương và bảo đảm những khoản lương chưa thanh toán: Thủ
quỹ kiểm tra, đối chiếu tên, số tiền nhận được giữa phiếu chi, séc, uỷ nhiệm chi
với bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng. Nếu khớp đúng thì thủ quỹ tiến
hành chi lương, thưởng và đóng dấu “đã chi tiền” rồi ký vào phiếu chi. Các
phiếu chi và séc được đánh số thứ tự. Đối với những phiếu chi hay séc chưa
thanh toán hoặc bị háng thì cần phải lưu trữ để khẳng định sẽ thanh toán nốt và
tránh hiện tượng giả mạo.
Bộ phận hoạt động
Theo dõi thời gian, khối l ợng công
việc hoàn thành:
- Bảng chấm công
- Phiếu làm theo giờ
Bộ phận kế toán tiền l ơng
- Tính l ơng, th ởng và lập bảng thanh toán tiền l ơng
- Ghi sổ kế toán
- Thanh toán tiền l ơng, th ởng
Bộ phận nhân sự
Chức năng tuyển dụng, thuê m ớn.
- Lập báo cáo tình hình nhân sự

- Quyết định thay đổi cơ cấu nhân
sự
S 03: Mi quan h gia cỏc b phn trong chu trỡnh tin lng v nhõn viờn.
1.2.3. H thng kim soỏt ni b trong chu trỡnh tin lng v nhõn viờn.
Trong mi hot ng ca doanh nghip, chc nng kim tra kim soỏt
luụn gi vai trũ quan trng trong qỳa trỡnh qun lý v c thc hin ch yu
bi h thng kim soỏt ni b ca doanh nghip. Theo nh ngha ca Liờn
on K toỏn Quc t (IFAC) H thng kim soỏt ni b l mt h thng
chớnh sỏch v th tc nhm bn mc tiờu sau: bo v ti sn ca n v; bo
m tin cy ca cỏc thụng tin; bo m viờc thc hin cỏc ch phỏp lý;
v bo m hiu qu ca hot ng.
Cỏc loi hỡnh kim soỏt ni b trong chu trỡnh tin lng v nhõn viờn
c thit lp nhm thc hin cỏc chc nng ca chu trỡnh. Mi loi hỡnh kim
soỏt s gn vi vi cỏc mc tiờu kim soỏt c th nhm phỏt hin v ngn chn
nhng kh nng sai phm cú th xy ra.
Nghip v phờ duyt: Thụng thng cụng tỏc v nhõn s c phũng
nhõn s (hoc phũng t chc) m nhn. phũng nhõn s cú th chn ỳng
ngi, ỳng vic thỡ Ban qun lý cn phi cú tiờu chớ tuyn dng lao ng rừ
rng. Ban giỏm c phi t thit lp mt h thng chớnh sỏch bng vn bn
cht ch v vic iu chnh mc lng, bc lng v phi c c quan chc
nng cú thm qun phờ duyt, sau ú cỏc vn bn ny phi c cụng b rng
rói cho ton th n v. Ban qun lý cn tớch cc thm tra, thng xuyờn xem
xét tất cả các thông tin có liên quan đến hồ sơ tuyển dụng của các lao động để
có thể theo dõi được tình hình biến động nhân sự của mình. Tất cả các khoản
chi lương, thưởng hay các khoản trích theo lương, các khoản khấu trừ đều phải
được Giám đốc (hoặc thủ trưởng cơ quan) và Kế toán trưởng phê duyệt rõ
ràng, nhằm quản lý được chi phí của doanh nghiệp, đồng thời cũng trả công
một cách xứng đáng cho người lao động, đảm bảo việc chi lương và các khoản
liên quan đến tiền lương được phản ánh đúng.
Theo dõi thời gian làm việc, lập bảng chấm công và ghi sổ kế toán: Để

kiểm soát được việc ghi chép thì Ban giám đốc phải dùa vào các văn bản
hướng dẫn của cơ quan cấp trên hoặc có thể thiết lập ra một sơ đồ hạch toán và
các thủ tục phân bổ chi phí nhân công phù hợp với loại hính sản xuất đặc trưng
của doanh nghiệp. Theo đó, Giám đốc doanh nghiệp phải hướng dẫn các nhân
viên giúp việc của mình thực hiện theo dõi và chấm công đúng như văn bản đã
quy định. Kế toán trưởng phải có trách nhiệm hướng dẫn kế toán viên ghi chép
đúng và vào sổ kịp thời.
Thực chi thanh toán lương: Để kiểm soát các chi không có thật, thủ quỹ
và cả người nhận lương cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của chế độ kế
toán cũng như quy định của cơ quan cấp trên và của doanh nghiệp: Các phiếu
chi hoặc séc chi lương phải thể hiện đó là những phiếu chi cho các công việc,
sản phẩm hoặc lao vụ đã thực hiện hoặc những sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn
thành và nghiệm thu. Người chi lương chỉ được phép chi khi phiếu chi có đủ
chữ ký của những người có thẩm quyền để chắc chắn rằng khoản chi phí đó đã
được kiểm soát tránh gây thất thoát tiền của doanh nghiệp. Khi chi phải yêu
cầu người đó ký nhận đầy đủ nhằm kiểm soát việc chi đúng đối đối tượng. Các
phiếu chi này phải thể hiện được số tiền trên phiếu đúng với giá trị của sản
phẩm hoặc lao vụ hoàn thành đã nghiệm thu.
Tiếp cận hệ thống sổ sách: Nhằm kiểm soát đối với những khoản chi
không đúng chỗ và những chi phí nhân công không được thông qua, Ban giám
đốc cần phải đưa ra các chính sách hạn chế việc tiếp cận hệ thống sổ sách, các
báo cáo về nhân sự và các sổ sách kế toán liên quan tới tiền lương, chỉ cho
những người có trách mhiệm được quyền nắm giữ những sổ sách liên quan tới
phần việc của mình. Nhưng đồng thời những người này phải có trách nhiệm
trình duyệt lên Ban Giám đốc và cơ quan cấp trên về tình hình lương trong
doanh nghiệp. Tất cả các sổ sách của đơn vị cần phải lưu tại phòng kế toán.
Phân chia trách nhiệm: Để bảo đảm một cách thoả đáng về việc phân
chia tách bạch các trách nhiệm thì bộ phận nhân sự cần tách khỏi trách nhiệm
tính toán lương, thưởng, lập bảng lương, chi lương và trách nhiệm giám sát
thời gian lao động hoặc dịch vụ hoàn thành. Công việc này được thực hiện hợp

lý nhằm giám sát thời gian lao động, kết quả, sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn
thành.
1.2.4. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên.
Chu trình kiểm toán tiền lương và nhân viên là một trong những chu
trình quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính vì nó liên quan đến những
khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính. Việc tổ chức công tác kiểm toán
tiền lương và nhân viên là một bộ phận trong tổng thể cuộc kiểm toán báo cáo
tài chính. Khi xem xét quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
chúng ta đặt nó trong mối quan hệ chặt chẽ với quy trình kiểm toán chung của
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Quy trình kiểm toán được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 04: Quy trình kiểm toán
Giai ®o¹n I
LËp kÕ ho¹ch kiÓm to¸n
Giai ®o¹n II
Thùc hiÖn kiÓm to¸n
Giai ®o¹n III
KÕt thóc kiÓm to¸n
Ghi chó:
1.2.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán.
Nó có vai trò rất quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của
cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán số 4 trong 10 chuẩn mực kiểm
toán được thừa nhận rộng rãi (GASS): “ Công tác kiểm toán phải được lập kế
hoạch đầy đủ và các trợ lý kiểm toán, nếu có, phải được giám sát đúng đắn”
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sè 300 cũng nêu rõ: “Kiểm toán viên và
công ty kiểm toán cần lập kế hoạch để có thể đảm bảo rằng cuộc kiểm toán
được tiến hành một cách có hiệu quả”. Theo đó, việc lâp kế hoạch kiểm toán
được tiến hành qua các bước sau:
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán:

Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty thu
nhận một khách hàng. Trên cơ sở xác định được đối tượng khách hàng, công ty
kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm
toán bao gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do
kiểm toán, lùa chọn đội ngò nhân viên và ký hợp đồng kiểm toán.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Kiểm toán viên thực hiện:
+ Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng.
+ Tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng.
+ Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm.
- Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Là việc xác định
người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ.
- Lùa chọn đội ngò nhân viên thực hiện kiểm toán người lao động: Lùa
chọn đội ngò nhân viên kiểm toán thích hợp không chỉ hướng tới hiệu quả của
cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán.
: Bíc chuyÓn tiÕp gi÷a c¸c giai ®o¹n.
- Hợp đồng kiểm toán: Là sự thoả thuận chính thức của công ty kiểm
toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ khác có liên
quan.
Thu thập thông tin cơ sở:
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành lập kế
hoạch kiểm toán. Trước hết, kiểm toán viên sẽ thu thập thông tin về ngành
nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán,
kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm
toán.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam sè 310: “Để thực hiện kiểm toán
báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình
hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và
thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán”.
Khi kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, kiểm toán viên cần thu
thập tài liệu về tình hình tăng giảm nhân sự, bảng tổng hợp tiền lương và chi

phí theo tháng, bảng phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành, các loại sổ liên
quan đến tiền lương và các khoản trích trên tiền lương.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
Công việc này giúp cho kiểm toán viên nắm được quy trình mang tính
pháp lý có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh củ khách hàng. Thông tin này
gồm những loại sau:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty.
- Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành hoặc trong vài năm trước.
- Biên bản đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc.
- Các hợp đồng, cam kết quan trọng.
- Tài liệu về hợp đồng, định mức lao động quan trọng, các văn bản liên
quan đến tiền lương…
Thực hiện thủ tục phân tích: Thùc hiÖn thñ tôc ph©n tÝch:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi đã thu thập được thông
tin và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các
thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập được nhằm hỗ trợ cho việc
lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được
sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Ở các bước trên kiểm toán viên mới thu thập được các thông tin mang
tính chất khách quan về khách hàng. Đến bước này, kiểm toán viên sẽ đánh
giá, nhận xét về những thông tin đó nhằm lập một kế hoạchphù hợp, trong đó
kiểm toán viên phải đưa ra ước lượng ban đầu về mức trọng yếu – là lượng tối
đa mà kiểm toán viên tin tưởng rằng ở mức đó báo cáo tài chính có thể bị sai
lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng thông
tin tài chính. Sau đó, kiểm toán viên tiến hành phân bổ ước lượng ban đầu về
mức trọng yếu cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương. Mục
đích của việc phân bổ giúp cho kiểm toán viên xác định được số lượng bằng
chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn

bảo đảm tổng hợp các sai số trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban
đầu về mức trọng yếu.
Mức trọng yếu ban đầu của khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương phụ thuộc vào:
- Quy mô của tiền lương, các khoản trích theo lương và các tỷ trọng của
nó trong chi phí sản xuất.
- Sù xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên: Thông thường tổng thể
được chọn để xác định mức trọng yếu đối với khoản tiền lương và các khoản
tính theo lương là doanh thu hoặc giá vốn.
Bên cạnh đó, ở giai đoạn này kiểm toán viên phải xác đỉnh rủi ro kiểm
toán mong muốn cho toàn bộ BCTC được kiểm toán. nếu mức trọng yếu càng
cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát:
Theo chun mc Kim toỏn Vit Nam số 400: Kim toỏn viờn phi cú
hiu bit v h thng kim toỏn v kim soỏt ni b ca khỏch hng lp
k hoch kim toỏn v xõy dng cỏch tip cn kim toỏn cú hiu qu. Nh
vy, vic nghiờn cu h thng kim soỏt ni b ca khỏch hng v ỏnh giỏ ri
ro kim soỏt l mt vic ht sc quan trng m kim toỏn viờn phi thc hin
trong mt cuc kim toỏn.`
Thit k chng trỡnh kim toỏn:
õy l giai on kim toỏn viờn xỏc nh cỏc cụng vic kim toỏn cn thc
hin, thi gian hon thnh v s phõn cụng lao ng gia cỏc kim toỏn viờn
cng nh d kin v cỏc t liu, thụng tin s dng v thu thp. Trng tõm ca
chng trỡnh kim toỏn l cỏc th tc kim tra cn c thc hin i vi
khon mc tin lng v cỏc khon trớch theo lng. Trong ú, kim toỏn viờn
cn chỳ trng n cỏc th tc kim soỏt, th tc phõn tớch. Vic thit k cỏc th
tc kim toỏn giỳp kim toỏn viờn thc hin cuc kim toỏn t kt qu cao
nht. Đây là giai đoạn kiểm toán viên xác định các công việc kiểm toán
cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các
kiểm toán viên cũng nh dự kiến về các t liệu, thông tin sử dụng và thu thập.

Trọng tâm của chơng trình kiểm toán là các thủ tục kiểm tra cần đợc thực
hiện đối với khoản mục tiền lơng và các khoản trích theo lơng. Trong đó,
kiểm toán viên cần chú trọng đến các thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích.
Việc thiết kế các thủ tục kiểm toán giúp kiểm toán viên thực hiện cuộc
kiểm toán đạt kết quả cao nhất.
1.2.4.2. Thc hin kim toỏn.
Thc hin k hoch kim toỏn l quỏ trỡnh s dng cỏc phng phỏp k
thut kim toỏn thớch ng vi tng i tng kim toỏn c th thu thp cỏc
bng chng kim toỏn nhm a ra ý kin xỏc thc v tớnh trung thc v hp
lý ca cỏc thụng tin v khon mc tin lng v cỏc khon phi trớch theo
lng trờn Bng cõn i k toỏn. tin hnh thu thp cỏc bng chng kim
toỏn thớch hp v cú giỏ tr cỏc kim toỏn viờn phi tin hnh cỏc th tc kim
toỏn. Cỏc th tc kim toỏn ny rt a dng song chỳng dựa trờn cỏc loi trc
nghiệm trong kiểm toán và tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá độ tin cậy của hệ
thống kiểm soát nội bộ mà kiểm toán viên sẽ quyết định các trắc nghiệm sẽ sử
dụng. Đối với chu trình tiền lương và nhân viên các thủ tục kiểm toán thường
được sử dụng bao gồm:
Thử nghiệm kiểm soát:
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi hệ thống kiểm soát nội bộ
có hiệu lực. Khi đó, thử nghiệm kiểm soát được tiến hành với mục đích là thu
thập bằng chứng kiểm toán về thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội
bộ ở mỗi đơn vị. Trong chu trình tiền lương và nhân viên, các chứng từ ban
đầu là các chứng từ nội bộ doanh nghiệp. Hơn thế nữa, chính sách tiền lương ở
mỗi đơn vị có đặc điểm khác nhau và cũng khác nhau ở từng loại hình tiền
lương trong từng đơn vị. Do đó, việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ là hết
sức quan trọng. Nó được thực hiện theo các chức năng của chu trình tiền lương
và nhân viên.
Đối với chức năng tổ chức nhân sự: Kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu
về việc tuyển dụng, thuê mướn lao động, phê chuẩn mức lương và tính độc lập
giữa bộ phận nhân sự với bộ phận theo dõi thời gian làm việc cũng như hạch

toán, thanh toán tiền lương cho người lao động. Để thực hiện những mục tiêu
đó, kiểm toán viên thu thập các tài liệu thông tin về tuyển dụng, thuê mướn lao
động, các văn bản, các quyết định phê chuẩn mức lương và các quyết định
khen thưởng nếu có. Đồng thời, kiểm toán viên tiến hành quan sát, kiểm tra
thực tế để khẳng định sự tách biệt về trách nhiệm của các bộ phận trên.
Đối với công tác theo dõi thời gian lao động, khối lượng sản phẩm hoàn
thành, lập bảng tính lương và các khoản trích theo lương: Đây là chức năng
quan trọng nhất trong chu trình tiền lương và nhân viên. Nó ảnh hưởng trực
tiếp đến việc hạch toán ghi sổ các chi phí về tiền lương cũng như các khoản
trích theo lương tại doanh nghiệp. Kiểm toán viên cần xem xét, đánh giá các
quá trình kiểm soát được thiết kế trong doanh nghiệp nhằm ngăn ngõa và phát
hiện các sai phạm trong chấm công, xác nhận công việc hoàn thành, hạch toán
và ghi sổ các khoản thanh toán về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế
TNCN.
Để đạt được những mục tiêu trên kiểm toán viên cần thực hiện:
- Xem xét hệ thống tổ chức chấm công lao động hoặc kiểm nhận sản
phẩm hoàn thành về tính thường xuyên cũng như mức độ tin cậy của những
người được giao trách nhiệm.
- Kiểm tra các thủ tục kiểm soát tại doanh nghiệp đối với việc kê khai,
chấm công tại từng đơn vị sản xuất.
- Kiểm tra thủ tục kiểm soát liên quan tới việc phê chuẩn, quyết định các
mức lương, tiền thưởng, thanh toán làm thêm giờ…
Đối với công tác thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Để xác định hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có hiệu quả trong
việc phát hiện và ngăn ngõa các hành vi gian lận tài sản thông qua việc thanh
toán lương, kiểm toán viên xem xét tính độc lập trong việc phân công công
việc giữa người tính lương, người chi trả lương và nguời theo dõi chấm công.
Bên cạnh đó kiểm toán viên đánh giá việc tổ chức chi trả, đặc biệt đối với các
khoản tiền lương chưa thanh toán được theo dõi như thế nào.
Trên cơ sở các thông tin thu được về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm

toán viên sẽ tiến hành các nghiệp vụ khảo sát đối với chu trình tiền lương và
nhân viên. Các khảo sát thường được tiến hành như sau:
Khảo sát tiền lương khống:
Trong lĩnh vực tiền lương và nhân sù có nhiều cách khác nhau để nhân
viên thực hiện hành vi gian lận. Tuy nhiên hình thức phổ biến nhất vẫn là hình
thức lương khống. Lương khống có thể biểu hiện dưới hình thức là số nhân
viên khống hoặc số giê lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành khống.
Số nhân viên khống:
Để phát hiện ra các gian lận dạng này kiểm toán viên thực hiện các thủ
tục khảo sát sau:
- So sánh tên của nhân viên trên phiếu chi, bảng thanh toán tiền lương
với Bảng chấm công, bảng kê khai sản phẩm hoàn thành hoặc các loại giấy tờ
liên quan đến chữ ký phê chuẩn và tính hợp lý của các chữ ký. Tiến hành đối
chiếu chữ ký của người lĩnh tiền với chữ ký trên hồ sơ nhân viên để tím ra
những bất thường hoặc chữ ký xuất hiện nhiều lần trên Bảng thanh toán lương,
đó là những dấu hiệu của gian lận.
- Kiểm tra một số hồ sơ nhân viên từ sổ nhân sự nhằm phát hiện ra
những nhân viên đã thôi việc hoặc đã mãn hạn hợp đồng nhưng vẫn có tên trên
bảng thanh toán lương hay không? Đồng thời xem xét các khoản mãn hạn hợp
đồng có phù hợp với chính sách của công ty không?
- Kiểm tra việc thanh toán lương cho nhân viên để đảm bảo việc thanh
toán lương được thực hiện đúng nguyên tắc.
Khảo sát số giê, khối lượng công việc, sản phẩm lao vụ hoàn thành
khống:
Hình thức khai tăng số giê làm việc, số lượng sản phẩm lao vụ hoàn
thành dễ xảy ra khi việc theo dõi thời gian, giám sát và quản lý không được
thực hiện chặt chẽ hoặc do có sự thông đồng giữa nhân viên và người giám sát
họ. Để phát hiện ra hiện tượng này kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm
toán sau:
- Xem xét tổng số giê công hoặc số lượng công việc, sản phẩm hoàn

thành được thanh toán thực tế với số liệu độc lập do các bộ phận kiểm soát sản
xuất ghi chép.
- Kiểm toán viên có thể tiếp cận với quản đốc nhằm theo dõi việc chấm
công của quản đốc và phỏng vấn nhân viên về việc kiểm soát giê giấc của quản
đốc. Trong quá trình tiến hành công việc kiểm toán viên cần thực hiện thận
trọng không nên để ảnh hưởng đến quá trình thực hiện kiểm toán.
Khảo sát việc phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng sử dụng lao
động:
Việc tính và phân bổ không đúng tiền lương cho các đối tượng sử dụng
lao động sẽ dẫn đến việc đánh giá sai lệch các giá trị tài sản trên bản cân đối kế
toán, sai lệch về chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy khi
khảo sát vấn đề này kiểm toán viên có thể thực hiện một số thủ tục sau:
- Phân loại các đối tượng lao động theo các bộ phận chức năng và đối
với danh sách lao động trên bảng tính lương nhằm bảo đảm việc hạch toán chi
phí tiền lương là đúng đối tượng.
- Xem xét tính nhất quán trong việc hạch toán chi phí giữa các kỳ kế
toán đối với việc phân loại bộ phận (Bộ phận trực tiếp sản xuất, bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp…).
- Kiểm tra sơ đồ hạch toán xem có đúng quy định hiện hành và chính
sách đề ra không. Kiểm toán viên cũng có thể đối chiếu khối lượng công việc
hoàn thành của một vài công nhân viên xem có phù hợp với việc hạch toán
vào các tài khoản liên quan không.
Khảo sát các khoản trích trên lương:
Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là các khoản được trích trên tiền lương.
Đôi khi vì một lý do nào đó có thể là cố ý hoặc không cố ý doanh nghiệp đã
trích các khoản trích trên lương không đúng nhằm giảm nghĩa vụ phải nép đối
với nhà nước, cơ quan bảo hiểm và tổ chức công đoàn.
Đối với các khoản này kiểm toán viên cần phải thực hiện một số thủ tục
sau:
- Xác định tính chính xác của quỹ lương để làm cơ sở tính toán cho các

khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Đồng thời kiểm toán viên phải so sánh chi tiết thông tin trên bảng kê
khai các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải nép để đánh giá tính hợp lý của
các khoản phải nép.
- So sánh các khoản đã thanh toán với các khoản kê khai để xác định
doanh nghiệp có kê khai đúng không và thủ tục quyết toán với các cơ quan có
liên quan xem có đúng không?
Thực hiện phân tích:
Thủ tục phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan
hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ gồm:
Quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, quan hệ giữa thông tin tài
chính và thông tin phi tài chính.

×