Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C Co) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.24 KB, 87 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng tất
yếu, khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trường. Kiểm tốn độc lập
chính là cơng cụ quản lý kinh tế, tài chính quan trọng góp phần nâng cao tính
hiệu quả của nền kinh tế thị trường. Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, kiểm tốn đã được hình thành và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Sự phát
triển nhanh chóng của các cơng ty kiểm tốn độc lập trong những năm qua ở
nước ta đã chứng tỏ điều này. Một trong những hoạt động chủ yếu mà các
Công ty kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm tốn
BCTC.
Báo cáo tài chính phản ánh kết quả tình hình hoạt động và tài chính của
doanh nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh trọng yếu của q trình kinh
doanh. Một trong những vấn đề ln được các nhà quản lý doanh nghiệp quan
tâm trên BCTC là vấn đề liên quan đến tình hình nhân sự như: tiền lương, các
khoản trích theo lương…Tiền lương là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp để
hoạt động có hiệu quả cao thì cần bố trí một cơ cấu nhân sự hợp lý và xây
dựng một hệ thống tiền lương phù hợp. Chính vì thế các vấn đề về tiền lương
thường liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề về tiền lương nên trong
thời gian thực tập tại A&C Co em đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Hồn thiện kiểm tốn chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm tốn Báo cáo
tài chính do Cơng ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C Co) thực hiện"
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán, đặc
biệt là kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm tốn BCTC vào
thực tế cơng tác kiểm tốn tại A&C Co. Trên cơ sở đó rút ra được những bài
học kinh nghiệm và biện pháp nhằm góp phần hồn thiện quy trình kiểm tốn
chu trình tiền lương và nhân viên do A&C Co thực hiện.



Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, nội dung của chun đề ngồi phần mở
đầu và kết luận gồm có các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tốn chu trình tiền lương và nhân
viên trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm tốn chu trình tiền lương và nhân viên trong
kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty cổ phần kiểm tốn và tư vấn thực hiện.
Chương 3: Những bài học kinh nghiệm và giải pháp hồn thiện quy
trình kiểm tốn chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài
chính do A&C Co thực hiện.
Tuy nhiên, kiểm tốn là một lĩnh vực mới mẻ ở Việt Nam và những hạn
chế về kinh nghiệm thực tế, chuyên môn nên bài viết của em khơng tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ,
các anh chị kiểm tốn viên để em hồn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Phan Trung Kiên cùng với
Ban giám đốc, các anh chị kiểm toán trong A&C Co đã quan tâm giúp đỡ,
hướng dẫn em hoàn thiện chuyên đề này.
Hà nội, tháng 4 năm 2005.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thuỳ Dương


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TỐN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG
VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1 TIỀN LƯƠNG VỚI VẤN ĐỀ KIỂM TỐN.

Tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề rất quan trọng
trong bất cứ một doanh nghiệp nào. Tiền lương là yếu tố nhằm đảm bảo tái sản
xuất sức lao động, do đó nó là nhân tố quan trọng thúc đảy sự phát triển và
đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho từng doanh nghiệp. Nghiên cứu vấn đề về tiền

lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề cần thiết và giúp ích cho các
doanh nghiệp trong việc quản lý nguồn lao động.
1.1.1. Khái niệm chung.
Quá trình sản xuất ra của cải vật chất là sự tác động của con người vào
tự nhiên nhằm khai thác hoặc cải biến các vật thể của tự nhiên để tạo ra các sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của con người. Vì vậy, q trình sản xuất ln có sự tác
động qua lại của ba yếu tố cơ bản là sức lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Trong đó, sức lao động là yếu tố cơ bản và quan trọng của quá
trình sản xuất và tái sản xuất sản phẩm cho xã hội.
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng
trong quá trình lao động. Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một
lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, phần giá trị dơi ra đó so với giá
trị sức lao động là giá trị thặng dư. Giá trị thặng dư là phần mang lại lợi nhuận
cho nhà sản xuất. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
tiến hành thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải bảo đảm tái
sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được trả
dưới dạng thù lao lao động. C.Mác từng nói: “Lao động sáng tạo ra giá trị hàng
hố nhưng bản thân nó khơng phải là hàng hố và khơng có giá trị. Cái mà
người ta gọi là “giá trị lao động” thực tế là giá trị sức lao động” .Trong nền


kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là
tiền lương.
Tiền lương về bản chất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian hoặc theo
khối lượng công việc, lao vụ mà người lao động đã đóng góp cho doanh
nghiệp. Tiền lương của một doanh nghiệp bao gồm lương nhân viên hành
chính, lương hưởng theo giờ lao động, sản lượng công việc thực tế, các khoản
thưởng, hoa hồng, các khoản phúc lợi, và những khoản trích theo tiền lương
theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận của người lao

động và chủ lao động.
Các hình thức tiền lương.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều lựa
chọn cho mình hình thức tiền lương phù hợp dựa trên nguyên tắc phân phối
theo lao động nhằm kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội, lợi ích của
doanh nghiệp và của người lao động. Do đó, việc tính và trả lương cho người
lao động thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo hoạt động kinh
doanh, tính chất cơng việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Nhưng mục
đích của các hình thức này đều nhằm qn triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường áp dụng các hình thức tiền lương
sau:
- Tiền lương theo thời gian lao động: là hình thức trả lương căn cứ theo
thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ…):
+ Lương tháng: thường áp dụng để trả lương cho nhân viên làm
công tác quản lý kinh tế, hành chính quản trị…
+ Lương ngày: thường áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp
hưởng lương thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày
hội họp, học tập và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
+Lương giờ: Trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc mà không hưởng lương theo sản phẩm.


- Tiền lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra. Hình thức trả lương
này quán triệt nguyên tắc “làm theo năng lực hưởng theo lao động”, qua đó
người lao động nhận thức rõ lợi ích của mình nên đã khơng ngừng nâng cao
năng suất, góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm là doang nghiệp phải
xây dựng được các định mức kinh tế-kỹ thuật, từ đó làm cơ sở xây dựng đơn
giá tính lương cho từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Trả

lương theo sản phẩm có nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể của từng doanh nghiệp mà vận dụng cho phù hợp: trả lương theo sản phẩm
gián tiếp; hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt rõ ràng; hình
thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến… Hình thức lương này thường được áp
dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất.
- Tiền lương khốn: là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ hồn thành. Hình thức trả lương bắt
buộc người lao động không chỉ quan tâm đến kết quả của bản thân mình mà
cịn quan tâm đến kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó nó phát huy được sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh. Hình thức trả lương này thường được áp dụng
đối với các doanh nghiệp cổ phần.
1.1.2.Vai trò của tiền lương.
Tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với người lao động, doanh nghiệp và xã hội.
Đối với xã hội: Tiền lương là cơng cụ của chính sách phân phối và tái
phân phối thu nhập.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương và các khoản trích theo lương là một
khoản chi phí sản xuất lớn, một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ
do doanh nghiệp sáng tạo ra. Vì vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao
động sao cho hiệu quả nhất nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương, hạ giá thành sản
phẩm – dịch vụ , nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.


Đối với người lao động: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của
người lao động. Khi người lao động tham gia sản xuất – kinh doanh ở các
doanh nghiệp thì họ phải nhận được tiền lương. Tiền lương chính là địn bảy
kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối
quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
Nhận thức rõ vai trò của tiền lương trong việc phát triển nền kinh tế

quốc dân. Tại hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đã
khẳng định: “Tiền lương gắn liền với sự phát triển kinh tế – hội của đất nước,
trả lương đúng cho người lao động chính là thực hiện đầu tư cho phát triển;
đóng góp phần quan trọng làm lành mạnh, trong sạch đội ngũ cán bộ. Bảo đảm
giá trị thực của tiền lương và từng bước cải thiện theo sự phát triển kinh tế xã
hội”.
1.1.3. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương cua doanh
nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng
trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên…Trong quan hệ với qúa trình
sản xuất – kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp
thành hai loại cơ bản:
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian không làm nhiệm vụ nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định
như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi
làm nghĩa vụ xã hội, đi học, hội họp…
Việc phân chia quỹ tiền lương như trên có ý nghĩa quan trọng trong hạch
tốn, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong cơng tác phân tích tình


hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải quản
lý chặt chẽ quỹ tiền lương theo đúng quy định và đúng mục đích.
Đối với doanh nghiệp chưa có lãi, chưa bảo tồn vốn thì tổng quỹ lương
của doanh nghiệp được phép chi không vượt quá tiền lương cơ bản tính theo số

lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất cao thì được chi quỹ lương
theo hiệu qủa đạt được của doanh nghiệp.
1.1.4 Tổ chức hạch toán tiền lương.
* Hệ thống chứng từ:
Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay việc tính lương, tính
thưởng và các khoản phải trả cho người lao động được thực hiện tập trung tại
phịng kế tốn. thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản khác là hàng
tháng. Theo quy định hiện hành, hệ thống chứng từ phát sinh trong việc hạch
toán tiền lương là:
Chứng từ về số lượng lao động: Các chứng từ tuyển dụng, thuyên
chuyển công tác, bổ nhiệm, bãi nhiệm…là căn cứ để ghi vào “sổ nhân viên”.
Các chứng từ này chủ yếu do phòng nhân sự lập.
Chứng từ về thời gian và kết quả lao động: Bao gồm các chứng từ nhằm
xác định các công việc đã được người lao động thực hiện như: Bảng chấm
công, phiếu giao nhận sản phẩm, biên bản kiểm tra chất lượng…
Chứng từ tiền lương, các khoản phải trả và các khoản thanh toán cho
người lao động: Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân phối thu nhập theo lao
động, chứng từ chi tiền thanh toán lương…
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán sẽ lập bảng thanh toán lương cho
từng bộ phận tương ứng với Bảng chấm công, các chứng từ chi tiền thanh toán
lương.
Hệ thống sổ sách kế toán:
Sổ nhân sự: Là loại sổ sách theo dõi các dữ kiện như ngày bắt đầu làm
việc, hồ sơ các nhân, mức lương, các khoản khấu trừ đã phê chuẩn và ngày kết
thúc hợp đồng.


Các sổ kế tốn chi tiết các TK chi phí như: TK622, TK627, TK641,
TK642.

Sổ nhật ký tiền lương: Dùng để chi sổ các phiếu chi tiền lương, trong đó
ghi rõ tổng tiền lương, các khoản trích theo lương và mức lương thực lĩnh. Các
số liệu trên là căn cứ để ghi vào sổ cái TK 334.
Sổ chi tiết và sổ cái TK338: Theo dõi các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ) và theo dõi việc trích nộp thuế thu nhập cá nhân.
* Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương:
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình
hình thanh tốn với người lao động là TK334 – Phải trả công nhân viên. Nội
dung của TK này như sau:
Bên nợ:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã ứng trước cho người lao động.
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh.
Bên có:
Các khoản tiền lương, BHXH và các khoản thực tế phải trả cho
người lao động.
Dư có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao
động.
Dư nợ: Số trả thừa cho người lao động.
Dựa vào bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các chứng từ gốc
kèm theo, kế toán phân loại tiền lương cho từng bộ phận và ghi nhận các bút
tốn chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Sau đó thủ quỹ tiến hành thanh toán
lương cho từng bộ phận, từng người lao động, đồng thời tiến hành ghi sổ kế
toán.


Sơ đồ 01: Quy trình hạch tốn tổng hợp tiền lương .
TK 141,138,333


TK 334

TK 622, 6271
641, 642

Các khoản khấu trừ vào thu o thu
nhập của công nhân viên

Tiền lương tiền thưởng và các khoản
phụ cấp phải trả công nhân sản xuất,

TK 3383,3384

nhân viên phân xưởng, bán hàng,

Phần đóng góp cho

quản lý.

Quỹ BHXH, BHYT

TK 4311

TK 111
Thanh toán lương, thưởng, BHXH,
vào thu các khoản khác cho công nhân
viên bằng tiền mặt

TK 512


Tiền thưởng vào thu khoản
khác phải trả công nhân
viên

TK 3383

BHXH phải trả trực tiếp
cho cơng nhân viên

Thanh tốn cho cơng nhân viên
bằng hiện vật

1.1.5 Tổ chức hạch tốn BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế TNCN.
Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế TNCN có mối quan hệ chặt chẽ với
quỹ lương và chi phí tiền lương của doanh nghiệp vì đây đều là các khoản trích
trên lương theo một tỷ lệ nhất định do cơ quan chức năng quy định.
- Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động, hưu trí, mất
sức. Quỹ này được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định hiện
hành 20% trên tổng quỹ luương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên
của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải


nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh, cịn
5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động nộp (trừ vào thu nhập của người
lao động). Những khoản trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp trong các
trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân nghỉ đẻ… được tính
tốn trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH.
Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ
hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở
thanh toán với quỹ BHXH.

- Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo quy định hiện hành,
các doanh nghiệp phải thực hiện trích 3% tiền lương của nhân viên thực tế
phát sinh trong kỳ, trong đó doanh nghiệp chịu 2%, người lao động chịu 1%
trừ vào thu nhập của họ. Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và
trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi trích BHYT
các doanh nghiệp phải nộp BHYT cho cơ quan bảo hiểm y tế.
- KPCĐ là nguồn tài trợ cho các hoạt động cơng đồn ở các cấp, hàng
tháng doanh nghiệp phải tính vào chi phí 2% trên tổng quỹ lương. Thơng
thường khi trích KPCĐ thì doanh nghiệp phải nộp cho cơng đồn cấp trên một
nửa, cịn một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại đơn vị.
Tuy nhiên ở một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thì việc trích lập
KPCĐ là khơng mang tính bắt buộc là 2% mà tuỳ thuộc vào sự hoạt động của
cơng đồn tại nơi đó mà thu mức cơng đồn hợp lý.
- Thuế TNCN là khoản thuế đánh vào người lao động có thu nhập cao
nhằm phân phối lại thu nhập trong xã hội. Cơ sở để tính thuế TNCN là tổng
thu nhập của người lao động và tỷ lệ tính thuế. Theo quy định của Uỷ Ban
Thường vụ Quốc Hội thơng qua thì từ 01/07/2004 mức khởi điểm chịu thuế
thu nhập đối với cá nhân trong nước là trên 5 triệu/ tháng.
Theo chế độ kế toán hiện hành thì để hạch tốn tổng hợp BHXH,
BHYT, KPCĐ và thuế TNCN kế toán sử dụng các TK sau:
TK3382: Kinh phí cơng đồn.


TK3383: Bảo hiểm xã hội.
TK3384: Bảo hiểm y tế.
TK3388: Thuế khác.
Căn cứ vào quỹ lương và các khoản thanh toán thực tế với cơng nhân
viên, kế tốn tiến hành tính các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế TNCN.
Đồng thời đơn vị cũng tiến hành khai báo số lượng lao động, mức lương cơ

bản, số người mua BHYT cho các cơ quan chức năng liên quan.
Việc hạch tốn các khoản trích theo lương được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Quy trình hạch tốn tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế TNCN.

TK 334

TK 338

TK 622, 6271
641, 642

Số BHXH phải trả trực tiếp

Trích BHXH, KPCĐ, BHYT

cho cơng nhân viên trong đơn vị

19% vào thu o chi phí sản xuất

TK 111,112

TK 334

Nộp BHXH, BHXH,KPCĐ cho

Trích BHXH, KPCĐ, BHYT

cơ quan quản lý quỹ

6% trừ vào thu o thu nhập


Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở

TK 111,112

Số BHXH, KPCĐ được
hoào thu n trả hay chi vượt cấp

1.2. TRÌNH TỰ KIỂM TỐN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.

1.2.1. Mục tiêu của kiểm tốn chu trình tiền lương và nhân viên.
Khi tiến hành kiểm toán BCTC, việc đề ra các mục tiêu kiểm tốn có ý
nghĩa hết sức quan trọng giúp kiểm toán viên thu thập đầy đủ các bằng chứng
cần thiết để đưa ra kết luận về BCTC của đơn vị khách hàng. Theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 200: “ Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm
tốn viên và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được
lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận),


có tuân thủ luật pháp kiên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình
tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng ”. Đó là mục tiêu trong cả
cuộc kiểm tốn, cịn riêng đối với kiểm tốn chu trình tiền lương và nhân viên
có các mục tiêu sau:
Mục tiêu chung: đối với chu trình tiền lương và nhân viên là kiểm toán
viên phải thu thập các bằng chứng để khẳng định tính trung thực và hợp lý của
nghiệp vụ về tiền lương và nhân viên, tất cả các thơng tin tài chính trọng yếu
có liên quan tới chu trình đều được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế
toán, chế độ kế toán tài chính.
Mục tiêu về sự hiện hữu và có thực: Mục tiêu về sự hiện hữu và có thực

đối với các nghiệp vụ tiền lương có nghĩa rằng các nghiệp vụ tiền lương đã
được ghi chép thì thực sự đã xảy ra và rằng các khoản chi phí tiền lương và
khoản tiền lương chưa thanh toán thực sự tồn tại.
Mục tiêu trọn vẹn: Mục tiêu về sự trọn vẹn đối với các nghiệp vụ tiền
lương hướng tới việc tất cả các nghiệp vụ tiền lương đã xảy ra đều được ghi
chép một cách đầy đủ. Trong trường hợp ngược lại, chi phí tiền lương và các
khoản phải thanh tốn cũng như các tài sản liên quan sẽ bị trình bày khơng
đúng với thực tế.
Mục tiêu đo lường và đánh giá: Mục tiêu đo lường và tính giá với các
nghiệp vụ tiền lương và các số dư có liên quan nhằm đạt được mục tiêu các giá
trị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương là hợp lệ và đúng. Các giá trị đó có
thể được phản ánh khơng đúng đắn do nhiều lý do khác nhau. Tất cả các sai
phạm về sự đo lường tính tốn trong các nghiệp vụ tiền lương đều dẫn tới làm
tăng hay giảm so với thực tế số chi phí tiền lương và số tiền lương phải thanh
tốn cũng như các tài sản có liên quan khác.
Mục tiêu đo lường và phân loại đối với các nghiệp vụ tiền lương cịn có
ý nghĩa quan trọng trong việc lập các bản báo cáo các khoản thuế phải nộp và
các khoản phải nộp khác có liên quan đến tiền lương. Để đánh giá rủi ro về sai
phạm trong việc tính tốn các khoản thuế va các khoản phải nộp liên quan tới


tiền lương thì các tổ chức thường phân cơng một nhân viên thực hiện rà soát
một cách độc lập về vấn đề tính tốn và lập báo cáo.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Mục tiêu phân loaị và trình bày đối với
cá nghiệp vụ về tiền lương là việc các khoản chi phí về tiền lương và khoản
thanh tốn cho cơng nhân viên phải được trình bày vào các khoản thích hợp.
1.2.2 Chức năng của chu trình tiền lương và nhân viên.
Nhìn chung trong mỗi doanh nghiệp tiền lương và các khoản trích theo
lương liên quan đến các bộ phận khác nhau. Mỗi bộ phận thực hiện một chức
năng khác nhau tuỳ theo đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:

Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: Công việc này được thực hiện bởi
bộ phận nhân sự. Tất cả những trường hợp tuyển dụng và thuê muớn đều được
ghi chép trên một bản báo cáo do ban quản lý phê duyệt. Báo cáo nêu rõ vị trí
cơng việc, trách nhiệm công việc, mức lương khởi điểm, các khen thưởng, các
khoản phúc lợi và các khoản khấu trừ đã được phê duyệt. Báo cáo này được
lập thành hai bản, một bản lưu tại phòng nhân sự để ghi vào sổ nhân sự và hồ
sơ nhân viên, bản còn lại được gửi cho phịng kế tốn để làm căn cứ tính
lương. Việc phân chia chức năng nhân sự với chức năng thanh toán tiền lương
là hết sức cần thiết nhằm kiểm soát rủi ro của việc thanh toán cho những nhân
viên khống.
Phê duyệt thay đổi mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc
lợi: Việc thay đổi mức lương, bậc lương và các khoản đi kèm thường được
thực hiện khi các nhân viên được thăng chức, chuyển công tác, tăng bậc tay
nghề. Tất cả những thay đổi đó phải được sự phê duyệt bởi bộ phận nhân sự
hoặc người có thẩm quyền trước khi vào sổ nhân sự. Bộ phận nhận sự cũng
phải công bố những trường hợp đã mãn hạn hợp đồng hoặc bị đuổi việc, thơi
việc nhằm tránh tình trạng những nhân viên đã rời khỏi công ty nhưng vẫn
được tính lương.
Theo dõi tính tốn thời gian lao động, khối lượng cơng việc, sản phẩm
hồn thành: Việc theo dõi ghi chép kịp thời, chính xác số ngày cơng, giờ cơng


làm việc thực tế hoặc nghừng sản xuất, nghỉ việc…của từng lao động có ý
nghĩa rất lớn trong quản lý lao động tiền lương. Đây chính là căn cứ dùng để
tính lương, tính thưởng và các khoản trích trên lương cho các nhân viên. Các
chứng từ kế toán sử dụng như: Bảng chấm cơng, phiếu xác nhận sản phẩm
hồn thành, hợp đồng giao khốn…
Tính lương và lập bảng lương: Căn cứ vào chứng từ theo dõi thời gian
hoạt động và kết quả cơng việc, sản phẩm hồn thành và các chứng từ khác có
liên quan gửi từ bộ phận hoạt động tới bộ phận kế toán, kế toán tiền lương

kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ để tiến hành tính lương, phụ
cấp, các khoản khấu trừ theo quy định của pháp luật hiện hành. Sau đó, kế toán
lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng theo từng bộ phận để làm căn cứ
trả lương và hạch tốn chi phí cho phù hợp. Ngồi ra kế tốn còn phải lập các
bảng khai các khoản phải nộp, phải trả như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí cơng đồn, thuế thu nhập cá nhân… theo quy định hiện hành hoặc
theo sự thoả thuận của người lao động và người sử dụng lao động.
Ghi chép sổ sách kế toán: Trên cơ sở các bảng thành toán tiền lương,
tiền thưởng và các chứng từ gốc có liên quan kế toán tiền lương tiến hành vào
sổ nhật ký tiền lương, sổ chi tiết, sổ cái. Đồng thời với việc vào sổ kế toán tiền
lương viết các phiếu chi hoặc séc chi, uỷ nhiệm chi và tiến hành thanh toán cho
công nhân viên sau khi đã được phê duyệt bởi người có thẩm quyền.
Thanh tốn lương và bảo đảm những khoản lương chưa thanh toán: Thủ
quỹ kiểm tra, đối chiếu tên, số tiền nhận được giữa phiếu chi, séc, uỷ nhiệm chi
với bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng. Nếu khớp đúng thì thủ quỹ tiến
hành chi lương, thưởng và đóng dấu “đã chi tiền” rồi ký vào phiếu chi. Các
phiếu chi và séc được đánh số thứ tự. Đối với những phiếu chi hay séc chưa
thanh toán hoặc bị hỏng thì cần phải lưu trữ để khẳng định sẽ thanh toán nốt và
tránh hiện tượng giả mạo.


Sơ đồ 03: Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình tiền lương và nhân viên.
Bộ phận hoạt động
Theo dõi thời gian, khối lượng

Bộ phận nhân sự
Chức năng tuyển dụng, th

cơng việc hồo thu n thào thu nh:


mướn.

- Bảng chấm cơng

- Lập báo cáo tình hình nhân sự

- Phiếu lào thu m theo giờ

- Quyết định thay đổi cơ cấu nhân
sự

Bộ phận kế tốn tiền lương
- Tính lương, thưởng vào thu lập bảng thanh toán tiền
lương
- Ghi sổ kế toán
- Thanh toán tiền lương, thưởng

1.2.3. Hệ thống kiểm sốt nội bộ trong chu trình tiền lương và nhân viên.
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm sốt
ln giữ vai trị quan trọng trong qúa trình quản lý và được thực hiện chủ yếu
bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Theo định nghĩa của Liên
đồn Kế tốn Quốc tế (IFAC) “Hệ thống kiểm sốt nội bộ là một hệ thống
chính sách và thủ tục nhằm bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị; bảo
đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm viêc thực hiện các chế độ pháp lý;
và bảo đảm hiệu quả của hoạt động”.
Các loại hình kiểm sốt nội bộ trong chu trình tiền lương và nhân viên
được thiết lập nhằm thực hiện các chức năng của chu trình. Mỗi loại hình kiểm
sốt sẽ gắn với với các mục tiêu kiểm soát cụ thể nhằm phát hiện và ngăn chặn
những khả năng sai phạm có thể xảy ra.
Nghiệp vụ phê duyệt: Thơng thường cơng tác về nhân sự được phòng

nhân sự (hoặc phòng tổ chức) đảm nhận. Để phịng nhân sự có thể chọn đúng
người, đúng việc thì Ban quản lý cần phải có tiêu chí tuyển dụng lao động rõ
ràng. Ban giám đốc phải tự thiết lập một hệ thống chính sách bằng văn bản
chặt chẽ về việc điều chỉnh mức lương, bậc lương và phải được cơ quan chức
năng có thẩm quền phê duyệt, sau đó các văn bản này phải được công bố rộng


rãi cho toàn thể đơn vị. Ban quản lý cần tích cực thẩm tra, thường xuyên xem
xét tất cả các thơng tin có liên quan đến hồ sơ tuyển dụng của các lao động để
có thể theo dõi được tình hình biến động nhân sự của mình. Tất cả các khoản
chi lương, thưởng hay các khoản trích theo lương, các khoản khấu trừ đều phải
được Giám đốc (hoặc thủ trưởng cơ quan) và Kế toán trưởng phê duyệt rõ
ràng, nhằm quản lý được chi phí của doanh nghiệp, đồng thời cũng trả công
một cách xứng đáng cho người lao động, đảm bảo việc chi lương và các khoản
liên quan đến tiền lương được phản ánh đúng.
Theo dõi thời gian làm việc, lập bảng chấm cơng và ghi sổ kế tốn: Để
kiểm sốt được việc ghi chép thì Ban giám đốc phải dựa vào các văn bản
hướng dẫn của cơ quan cấp trên hoặc có thể thiết lập ra một sơ đồ hạch tốn và
các thủ tục phân bổ chi phí nhân cơng phù hợp với loại hính sản xuất đặc trưng
của doanh nghiệp. Theo đó, Giám đốc doanh nghiệp phải hướng dẫn các nhân
viên giúp việc của mình thực hiện theo dõi và chấm công đúng như văn bản đã
quy định. Kế tốn trưởng phải có trách nhiệm hướng dẫn kế toán viên ghi chép
đúng và vào sổ kịp thời.
Thực chi thanh tốn lương: Để kiểm sốt các chi khơng có thật, thủ quỹ
và cả người nhận lương cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của chế độ kế
toán cũng như quy định của cơ quan cấp trên và của doanh nghiệp: Các phiếu
chi hoặc séc chi lương phải thể hiện đó là những phiếu chi cho các công việc,
sản phẩm hoặc lao vụ đã thực hiện hoặc những sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn
thành và nghiệm thu. Người chi lương chỉ được phép chi khi phiếu chi có đủ
chữ ký của những người có thẩm quyền để chắc chắn rằng khoản chi phí đó đã

được kiểm soát tránh gây thất thoát tiền của doanh nghiệp. Khi chi phải yêu
cầu người đó ký nhận đầy đủ nhằm kiểm soát việc chi đúng đối đối tượng. Các
phiếu chi này phải thể hiện được số tiền trên phiếu đúng với giá trị của sản
phẩm hoặc lao vụ hoàn thành đã nghiệm thu.
Tiếp cận hệ thống sổ sách: Nhằm kiểm sốt đối với những khoản chi
khơng đúng chỗ và những chi phí nhân cơng khơng được thơng qua, Ban giám
đốc cần phải đưa ra các chính sách hạn chế việc tiếp cận hệ thống sổ sách, các


báo cáo về nhân sự và các sổ sách kế tốn liên quan tới tiền lương, chỉ cho
những người có trách mhiệm được quyền nắm giữ những sổ sách liên quan tới
phần việc của mình. Nhưng đồng thời những người này phải có trách nhiệm
trình duyệt lên Ban Giám đốc và cơ quan cấp trên về tình hình lương trong
doanh nghiệp. Tất cả các sổ sách của đơn vị cần phải lưu tại phịng kế tốn.
Phân chia trách nhiệm: Để bảo đảm một cách thoả đáng về việc phân
chia tách bạch các trách nhiệm thì bộ phận nhân sự cần tách khỏi trách nhiệm
tính tốn lương, thưởng, lập bảng lương, chi lương và trách nhiệm giám sát
thời gian lao động hoặc dịch vụ hồn thành. Cơng việc này được thực hiện hợp
lý nhằm giám sát thời gian lao động, kết quả, sản phẩm hoặc dịch vụ hồn
thành.
1.2.4. Quy trình kiểm tốn chu trình tiền lương và nhân viên.
Chu trình kiểm toán tiền lương và nhân viên là một trong những chu
trình quan trọng trong kiểm tốn báo cáo tài chính vì nó liên quan đến những
khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính. Việc tổ chức cơng tác kiểm toán
tiền lương và nhân viên là một bộ phận trong tổng thể cuộc kiểm tốn báo cáo
tài chính. Khi xem xét quy trình kiểm tốn chu trình tiền lương và nhân viên
chúng ta đặt nó trong mối quan hệ chặt chẽ với quy trình kiểm tốn chung của
cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính. Quy trình kiểm tốn được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 04: Quy trình kiểm tốn

Giai đoạn I
Lập kế hoạch kiểm toán

Giai đoạn II
Thực hiện kiểm toán

Giai đoạn III
Kết thúc kiểm toán


Ghi chú:
: Bước chuyển tiếp giữa các giai
đoạn.
1.2.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm tốn.
Nó có vai trị rất quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của
cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán số 4 trong 10 chuẩn mực kiểm
toán được thừa nhận rộng rãi (GASS): “ Cơng tác kiểm tốn phải được lập kế
hoạch đầy đủ và các trợ lý kiểm toán, nếu có, phải được giám sát đúng đắn”
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 cũng nêu rõ: “Kiểm toán viên và
cơng ty kiểm tốn cần lập kế hoạch để có thể đảm bảo rằng cuộc kiểm tốn
được tiến hành một cách có hiệu quả”. Theo đó, việc lâp kế hoạch kiểm toán
được tiến hành qua các bước sau:
Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn:
Quy trình kiểm tốn được bắt đầu khi kiểm tốn viên và cơng ty thu
nhận một khách hàng. Trên cơ sở xác định được đối tượng khách hàng, cơng ty
kiểm tốn sẽ tiến hành các cơng việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm
toán bao gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do
kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên và ký hợp đồng kiểm toán.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Kiểm toán viên thực hiện:

+ Xem xét hệ thống kiểm sốt chất lượng.
+ Tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng.
+ Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm.
- Nhận diện lý do kiểm tốn của cơng ty khách hàng: Là việc xác định
người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ.


- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán người lao động: Lựa
chọn đội ngũ nhân viên kiểm tốn thích hợp khơng chỉ hướng tới hiệu quả của
cuộc kiểm tốn mà cịn tn thủ các chuẩn mực kiểm tốn.
- Hợp đồng kiểm tốn: Là sự thoả thuận chính thức của cơng ty kiểm
tốn và khách hàng về việc thực hiện kiểm tốn và các dịch vụ khác có liên
quan.
Thu thập thông tin cơ sở:
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành lập kế
hoạch kiểm toán. Trước hết, kiểm toán viên sẽ thu thập thông tin về ngành
nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế tốn,
kiểm sốt nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm
toán.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310: “Để thực hiện kiểm toán
báo cáo tài chính, kiểm tốn viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình
hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và
thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán”.
Khi kiểm tốn chu trình tiền lương và nhân viên, kiểm tốn viên cần thu
thập tài liệu về tình hình tăng giảm nhân sự, bảng tổng hợp tiền lương và chi
phí theo tháng, bảng phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành, các loại sổ liên
quan đến tiền lương và các khoản trích trên tiền lương.
Thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
Công việc này giúp cho kiểm tốn viên nắm được quy trình mang tính
pháp lý có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh củ khách hàng. Thông tin này

gồm những loại sau:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty.
- Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm tốn, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành hoặc trong vài năm trước.
- Biên bản đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc.
- Các hợp đồng, cam kết quan trọng.


- Tài liệu về hợp đồng, định mức lao động quan trọng, các văn bản liên
quan đến tiền lương…
Thực hiện thủ tục phân tích:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, sau khi đã thu thập được thơng
tin và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các
thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập được nhằm hỗ trợ cho việc
lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được
sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Ở các bước trên kiểm toán viên mới thu thập được các thơng tin mang
tính chất khách quan về khách hàng. Đến bước này, kiểm toán viên sẽ đánh
giá, nhận xét về những thơng tin đó nhằm lập một kế hoạchphù hợp, trong đó
kiểm tốn viên phải đưa ra ước lượng ban đầu về mức trọng yếu – là lượng tối
đa mà kiểm toán viên tin tưởng rằng ở mức đó báo cáo tài chính có thể bị sai
lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng thơng
tin tài chính. Sau đó, kiểm tốn viên tiến hành phân bổ ước lượng ban đầu về
mức trọng yếu cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương. Mục
đích của việc phân bổ giúp cho kiểm toán viên xác định được số lượng bằng
chứng kiểm tốn thích hợp phải thu thập ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn
bảo đảm tổng hợp các sai số trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban
đầu về mức trọng yếu.
Mức trọng yếu ban đầu của khoản mục tiền lương và các khoản trích

theo lương phụ thuộc vào:
- Quy mơ của tiền lương, các khoản trích theo lương và các tỷ trọng của
nó trong chi phí sản xuất.
- Sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên: Thông thường tổng thể
được chọn để xác định mức trọng yếu đối với khoản tiền lương và các khoản
tính theo lương là doanh thu hoặc giá vốn.



×