Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Kỹ thuật thi công và an toàn lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.27 KB, 58 trang )

ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TRÌNH
I. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH:
1. Đặc điểm công trình:
* Quy mô công trình:
- Công trình xây dựng là chung cư vận động viên, nằm trên đường Nguyễn
Tất Thành, TP. Đà Nẵng
- Chủ đầu tư là Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch thành phố Đà Nẵng.
- Công trình là khối nhà 6 tầng và 1 tầng mái.
- Chiều cao mỗi tầng là 3.6m và chiều cao tầng mái là 4.3m.
- Chiều cao tổng thể là 27.1m.
- Diện tích đất xây dựng là: 19.5 x 15.2 + 10.6 x 46.72 = 791.632 m
2
.
* Đặc tính kĩ thuật:
- Phần móng có 14 kiểu móng băng, được đổ toàn khối bằng phương pháp
đổ thủ công.
- Phần thân công trình có kích thước dầm 200x400 mm.
- Chiều dày sàn h
s
= 100 mm, có 3 loại cột với các kích thước 150x200,
150x250 và 200x250.
- Dầm sàn bê tông cốt thép đổ tại chổ.
2. Đặc điểm của khu đất xây dựng:
- Hướng Bắc :Giáp khối nhà 4 tầng với L = 3.8m.
- Hướng Tây Bắc :Giáp khối nhà 4 tầng với L = 2.8m
- Hướng Nam :Giáp đường Nguyễn Tất Thành, cách nhà bảo vệ với
L = 2.77m.
- Hướng Đông :Giáp hàng rào với L = 3.6m.
- Hướng Tây :Giáp sân thể thao với L = 3.4m.


II. TÌNH HÌNH NƠI THI CÔNG:
1. Địa chất công trình:
Công trình nằm trên nền đất đắp.
2. Giao thông công trình:
Công trình nằm ở vị trí trung tâm khu đất có khoảng cách với 4 phía khá
rộng nên thuận lợi cho công tác tập kết vật liệu và thi công
3. Vật tư Công trình:
- Công trình nằm trên mặt tiền của đường Nguyễn Tất Thành giao với 2 tuyến
đường Nguyễn Lương Bằng và đường 3/2 nên việc cung cấp vật tư xây dựng cho
công trình luôn được đảm bảo.
- Hệ thống cốp pha, giàn dáo được cung cấp bởi một số công ty trong thành
phố Đà Nẵng.
- Vật liệu xây dựng được chuyển đến công trường tuỳ theo nhu cầu thi công
và được chứa trong các kho bãi tại công trường.
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 1
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
4. Địa chất thủy văn, tình hình địa hình:
 Địa chất thủy văn: Qua kết quả khảo sát địa chất, đây là khu vực có địa
chất tương đối ổn định, thuận tiện cho việc xây dựng nhà cao tầng, mực
nước ngầm thấp hơn đáy móng công trình thuận tiện cho việc thi công
phần móng công trình.
 Tình hình địa hình: Địa hình toàn bộ khu đất được xây dựng bằng phẳng,
đã được làm xạch cỏ dại và san ủi các kết cấu cũ.
 Khí tượng thủy văn:
+ Đà Nẵng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít
biến động. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 7, thingr thoảng có những đợt
rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài.
+ Gió bão:

- Hướng gió chính là hướng Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9.
- Bão khu vực Đà Nẵng thường xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 11.
- Số cơn bão Đà Nẵng chiếm 24,4% tổng số cơn bão đổ bộ vào đất liền
từ vĩ tuyến 17 trở vào
+ Lượng mưa trung bình năm là 2.504,57mm/năm
PHẦN THỨ HAI
THIẾT KẾ THI CÔNG HỐ MÓNG VÀ PHẦN THÂN
A. THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG CÔNG TÁC ĐẤT
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 2
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
I. LƯU Ý KHI LỰA CHỌN BIỆN PHÁP THI CÔNG
Khi chọn biện pháp thi công cần lưu ý:
- Sử dụng cơ giới hóa tối đa, nhất là các khâu nặng nhọc, kết hợp tốt giữa cơ
giới và thủ công, giữa cơ giới bộ phận và cơ giới tổng hợp, giảm phát sinh
ngừng việc, áp dụng phương thức tổ chức lao động tiên tiến.
- Chọn biện pháp thi công sao cho số máy và loại máy phải huy động là ít nhất
nhằm đơn giản bớt công tác quản lý máy và lao động
- Kèm theo biện pháp thi công phải có biện pháp an toàn lao động.
- Kèm biện pháp thi công phải có biện pháp an toàn lao động.
- Toàn bộ hoạt động thi công phải được thực hiện sao cho không có gây trở
ngại, hư hỏng, tổn thất cho các công trình kỹ thuật hạ tầng ở các khu vực xây
dựng, mọi sự cố gây ra đơn vị thi công sẽ tự xử lý để không ảnh hưởng đến
tiến độ thi công.
II. THIẾT KẾ GIẢI PHÁP THI CÔNG HỐ MÓNG
*Công tác thi công hố móng bao gồm các bước:
+ Đào hố móng đến cos thiết kế và vận chuyển đất
+ Thi công ván khuôn móng
+ Đổ bê tông móng
+ Dưỡng hộ bê tông và đắp đất nền móng công trình
Công trình được xây dựng trên nền đất đắp bằng phẳng nên chúng ta không cần

phải thi công công tác san nền mà tiến hành thi công đào hố móng.Để chuẩn bị
cho công tác thi công đào hố móng, trước hết phải thi công dọn dẹp mặt bằng,
chặt phá cấy cối trong phạm vi công trình xây dựng.
Tiến hành làm hệ thống tiêu nước bề mặt cho công trường, đào các rãnh xung
quanh hố móng với độ dốc nhất định sao cho nước tập trung về các hố thu rồi đặt
máy bơm để tiêu nước
2.1 CÔNG TÁC ĐÀO ĐẤT HỐ MÓNG
1. Kiểm tra giải pháp đảm bảo an toàn cho công trình lân cận :
- Điều kiện địa chất: đất đắp.
- Chiều sâu hố móng H = 1.7 + 0.1=1.8 m
- Chiều sâu hố móng đào đất bằng cơ giới là: H
cg
= 1.8-0.2 = 1.6m
- Chiều sâu hố móng đào đất bằng thủ công là là: H
tc
= 0.2m.
- Vì công trình được thi công trên nên đất đắp – là nền đất nhân tạo đã được xủ
lý nên có hệ số rỗng nhỏ, sức chịu tải của nền đất cao, tính nén lún nhỏ,
mođun biên dạng và cường độ chống cắt cao
- Dựa vào điều kiện địa chất công trình đã nêu ở trên và độ sâu hố móng đào, ta
tiến hành tra bảng nội suy được giá trị hệ số mái dốc m = 0.68m.
Theo bảng tra Hệ số mái dốc(Trang 6 – Giáo trình KTTC-ATLĐ - Khoa
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 3
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
QLDA).
=> Bề rộng mái dốc tính theo chiều sâu hố móng là:
B = m.H = 0.68 x 1.8 = 1.224 (m )
1.6m0.2m
1.224m
1.8m

Với:
• Bề rộng mái dốc khi đào cơ giới là : B
cg
= m.H
cg
= 0.68x1.6 =
1.088m
• Bề rộng mái dốc khi đào thủ công là : B
tc
= .m.H
tc
= 0.68x0.2=
0.136m
- Chọn bề rộng thi công của công nhân dưới hố móng là b
tc
= 0,5 m.
- Giả sử ta tiến hành đào hố móng theo mái dốc, do đó cần kiểm tra khoảng cách
từ đỉnh hố móng đến các công trình lân cận.
- Phía Bắc giáp với khối nhà 4 tầng với L
1
= 3.8m
=> S
1
= L
1
− ( B + b
tc
) = 3.8 – ( 1.224 + 0,5 ) = 2.076> 0,5 ( m ) => Có thể đào
hố móng theo mái dốc.
- Phía Tây Bắc giáp với khối nhà 4 tầng với L

2
=2.8m
=> S
1
= L
1
− ( B + b
tc
) = 2.8 – ( 1.224 + 0,5 ) = 1.076 > 0,5 ( m ) => Có thể đào
hố móng theo mái dốc.
- Phía Nam giáp với nhà bảo vệ với L
3
= 2.77m
=> S
1
= L
1
− ( B + b
tc
) = 2.77 – ( 1224 + 0,5 ) = 0.976 > 0,5 ( m ) => Có thể
đào hố móng theo mái dốc.
2. Lựa chọn phương án đào đất hố móng :
Dựa vào tính chất cơ lý của đất nền tại vị trí xây dựng công trình để thi công
công tác đất, có hai phương án sau :
+- Phương án 1: Phương án thi công đất bằng cách đào theo mái dốc, độ dốc
của mái đất phụ thuộc vào loại đất nền, vào tải trọng thi công trên bề mặt….
+ Phương án 2: Phương án đào đất có dùng ván cừ để gia cố thành vách đất và
hạn chế ảnh hưởng có hại đến các công trình lân cận.
+ Vì công trình thi công là móng băng, nên phương án đào đất hố móng công
trình có thể đào thành từng rãnh móng chạy dài hay đào toàn bộ mặt bằng công trình.

SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 4
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
+ Nhưng với công trình được thi công trên nền đất đắp có tính chất cơ lý rất
tốt, khi đào đất không cần cừ gia cố thành vách. Mặt khác, công trình thi công bằng
móng băng giao thoa, ta nên lựa chọn phương án đào toàn bộvới mái dốc đã tính toán,
để dễ tiến hành thi công bằng máy, tiết kiệm được thời gian di chuyển và quay đầu
máy đào nhiều lần qua các rãnh hố móng, tiết kiệm chi phí nhân công, chi phí vật liệu
lắp đặt đường công tác cho máy đào và xe vận chuyển.
a. Kết luận chung:
Ta tiến hành đào toàn bộ nền đất theo 2 giai đoạn:
• Giai đoạn 1: Dùng máy đào đến độ sâu nhỏ hơn thiết kế 200 mm để tránh phá
hoại kết cấu dưới đáy móng, với độ sâu đào cơ giới là H
cg
= 1600 mm.
• Giai đoạn 2: Đào thủ công đất còn lại với H
tc
= 200 mm và tiến hành sửa chữa
hố móng, chuẩn bị cho việc thi công bê tông móng.
b. Tính khối lượng đào đất hố móng:
Khối lượng đất đào móng được tính theo công thức:
V = V
cg
+ V
tc
Với:
V
cg
: Thể tích khối đất đào bằng cơ giới.
V
tc :

Thể tích khối đất đào bằng thủ công.
Thể tích từng phương án đào được tính theo công thức sau:
V = [ a.b + (a + c ).( b + d ) + c.d ]
Trong đó :
a,b : Chiều dài chiều rộng của đáy hố đào
c,d :Chiều dài, chiều rộng mặt trên hố đào.
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 5
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
H : Chiều sâu đào móng.
B : Bề rộng mái dốc
 Khối lượng đào đất cơ giới:
- Để thuận lợi cho việc tính toán khối lượng đào đất bằng máy, chia hố móng thành
2 khoang đào.
- Sau khi tính toán cụ thế kích thước các khoang, ta có bảng kết quả khối lượng đào
máy như sau:
BẢNG TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT BẰNG CƠ GIỚI
STT Tên khoang đào
Kích thước khoang đào V (m
3
)
a(mm) b(mm) c(mm) d(mm) B(mm) H
cg
(mm)
1 Khoang 1 19652 24552 22100 27000 1088 1600 871.77
2 Khoang 2 25322 9352 27770 11800 1088 1600 457.94
TỔNG KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT BẰNG CƠ GIỚI V
cg
1329.71
Dựa vào bảng tính toán, ta có thể tích đào đất cơ giới là: V
cg

= 1329.71 (m
3
).
 Khối lượng đào đất thủ công:
Đối với việc đào thủ công, nhà thầu sẽ cho công nhân xuống khoang đào
đào thêm một lớp đất dày 20 cm vừa đúng đến cos thiết kế -2.3m. Ta tiến
hành lập bảng tính toán:
BẢNG TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT BẰNG THỦ CÔNG
STT
Tên khoang
đào
Kích thước khoang đào
V
(m^3)
a(mm) b(mm) c(mm) d(mm) B(mm) H
tc
(mm)
1 Khoang 1 21828 26728 22100 27000 136 200 118.01
2 Khoang 2 27498 11528 27770 11800 136 200 64.47
TỔNG KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT BẰNG THỦ CÔNG V
tc
182.48
Căn cứ vào bảng tính toán ta có thể tích đào đất thủ công là: V
tc
= 182.48 (m
3
).
 Khối lượng đào đất:
Thể tích đào đất hố móng là:
V

đào
= V
cg
+ V
tc
= 1329.71 + 182.48 = 1512.19 ( m
3
).
c. Xác định khối lượng đất dư sau khi thi công xong phần ngầm:
- Tổng cộng thể tích kết cấu ngầm: V
KC
ngầm
- Thể tích kết cấu ngầm chính bằng thể tích đất đổ đi.
⇒ Khối lượng đất để lại lấp móng là:
V
lấp móng
= V
đào
- V
KC
ngầm
*Thể tích các kết cấu ngầm chiếm chỗ: bao gồm tổng thể tích bê tông lót hố móng và
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 6
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
tổng thể tích móng băng giao thoa.
V
KC
ngầm
= V
Di

+ V
cột ngầm
- V
giao thoa
Với:
- V
Di
: là thể tích của móng băng thứ i () (hình 2)
- V
giao thoa
: là phần thể tích của 2 móng băng cắt nhau tại vị trí giao thoa (hình
3)
- V
cột ngầm
:

là thể tích phần cột trên cổ móng
V1
500
a
400 5050
100
b 100
100
h1 h2
V2
V3
V4
(hình 2)
⇒ V

Di
= V1 + V2 + V3 + V4 = ((500.400)+.(a
i
+b
i
) + (b
i
.h
1
) + 100.(200+b
i
)).L
i
.10
-9
(m
3
)
(L
i :
chiều dài của móng băng thứ i)
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 7
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
(a + b )/2
tb
tb
100 b 100
100 h3
h2
V4

V3
tb
h
500
400
(hình 3)
Vì phần giao nhau giữa 2 móng băng có hình khối rất phức tạp, nên ta quy về mặt cắt
của 3 khối hình chữ nhật có kích thước trung bình lần lượt là:
- a
tb
=
- b
tb
=
- h
3
=
- h = h
2
+ h
3
⇒ V
giaothoa
= V
cổ móng giao thoa
+ V3 + V4
= (400.500.400.10
-9
) + (.h+ 100.(200+b
tb

)).b
tb
.10
-9
(m
3
)
Ta tiến hành lập bảng tính toán khối lượng thể tích phần kết cấu ngầm theo công thức
đã nêu:
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 8
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
BẢNG 1: THỂ TÍCH MÓNG BĂNG
ST
T
Tên
móng
KÍCH THƯỚC MÓNG
S
lớp bê
tông

lót
(mm2)
S
cổ
móng
(mm
2
)
L

(mm
)
Số
kh
ối
V
(m3)
a
(m
m)
b
(mm)
h1
(m
m)
h2
(mm
)
1 D1 400 1800 250 250
20000
0
2000
00
2210
0
1 24.86
2 D2 400 1800 250 250
20000
0
2000

00
2210
0
2 49.73
3 D3 400 1800 250 250
20000
0
2000
00
2210
0
1 24.86
4 D3A 400 1800 250 250
20000
0
2000
00
4982
0
1 56.05
5 D4 400 1800 250 250
20000
0
2000
00
1465
0
1 16.48
6
D5

(trục 1-4)
400 1800 250 250
20000
0
2000
00
1310
0
1 14.74
7
D5
(trục 4-6)
400 2600 250 250
28000
0
2000
00
1465
0
1 22.05
8 D6 400 1500 250 250
16000
0
2000
00
1465
0
1 14.25
9
D7

(trục 1)
400 2800 250 250
30000
0
2000
00
2700
0
1 43.20
10
D7
(trục 3)
400 2300 250 250
25000
0
2000
00
2700
0
1 36.79
11
D7
(trục 4)
400 2600 250 250
28000
0
2000
00
2700
0

1 40.64
12 D8 400 2200 250 250
24000
0
2000
00
1350
0
1 17.75
13 D9 400 1800 250 250
20000
0
2000
00
2400 3 8.10
14 D10 400 1800 250 250
20000
0
2000
00
1180
0
5 66.38
15 D10a 400 1600 250 250
17000
0
2000
00
1180
0

2 24.07
16
D12
(trục A-
B')
400 2200 250 250
24000
0
2000
00
4800 2 12.62
17 D12 400 2200 250 250 24000 2000 4800 2 12.62
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 9
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
(trục C'-
D)
0 00
18
D12
(trục B'-C')
V = (S
cổ móng
+ S
lớp bê tông

lót
+ b.h
1
).L
= (400.500+100.3900 + 3900.250).2050.10

-9
2 6.41
19 D13 400 2600
25
0
250
28000
0
20
00
00
11800 1 15.40
20 D14 400 2400
25
0
250
26000
0
20
00
00
28650 1 34.67
21 D15 400 2600
25
0
250
28000
0
20
00

00
20650 1 26.95
22 D16 400 1500
25
0
250 1600
20
00
00
28650 1 17.59
23 D17 400 1800
25
0
250
20000
0
20
00
00
11850 1 10.96
Tổng
a
tb
b
tb
V
móng
400 2059.09
597.1
6

Ghi chú: Móng D11 giống kích thước móng D12 nên gộp chung thành 2 khối để tính.
Bảng 2: Thể tích phần giao thoa giữa 2 móng
KÍCH THƯỚC CẤU KIỆN GIAO THOA
S
BT lót
(mm
2
)
V
cổ móng
(mm
3
)
V
1

khối
(m3)
SL
khối
V
giao thoa
(m3)
a
tb
(mm)
b
tb
(mm)
h

1
(mm)
h2
(mm
)
h3
(mm)
400.0
0
2059.0
9
250 250 418.67
225909.0
9
80000000 1.81 69 124.96
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 10
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
Bảng 3: Thể tích phần cột ngầm
STT
Tên
móng
KÍCH THƯỚC CẤU KiỆN
Thể tích
1 khối
(m3)
Số
khối
V
cột ngầm
(m3)

a
(mm)
b(mm) h(mm)
1 D1 500 400 700 0.14 3 0.42
600 400 700 0.168 2 0.336
2 D2 500 400 700 0.14 2 0.28
600 400 700 0.168 2 0.336
3 D3 500 400 700 0.14 4 0.56
600 400 700 0.168 3 0.504
4 D4 500 400 700 0.14 2 0.28
600 400 700 0.168 2 0.336
5 D5 500 400 700 0.14 4 0.56
400 600 700 0.168 1 0.168
350 600 700 0.147 1 0.147
6 D6 500 400 700 0.14 3 0.42
400 400 700 0.112 2 0.224
350 400 700 0.098 1 0.098
7 D7 500 400 700 0.14 4 0.56
400 300 700 0.084 2 0.168
500 300 700 0.105 3 0.315
8 D8 500 400 700 0.14 3 0.42
400 400 700 0.112 1 0.112
9 D10 550 400 700 0.154 5 0.77
600 400 700 0.168 5 0.84
400 400 700 0.112 5 0.56
10 D10a 550 400 700 0.154 2 0.308
600 400 700 0.168 2 0.336
400 400 700 0.112 2 0.224
11 D11 500 400 700 0.14 3 0.42
400 400 700 0.112 1 0.112

12 D12 500 350 700 0.1225 2 0.245
500 400 700 0.14 2 0.28
13 D13 500 400 700 0.14 4 0.56
TỔNG THỂ TÍCH PHẦN CỘT NGẦM 10.899
⇒ Tổng thể tích kết cấu ngầm:
V
KC
ngầm
= V
Di
+V
cột ngầm
- V
giao thoa
=

597.16 + 10.899 – 124.96
= 483.1 (m
3
)
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 11
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
Vậy, thể tích đất lấp móng là:
V
lấp móng
= V
đào
- V
KC
ngầm

= 1512.19 – 483.1
= 1029.09 (m
3
)
3. Lựa chọn máy đào và số xe vận chuyển phục vụ cho công tác đào đất:
a. Phương án lựa chọn máy đào:
Với phương pháp đào đất bằng cơ giới, chúng ta có thể tạo ra năng suất làm việc cao
hơn đồng thời góp phần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành công trình.
Để tiến hành đào hố móng, ta có thể chọn một trong hai phương án sau:
Phương án 1: Dùng máy đào gầu thuận
- Ưu điểm:
+ Máy đào gầu thuận có tay cần ngắn và xúc thuận nên đào rất khoẻ có thể
đào được những hố đào sâu và rộng với đất từ cấp I ÷ IV;
+ Máy đào gầu thuận thích hợp dùng để đổ đất lên xe chuyển đi. Kết hợp
với xe chuyển đất nên bố trí quan hệ giữa dung tích gầu và dung tích thùng xe hợp lý
sẽ cho năng suất cao, tránh rơi vãi lãng phí;
+ Nếu bố trí khoang đào thích hợp thì máy đào gầu thuận có năng suất cao
nhất trong các loại máy đào một gầu.
- Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào phải đứng dưới khoang đào để thao tác, vì vậy mà
máy đào gầu thuận chỉ làm việc tốt ở những hố đào khô ráo không có nước ngầm;
+ Tốn công và chi phí làm đường cho máy đào và phương tiện vận chuyển
lên xuống khoang đào;
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 12
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
Phương án 2: Dùng máy đào gầu nghịch
- Ưu điểm:
+ Máy đào gầu nghịch cũng có tay cần ngắn nên đào rất khoẻ, có thể đào
được đất từ cấp I ÷ IV.
+ Cũng như máy đào gầu thuận, máy đào gầu nghịch thích hợp để đào và đổ

đất lên xe chuyển đi hoặc đổ đống.
+ Máy có cơ cấu gọn nhẹ nên thích hợp để đào các hố đào ở những nơi chật
hẹp, các hố đào có vách thẳng đứng, thích hợp để thi công đào hố móng các công trình
dân dụng và công nghiệp.
+ Do đứng trên bờ hố đào để thi công nên máy có thể đào được các hố đào
có nước và không phải tốn công làm đường lên xuống khoang đào cho máy và phương
tiện vận chuyển.
- Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào đứng trên bờ hố đào để thao tác, vì vậy cần quan tâm
đến khoảng cách từ mép máy đến mép hố đào để đảm bảo ổn định cho máy.
+ Năng suất thấp hơn năng suất máy đào gầu thuận có cùng dung tích gầu.
+ Chỉ thi công có hiệu quả với những hố đào nông và hẹp, với các hố đào
rộng và sâu thì không hiệu quả.
b. Chọn máy đào:
Căn cứ vào ưu nhược điểm kể trên của từng loại máy và đặc điểm của hố móng,
nên nhà thầu sẽ chọn phương án thi công đào đất bằng máy chủ đạo là máy đào
gầu nghịch, không những giải quyết được khối lượng đất cần thi công mà còn tiết
kiệm được thời gian và chất lượng theo yêu cầu.
Với khối lượng đào đất bằng cơ giới là V
cg
= 1329.71 m
3
< 20000m
3
thì dung tích
gầu có thể chọn trong khoảng q = 0,4÷0,65 (m
3
).
( Bảng I.2 – Trang 8 – Sổ tay chọn máy thi công – Nhà xuất bản xây dựng – Tái bản 2008)
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 13

ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
3.1 Chọn phương án di chuyển của máy chủ đạo:
Đường đi của máy đào có ảnh hưởng rất lớn trong việc chọn chọn máy thi công,
do đó căn cứ vào mặt bằng thi công, ta đưa ra hai phương án:
♦ Phương án 1: Máy đào gầu nghịch di chuyển theo phương cạnh ngắn của hố
đào.
♦ Phương án 2: Máy đào gầu nghịch di chuyển theo phương cạnh dài của hố
đào.
Nhận xét:
Hố đào nơi thi công có kích thước hình chữ L đặc trưng, nên ta chia thành 2 hố
đào.
+ Hố đào 1: kích thước phương cạnh ngắn là 11.8m, phương cạnh dài là
27.77m.
+ Hố đào 2: kích thước phương cạnh ngắn là 22.1m, phương cạnh dài là
27m.
Theo phương án 1, do kích thước cạnh dài của 2 hố đào tương đố lớn nên nếu
đào theo phương án này sẽ chia làm nhiều khoang đào, máy đào sẽ di chuyển theo
nhiều đường rất phức tạp; nếu muốn chia ít khoang đào thì phải dùng máy có bán
kính đào rất lớn, huy động máy lớn như thế dẫn đến cồng kềnh, dễ gây ảnh hưởng
cho các công tác chuẩn bị trên công trường, không phù hợp.
Theo phương án 2, thì:
+ Với hố đào 1 ta đào theo 1 khoang đào thì ta chọn máy đào với bán kính
đào R
1
=5.9m
+ Với hố đào 2 thì ta chia làm 2 khoang đào với kích thước mỗi khoang là
11.05x27m thì chọn máy có R
2
= 5,6m, đường di chuyển đơn giản, tay
cần ngắn và máy gọn nhẹ hơn. Phù hợp với ý đồ bố trí khu vực đổ đất và

khu vực vận chuyển , gia công ván khuôn, cốt thép.
Kết hợp phương án đào của hai hố đào, ta nên chọn máy đào có R
max
≥ 5.9m
Kết luận: Với những nhận xét trên nên ta chọn phương án 2: Ta đào hố đào 1
trước, máy đào di chuyển phương cạnh dài của hố đào 1. Sau khi đào hết hố đào 1,
máy chuyển vào khoang đào của hố đào thứ 2 và đào dọc theo phương của cạnh
dài.Chọn máy đào gầu nghịch có R
max
5,9m.
3.2 Chọn máy đào:
Như vậy với đất đắp, sử dụng máy đào gầu nghịch một gầu, chọn máy có gầu có
q = 0,4÷0,65 m
3
, theo phương án hướng di chuyển máy, chọn máy đào gầu nghịch
có R
max
5,9 m, ta có hai phương án máy:
 Phương án 1: Chọn máy đào gầu nghịch EO3322-B1 của Liên Xô cũ với
các thông số kỹ thuật như sau:
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 14
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
• Dung tích gầu: 0,5 m
3
• Bán kính đào lớn nhất: R
max
= 7.5 m.
• Chiều sâu đào lớn nhất. H
đào max
= 4,2 m

• Chiều cao đổ đất lớn nhất. H
đổ max
= 4,8 m
• Chu kỳ kỹ thuật t
ck
= 17 giây.
(Trang 27 – Sổ tay chọn máy thi công – Nhà xuất bản xây dựng – Tái bản 2008)
Năng suất lý thuyết của máy đào:
N
LT
= .q.K
s
.
Trong đó: T
ck
: Chu kì đào đất: T
ck
= t
ck
.K
vt
.K
quay
t
ck
= 17s : Thời gian của một chu kì khi góc quay là 90
o
.
K
vt

: Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy.Chọn
K
vt
=1,1
khi đổ đất lên thùng xe.
K
quay
là hệ số phụ thuộc vào góc quay của cần với.Chọn
K
quay
=1.
=> T
ck
= t
ck
.K
vt
.K
quay
= 17.1,1.1 = 18.7 (s ).
q: là dung tích gầu. ta có q= 0,5 m
3
.
K
s
: là Hệ số vơi đầy đất đào.Chọn K
s
=1,1.

o

: Hệ số tơi xốp ban đầu của đất.Chọn
o
= 1,2.
=> Năng suất lý thuyết:
N
LT
= .q.K
s
. = .0,5.1,1. = 88.24 ( m
3
/h )
=> Năng suất thực tế của máy đào:
N
TT
= N
LT
.Z.K
tg
Với : Z: Số giờ làm việc trong 1 ca.Chọn Z =7 h.
K
tg
: Hệ số sử dụng thời gian.K
tg
=0,7.
=> N
TT
= N
LT
.Z.K
tg

=88,24.7.0,7 = 432,38 ( m
3
/ca )
⇒ Số ca cần đào liên tục : n = 1329,71/432.38 = 3,08(ca). Chọn n = 4 ca.
c. Chọn ôtô vận chuyển phục vụ công tác đào đất:
Bố trí xe vận chuyển đất dư đến vị trí cách công trình đang thi công 2.5
km
Chọn ôtô vận chuyển xe tải tự đỗ Kamaz 5501 với các thông số kỹ thuật:
• Công suất tải : 9T.
• Trọng lượng : 6T.
• Vận tốc di chuyển : 80 km/h.
(Trang 94 – Sổ tay chọn máy thi công – Nhà xuất bản xây dựng – Tái bản 2008)
-Năng suất vận chuyển của ôtô:
W
ôtô
= 7
Trong đó:
• Q là tải trọng ôtô Q = 9T.
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 15
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
• K
tg
: Hệ số sử dụng thời gian ôtô, chọn K
tg
= 0,7.
• K
tt
: Hệ số sử dụng trọng tải của xe,chọn K
tt
=1.

• Tck: Thời gian một chu kỳ hoạt động của ôtô vận chuyển.
T
ck
= t
cx
+t
ql
+t
ch.x
+t

+t
g
Với: + t
cx
: Thời gian chạy xe t
cx
=2.Lx.
L
x
: quãng đường xe chạy đến bãi đỗ đất cách công trường thi công 2,5
km
V: vận tốc xe chạy, giả định: V=30 km/h.
=> t
cx
=2.2,5. = 10 (phút). Chọn t
cx
= 10 ( phút).
+ t
ql

: Thời gian quay đầu và lùi xe,chọn t
ql
=2 phút.
+ t

: Thời gian dỡ đất xuống xe,chọn t

= 2 phút.
+ t
ch.x
: Thời gian chờ xúc: t
ch.x
=µ.T
ckđào

Với: µ là số gàu làm đầy xe µ =
o
: Hệ số tơi xốp ban đầu của đất.Chọn
o
= 1,2.
đ
: Trọng lượng riêng của đất, chọn
đ
=1,8 (T/m
3
).
=>µ = = = 12.12 gàu, chọn µ = 13 gàu.
Ta có T
ckđào
= 20,35(s ) nên suy ra t

ch.x
=13.20,35=264.55 s =
4.41( phút ),chọn t
ch.x
=5 (phút )
+ t
g
: Thời gian đổi số, tăng tốc,chọn t
g
= 1 phút.
Vậy T
ck
= t
cx
+ t
ql
+ t
ch.x
+ t

+ t
g
= 10 + 2 + 5 + 2 + 1= 20 (phút ).
Kết luận: Năng suất ôtô là:
W
ôtô
= 7 = 7 = 73.5 (m3/ca ).
Sau khi tính toán năng suất của ô tô ta tiến hành lựa chọn số xe dựa vào 2 nguyên
tắc sau đây:
 Nguyên tắc 1: Tổng năng suất các ô tô phục vụ cho một máy đào phải lớn

hơn năng suất máy đào:
≥ N
máy đào.
=> N
1
≥ = = 5,88 ( xe), chọn N
1
= 6 xe.
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 16
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
 Nguyên tắc 2: Số lượng ô tô phải đảm bảo máy đào làm việc liên tục không
chờ xe.
N2.(t
ql
+ t
ch.x
) ≥ t
cx
+ t

+ t
g
=> N
2
≥ = = 1.85 ( xe), chọn N
2
=2 xe.
Vậy chọn số xe là N=Max( N
1
;N

2
) = 6 xe, suy ra số ôtô vận chuyển phục vụ công tác
đào đất là 6 xe.
=> Số chuyến xe : n= =14,7 (chuyến). Chọn 15 chuyến.
Thời gian vận chuyển nếu dung 1 xe:
T
vc
= 483.1/73,5=6,57 ca. Chọn 7 ca.
Thời gian vận chuyển nếu dùng tổ hợp 6 xe:
T
vc
= 6/7 = 0.86 ca. Chọn 1 ca.
=> Tổng thời gian thi công : T
tc
= 4 + 1 = 5 ca.
 Phương án 2: Chọn máy đào gầu nghịch E-652B của Liên Xô cũ, có các
thông số kỹ thuật sau:
Dung tích gầu : q = 0,65 m
3
.
Bán kính đào lớn nhất. R
đào max
= 9,2 m.
Chiều sâu đào lớn nhất. H
đào max
= 5,8 m.
Chiều cao đổ đất lớn nhất. H
đổ max
= 5,3 m.
Chu kỳ kỹ thuật t

ck
= 20 giây.
(Trang 57 – Sổ tay chọn máy thi công – Nhà xuất bản xây dựng – Tái bản 2008)
Năng suất lý thuyết của máy đào:
N
LT
= .q.K
s
.
Trong đó: T
ck
: Chu kì đào đất: T
ck
= t
ck
.K
vt
.K
quay
t
ck
= 20s : Thời gian của một chu kì khi góc quay là 90
o
.
K
vt
: Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy.Chọn
K
vt
=1,1

khi đổ đất lên thùng xe.
K
quay
là hệ số phụ thuộc vào góc quay của cần với.Chọn
K
quay
=1.
=> T
ck
= t
ck
.K
vt
.K
quay
= 20.1,1.1 = 22 (s ).
q: là dung tích gầu. ta có q= 0,65 m
3
.
K
s
: là Hệ số vơi đầy đất đào.Chọn K
s
=1,1.

o
: Hệ số tơi xốp ban đầu của đất.Chọn
o
= 1,2.
=> Năng suất lý thuyết:

SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 17
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
N
LT
= .q.K
s
. = .0,65.1,1. = 97.5 ( m
3
/h )
=> Năng suất thực tế của máy đào:
N
TT
= N
LT
.Z.K
tg
Với : Z: Số giờ làm việc trong 1 ca.Chọn Z =7 h.
K
tg
: Hệ số sử dụng thời gian.K
tg
=0,7.
=> N
TT
= N
LT
.Z.K
tg
=97.5.7.0,7 = 477.75 ( m
3

/ca )
⇒ Số ca cần đào liên tục : n = 1329,71/477.75 = 2.78(ca). Chọn n = 3 ca.
d. Chọn ôtô vận chuyển phục vụ công tác đào đất:
Bố trí xe vận chuyển đất dư đến vị trí cách công trình đang thi công 2.5
km
Chọn ôtô vận chuyển xe tải tự đỗ DA110D của hang Toyota Motors
với các thông số kỹ thuật:
• Công suất tải : 6T.
• Trọng lượng : 5.13T.
• Vận tốc di chuyển : 80 km/h.
(Trang 94 – Sổ tay chọn máy thi công – Nhà xuất bản xây dựng – Tái bản 2008)
-Năng suất vận chuyển của ôtô:
W
ôtô
= 7
Trong đó:
• Q là tải trọng ôtô Q = 6T.
• K
tg
: Hệ số sử dụng thời gian ôtô, chọn K
tg
= 0,7.
• K
tt
: Hệ số sử dụng trọng tải của xe,chọn K
tt
=1.
• Tck: Thời gian một chu kỳ hoạt động của ôtô vận chuyển.
T
ck

= t
cx
+t
ql
+t
ch.x
+t

+t
g
Với: + t
cx
: Thời gian chạy xe t
cx
=2.Lx.
+ L
x
: quãng đường xe chạy đến bãi đỗ đất, giả sử cách công trường thi công 2,5
km
V: vận tốc xe chạy, giả định: V=30 km/h.
=> t
cx
=2.2,5. = 10 (phút). Chọn t
cx
= 10 ( phút).
+ t
ql
: Thời gian quay đầu và lùi xe,chọn t
ql
=2 phút.

+ t

: Thời gian dỡ đất xuống xe,chọn t

= 2 phút.
+ t
ch.x
: Thời gian chờ xúc: t
ch.x
=µ.T
ckđào

Với: µ là số gàu làm đầy xe µ =
o
: Hệ số tơi xốp ban đầu của đất.Chọn
o
= 1,2.
đ
: Trọng lượng riêng của đất, chọn
đ
=1,8 (T/m
3
).
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 18
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
=>µ = = = 8.08 gàu, chọn µ = 9 gàu.
Ta có T
ckđào
= 20,35(s ) nên suy ra t
ch.x

=9.20,35=183.15s =
3.05( phút ),chọn t
ch.x
=4 (phút )
+ t
g
: Thời gian đổi số, tăng tốc,chọn t
g
= 1 phút.
Vậy T
ck
= t
cx
+ t
ql
+ t
ch.x
+ t

+ t
g
= 10 + 2 + 4 + 2 + 1= 19 (phút ).
Kết luận: Năng suất ôtô là:
W
ôtô
= 7 = 7 = 74.73 (m3/ca ).
Sau khi tính toán năng suất của ô tô ta tiến hành lựa chọn số xe dựa vào 2
nguyên tắc sau đây:
 Nguyên tắc 1: Tổng năng suất các ô tô phục vụ cho một máy đào phải
lớn hơn năng suất máy đào:

≥ N
máy đào.
=> N
1
≥ = = 6.39 ( xe), chọn N
1
= 7 xe.
 Nguyên tắc 2: Số lượng ô tô phải đảm bảo máy đào làm việc liên tục
không chờ xe.
N2.(t
ql
+ t
ch.x
) ≥ t
cx
+ t

+ t
g
=> N
2
≥ = = 2.167 ( xe), chọn N
2
=3 xe.
Vậy chọn số xe là N=Max( N
1
;N
2
) = 7 xe, suy ra số ôtô vận chuyển phục vụ công tác
đào đất là 7 xe.

=> Số chuyến xe : n= =22.42 (chuyến). Chọn 23 chuyến.
Thời gian vận chuyển nếu dung 1 xe:
T
vc
= 483.1/74.73=6,46 ca. Chọn 7 ca.
Thời gian vận chuyển nếu dùng tổ hợp 7 xe:
T
vc
= 7/7 = 1 ca. Chọn 1 ca.
=> Tổng thời gian thi công : T
tc
= 3 + 1 = 4 ca.
Ta thấy số lượng xe huy động để đưa đất đi xa 2,5km và tổng thời gian thi công cả 2
phương án đều tương đương nhau, nếu lựa chọn phuơng án 2 do máy có bán kính đào
lớn hơn nên rất cồng kềnh, ảnh hưởng đến các công tác khác trên công trường, di
chuyển trong khi đào cũng khó khăn hơn, vì vậy xét về mặt kỹ thuật phương án 1 tốt
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 19
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
hơn so với phương án 2. Vậy nhà thầu sẽ chọn phương án 1:
- Sử dụng máy đào gầu nghịch EO3322-B1, làm việc liên tục 4 ca.
- Tổ hợp 6 xe Kamaz5501 – 9 tấn, làm việc 1 ca.
4. Tổ chức thi công đào đất:
Ta tiến hành tổ chức công tác đào đất theo 2 giai đoạn: đào đất cơ giới và đào
đất thủ công.
Sử dụng máy đào gầu nghịch EO 3322-B1 di chuyển theo sơ đồ máy. Máy đào lùi
dọc theo khoang đào.Khoảng cách giữa trục đứng của máy đào đến mép của hố đào
tối thiểu là:
L = 0,5 x R
đàomax
= 0,5 x 7,5 = 3,75 m.

Vậy khi di chuyển máy phải cách hố đào ít nhất 3,75 m để đảm bảo an toàn.
Tại mỗi vị trí khoang đào, máy đào sẽ đào xuống đến cốt đã định, xe vận
chuyển đất chờ sẵn bên cạnh, cứ mỗi lần đầy gầu thì máy đào quay sang đổ lên xe
vận chuyển. Chu kỳ làm việc của máy đào và ôtô vận chuyển được tính toán như trên
là hợp lý để tránh lãng phí thời gian các xe vận chuyển phải chờ nhau.
Khi sửa móng bằng thủ công chú ý là phải đào để tạo rãnh thu nước và hố thu nước
ở mỗi móng nhằm đề phòng khi thi công gặp mưa cần phải bơm nước hố móng.
Đồng thời trước khi thi công bêtông lót móng cần nghiệm thu cos đáy móng cho
chính xác.
Vấn đề an toàn thi công đất cũng cần phải hết sức chặt chẽ. Công nhân làm việc
phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, lên xuống hố móng phải làm thang lên
xuống, khi trời mưa bão phải ngừng ngay việc thi công để tránh sạt lở đất. Cần chú ý
đến khoảng cách an toàn giữa công nhân và máy đào để đảm bảo an toàn cho công
nhân.
Tuyến đào thủ công phải thiết kế rõ ràng, đảm bảo thuận lợi khi thi công, thuận lợi
khi di chuyển đất, giảm tối thiểu quãng đường di chuyển giữa hai lần đào. Có thể sẽ
bố trí công nhân đào đất thủ công tại các vị trí mà máy đào vừa đào xong.
Sơ đồ di chuyển của máy và ô tô được bố trí như hình 5.
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 20
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
(hình 5)
200
-2.200
1600
1105011050
-2.400
ÐA`O дT CO GIO´I
ÐA`O дT THU? CÔNG
27770
-0.600

THI CÔNG ĐÀO ĐẤT - MẶT CẮT B-B
THI CÔNG ĐÀO ĐẤT - MẶT CẮT A-A
2.2 CÔNG TÁC THI CÔNG BÊ TÔNG CỐT THÉP CHO MÓNG
2.2.1 Thiết bị, máy xây dựng chủ yếu dự kiến sử dụng cho công tác bê tông:
Với những kết cấu chính và khối lượng bê tông lớn, kết hợp với các điều kiện
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 21
Lắp cốt pha
Lắp đặt cốt thép
Đổ bêtông
Dưỡng hộ bêtông và tháo dỡ ván khuôn
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
thi công về nhân lực và máy phục vụ đi kèm, đơn vị thi công sẽ đề nghị đơn vị cung
ứng bê tông chở bê tông đến công trường bằng xe chuyên dụng của đơn vị thi công.
Do điều kiện mặt bằng thi công thuận lợi nên ta dễ dàng dùng máy bơm bêtông
có ống vòi voi dài, có thể thi công được ở bất cứ móng băng nào.
2.2.2 Thiết kế biện pháp thi công bê tông cốt thép móng:
2.2.3 Yêu cầu ván khuôn và lắp đặt ván khuôn:
Hiện nay, ván khuôn có nhiều loại: ván khuôn gỗ, ván khuôn bêtông, ván khuôn
kim loại, ván khuôn nhựa Tuy nhiên khi sử dụng bất kỳ loại ván khuôn nào cũng
cần phải tuân thủ các yêu cầu về gia công, kết cấu và lắp dựng sau:
- Về gia công và kết cấu:
+ Đảm bảo độ ổn định, độ cứng và bền.
+ Đảm bảo đúng hình dạng, kích thước theo bản vẽ thiết kế.
+ Dựng nhanh và tháo dễ dàng, không làm hư hỏng ván khuôn và không tác
động đến bê tông.
+ Không gây khó khăn khi lắp đặt cốt thép và khi đổ đầm bê tông.
+ Đảm bảo kín và bằng phẳng.
+ Dùng được nhiều lần. Ván khuôn kim loại phải dùng được từ 50 đến 80 lần.
Ván khuôn gỗ phải dùng được từ 3 - 7 lần.
- Về lắp dựng ván khuôn:

+ Khi vận chuyển, trục lên, hạ xuống phải làm nhẹ nhàng, tránh va chạm làm
cho ván khuôn bị biến dạng.
+ Khi đặt ván khuôn phải căn cứ vào các mốc trắc đạt trên mặt đất (cho vị trí
và độ cao). Đồng thời dựa vào bản vẽ thi công để đảm bảo kích thước vị trí của công
trình. Đối với các bộ phận quan trọng phải thêm các điểm khống chế để dễ dàng trong
việc kiểm tra đối chiếu.
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 22
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
+ Mặt tiếp xúc giữa ván khuôn và nền đi hoặc khối bê tông đã đổ trước và
khe hở giữa các ván khuôn phải thật kín không cho nước xi măng chảy ra ngoài.
+ Khi ván khuôn đã dựng xong cần kiểm tra và nghiệm thu theo các điểm sau:
Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế, độ chính xác của các bộ phận đặt sẵn, độ
kín kẽ giữa các tấm ván khuôn và giữa ván khuôn với nền, sự vững chắc của ván
khuôn và đà giáo (chú ý các chỗ nối, chỗ tựa).
* Quy trình lắp dựng ván khuôn và cốt thép
* Lắp đặt ván khuôn móng :
- Liên kết các tấm ván khuôn định hình lại với nhau.
- Lắp ghép các tấm ván khuôn bao quanh các mặt của đài móng cố định chắc
chắn bằng hệ chống thành ván khuôn.
- Kiểm tra độ thẳng đứng của ván khuôn.
- Kiểm tra sửa chữa và hoàn chỉnh lần cuối cùng trước khi lắp cốt thép.
* Lắp đặt cốt thép :
- Cốt thép sau khi gia công được đặt vào ván khuôn.
- Đảm bảo đúng vị trí và độ dày lớp bảo vệ.
- Ở móng nếu dùng từng thanh một để lắp đặt thì tốc độ thi công sẽ chậm nên
người ta thường dùng dạng lưới thép cho nhanh.
2.2.4 Giới thiệu, lựa chọn, thiết kế và kiểm tra khả năng làm việc của ván khuôn
phục vụ thi công công tác bêtông móng
2.2.4.1 Giới thiệu các loại ván khuôn hiện có, ưu nhược điểm của từng loại:
Công tác ván khuôn tuy không phải là thành phần tạo nên công trình nhưng nó

lại đóng vai trò quan trọng, nó tạo ra hình dáng chuẩn xác theo thiết kế cho các cấu
kiện, là nhân tố thúc đẩy tiến độ thi công, giảm giá thành sản phẩm xây dựng. Công
tác ván khuôn phụ thuộc nhiều vào thực tế thi công, là nhân tố cần phải cân nhắc để
mang lại lợi ích kinh tế cho người thi công. Hiện nay trên thị trường người ta sử dụng
đa dạng vật liệu làm ván khuôn, và đa dạng hình thức sản xuất-tháo lắp khi thi công.
a. Ván khuôn gỗ:
- Gỗ dùng chế tạo ván khuôn thường là gỗ nhóm VII hay VIII.
- Ưu điểm: sản xuất dễ dàng, đầu tư ban đầu thấp hơn các loại ván khuôn khác
nên thuận tiện và khá kinh tế
- Nhược điểm:
+ Ván khuôn gỗ thường hay bị cưa nhỏ hay liên kết thành mảng lớn bằng
cách đóng đinh nên nhanh hỏng, hệ số luân chuyển bé.
+ Thời gian tháo lắp dài hơn các loaị ván khuôn định hình khác.
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 23
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
+ Khi tiếp xúc với bêtông ván khuôn gỗ hút nước gây mất nước bê tông và
chóng bị hư mục.
- Phạm vi sử dụng: Được sử dụng rộng rãi, nhất là những công trình có quy mô
nhỏ.
b. Ván khuôn kim loại:
- Được chế tạo định hình, theo những modul chuẩn, thường được chế tạo từ
thép CT3, bề mặt là bản thép mỏng, có sườn và khung cứng xung quanh.
- Ưu điểm:
+ Ván khuôn thép có cường độ cao, khả năng chịu lực lớn.
+ Ít gây ảnh hưởng phụ đến chất lượng bê tông.
+ Có hệ số luận chuyển cao, phù hợp với cung cách thiết kế và thi công
công nghiệp
+ Có cấu tạo định hình, có các thông số kích thước cụ thể nên dễ dàng tính
toán, và thời gian gia công tổ hợp ngắn hơn.
- Nhược điểm: đầu tư ban đầu lớn.

- Phạm vi sử dụng: Ván khuôn thép định hình được sử dụng phổ biến, nhất là
dùng cho các công trình lớn.
c. Ván khuôn bê tông cốt thép:
- Được chế tạo bằng bê tông lưới thép, trong đó một bề mặt ván khuôn đã được
hoàn thiện (mài granite, ốp đá…), đổ bê tông xong để luôn trong công trình làm lớp
trang trí bề mặt.
- Để tăng cường khả năng chịu lực và tăng nhịp, đồng thời giảm Mác bê tông có
thể sử dụng các loại tấm copha bê tông ứng suất trước hoặc dùng vật liệu nhẹ làm lõi
của kết cấu nhằm làm giảm trọng lượng của công trình và giảm giá thành xây dựng
- Phạm vi sử dụng: Loại này ở Việt Nam hiện nay ít sử dụng, nó thường hay sử
dụng cho các công trình lớn và thi công trong điều kiện mặt bằng rất chật hẹp, không
có điều kiện gia công ván khuôn, cốt thép.
d. Ván khuôn nhựa:
- Được chế tạo từ nhựa cao cấp, có tính chịu lực và đàn hồi cao.
- Ưu điểm:
+ Đây là loại ván khuôn có nhiều ưu điểm nhất trong các loại ván khuôn,
tấm ván khuôn rất nhẹ, không bị cong vênh, không bị biến dạng khi va
đập, dính bám ximăng ít, dễ cọ rửa, rất thuận lợi trong quá trình thi công.
+ Sử dụng được nhiều lần, độ luân chuyển cao.
- Nhược điểm:
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 24
ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
+ Ván khuôn này phải sử dụng theo số liệu của nhà sản xuất ( ở Việt Nam
chủ yếu là do nhà sản xuất Phú Vinh, chỉ có loại có chiều dài 1m, xà gồ
đỡ ván khuôn phải tuân theo chỉ định của nhà sản xuất), nên không chủ
không chủ động tính toán trong sử dụng.
+ Sử dụng ván khuôn nhựa phức tạp hơn ván khuôn thép trong việc tính
toán chịu lực của ván khuôn khi thi công bê tông.
- Phạm vi sử dụng: Không thông dụng bằng ván khuôn thép, thường sử dụng ở
các công trình thi công bêtông toàn khối lớn.

e. Ván khuôn gỗ ép khung sườn thép:
- Loại này có bề mặt ván khuôn bằng gỗ, sườn chịu lực xung quanh bằng thép.
Kết hợp được cả hai ưu điểm của ván khuôn gỗ và ván khuôn thép định hình.
- Nhưng loại này thị trường ít sử dụng vì khi đổ bê tông phải quét lên nó một
lớp dầu chống chính đặc biệt nên làm tăng chi phí, bên cạnh đó nó chỉ lắp ráp theo yêu
cầu của kết cấu mà không có sẵn định hình nên việc tổ hợp cũng rất phức tạp và tốn
công.
2.2.4.2 Đề xuất, lựa chọn loại ván khuôn để thi công công tác bê tông:
a. Đề xuất loại ván khuôn:
- Việc tính toán và chọn phương án thi công công tác ván khuôn phục vụ cho
việc đổ bêtông dựa trên cơ sở tính toán, kiểm tra khả năng chịu lực và so sánh khả
năng luân chuyển bộ ván khuôn đó.
- Hiện nay do công nghệ thi công có nhiều tiến bộ nên việc lựa chọn phương án
thi công công trình sử dụng bộ ván khuôn thép định hình đang được áp dụng rất thuận
tiện và hiệu quả vì số lần sử dụng bộ ván khuôn thép định hình là rất lớn so với ván
khuôn gỗ, bề mặt của kết cấu công trình sau khi tháo ván khuôn rất bằng phẳng đảm
bảo yêu cầu thẩm mỹ cũng như công tác hoàn thiện sau này, thao tác lắp ráp ván
khuôn là đơn giản cho công nhân.Tuy nhiên nhược điểm của loại ván khuôn thép định
hình là trọng lượng tương đối lớn.
- Kết hợp với các ưu nhược điểm của các loại ván khuôn được đề cập bên trên,
chúng tôi quyết định lựa chọn loại ván khuôn thép định hình và sử dụng theo hình thức
luân lưu cho các kết cấu giống nhau.
- Với những kết cấu phức tạp có đường cong, hoặc các kết cấu nhỏ, phức tạp,
mang tính đặc thù riêng ta sử dụng kết hợp với ván khuôn gỗ để thuận tiện cho việc
chế tạo.
b. Lựa chọn loại ván khuôn để thi công công tác bê tông:
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có các đại gia sản xuất ván khuôn thép như
Công ty Hòa Phát, Công ty Việt Đức, Công ty Việt Phát,…. Chất lượng đi liền với giá
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 25

×