Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.23 KB, 4 trang )
Vị thuốc chữa bệnh từ rau lủi
Rau lủi có “danh dược” là Kim thất với tên khoa học Gynura Acutifolia thuộc họ
Asteraceae. Rau lủi thuộc loại bò trườn có chiều dài trên 1 m, với thân nhẵn với
nhiều cành.
Lá mọc so le, cuống ngắn, đầu lá nhọn, mép khía răng cưa không đều, lá dày, nhẵn mọng
nước và có mùi thơm đặc trưng “thuốc Bắc”. Rau lủi thường mọc hoang hoặc được trồng
làm rau ăn hoặc làm thuốc. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây còn tươi hay phơi, sấy
khô.
Theo Đông y, rau lủi có vị cay ngọt thơm, tính bình, tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi
tiểu, tiêu viêm, tán ứ tiêu thũng, chỉ khái. Được sử dụng trị viêm họng, viêm khí quản
mạn, phong tê thấp khớp, xương đau nhức, chấn thương sưng đau, ho gió, ho gà, ho lao,
ngã thương, sưng vú, nhọt độc, ngứa loét, bong gân, loét dạ dày, táo bón, viêm đại tràng,
điều hoà máu huyết, an thần, giảm đau, trị nhức đầu, chóng mặt, nhức đầu, cầm máu tốt,
điều hoà huyết áp, điều hoà kinh nguyệt, giải độc…
Dưới đây là một số công dụng của rau lủi:
- Trị tiểu đường: Sáng chiều, nhai nuốt mỗi lần 7-9 lá rau lủi. Điều hoà lượng đường
trong máu rất rõ rệt. Không gây phản ứng phụ. Không độc. Có thể kết hợp với các vị
thuốc trị tiểu đường khác.
- Trị viên họng, ho gió (viêm phế quản) ho khan hoặc có đờm: Nhai vài lá rau lủi, ngậm
nước nuốt dần.
- Chữa vết thương chảy máu: Dùng rau lủi rửa sạch đắp, buộc rịt vào vết thương giúp
cầm máu và bớt viêm sưng, đau nhức.
- Chữa va đập bầm tím: Giã nát một nắm rau lủi và vài hạt hồ tiêu rồi đắp vào vết thương,
sau 3 giờ lại đắp tiếp miếng khác. Dùng trong 3 ngày.
- Chữa viêm bàng quang ở nữ: Rau lủi (30g), thổ tam thất (10g), Ý dĩ (10g), cho vào ấm
đổ nước sắc kỹ nhỏ lửa, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liên tục từ 10 – 15 ngày.
- Trị viêm phế quản mạn: Nấu canh rau lủi với thịt lợn nạc hoặc tôm tươi ăn với cơm
trong nhiều ngày.