Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.22 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I:
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THUỶ 1
TẠI HD XN THƯỢNG TRÀ
3
I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
3
II. các phần hành kế toán tại xí nghiệp
10
Phần II:
CHUYÊN ĐỀ TỰ CHỌN 21
I. Lý do chọn chuyên đề
21
II. Những thuận lợi và khó khăn của xí nghiệp ảnh hưởng đến
công tác kế toán hập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
21
III. Nội dung công tác kế toán hập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp
22
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
26
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH CỦA XÍ NGHIỆP
54
Phần III:
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ 56
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán
đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt tự trang trải được toàn bộ kinh phí sản xuất
và phải có lãi, mặt khác phải thực hiện tiết kiệm triệt để toàn bộ chi phí trong
quá trình sản xuất. Với yêu cầu đó, doanh nghiệp phải tính toán chính xác đầy
đủ tất cả các chi phí đã bỏ ra và kết quả thu được. Bên cạnh đó, việc tính giá
thành có vai trò to lớn trong việc tổ chức kinh doanh. Nó là nhân tố trực tiếp
tác động đến hiệu quả sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp
Hạch toán chi phí và tính giá thành giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
công tác hạch toán. Căn cứ vào phí tổn và kết quả của quá trình sản xuất, tình
hình thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, lao động, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành theo từng đối tượng mà doanh nghiệp có các biện pháp kiểm
tra, giám sát các khoảng chi phí bất hợp lý trong giá thành thúc đẩy giảm chi
phí đến mức thấp nhất, trên cơ sở đó giảm giá thành
Nhận thức đúng vai trò của công tác này, trong thời gian thực tập tại
công ty vận tải thuỷ I. Em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề:
“Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm” của xí
nghiệp.
Báo cáo thực tập gồm có các phần:
Lời nói đầu:
Phần I: Đặc điểm trung của công ty cổ phần vận tải thuỷ I tại HD- XN
Thượng Trà
Phần II. Chuyên đề tự chọn
I. Lý do chọn chuyên đề
II. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác kế toán
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
III. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm

- Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành.
- Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành tại
xí nghiệp.
- Phương hướng và các biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành của xí nghiệp.
Phần III. Nhận xét và đánh giá.
Báo cáo là lỗ lực hết mình của bản thân em do thời gian và nhận thức
có hạn nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy
em rất mong được sự chỉ bảo giúp đỡ thêm của Phòng Tài vụ của xí nghiệp
Thượng Trà và sự giúp đỡ của Thầy, Cô giáo hướng dẫn thực tập cũng như
thầy cô chấm báo cáo. Để em hoàn thành nhiệm vụ và phục vụ tốt cho đợt
thực tập tốt nghiệp của em, và công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THUỶ 1
TẠI HD- XN THƯỢNG TRÀ
I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP
1- Quá trình hình thành:
- Xí nghiệp thành lập ngày 20/10/1965, tên gọi lúc thành lập là xí
nghiệp 204. Với nhiệm vụ sản xuất và sửa chữa các loại tàu để phục vụ cho
việc đóng tàu tại xí nghiệp .
- Xí nghiệp đóng trên dịa bàn xã Tân Dân- Kinh Môn- HD với diện tích
15 ha.
2- Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp :
- Qua các thời kỳ xí nghiệp có nhiều thay đổi về tính chất và nhiệm vụ
để phù hợp với yêu cầu sản xuất trong xí nghiệp và phát triển kinh tế. Tháng
3/1983 xí nghiệp đổi tên thành xí nghiệp sửa chữa tầu sông- Thượng Trà.
Tháng 12/2004 xí nghiệp đổi tên thành chi nhánh số 2 công ty cổ phần vận tải

thuỷ I tại HD- XN Thượng Trà.
- Nhiệm vụ sản xuất và sửa chữa ở từng giai đoạn phát triển : từ khi
thành lập đến nay nhiệm vụ của xí nghiệp qua từng thời kỳ như sau:
1- Từ 1965- 1975: Sửa chữa tàu
2- Từ 1975- 1983: sản xuất đóng tàu mới và sà lan các loại
3- Từ 1983- 2004: Đóng mới tàu và sà lan các loại
4- Từ 2004 đến nay: xí nghiệp vẫn đodngs mới tàu và sà lan các loại
- Nhiệm vụ hiện nay của xi nghiệp:
+ Về hoạt động kinh doanh của chi nhánh số 2 công ty cổ phần vận tải
thuỷ 1 tại HD- XN Thượng Trà:
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1- Sửa chữa tàu và sà lan các loại
2- Đóng mới tàu và sà lan các loại
+ Về vật tư chính sản xuất:
1- Tôn mới các loại (tôn 3 ly, 4 ly…20 ly)
2- Que hàn các loại (que hàn và que cắt)
3- Ôxy
4- Ga
5- Sắt L các loại (Sắt góc) gồm có sắt: 63. 63. 6,50. 50.5,90.90.10
6- Sắt ống các loại (ống 159.7,220.6…)
7- Sơn các loại (Sơn nhũ, sơn chống rỉ, sơn màu các loại)
8- Mũi khoan
- Hiện nay xí nghiệp có tổng số công nhân là 208 người trong đó;
+ Lao động quản lý : 28 người
+ Lao động trực tiếp sản xuất : 168 người
- Về trình độ chuyên môn:
+ Đại học : 21 người
+ Trung cấp : 47 người
+ Công nhân : 140 người

- Tổng số vốn sản xuất kinh doanh
Năm 2005.
Vốn cố định : 20.550 tỷ đồng
Vốn lưu động : 3,125 tỷ đồng
Năm 2006.
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vốn cố định : 25.325 tỷ đồng
Vốn lưu động : 4, 190 tỷ đồng
- Một số chỉ tiêu kinh tế xí nghiệp đạt được trong 2 năm qua:
+ Tổng doanh thu năm 2005 : 30.463 tỷ đồng
Mức lương bình quân :1350000 tỷ đồng
+ Tổng doanh thu năm 2006 : 32.493 tỷ đồng
Mức lương bình quân : 147.0000 đồng
3- Công tác tổ chức quản lý, tổ chức bộ máy kế toán cơ sở xí
nghiệp.
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp thượng trà
Xí nghiệp tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập chung còn gọi là tổ
chức kế toán một cấp. Phòng kế toán của xí nghiệp phải thực hiện toàn bộ
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
P. Tổ chức lao động hành chính
Bộ phận
bảo vệ
PKH Kỹ thuật Vật

Ban giám đốc
P. Tài vụ
(P. Kế toán )
Tổ

SX 1
Tổ
SX 2
Tổ
SX 3
Tổ
SX 4
Tổ
SX 5
Bộ phận
TCLĐHC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin, hạch toán trên báo cáo
phân tích và tổng hợp của đơn vị cơ sở. Để qua đó kiểm tra thực hiện sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp. Dưới xí nghiệp có các đơn vị cơ sở trực thuộc,
họ không được mở sổ kế toán và hình thành bộ máy nhân sự kế toán riêng,
toàn bộ công việc ghi sổ (thậm chí cả việc hạch toán ban đầu cho một số hoạt
động), lập báo cáo kế toán đều thực hiện ở phòng kế toán xí nghiệp. Xí
nghiệp sẽ phân bổ chi phí trực tiếp xuống các đơn vị cơ sở theo yêu cầu các
đơn vị trực thuộc có thể hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ. Dựa vào
những sổ sách, chứng từ của xí nghiệp mà xí nghiệp tiến hành công tác hạch
toán. Và để phù hợp với đặc điểm sản xuất trình độ quản lý của minh, xí
nghiệp đã vận dụng hình thức nhất chứng từ.
3.2. Tổ chức kế toán tại xí nghiệp.
* Về mặt tổ chức công tác kế toán.
Tổ chức công tác kế toán là tổ chức bộ máy kế toán, vận dụng các
phương pháp kế toán, các chế độ thể lệ của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ
kế toán của doanh nghiệp.
Trong xí nghiệp luôn luôn áp dụng đầy đủ các yêu cầu về việc tổ chức
kế toán một cách hợp lý.

- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức việc ghi chép ban đầu và
tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học và hợp lý.
+ Tuân thủ đúng quy định chứng từ bắt buộc.
+ Thiết lập và sử dụng linh hoạt chứng từ , thời gian luân chuyển ở mỗi
bộ phận kế toán trách nhiệm xét duyệt lưu trữ.
- Tổ chức và vận dụng tài khoản kế toán.
+ Tuân thủ đúng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho xí nghiệp.
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Thiết lập các tài khoản cấp 2, cấp 3 chưa quy định trong hệ thống tài
khoản sao cho phù hợp với sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp.
- Xí nghiệp đã lựa chọn hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ
cái nhằm tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin, kịp thời, chính xác.
- Về chế độ báo cáo tài chính, xí nghiệp bao gồm 3 chế độ.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Bảng kết quả kinh doanh.
+ Lưu chuyển tiền tệ.
- Xí nghiệp thường xuyên kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp
và các đơn vị trực thuộc.
- Để thực hiện việc phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh từng kỳ, từng năm thì xí nghiệp đã tổ chức kế toán quản trị và phân
tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Ngoài ra xí nghiệp đặc biệt trú trọng tới việc tổ chức nhân sự phòng kế
toán, bồi dưỡng kiến thức tài chính – kế toán hàng năm cho kế toán.
* Tổ chức bộ máy kế toán.
Hiện nay bộ máy kế toán của xí nghiệp gồm 7 người trong đó.
+ Trình độ đại học: 2 người.
+ Trình độ trung cấp: 5 người.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ
quỹ
Kế toán
thanh
toán
Kế
toán
vât tư
Kế toán
Ngân
hàng
Kế toán
TSCĐ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của phòng kế toán
Mỗi nhân viên kế toán đều có chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Tuỳ
theo lĩnh vực, công việc của mình mà đòi hỏi người làm công tác kế toán phải
tìm hiểu con số rõ ràng, cận thận. Mỗi nhân viên kế toán có một nhiệm vụ
nhất định như đều chịu sự thống nhất quản lý của kế toán trưởng và các thành
viên này có mối quan hệ logic với nhau cụ thể là.
-Kế toán trưởng: Phụ trách điều hành mọi việc của phòng kế toán phụ
trách chung về tài chính kế toán của xí nghiệp nắm toàn bộ tình hình vốn, tài
chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời xây dựng chỉ tiêu
kế hoạch tháng, quý, năm về vốn. Kế toán trưởng trong quá trình hoạt động
quản lý cần phải vay vốn vì vậy có quan hệ với các ngành như: Ngân hàng,
cục quản lý vốn và tiếp thu các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà
nước để phổ biến cho các bộ phận
Kế toán tổng hợp, tính giá thành sản phẩm chi sự nghiệp, báo cáo kế

toán, đầu tư ngắn hạn, hàng ngày kế toán chịu trách nhiệm tập hợp chứng từ
và căn cứ vào số liệu để tính giá thành
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi tồn quỹ
tiền mặt, TGNH, thanh toán các khoản nợ, trả tiền sửa chữa. Đồng thời kiểm
tra , phản ánh số lượng của sản phẩm hàng hoá hoàn thành trong kỳ và tình
hình tiêu thụ sản phẩm đó
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kế toán vật tư, kế toán TSCĐ có nhiệm vụ phản ánh số lượng giá trị
vật tư trong kho đơn vị nhập hoặc xuất vật liệu, CCDC. Tính và phân bổ vật
liệu phát hiện thừa thiếu, tìm nguyên nhân để giải quyết . Trong chu kỳ sản
xuất kinh doanh kế toán tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, tại các bộ phận
được giao, tình hình mua mới máy móc, thiết bị, thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
đánh giá lại TSCĐ để đưa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Kế toán ngân hàng theo dõi công nợ: Trong quá trình hoạt động sản
xuất , từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Kế toán ngân hàng theo dõi công nợ
các công nhân viên và các nguồn chi ngân sách.
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ bảo vệ bảo quản trông nom quỹ chịu trách
nhiệm xuất tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi, ghi chép đối chiếu với kế
toán vốn bằng tiền về thu chi tồn quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng , thường
xuyên kiểm tra quỹ.
* Hình thức kế toán áp dụng của xí nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung và có áp dụng hình
thức kế toán là “Nhật ký chứng từ “ bảng phân bổ
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra

Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
tình hình
Sổ cái
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II- CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP
A- KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1. Đặc điểm:
Trong bất kỳ một xí nghiệp vào khi sản xuất kinh doanh cũng phải có
vốn bằng tiền có vị trí vai trò rất quan trọng không thể thiếu. Nếu không có
vốn thì doanh nghiệp không thể hoạt động được. Vốn bằng tiền của công ty
đó do ngân sách Nhà nước cấp, còn lại là vốn đi vay.
2. Các chứng từ, sổ kế toán sử dụng
a. Tiền mặt:
- Phiếu thu: (Mẫu số 01- TT/BB)
- Phiếu chi: (Mẫu số 02- TT/TB)
- Sử dụng các loại chứng từ: Nhật ký chứng từ, sổ cái TK 111 sổ quỹ
tiền mặt…
Quỹ tiền mặt của xí nghiệp luôn luôn biến động, mọi thu chi đều do thủ
quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ thu chi cuối ngày căn cứ vào các chứng từ
thu chi, kế toán tổng hợp lại thành 2 liên, giao cho kế toán tiền mặt 1 liên. Kế

toán tiền mặt nhận báo cáo thu chi kèm theo chứng từ gốc. Sau đó tiến hành
định khoản và ghi vào sổ kế toán tiền mặt.
b. Kế toán TGNH:
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
- Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TGNH, sổ nhật ký chứng từ, sổ cái TK
112.
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Sơ đồ tự ghi sổ kế toán tiền mặt, tiền gửi.
Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng
Ghi cuối ngày Ghi cuối tháng
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Chứng từ gốc
phiếu thu chi
Chứng từ gốc
(Giấy báo nợ, có)
Sổ quỹ
tiền mặt
Sổ nhật ký chứng từ
Sổ cái TK 111
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết
TGNH
Sổ cái TK 112
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kiểm tra, đối chiếu Kiểm tra, đối
chiếu

- Đối với sổ kế toán tiền mặt: Hàng ngày nhận được phiếu thu- chi, kế
toán thực hiện kiểm tra ghi sổ thực tế thu chi sau đó tiến hành ghi vào sổ quỹ
tiền mặt và vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng kế toán cộng sổ và đối chiếu với
báo cáo tài chính
- Đối với kế toán tiền gửi: Hàng ngày khi nhận được giấy báo Nợ, Có
kế toán kiểm tra đối chiếu phân loại chứng từ, sau đó ghi sổ chi tiết tiền gửi
và vào nhật ký chứng từ, cuối tháng số liệu giấy báo Nợ. Có để vào sổ kế toán
tài khoản 112. Cuối tháng cộng và tiến hành báo cáo tài chính
B. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢNG TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Đặc điểm.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền sản phẩm trả cho người lao động
tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động còn được hưởng 1 số
khoản khác tất cả cấu thành nên chi phí nhân công.
Xí nghiệp căn cứ vào định mức lao động và bảng chấm công để tính số
lượng và bảo hiểm phải trả cho công nhân hàng tháng
- Xí nghiệp áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả theo sản phẩm và trả
lương theo thời gian.
- Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào số lượng, chất lượng của sản phẩm do người lao động làm ra. Hình
thức này áp dụng người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Là hình thức trả lương cho CNV
làm các công việc phục vụ sản xuất ở các phân xưởng sản xuất như:
Công nhân vận chuyển NVL, thành phẩm, hàng hoá.
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Trả lương theo thời gian: Là tiền lương trả cho người lao động theo
thang bậc lương và thời gian lao động gồm tiền cấp bậc và các khoản phụ cấp.
Lương tháng
- Lương ngày =
Số ngày làm việc chế độ

Lương tháng
- Lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày cho chế độ
2. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Bảng chấm công (Mẫu số 01- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02- LĐTL)
- Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05 – LĐTL)
3. Sổ kế toán sử dụng.
- Số chi tiết TK 334, TK 338
- Sổ cái TK 334, TK 338
4. Quy trình luân chuyển chứng từ.
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Bảng chấm công
Nhật ký chứng từ
Bảng thanh toán lương
Bảng phân bổ TL. và
BHXH, BHYT, KPCĐ
Sổ cái
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày tổ trưởng căn cứ vào tình hình thực tế để chấm công cho
từng người trong ngày. Cuối tháng người chấm công chuyển bảng chấm công
cho kế toán kiểm tra và lên bảng thanh toán tiền lương. Căn cứ vào bảng
thanh toán tiền lương vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ.
Sau đó vào nhật ký chứng từ rồi vào sổ cái.
C. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Đặc điểm.

Tài sản cố định là những lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài theo quy định của cơ quan hiện hành.
2. Các chứng từ cơ quan sử dụng.
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Biên bản đánh giá loại TSCĐ
- Hoá đơn mua hàng.
- Thẻ tài sản cố định
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
3. Các loại sổ kế toán sử dụng.
- Sổ chi tiết tài sản cố định
- Sổ cái TK 211, 213
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Quy trình luân chuyển và trình tự ghi sổ.
Quy trình luân chuyển chứng từ.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày

Trình tự ghi sổ:
Khi phát sinh các nghiệp vụ tăng TSCĐ. Kế toán TSCĐ căn cứ vào hoá
đơn GTGT để lập biên bản giao nhận TSCĐ kế toán vào thẻ TSCĐ sau đó
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Biên bản giao nhận
TSCĐ
Hoá đơn
GTGT
Sổ cái
Sổ chi tiết
TCSĐ

Thẻ TSCĐ
Bảng phân bổ
KHTSCĐ
Nhật ký
chứng từ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vào sổ chi tiết TSCĐ. Để theo dõi từng loại tài sản. Căn cứ vào số chi tiết
TSCĐ kế toán lập bảng phân bổ KHTSCĐ.
- Từ biên bản giao nhận TCCĐ. Cuối kỳ kế toán lên nhật ký chứng từ
sau đó vào sổ cái.
D. KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1. Đặc điểm.
NVL là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá chỉ tham
gia vào 1 chu kỳ SXKD nhất định, toàn bộ giá trị chuyển hết 1 lần bào chi phí
SXKD trong kỳ CCDC là những tư liệu sử dụng để xét vào TSCĐ.
Xí nghiệp nhập NVL , CCDC từ nhiều nguồn khác nhau và được chia
thành nhiều loại như: Tôn, Ôxy, ga, sắt…
2. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02- TV)
Căn cứ vào vật liệu mua về kèm theo phiếu xuất kho sau đó chuyển cho
phòng vật tư. Căn cứ số vật tư thực nhập viết phiếu nhập kho.
+ Phiếu nhập kho được viết làm 2 liên: 1 liên đưa cho thủ kho vào sổ
kho sau đó đưa cho kế toán để vào sổ kế toán , 1 liên cho người nhận.
3. Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ.
- Vận dụng sổ kế toán chi tiết phản ánh xuất nhập, tồn theo cả giá trị và
sản lượng , phương pháp sử dụng là phương pháp ghi thẻ song song.
- Sổ kế toán sử dụng: Số thẻ kho, số thẻ chi tiết vật liệu công cụ dụng
cụ sổ nhật ký chứng từ , sổ cái tài khoản 152, 153 sổ theo dõi tình hình nhập
xuất, tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ

Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ : Quản lý bố trí
thành các kho, phân ra làm nhiều loại…
- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ : Quản lý chặt chẽ
số vật tư trong kho theo định mức, thường xuyên kiểm tra điều chỉnh cho phù
hợp.
4. Quy trình luân chuyển và trình tự ghi sổ.
Quy trình luân chuyển chứng từ.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Trình tự ghi sổ:
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Sổ chi tiết xuất
dùng NVL, CCDC
Hoá đơn
GTGT
Bảng phân bổ
NVL, CCDC
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào hoá đơn GTGT hàng ngày kế toán vào sổ chi tiết xuất dùng
NVL, CCDC. Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết xuât dùng NVL,
CCDC lên bảng phân bổ NVL, CCDC sau đó vào sổ nhật ký chứng từ rồi vào
sổ cái.
E. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM : Trình bày ở phần chuyên đề
G. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM, XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ VÀ PHÂN PHỐI KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Đặc điểm:
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo song ở giai đoạn chế biến
cuối cùng của quy trình sản xuất trong doanh nghiệp. Thành phần được sản
xuất ra với chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu thị trường đã trở thành điều
kiện Quyết định sự sống còn của doanh nghiệp sản xuất đáp ứng được yêu
cầu của người tiêu dùng.
2. Các chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn thuế giá trị gia tăng.
3. Sổ kế toán sử dụng.
- Sổ kho theo dõi tình hình N- X- T kho thành phẩm
- Sổ nhật ký chứng từ
- Sổ cái tài khoản
- Sổ chi tiết
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Quy trình luân chuyển và trình tự ghi sổ.
Quy trình luân chuyển chứng từ.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, nhập kho để vào sổ chi
tiết xuất kho, nhập kho để vào sổ chi tiết và sổ nhật ký chứng từ . Từ nhật ký
chứng từ kế toán vào sổ cái.
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Sổ chi tiếtPhiếu xuất kho

Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Phiếu nhập
kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
CHUYÊN ĐỀ TỰ CHỌN
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bất cứ một Xí nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì một trong ba
yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất nhân công, máy móc thiết bị và
các yếu tố NVL, nếu không có NVL sẽ không có sản phẩm , không có sản
phẩm thì sẽ không tính được giá thành . Cho nên sản phẩm có tốt hay không
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, số lượng sản phẩm xuất ra.
Cũng như vậy muốn tính được giá thành sản phẩm phải dựa vào chi phí
của sản phẩm để tính giá thành . Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng đối
với quá trình sản xuất của xí nghiệp
Các chi phí bỏ ra là rất lớn. Nếu không quản lý cận thận sẽ gây mật mát
rất lớn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh . Chính vì vậy
đòi hỏi người làm công tác kế toán phải cận trọng.
II – NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA XÍ NGHIỆP ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
Bất cứ một Xí nghiệp nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng có những mặt thuận lợi và khó khăn cũng như vậy trong quá
trình sản xuất kinh doanh công ty cũng phải gặp những vấn đề đó như
- Những thuận lợi: Là xí nghiệp sản xuất và sửa chữa để phục vụ cho
việc đóng tàu xí nghiệp có những trang thiết bị máy móc hiện đại, công nghệ
cao.
Vì vậy xí nghiệp đã đáp ứng những tiến bộ khoa học công nghệ trong

nước và ngoài nước để áp dụng vào quy trình sản xuất của mình.
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Xí nghiệp tuy số công nhân không đông nhưng họ đều có trình độ tay
nghề cao. CNV được đào tạo rất cận thận có thể làm được nhiều công việc
khác nhau một cách có hiệu quả , công nhân nhiệt tình với công việc .
+ Ngày nay do nhu cầu của cuộc sống ngày càng cao, thị trường ngày
càng mở rộng, tạo điều kiện cho xí nghiệp sản xuất tiêu thụ các loại tàu mới
và sà lan các loại từ đó đẩy nhanh tiến độ sản xuất
+ Các sản phẩm của xí nghiệp chất lượng tốt được thị trường được thị
trường chấp nhận đã tạo chỗ đứng trên thị trường
- Cùng với những thuận lợi trong quá trình sản xuất xí nghiệp cũng gặp
phải những khó khăn
+ Xí nghiệp nằm ở Tân Dân trung tâm văn hoá xã hội ảnh hưởng đến
việc tiếp cận thông tin thị trường
+ Đây là vùng đồi núi dân cư không đông khó cho việc tuyển dụng lao
động kèm theo đây là vùng đồi núi nên khó khăn cho việc vận chuyển.
+ Sản phẩm chịu sự cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường
Nói tóm lại từ những thuận lợi và khó khăn . Xí nghiệp vẫn tìm ra
những biện pháp để đảm bảo ngày càng có chất lượng tốt và có khả năng
cạnh tranh được trên thị trường . Xí nghiệp cần tìm biện pháp tiết kiệm chi
phí hạ giá thành để bán được nhiều hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận.
III. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN , TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP .
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
1. Đối với tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm của xí nghiệp

1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Liên quan trực tiếp đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đó là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp
đến thông tin kế toán cung cấp quá trình tập hợp chi phí sản xuất . Vì vậy việc
xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý của xí nghiệp và có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức
kế toán tập hợp chi phí
Xuất phát từ đặc điểm thực tiễn hoạt động của xí nghiệp với chu kỳ sản
xuất ngắn, không có sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ, sản phẩm hầu như sản
xuất theo quy trình công nghệ riêng nên đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn
đặt hàng đã hoàn thành.
1.2. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm công việc, lao vụ dịch vụ do
xí nghiệp sản xuất ra và cần phản ánh tính giá thành của xí nghiệp cũng là các
đơn đặt hàng đã hoàn thành. Mỗi đơn đặt hàng của xí nghiệp có thể nhiều loại
sản phẩm hoặc một loại sản phẩm để tính được giá thành của từng loại sản
phẩm cụ thể kế toán sử dụng phương pháp hệ số
2. Trình tự tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán tổ chức tập hợp chi phí trên cơ sở các phiếu xuất kho nguyên
vật liệu trực tiếp dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm . Các chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp phát sinh tới đâu được kê khai theo phương pháp kê khai
thường xuyên, do đó kế toán luôn nắm sát tình hình phát sinh của nguyên vật
liệu để hạch toán và tính giá thành sản phẩm . Khi tiến hành hạch toán chi phí
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp ” và được hạch toán vào từng đơn đặt hàng ngoài ra còn có một
số tài khoản liên quan 152, 111, 112, 133, 331…
Trình tự hạch toán:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho giá vật liệu nhập kho

được xác định
Giá trị NVL Giá gốc ghi CP vận chuyển Thuế Giảm giá các loại
= + + -
thực tế nhập kho trên hoá đơn bốc dỡ nhập khẩu khoản khác
- Đối với vật liệu thu ngoài gia công chế biến.
Giá trị NVL Giá trị vật liệu Chi phí gia công
= +
Thực tế nhập kho Xuất gia công Các khoản chi phí liên quan khác
- Đối với phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng thì giá nhập kho là giá có thể
bán được hoặc ước tính.
Căn cứ vào phiếu nhập kho số 76 ngày 1 tháng 5 năm 2005
Nhập kho sắt với số liệu là 30.000kg, đơn giá 7.125đ/kg (thuế 10%) chi
phí vận chuyển và bốc dỡ 900.000đ. Như vậy đơn giá thực tế vật liệu nhập
khi được tính:
30.000x 7.125 + 900.000
Đơn giá 1kg sắt = = 7.128đ/kg
30.000
Xí nghiệp hạch toán nguyên vật liệu mua ngoài và nhập kho theo giá
hạch toán sắt là 7000đ/kg và tổng giá thành thực tế là 210.000.000đ.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập kho thủ kho lập phiếu nhập kho.
Phiếu này có thể nhập cho một hoặc nhiều loại vật tư tại cùng một đơn vị
cung cấp.
Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: KT7- KII

×