Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động ở Công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.31 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng; vốn chính
là tiền đề của sản xuất kinh doanh, song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu
quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì
vậy với bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn sản xuất nói chung và vốn
lưu động nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả của nó mang lại. Trong các
doanh nghiệp Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng
và vốn sản xuất nói chung, quy mô của Vốn lưu động trình độ quản lý, sử dụng
Vốn lưu động là một nhân tố ảnh hưởng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, do ở một vị trí then chốt như vậy nên việc quản lý sử
dụng Vốn lưu động được coi là một trọng điểm của công tác tài chính doanh
nghiệp
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế
cùng song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Mặt khác trong điều kiện
đổi mới cơ chế quản lý hiện nay, các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế
tự chủ, tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào và
đầu ra của sản xuất, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì doanh nghiệp
phải tự huy động thêm vốn để phát triển kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về
việc huy động vốn, do vậy để tồn tại phát triển, đứng vững trong cạnh tranh thì
bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý
và sử dụng vốn sản xuất nói chung và Vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất
nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp.Việc quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng Vốn lưu động có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và
phát triển của nền sản xuất nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Từ việc nhận thức về tầm quan trọng của vốn sản xuất nói chung và Vốn
lưu động nói riêng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cũng như thấy được vai
trò quan trọng của việc cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Vốn
lưu động đối với Công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành cũng
SV: Nguyễn Thiện Thắng 1 Khoá: 7A


Luận văn tốt nghiệp
như bất kỳ một công ty nào khác. Qua thời gian thực tập Công ty TNHH Vận TảI
Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, các chị
trong phòng ban của Công ty và thầy giáo hướng dẫn thực tập em đã đi sâu tìm
hiểu nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài " Vốn lưu động và
các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động ở Công ty TNHH
Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành ".
Luận văn gồm 3 phần chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về VLĐ và sư cần thiết nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ.
Chương II: Thực trạng tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn
lưu động ở Công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu
động ở Công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành.
Trong thời gian thực tập ở công ty, em đã nắm bắt và xâm nhập thực tế,
củng cố kiến thức lý luận đã tiếp thu được trong nhà trường. Với tư cách là một
sinh viên thực tập em đã mạnh dạn nêu những nhận xét chung và một vài ý kiến
đánh giá về công tác quản lý sử dụng Vốn lưu động của Công ty TNHH Vận TảI
Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành, từ đó đưa ra những phương hướng biện pháp
có tính khả thi, phù hợp với tình hình cụ thể của công ty.
Do thời gian thực tập có hạn trình độ chuyên môn còn hạn chế nên chuyên
đề của em không tránh khỏi những thiếu xót nhất định, em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú để chuyên đề này được hoàn
thiện hơn.
Em xin cám chân thành cám ơn thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Sỹ Văn và các
cô chú, các chị phòng tài vụ của công ty đã giúp em hoàn thành luận văn này.
SV: Nguyễn Thiện Thắng 2 Khoá: 7A
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VLĐ VÀ SỰ CẦN THIẾT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ.
I. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ.
1. Khái niệm vốn lưu động và đặc điểm của VLĐ.
a. Khái niệm.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào
lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần
sau một chu kỳ kinh doanh.
b. Đặc điểm.
Vốn lưu động thường xuyên vận động và chuyển hoá qua nhiều hình thái
khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền
được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự trữ và tiếp tục chuyển hoá lần lượt sang
hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm hành hoá và khi kết thúc quá trình tiêu
thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì sự vận động của vốn lưu động nhanh
hơn từ hình thái tiền chuyển hoá sang hình thái hành hoá và lại chuyển hoá về
hình thái tiền. Sự vận động của vốn lưu động như vậy được gọi là sự tuần hoàn
của vốn. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, vì
thế,sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của của vốn lưu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lưu động chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thiện Thắng 3 Khoá: 7A
Luận văn tốt nghiệp
tiêu thụ sản phẩm thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.

2. Kết cấu của vốn lưu động
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau và rất phong phú, đa dạng. Do đó, để có cái nhìn tổng quát về vốn lưu
động thì ta phải đi tiến hành phân loại chúng.
Dựa vào sự vận động của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lưu động được chia ra thành:
V ốn lưu động trong khâu dự trữ : Đây là số vốn doanh nghiệp bỏ ra để mua
hàng hoá, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế để dự trữ nhằm đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục.
Chính sách dự trữ của doanh nghiệp có nghĩa là doanh nghiệp thấy như thế
nào về việc để xảy ra tình trạng thiếu hàng trong kinh doanh, nếu trong một
khoảng thời gian ngắn mà không có đủ hàng để phục vụ thị trường sẽ dẫn đến
việc mất thị trường vào tay đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ tăng mức dự
trữ bắt buộc lên trên cả mức cần thiết. Tuỳ từng doanh nghiệp, qua quá trình hoạt
động một vài chu kỳ kinh doanh, họ sẽ tìm ra được mức dự trữ cần thiết phải duy
trì trong kho.
V ốn lưu dộng trong khâu sản xuất : Đây là sự biểu hiện bằng tiền các chi
phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất và là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh, nhưng có tác dụng cho nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong
kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo như
chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật; chi phí xây dựng lắp đặt các
công trình tạm thời; chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây
dựng cơ bản.v.v…
V ốn lưu động trong khâu lưu thông : Đây chính là số tiền doanh nghiệp bỏ
ra để thực hiện việc lưu thông hàng hoá, bao gồm hàng hoá đang trong quá trình
bán, tiền cho khách hàng mua chịu, tiền mặt trong quỹ và trong ngân hàng. Số
vốn này đảm bảo cho quá trình mua bán của doanh nghiệp diễn ra bình thường.
SV: Nguyễn Thiện Thắng 4 Khoá: 7A
Luận văn tốt nghiệp

Trong đó:
Vốn bằng tiền cần thiết để thanh toán các khoản nợ đến hạn với nhà cung
cấp, thông thường là ngắn hạn, từ 1-3 tháng. Đây là phần vốn rất quan trọng,
phản ánh tài chính của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền chính là số tiền thu được
trong bán hàng của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Trong đó tiền đang chuyển là số tiền doanh
nghiệp đã được khách hàng thanh toán nhưng đang trong giai đoạn chuyển khoản
giữa các ngân hàng hay đang trên đường về.
Vốn nằm trong thanh toán là khoản tiền doanh nghiệp cho khách hàng trả
chậm, tuỳ từng doanh nghiệp và mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp mà chính
sách tín dụng khách nhau.
Mỗi doanh nghiệp đều đặt ra một tiêu chuẩn tín dụng để cấp cho khách
hàng. Nếu chính sách của doanh nghiệp là tín dụng rộng rãi thì doanh thu sẽ tăng,
nhưng đồng thời sẽ làm tăng độ rủi ro của các khoản phải thu. Để đề phòng
những tổn thất từ những khoản nợ xấu, hạn chế ảnh hưởng của nó đến việc kinh
doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải lập dự phòng.
3. Vai trò của vốn lưu động .
Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra một cách liên tục từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Mỗi doanh
nghiệp phải có một số vốn nhất định phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp, và số vốn này phải đủ để tồn tại trong cạnh tranh. Bởi vì trong hoạt động
thương mại, rất cần có lượng vốn lớn để dự trữ hàng hoá, phòng khi khan hiếm
hàng hoặc khi hàng tăng giá. Những lúc như thế, phần thắng trong cạnh tranh
luôn thuộc về các doanh nghiệp trường vốn.
II CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
SV: Nguyễn Thiện Thắng 5 Khoá: 7A
Luận văn tốt nghiệp

Trong các doanh nghiệp thương mại, doanh thu được tạo ra trực tiếp từ vốn
lưu động, do vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phần quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, biểu
hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ với
vốn lưu động sử dụng trong kỳ:
Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động
=
Kết quả thu được từ kinh doanh
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hiệu quả vốn lưu động được biểu hiện ở tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh, từ cách khai thác các nguồn vốn, sử dụng vốn để mua hàng hoá
cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn để đầu tư cho quá trình sản xuất.
Các doanh nghiệp luôn phải tìm cách để cung ứng đầy đủ cho nhu cầu kinh
doanh, đồng thời tiết kiệm được vốn và đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp.
2. Các chỉ tiêu cơ bản thể hiện hiệu quả vốn lưu động
2.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ
cao hay thấp.Tốc độ chu chuyển VLĐ được biểu hiện qua hai chỉ tiêu: Số vòng
quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.
Số vòng quay của VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Kỳ luân chuyển của VLĐ =
360
Số vòng quay VLĐ
2.2 Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Số VLĐ tiết kiệm = Mức luân chuyển x số ngày giảm 1 vòng

bình quân ngày quay VLĐ
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.Nó phản
ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so
với kỳ gốc
2.3 Các hệ số thanh toán
SV: Nguyễn Thiện Thắng 6 Khoá: 7A
Luận văn tốt nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được đánh giá thông qua việc xem xét
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta nên so sánh giữa số
tiền phải thanh toán với số tiền dùng để thanh toán. Nếu số tiền dùng thanh toán
lớn hơn số tiền phải thanh toán thì tình hình tài chính của doanh nghiệp bình
thường và ngược lại. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
=
Σ TSLĐ và ĐTNH
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Σ Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời =
(Vốn bằng tiền + Tương đương tiền)
Nợ ngắn hạn
Nếu như các hệ số thanh toán đều lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của
doanh nghiệp tương đối tốt, doanh nghiệp có thể đáp ứng ngay được yêu cầu thanh
toán các khoản nợ phải trả của mình. Còn nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ
tình hình thanh toán của doanh nghiệp đang gặp khó khăn, doanh nghiệp buộc phải
bán vật tư, hàng hoá dự trữ để trang trải các khoản nợ. Điều này sẽ làm giảm khả

năng tự chủ tài chính và tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4 Hệ số vòng quay của các khoản phải thu:
Hệ số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
cho doanh nghiệp, được xác định như sau:
Vòng quay càng cao, thể hiện doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ.
Điều này được đánh giá tốt vì doanh nghiệp không cần đầu tư vào các khoản phải
thu, vốn bị chiếm dụng giảm. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao, đồng nghĩa với việc
phương thức tín dụng trong thanh toán của doanh nghiệp quá chặt chẽ, có thể ảnh
hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm và làm doanh thu bị giảm.
SV: Nguyễn Thiện Thắng 7 Khoá: 7A
Luận văn tốt nghiệp
2.5. Hệ số vòng quay hàng tồn kho :
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanhcủa
doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Ta có thể thấy rằng: việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là
tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng
vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp thường gợi lên
doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản
phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền của doanh nghiệp có thể
bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong
tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá thoả đáng cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình
thế của doanh nghiệp.
2.6 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế / VLĐ:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / VLĐ =

Lợi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / VLĐ =
Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân trong kỳ
Các chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước và sau thuế
với VLĐ bình quân trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện 1đồng
VLĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
II. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ.
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các
doanh nghiệp thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gia tăng. Nhà nước chỉ đóng vai trò điều tiết hoạt động kinh tế bằng
pháp luật và các chính sách kinh tế- xã hội. Sự tồn tại và phát triển của các doanh
SV: Nguyễn Thiện Thắng 8 Khoá: 7A
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng đồng vốn đưa vào kinh doanh sao cho
có hiệu quả, phải nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn còn là điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu
kinh doanh.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
a. Các nhân tố khách quan:
- Yếu tố sản xuất và tiêu dùng: chu kỳ của sản xuất, tính thời vụ của sản
xuất và tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến mức lưu chuyển hàng hoá. Loại hàng
nào có chu kỳ sản xuất dài, vốn hàng hoá sẽ làm tăng mức lưu chuyển hàng hoá.
Có những loại hàng hoá được sản xuất quanh năm nhưng nhu cầu tiêu dùng mang
tính thời vụ,, hoặc có loại hàng hoá sản xuất mang tính thời vụ nhưng tiêu dùng
lại quanh năm, như vậy để đảm bảo cho bán hàng kịp thời và đều đặn thì lượng
hàng hoá dự trữ phải tăng lên, thời gian dự trữ cũng tăng lên làm cho tốc độ chu

chuyển hàng hoá bị chậm lại.
- Các yếu tố thuộc về chính sách nhà nước: Nhà nước không còn can thiệp
vào hoạt động của doanh nghiệp nữa, kể cả doanh nghiệp của nhà nước. Nhưng
các chính sách kinh tế-xã hội của nhà nước tác động một cách trực tiếp hay gián
tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Ví dụ như chính sách tiền tệ, lãi suất của nhà nước ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một lãi suất thấp sẽ khuyến khích
doanh nghiệp vay nợ, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng được hiệu quả sử dụng
vốn. Ngược lại, nếu lãi suất hay mức lạm phát quá cao sẽ xoá đi toàn bộ thành
quả mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ.
b. Các nhân tố chủ quan.
Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động: Quản lý vốn lưu động chặt chẽ,
sử dụng vốn lưu động hợp lý, đúng mục đích, thực hiện đúng các nguyên tắc
hạch toán kinh tế sẽ đảm bảo tiết kiệm chi phí và là điều kiện để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
Tổ chức nguồn hàng và dự trữ hàng hoá hợp lý: đây là nhân tố quan trọng
đảm bảo về mặt vật chất cho hoạt động bán hàng. Tổ chức được nguồn hàng tốt
SV: Nguyễn Thiện Thắng 9 Khoá: 7A
Luận văn tốt nghiệp
đảm bảo về chất lượng, số lượng, chủng loại, đồng thời một mức dự trữ hợp lý sẽ
rút ngắn thời gian tồn kho, tiết kiệm được vốn, làm doanh thu tăng lên.
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp thương mại.
3.1 Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
thì sự cạnh tranh trong kinh doanh là rất mạnh mẽ. Để tồn tại và phát triển được
doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp với chiến lược kinh
doanh, với môi trường kinh doanh và khả năng tài chính của doanh nghiệp mình.
3.2 Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Trên cơ sở các phương án kinh doanh đã lập, doanh nghiệp cần lựa chọn và

sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Doanh nghiệp nào cũng cần huy động những
nguồn vốn bổ
xung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và là
điều kiện để mở rộng qui mô kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Ngoài vốn tự có thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài,
doanh nghiệp còn có rất nhiều nguồn khác; nguồn vốn đơn vị bổ xung, vay
ngân hàng. Việc lựa chọn nguồn vốn nào là rất quan trọng cần dựa trên
nguyên tắc hiệu quả kinh tế.
3.3 Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh làm cho quá trình kinh doanh
được thông suốt, nhịp nhàng đều đặn qua các khâu.
Đối với khâu dự trữ: Vốn dự trữ hàng hoá phục vụ kinh doanh là khoản
vốn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Dự trữ hợp
lý có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Đối với khâu lưu thông: Vốn lưu động trong khâu lưu thông chiếm tỉ trọng
đáng kể trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp Thương mại. Vì vậy nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu này có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp Thương mại.
SV: Nguyễn Thiện Thắng 10 Khoá: 7A
Luận văn tốt nghiệp
3.4 Quản lý tốt chi phí kinh doanh.
Bên cạnh việc tăng doanh thu, doanh nghiệp cần tổ chức thực hiện tốt công
tác quản lý chi phí và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận và là một trong những
yếu tố xác định nên lợi nhuận của doanh nghiệp. Quản lý chi phí chính là việc
xác định các định mức chi phí cho từng bộ phận sau đó là dự toán theo tháng, quí,
năm cuối cùng áp dụng và điều chỉnh trong thực tế. Do vậy, sử dụng chi phí một
cách hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.5 Quản lý kinh tế tài chính.
Qua các tài liệu, số lượng kế toán, các báo cáo tài chính, doanh nghiệp sẽ

thường xuyên nắm bắt được số vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật cùng các
nguồn tài chính tài trợ thường xuyên hay không thường xuyên cũng như những
biến động tăng giảm của quá trình tuần hoàn vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua đó các nhà quản lý đề ra những biện pháp sử lý đúng đắn kịp
thời, đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Quản lý kinh tế tài chính
là đáp ứng đầy đủ vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh.
3.6 Biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất lao động.
Để tăng năng suất lao động, các doanh nghiệp phải tiến hành đồng loạt các
biện pháp bao gồm việc tổ chức, bố trí, sử dụng lao động một cách hợp lý dùng
người đúng ngành nghề để phát huy tối đa khả năng, sở trường của từng cá nhân
đóng góp vào thành quả chung của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần tăng
sự đầu tư vào công nghệ, đặc biệt là đầu tư cho yếu tố con người, nâng cao
nghiệp vụ khách hàng và tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá dấn đến nâng
cao được hiêụ quả sử dụng vốn trong đó có vốn lưu động.
SV: Nguyễn Thiện Thắng 11 Khoá: 7A
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ, VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VLĐ CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ SỬA CHỮA ÔTÔ
TRƯỜNG THÀNH.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY.
Công ty được thành lập ngày 12/10/2003 theo giấy chứng nhận ĐKKD
công ty TNHH có 1 thành viên số 0102003374 do phòng ĐKKD, sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Trụ sở của công ty đặt tại Ngõ 14 tổ 56 – Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà
Nội. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là Sửa Chữa Và Kinh Doanh Phụ
Tùng Ôtô.
Tổng vốn kinh doanh ngày 31/12 / 2003 của công ty là 1733 triệu đồng :
Trong đó : VCĐ : 1.427 trđ , VLĐ : 306 trđ.
Từ khi nền kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp phải tự khẳng định vị trí

trong thương trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Để có thể tồn tại phát
triển, cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác, các đơn vị sản xuất khác. Công
ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành đã vạch ra chiến lược đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đạt lợi nhuận tối đa. Công ty đã phấn đấu
hạ giá thành, tiết kiệm chi phí trong sản xuất, thực hiện phương châm kinh doanh
có hiệu quả để tích luỹ sản xuất và nâng cao thu nhập cho người lao động, đảm
bảo đời sống cho CBCNV của Công ty. Hiện nay toàn Công ty có 60 công nhân
viên với 6 phòng ban và 3 phân xưởng sản xuất. Mục tiêu của Công ty trong
những năm tới là duy trì nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến thiết bị, mở rộng
thị trường.
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành là một đơn vị sửa
chữa và kinh doanh phụ tùng ôtô, các trang thiết bị của Công ty chủ yếu là các
máy loại chuyên dùng có chức năng khác nhau. Công ty có 3 phân xưởng riêng
SV: Nguyễn Thiện Thắng 12 Khoá: 7A
Luận văn tốt nghiệp
biệt theo dây chuyền sản xuất, mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ khác
nhau kết hợp với nhau trong việc hoàn thành sản phẩm. Mỗi phân xưởng được
chia ra làm nhiều tổ sản xuất tuỳ theo từng bước hoàn thiện sản phẩm.
- Phân xưởng I: Chuyên lắp ráp linh kiện phụ tùng ôtô.
- Phân xưởng II: Chuyên đánh bóng và phun sơn.
- Phân xưởng III:Là phân xưởng quan trọng nhất trong công ty chuyên hoàn
thiện sản phẩm và giao trả khách hàng .
Về đặc điểm tổ chức quản lý, Công ty có quy mô thuộc loại vừa và nhỏ, cho
nên bộ máy quản lý của công ty rất gọn nhẹ.
Đứng đầu công ty là Giám đốc,người trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt
động của công ty, sau đó là các phòng ban như phòng Kế toán, phòng Quản lý và
3 phân xưởng .
Sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở cty TNHH Vận TảI Và
Sửa Chữa Ôtô Trường Thành.

Giám Đốc
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty.
Công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành có quy mô vừa
và nhỏ, địa bàn hoạt động tổ chức kinh doanh tập trung tại một địa điểm. Công ty
áp dụng hình thức sổ Kế toán Nhật ký chung, phòng tài vụ thực hiện toàn bộ
công tác kế toán của Công ty, kế toán hàng tồn kho của Công ty được tiến hành
theo phương pháp kê khai thường xuyên, ở các phân xưởng không tổ chức bộ
máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra
công tác hạch toán ban đầu, ghi chép sổ sách,sau đó báo cáo về phòng tài vụ để
xử lý và tiến hành công tác kế toán.
SV: Nguyễn Thiện Thắng 13 Khoá: 7A
Phòng quản lý
Phấn xưởng 1
Phòng kế toán
Phân xưởng 2 Phân xưởng 3
Luận văn tốt nghiệp
- Tại các kho (kho vật tư, hoá chất) tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ
vào phiếu nhập xuất kho để cuối tháng báo cáo lên phòng kế toán.
Nhân viên thống kê ở các phân xưởng theo dõi từ khi đưa nguyên vật liệu
vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm, cuối tháng lập báo cáo lên phòng tài vụ.
Tại phòng kế toán có 4 nhân viên với chức năng và nhiệm vụ cụ thể .
+ Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán,
là kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí sản xuất tính giá sản phẩm
+ Kế toán tiền lương kiêm kế toán thanh toán có trách nhiệm tổng hợp tính
toán, phân bổ tiền lương và tiến hành trả lương, BHXH cho CBCNV toàn công
ty.
+ Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao
TSCĐ và chi tiết tình hình nhập xuất tồn các loại vật liệu và tiêu thụ thành phẩm.
+ Thủ quỹ theo dõi tình hình thu chi và các khoản thanh toán bằng tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng , BHXH và bảo quản tiền mặt của Công ty.

Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty.
3. Vài nét về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua.
Hai năm qua, với uy tín và chất lượng công ty đã giữ được mối quan hệ tốt
với các khách hàng. Chính vì vậy mà công ty liên tục nhận được sự tín nhiệm từ
phía khách hàng, điều đó khẳng định sự năng động của công ty trong môi trường
cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế như hiện nay.
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất và mở rộng thị trường, công ty đã đầu tư mua
sắm mới các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Sản phẩm chính của công ty chủ
yếu là phụ tùng thay thế.
SV: Nguyễn Thiện Thắng 14 Khoá: 7A
Kế toán trưởng kiêm kế toán
chi phí sản xuất tính giá
Kế toán tài sản
cố định
Kế toán tiền
lương kiêm kế
toán thanh toán
Thủ quỹ
Luận văn tốt nghiệp
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay để duy trì sản xuất làm ăn có
lãi là điều mong muốn của tất cả các doanh nghiệp, công ty TNHH Vận TảI Và
Sửa Chữa Ôtô Trường Thành là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả điều nằy
đựơc thể hiện qua một số chỉ tiêu ( Bảng 1 ).
Qua bảng ta có thể thấy tổng doanh thu năm 2004 là 4.680 trđ đến năm
2005 là 6.072 trđ tăng 1.392 trđ tương ứng tỷ lệ là 29,7% . Doanh thu thuần năm
2005 cũng tăng lên 29,7% so với năm 2004.Vì công ty được miễn thuế TNDN
trong 2 năm, cho nên lợi nhuận trước thuế bằng lợi nhuận sau thuế năm 2005 so
với năm 2004 giảm tương ứng tỷ lệ 71%. Qua đó ta thấy vốn sản xuất kinh doanh
chưa được sử dụng hiệu quả.
Sau đây chúng ta cùng đi sâu tìm hiểu tình hình tổ chức và sử dụng vốn lưu

động của công ty để tìm ra những hạn chế, phát huy những thuận lợi, tìm ra giải
pháp tiếp tục đổi mới, phát triển nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động nói riêng,
vốn sản xuất nói chung.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VLĐ Ở CÔNG TY NĂM 2004 - 2005.
1. Nguồn tài trợ VLĐ của Công ty.
Vốn là nhân tố cơ bản đối với mọi hoạt động kinh doanh, tương ứng với mỗi
quy mô sản xuất đòi hỏi phải có một lượng VLĐ thường xuyên ở mức độ nhất
định. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu VLĐ thường xuyên mỗi doanh nghiệp cần
phải có để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục. Ta
có thể xem xét cơ cấu tài sản và nguồn vốn qua các thời điểm( Bảng 2 ).
Xét về tài sản( Bảng 3 ): Qua số liệu trong bảng, cho thấy cơ cấu tài sản
của công ty trong 2 năm 2004 - 2005 có sự thay đổi đáng kể. Tổng tài sản năm
2005 đã tăng thêm 18 trđ . Số tăng nói trên phản ánh số tăng về quy mô tài sản
của doanh nghiệp, dựa vào số liệu chi tiết việc tăng quy mô của tài sản chủ yếu là
tăng về TSCĐ với mức tăng là 76 trđ, với tỷ lệ tăng 6,1% việc tăng này phản ánh
trong kỳ doanh nghiệp đã tăng mức đầu tư vào TSCĐ cụ thể là năm 2005 Công ty
đã đầu tư mua mới máy móc thiết bị nhằm đa dạng hoá sản phẩm và đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, TSLĐ của doanh nghiệp lại có chiều
SV: Nguyễn Thiện Thắng 15 Khoá: 7A
Luận văn tốt nghiệp
hướng giảm mức giảm 58 trđ với tỷ lệ giảm 11,1 % chủ yếu là do giảm hàng tồn
kho và TSLĐ khác.
Về nguồn vốn: So với năm 2004 tổng nguồn vốn năm 2005 đã tăng thêm
18 trđ. Trong tổng nguồn vốn tăng thì nợ phải trả tăng 14 trđ tương ứng với tỷ lệ
tăng 1,4% , Nợ dài hạn giảm với tỷ lệ 2,1%. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 đã
tăng thêm 4 trđ trong đó chủ yếu là tăng của nguồn vốn quỹ.
Trên đây là một vài nét tổng quan về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
trước khi xem xét sâu hơn về công tác quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty.
Công ty TNHH Vận TảI và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành có tổng vốn kinh
doanh năm 2005 là 1.773 trđ. Trong đó:TSLĐ và ĐTNH: 462 trđ chiếm 26%

tổng vốn.
TSCĐvà ĐTDH: 1311 trđ chiếm 74%
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn tài trợ VLĐ của
công ty được chia thành
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + vốn chiếm dụng hợp pháp.
Ta có thể xem xét cụ thể nguồn VLĐ của Công ty được sắp xếp bằng số
liệu( Bảng 4 – Bảng 5 ):
Vào thời điểm 31/12/2004, nguồn VLĐ thường xuyên chiếm tỷ trọng 73,7%
trong tổng VLĐ, tuy nhiên đến 31/12/2005 nguồn VLĐ thường xuyên chỉ còn
chiếm 63,4%, Nguồn VLĐ thường xuyên cần thiết của Công ty được tài trợ chủ
yếu bằng nguồn vốn dài hạn và nguồn VLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn
ngắn hạn. Đây là mô hình tài trợ cho VLĐ khá phổ biến ở các doanh nghiệp vì có
ưu điểm là xác lập được sự cân bằng về thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn hạn
chế bớt các chi phí sử dụng phát sinh thêm trong kinh doanh, mô hình tài trợ này
còn phù hợp và đặc điểm của Công ty là sản xuất theo yêu cầu của khách hàng là
chủ yếu.
Trong năm 2004 công ty chưa khai thác hết khả năng vay ngắn hạn mà tập
trung vay dài hạn điều này đã làm cho công ty phải chịu khoản chi phí trả lãi tiền
vay lớn hơn do lãi tiền vay dài hạn thường cao hơn lãi tiền vay ngắn hạn. Cũng
SV: Nguyễn Thiện Thắng 16 Khoá: 7A
Luận văn tốt nghiệp
như vậy năm 2005 nguồn VLĐ của công ty được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn
thường xuyên (chiếm 63,4% tổng số VLĐ). Nợ dài hạn năm 2005 có xu hướng
tăng thêm cũng làm tăng thêm một phần chi phí cho các khoản vay dài hạn bên
cạnh đó việc giảm các khoản nợ khác do giảm bớt các chi phí về đầu tư máy móc
thiết bị và sửa chữa nhà xưởng.
Trong quá trình hoạt động SXKD, các doanh nghiệp ngoài số vốn tự có,
phải huy động thêm nguồn vốn khác nữa vay nợ là một hình thức tài trợ về vốn
khá phổ biến. Đối với Công ty TNHH Vận TảI Và Sửa Chữa Ôtô Trường Thành

để đảm bảo đủ lượng VLĐ cho sản xuất, Công ty phải huy động thêm vốn từ các
nguồn có thể khai thác được. Đến ngày 31/12/2005 số nợ ngắn hạn của Công ty
là 169 trđ tăng 32 trđ chiếm một phần đáng kể trong nguồn vốn tài trợ VLĐ của
Công ty, nên cần phải xem xét kỹ từng khoản, số tiền và tỷ trọng trong tổng số để
qua đó thấy rõ hơn tầm quan trọng của từng loại đối với hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Năm 2005 nợ ngắn hạn là 169 trđ so với năm 2004 là 137 trđ đã tăng 32 trđ
chủ yếu là do tăng nợ phải trả nguời bán và phải trả công nhân viên. Công ty vay
ngắn hạn Ngân hàng là 39 trđ chiếm tỷ trọng 23,2% trong tổng nợ ngắn hạn,
trong năm 2004 là 49 trđ chiếm 36,3%, như vậy khoản vay ngắn hạn năm 2005
đã giảm đi 10 trđ, việc giảm khoản vay này sẽ giảm bớt được chi phí vay và trả
lãi.
Khoản phải trả người bán ở năm 2004 là 2 trđ chiếm tỷ trọng 1,4% đến
năm 2005, đã đạt tới 25 trđ chiếm tỷ trọng 14,8%, số tăng thêm là do trong năm
công ty nhận được hình thức tín dụng thương mại của các nhà cung cấp song
chưa phải thanh toán ngay.
Khoản người mua trả tiền trước tại thời điểm 31/12/2004 là 12 trđ chiếm 8,7% đã
giảm xuống còn 11 trđ chiếm 6,5% vào năm 2005, nguyên nhân là do sự cạnh
tranh với các công ty cùng trong lĩnh vực kinh doanh sửa chữa và thay thế phụ
tùng ôtô.
SV: Nguyễn Thiện Thắng 17 Khoá: 7A

×