Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

PACC CƠ QUAN NHA NUOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 26 trang )

Mẫu số PC17
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:

PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ

Tên cơ sở: SỞ TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH
Địa chỉ: Số 94 đường 16 tháng 4, phường Mỹ Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định.
Điện thoại: 0259.3822670.
Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp: UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH.
Điện thoại: 0259.3822683.
Cơ quan Công an được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy: PHÒNG
CẢNH SÁT PCCC VÀ CNCH - CƠNG AN TỈNH BÌNH ĐỊNH.
Điện thoại: 114


2
Bình Định, năm 2022
SƠ ĐỒ MẶT BẰNG TỔNG THỂ CỦA SỞ TƯ PHÁP


3


4


5




6
A. ĐẶC ĐIỂM CĨ LIÊN QUAN ĐẾN CƠNG TÁC CHỮA CHÁY
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Sở Tư pháp tỉnh Bình Định có địa chỉ tại: số 94 đường 16 tháng 4, phường
Mỹ Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, cách Phịng Cảnh sát PCCC và
CNCH - Cơng an tỉnh Bình Định khoảng 300m.
Các hướng tiếp giáp xung quanh cơ sở:
- Phía Đơng giáp: Khu đất nơng nghiệp.
- Phía Tây giáp: Ao nước và cơ sở kinh doanh ăn uống.
- Phía Nam giáp: Đường 16 tháng 4.
- Phía Bắc giáp: Khu đất nơng nghiệp.
II. GIAO THƠNG PHỤC VỤ CHỮA CHÁY
1. Giao thơng bên trong cơ sở
- Sở Tư pháp tỉnh Bình Định có lối vào chính nằm tại đường 16 tháng 4,
thơng thống, xe chữa cháy có thể tiếp cận cơ sở dễ dàng khi có sự cố cháy, nổ xảy
ra.
- Cơ sở có khoảng sân rộng, cổng rộng 4m, nền bêtơng, xung quanh cơ sở
khơng có vật cản trở giao thông, thuận lợi cho xe chữa cháy tiếp cận mọi vị trí
cơng trình. Hành lang, cầu thang thơng thống, khơng có vật cản trở, có 01 cầu
thang bộ có chiều rộng 02 m, chiều rộng hành lang 1,4 m.
2. Giao thơng bên ngồi cơ sở
- Qng đường từ Phịng Cảnh sát PCCC và CNCH - Cơng an tỉnh Bình
Định đến cơ sở khoảng 300m.
- Từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đến cơ sở đi theo tuyến đường:
* Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH → đường 16 tháng 4 → Cơ sở (cơ sở nằm
bên phải đường).
- Tuyến đường từ Phịng Cảnh sát PCCC và CNCH đến cơ sở có mật độ
người và các phương tiện giao thông lưu thông đông đúc nhất vào các giờ cao

điểm như giờ đi làm (06h30 đến 08h00) hoặc vào giờ tan tầm (11h00 đến 12h00
hoặc 17h00 đến 18h00) sẽ ảnh hưởng lớn đến tốc độ của xe chữa cháy đi trên
đường.
III. NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ CHỮA CHÁY
STT
I
1

Nguồn nước

Trữ lượng (m3)
hoặc
lưu lượng (1/s)

Vị trí khoảng cách
nguồn nước ( m)

Những điểm cần
lưu ý

Trên sân thượng

Xe chữa cháy
không thể lấy
được nước

Bên trong
Bồn nước

5m3



7
2

Giếng nước

3m3

Nằm phía sau trụ sở

3

Nước máy

0,1 l/s

Nhà vệ sinh

II

Bên ngồi

1

Ao nước

2

Kênh Chà Là


Khoảng 200m
Theo mùa

3

Xe chữa cháy
khơng thể lấy
được nước
Xe chữa cháy
khơng thể lấy
được nước

Máy bơm chữa
Giáp phía Tây trụ sở
cháy có thể lấy
được nước
Cách trụ sở về phía Xe chữa cháy có
Đơng khoảng 30m thể lấy được nước

IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ SỞ
1. Đặc điểm kiến trúc xây dựng
- Sở Tư pháp tỉnh Bình Định có tổng diện tích đất đang sử dụng 2500m2;
diện tích xây dựng khoảng 600m2; quy mô 03 tầng, khung, sàn bê tông cốt thép,
tường xây bằng gạch, mái tole, trần tole, Hệ thống điện lắp đặt âm tường, các thiết
bị điện (cầu dao, aptomat,..) được lắp đặt gọn gàng, ngăn nắp.
+ Tầng trệt: Gồm 07 phịng (02 phịng Phó Giám đốc Sở, 02 phòng nghiệp
vụ, 01 phòng Thanh tra, phòng văn thư, kho chứa) và khu vực vệ sinh.
+ Tầng 1: Gồm 10 phịng (phịng Giám đốc Sở, phịng Phó Giám đốc Sở,
Phịng Chánh Thanh tra, phòng Thanh tra viên, 05 phòng nghiệp vụ, kho lưu trữ

hồ sơ) và khu vực vệ sinh.
+ Tầng 2: Gồm 05 phịng (01 phịng Phó Giám đốc, 02 phòng Trung tâm
Dịch vụ đấu giá tài sản, 01 phòng khách, Hội trường lớn) và khu vực vệ sinh.
- Lối đi cầu thang thông từ tầng trệt lên tầng 3, chiều rộng cầu thang bộ rộng
02m thoát trực tiếp ra phía bên ngồi.
2. Tính chất hoạt động của cơ sở
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bình Định, có chức
năng tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành
pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà sốt, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hịa giải ở cơ sở;
pháp chế; chứng thực; ni con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi
thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám
định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát
lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và các dịch vụ sự nghiệp công


8
thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Thời gian hoạt động, số người thường xuyên có mặt tại cơ sở
Cơ sở hoạt động vào giờ hành chính, thời gian làm việc buổi sáng từ 7 giờ
đến 11 giờ 30 phút và buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ. Số lượng người
làm việc trung bình khoảng 33 người/ngày; ngồi giờ làm việc và ngày nghỉ có 01
người (bảo vệ) trơng coi.
V. TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ, ĐỘC
1. Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc
- Với tính chất hoạt động nêu trên nên trong cơ sở luôn tồn chứa một số
lượng rất lớn chất dễ cháy như: hồ sơ, tài liệu, giấy tờ, vải vóc, phông màn, các

thiết bị điện, các thiết bị điện tử, xe, máy… với số lượng lớn và các lọa hồ sơ lưu
trữ quan trọng. Đây là những loại chất cháy có nhiệt độ bắt cháy thấp và dễ xảy ra
cháy khi tiếp xúc với các dạng nguồn nhiệt khác nhau. Khi xảy ra cháy bất kỳ một
vị trí nào thì ngọn lửa sẽ nhanh chóng lan ra tồn bộ diện tích của khu vực bị cháy
với vận tốc lan truyền cháy khoảng 01 m/phút và cháy lan sang bộ phận xung
quanh với nhiều hình thức khác nhau. Nếu khơng được khống chế kịp thời thì đám
cháy phát triển nhanh và mạnh, cháy lan sang các khu vực khác tạo thành đám
cháy lớn và rất phức tạp. Cháy lớn tạo thành các cột khói cao và nhiệt độ của đám
cháy tăng nhanh, dẫn đến việc phá huỷ các cấu kiện xây dựng chủ yếu của cơng
trình làm sụp đổ và mất khả năng ngăn cháy, dẫn đến cháy lan tới các cơng trình
kề đó. Khói từ đám cháy sẽ lan toả ra tồn bộ các khu vực trụ sở và có khả năng
lan sang khu vực lân cận, gây ra rất nhiều khó khăn cho thốt nạn, cứu người bị
nạn, cứu tài sản và công tác tổ chức chữa cháy.
Cơ sở được xây dựng từ lâu do đó hệ thống dây dẫn điện đã xuống cấp, hệ
thống điện được lắp đặt thêm các máy móc, thiết bị có cơng suất rất lớn, chính vì
vậy mà trong q trình làm việc thường rất dễ xảy ra những hiện tượng như: Chập
mạch, quá tải,… làm phát sinh nguồn nhiệt và gây cháy.
Trong cơ sở số lượng cán bộ, nhân viên và nhân dân tập trung đông, ra vào
cơ sở thường xuyên và liên tục, trong q trình hoạt động khơng tránh khỏi những
trường hợp do bất cẩn trong việc sử dụng lửa và vi phạm các quy định về an toàn
PCCC gây ra cháy.
- Tại khu vực để xe là nơi tập trung một khối lượng lớn chất cháy, đa dạng
và có giá trị kinh tế cao. Nếu xảy ra cháy ở khu vực để xe thì khơng những thiệt
hại trực tiếp rất lớn mà thiệt hại gián tiếp cũng rất lớn. Chất cháy ở khu vực nhà để
xe, đầu tiên phải kể đến một số lượng lớn xe máy, hơi xăng dầu rò rỉ từ một số xe
là rất dễ xảy ra và dẫn đến gây cháy khi sự cố kỹ thuật, sơ suất sử dụng ngọn lửa
trần, sử dụng thiết bị điện, vi phạm quy định an toàn PCCC. Nếu cháy xảy ra ở
khu vực này, đám cháy sẽ nhanh chóng gây cháy lớn. Từ xe bị cháy ngọn lửa lan
truyền ra các xe khác xung quanh. Lượng khói tỏa ra nhiều và độc hại, nhiệt độ
tăng lên rất nhanh gây khó khăn cho cơng tác chữa cháy và thốt nạn.

2. Đặc điểm một số chất cháy


9
a) Chất cháy là gỗ
- Gỗ là vật liệu thường thấy ở trong các đám cháy, là hỗn hợp của nhiều
chất, có cấu trúc và tính chất khác nhau, hợp phần cơ bản của gỗ là bán xenluloza,
xenluloza và licnhin.
Xenluloza là các pơlixaccarit cao phân tử có cơng thức thảo nghiệm là (C6H10O5)n
- Bán xenluloza là hỗn hợp của pentôzan (C 5H8O4), Hécxôzan (C6H10O5) và
poliuronit.
- Về thành phần nguyên tố, gỗ chứa xấp xỉ 50% cacbon xấp xỉ 6% hiđro và
xấp xỉ 40% ôxi. Độ rỗng của các chất chiếm khoảng 50 - 70% thể tích của nó.
Những chất tham gia vào các thành phần của gỗ có cầu trúc khác nhau và độ bền
nhiệt khác nhau. Khảo sát sự bền nhiệt của gỗ, có thể phân chia sự phân hủy nhiệt
của gỗ ra thành 1 số giai đoạn đặc trưng sau:
+ Khi nung nóng đến 120 - 150 oC: kết thúc q trình làm khơ gỗ, nghĩa là
kết thúc q trình tách nước vật lý.
+ Khi nung nóng đến 150 - 180 oC xảy ra sự tách ẩm nội và ẩm liên kết hóa
học cùng với sự phân hủy thành phần kém bền nhiệt của gỗ.
+ Khi nung nóng đến nhiệt độ 250oC xảy ra sự phân hủy của gỗ chủ yếu là
bán xenlulơza, làm thốt các chất khí như: CO, CH 4, H2,CO2, H2O. Hỗn hợp khí
tạo thành này có khả năng bốc cháy bởi nguồn bốc cháy. Tương tự chất lỏng nhiệt
độ này có thể coi là nhiệt độ bốc cháy của gỗ.
+ Ở nhiệt độ 500 - 550oC tốc độ phân hủy của gỗ giảm mạnh, sự thoát chất
bốc thực tế coi như dừng lại. Ở nhiệt độ 600 oC sự phân hủy nhiệt của gỗ thành sản
phẩm khí và tro được kết thúc.
- Một số thông số cháy của gỗ:
+ Nhiệt lượng cháy thấp của gỗ: ~ 15000 kj/kg
+ Vận tốc cháy theo bề mặt: 0,5 - 0,55 cm/ph

+ Vận tốc cháy theo chiều sâu: 0,2 - 0,5 cm/ph
+ Vận tốc cháy khối lượng của gỗ: 7 - 8 (g/m2.s)
- Gỗ cháy là quá trình cháy khơng hồn tồn, than tạo ra có thể cháy âm ỷ
bên trong không thành ngọn lửa. Sản phẩm cháy của gỗ là: CO2, H2O, và CO.
b) Chất cháy là xăng, dầu
- Xăng dầu là loại nhiên liệu quan trọng, được sử dụng phổ biến trong sản
xuất công nghiệp, giao thông vận tải và phục vụ các nhu cầu khác của con người.
- Xăng, dầu là chất có nguy hiểm cháy, nổ cao. Đa số xăng, dầu có thể bắt
cháy ở nhiệt độ thấp, thậm chí có thể bắt cháy ở nhiệt độ dưới 0 0C (nhiệt độ bắt
cháy có thể từ -370C).
- Xăng dầu là loại chất lỏng dễ bay hơi. Hơi của chúng thường nặng hơn
khơng khí đến 5 lần, do đó khi thốt ra khỏi thiết bị chứa, chúng sẽ chuyển thành
hơ và tích tụ ở những chỗ trũng, kín và tạo thành hỗn hợp nguy hiểm cháy, có thể
phát nổ khi bắt gặp nguồn nhiệt thích hợp tác động.


10
- Hơn nữa, xăng dầu khơng hịa tan trong nước và có tỷ trọng nhỏ hơn nước,
tỷ trọng của chúng ở trong khoảng từ 0,67 - 0,93 và tuỳ thộc vào từng loại cụ thể.
Dựa vào tính chất này, trong một số trường hợp nhất là loại dầu nặng có thể dùng
nước để chữa cháy. Tuy nhiên trong quá trình chữa cháy cần lưu ý khả năng nước
được phun vào thiết bị chứa chiếm chỗ xăng dầu đẩy xăng dầu tràn ra ngồi gây
cháy lan, tạo nên những khó khăn mới cho việc tổ chức cứu chữa. Vì thế, trong khi
chữa cháy hoặc bố trí triển khai dụng cụ, phương tiện chữa cháy ban đầu cần lưu ý
đến khu vực này để kịp thời chữa cháy khi cháy mới xảy ra.
- Nhiệt lượng toả ra khi cháy xăng dầu là (7500 - 11000) Kcal/kg. Độ cao
của ngọn lửa khi cháy bể xăng gần bằng 2 lần đường kính của bể gây ra sự bức xạ
nhiệt lớn đến khu vực xung quanh, dẫn đến cháy lan các bể kế cận và cản trở cho
việc tiếp cận, ảnh hưởng đến lực lượng phương tiện khi triển khai đội hình phun
bọt dập tắt đám cháy và các chất chữa cháy khác vào bề mặt diện tích đám cháy.

- Tốc độ cháy lan của xăng dầu là rất lớn. Đối với xăng vận tốc cháy khối
lượng là từ (2,7 - 2,8) kg/m2phút, vận tốc cháy tuyến tính theo thành bể từ (3,8 4,5) mm/phút. Còn dầu hoả vận tốc cháy khối lượng là 2,9 kg/m 2phút và vận tốc
cháy tuyến tính theo thành bể là 3,6 mm/phút. Xăng dầu có tính độc hại, nên nếu
con người hít thở nhiều hơi xăng sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ và khả
năng làm việc cũng như chiến đấu của cán bộ chiến sỹ.
c) Các sản phẩm từ giấy
- Giấy là loại chất dễ cháy có nguồn gốc từ xenlulo, được chế biến qua
nhiều công đoạn của q trình cơng nghệ sản xuất.
- Giấy có một số tính chất nguy hiểm cháy: T 0tbc là 1840C , vận tốc cháy là
27,8 kg/m2h, vận tốc cháy lan từ 0,3 – 0,4 m/ph. Khi cháy giấy tạo ra 0,833 m3
CO2, 0,73 m3 SO2, 0,69 m3 H2O, 3,12 m3 N2 . Nhiệt lượng cháy thấp của giấy phụ
thuộc vào thời gian và nguồn nhiệt tác động.
- Giấy có khả năng hấp thụ nhiệt tốt hơn bức xa nhiệt dẫn đến khả năng
dưới tác động nhiệt của đám cháy, giấy nhanh chóng tích đủ nhiệt tới nhiệt độ bốc
cháy.
- Khi cháy giấy tạo ra sản phẩm cháy là tro, cặn trên bề mặt giấy. Những lớp
tro, cặn này khơng có tính chất bám dính trên bề mặt giấy, nó dễ dàng bị q trình
đối lưu khơng khí cuốn đi và tạo ra bề mặt trống của giấy dẫn tới quá trình giấy
cháy sẽ dễ dàng thuận lợi hơn.
- Từ những điều này càng làm tăng sự nguy hiểm đối với người bị nạn trong
đám cháy cũng như với người tham gia quá trình chữa cháy.
d) Nhựa tổng hợp và các chế phẩm từ polyme
- Các sản phẩm chủ yếu từ nhựa trong cơ sở dưới các dạng như: bàn ghế
nhựa, xô chậu, các đường ống kỹ thuật, hệ thống dây dẫn điện, máy vi tính, đồ
điện tử…
+ Nhựa tổng hợp là những chất polyme được điều chế bằng các phản ứng
trùng hợp. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao trong đám cháy polymer sẽ bị cháy và
phát sinh ra nhiều loại khói và khí khác nhau.



11
+ Sản phẩm của các polyme có nhiều khí độc như: CO, CL, HCL, anđehit
(- CHO).
+ Ngồi ra thì khả năng cháy của các loại nhựa còn phụ thuộc vào các chất
phụ gia trong thành phần nhựa (chất độn). Nếu chất độn này là chất dễ cháy thì nó
sẽ làm tăng tính chất cháy của nhựa và ngược lại.Vì sản phẩm cháy của nhựa có
nhiều tính chất độc hại nên khi xảy ra cháy sẽ gây rất nhiều khó khăn, nguy hiểm
cho sự thốt nạn cũng như cơng tác tổ chức cứu chữa của đám cháy.
e) Chất cháy là vải
Thuộc nhóm vật liệu dễ cháy, tồn tại ở nhiều dạng như quần áo, chăn màn,
rèm cửa, phông màn…, với trữ lượng lớn ở những ki ốt bán quần áo hoặc ki ốt
may quần áo. Vận tốc cháy trung bình của vải theo khối lượng có thể đạt được V kt
= 0,36 kg/m2/phút. Khi cháy vải tỏa ra nhiều lượng khói rất lớn và nhiều khí độc
như CO, CO2, H2S, HCL, HCN,…
g) Chất cháy là cao su
- Cao su luôn tồn tại trong cơ sở dưới nhiều dạng khác nhau. Cao su là hợp
chất cao phân tử của hidro cacbon không no chủ yếu là Izopren, ở nhiệt độ 120 oC
thì bị nóng chảy, đến nhiệt độ 250oC thì sẽ bị phân hủy và tạo thành những sản
phẩm dạng khí và lỏng, có khả năng hấp tạo thành nồng độ nguy hiểm cháy nổ.
Khi bị phân hủy và cháy sẽ tạo thành các sản phẩm gồm các khí độc và tạo ra
nhiều khói gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hạn chế tầm nhìn, khí cháy tạo thành
nhiệt lượng lớn và tỏa ra nhiệt độ cao gây ảnh hưởng đến công tác thốt nạn cũng
như cơng tác chữa cháy. Nhiệt độ của ngọn lửa khi cháy các sản phẩm cao su là
khoảng 1247oC, nhiệt lượng khi cháy tỏa ra vào khoảng 44833KJ/KG, nhiệt lượng
của đám cháy vào khoảng 0,35kg/m2.ph. Vận tốc cháy của cao su vào khoảng 0,6
m/ph – 1 m/ph. Sinh ra sản phẩm cháy có nhiều khí CO 2, CO rất nguy hiểm. Nếu
như nồng độ của CO2 đạt đến 4,5% có thể gây ngất và thậm chí gây chết người.
Cịn nếu sản phẩm cháy khơng hồn tồn thì sinh ra nhiều khí CO, khí này nếu đạt
đến nồng độ 0,4% sẽ gây chết người.
3. Khả năng cháy lan

Ngọn lửa sẽ lan truyền theo các vật liệu cháy cơ bản, gỗ, giấy, vải vóc trong
căn phịng với tốc độ khoảng (0,5-1,5) m/phút và nhanh chóng lan truyền theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Sản phẩm của q trình cháy cịn lan truyền qua các
hành lang liên kết giữa các tòa nhà, dẫn đến khả năng bị nhiễm khói tồn bộ các
khu vực trong một thời gian ngắn. Đám cháy sẽ phát triển rất nhanh khi cháy các
chất vật liệu dễ cháy tồn tại trong làm việc, kho chứa. Khi cháy phát triển, do sự
trao đổi khí nên đám cháy thường phát triển lớn, tàn lửa có thể bay xa đi nơi khác
ra các khu vực xung quanh gây nên các đám cháy mới. Đám cháy phát triển mạnh
khi có gió và tổ chức chữa cháy cũng gặp rất nhiều khó khăn. Nếu thời gian cháy
tự do kéo dài sẽ dẫn đến cháy lớn và từ khu vực bị cháy, đám cháy có thể lan
sang các khu vực lân cận và lan ra toàn bộ cơ sở.


12
VI. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CHỮA CHÁY TẠI CHỖ
1. Tổ chức lực lượng
Cơ sở đã thành lập Đội PCCC cơ sở gồm: 10 người và có 07/10 đội viên
đã được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC. Đội trưởng Đội PCCC cơ
sở là ơng Nguyễn Đức Hồng, số điện thoại: 0982.952147.
2. Lực lượng thường trực chữa cháy
- Số người thường trực trong giờ làm việc: 33 người.
- Số người thường trực ngoài giờ làm việc: 01 người.
- Khả năng huy động lực lượng: Khoảng 10 người khi có sự cố cháy, nổ
xảy ra.
VII. PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY TẠI CHỖ
STT

Phương tiện

Số

lượng

1

Mơtơ bơm nước sinh
hoạt

1

Tại lầu 1

2

Bình chữa cháy MFZ4

14

Được đặt tại các tầng nhà Bình thường

3

Bình chữa cháy MT3

05

Được đặt tại các tầng nhà Bình thường

4

Bình chữa cháy MT2


05

Được đặt tại các tầng nhà Bình thường

Vị trí

Trình trạng
Bình thường

B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY
I. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY PHỨC TẠP NHẤT
1. Giả định tình huống cháy phức tạp nhất
- Thời gian cháy: Vào lúc 09 giờ 30 phút ngày XX tháng YY năm ZZZZ.
- Địa điểm: Tại Kho lưu trữ tầng 1.
- Nguyên nhân cháy: chập điện.
- Chất cháy: Giấy, hồ sơ, gỗ, nhựa,…
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 05 phút.
- Khả năng phát triển của đám cháy: Đám cháy có diện tích khoảng 05m2 có
thể lan rộng ra và lan sang các khu vực phòng làm việc xung quanh và lan ra tồn
bộ cơng trình.
2. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng đội PCCC có mặt tại cơ sở: Thời điểm xảy ra cháy có mặt 10
thành viên trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy: Huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện chữa
cháy tại chỗ được trang bị của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể:


13

a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 02 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đầu tiên có
nhiệm vụ báo động, hô to cháy, cháy, cháy... để thông báo cho mọi người biết, báo
cáo Giám đốc Sở, Đội trưởng đội PCCC cơ sở để triển khai chữa cháy, huy động
mọi người tham gia chữa cháy và cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại 114
đến chữa cháy. Cung cấp thông tin về quy mơ, diện tích, số lượng người bị mắc
kẹt trong đám cháy, chất cháy, nguồn nước, đường di chuyển cho lực lượng PCCC
chuyên nghiệp. Sau đó gọi điện thoại báo cho gọi cho công an thành phố Phan
Rang Tháp Chàm qua số 0259.382251, Công an phường Mỹ Hải theo số điện
thoại 02593897609, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định (nếu có người bị thương
nặng).
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ hệ thống
của Cơ sở tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người ra đón xe và lực
lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, hướng dẫn đường đi và vị trí đỗ xe chữa cháy.
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì hỗ trợ chữa cháy và hướng dẫn mọi người di
chuyển ra khu vực an toàn và di chuyển tài sản quan trọng đến nơi an toàn
b) Tổ hướng dẫn thoát nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 04 người
+ Hướng dẫn cho cán bộ, công nhân viên và nhân dân di chuyển ra khu vực
an toàn. Chỉ huy chữa cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía trước cơ sở để
tiến hành điểm danh, kiểm diện, xác định số lượng người còn bị kẹt trong đám
cháy và vị trí kẹt trong cơ sở .
+ Huy động toàn thể mọi người tập trung di chuyển tài sản quan trọng trong
khu vực cháy và khu vực lân cận ra nơi an tồn, tạo khoảng cách khơng cho cháy
lan, cháy lớn. Khi thực hiện cần phân nhóm từ 2 – 3 người và thông tin liên lạc
liên tục. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, do đám cháy có nhiều khói khí độc
nên cần phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình Định (nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 04 người.

+ Tổ chức triển khai sử dụng bình chữa cháy xách tay, sử dụng xơ, chậu,
chăn đã được nhúng nước... nhanh chóng tiếp cận đám cháy, đồng loạt phun chất
chữa cháy vào đám cháy để khống chế và dập tắt đám cháy, ngăn chặn không cho
đám cháy phát triển sang khu vực khác. Khi tiếp cận đám cháy phải sử dụng các
biện pháp bảo vệ bản thân như sử dụng khẩu trang, làm ướt quần áo, tránh đứng
cuối hướng gió.
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH
để chữa cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan.


14
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện trường, Chỉ huy chữa
cháy bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC và
CNCH và báo cáo tình hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí người bị kẹt;
cơng tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ban đầu cho Chỉ huy lực lượng Cảnh sát
PCCC và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chỉ huy
lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ chức giám sát hiện
trường vụ cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian lợi dụng khi cháy nổ
xảy ra vào lấy cắp tài sản và u cầu những người khơng có nhiệm vụ trong đám
cháy ra ngoài khu vực cháy xảy ra; phối hợp cơ quan chức năng điều tra nguyên
nhân vụ cháy.
* Chú ý:
- Đảm bảo cơng tác phịng chống dịch Covid – 19.
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường cháy phục
vụ công tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên nhân vụ cháy.
- Khơng để các chướng ngại vật trên lối thốt nạn.
* Sơ đồ bố trí lực lượng, phương tiện để chữa cháy tình huống cháy

phức tạp nhất


15


16
II. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CÁC TÌNH HUỐNG CHÁY ĐẶC TRƯNG
1. Tình huống 1
1.1. Giả định tình huống cháy
- Thời gian, địa điểm cháy: Vào lúc 16 giờ 30 phút ngày XX tháng YY năm
ZZZZ.
- Địa điểm: phòng làm việc của phòng nghiệp vụ 1 (lĩnh vực PBGDPL).
- Nguyên nhân cháy: Chập điện gây cháy.
- Chất cháy: Giấy, hồ sơ, gỗ, nhựa,…
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 03 phút.
- Khả năng phát triển của đám cháy: Đám cháy có diện tích khoảng 03m2 có
thể lan rộng ra và lan sang các khu vực phòng làm việc xung quanh, đặc biệt nguy
cơ cháy lây lan phịng Phó Giám đốc Sở và lan ra tồn bộ cơng trình.
1.2. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng đội PCCC có mặt tại cơ sở: Thời điểm xảy ra cháy có mặt 10
thành viên trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy: Huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện chữa
cháy tại chỗ được trang bị của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể: Đội trưởng Đội PCCC cơ sở chỉ đạo các tổ
thực hiện nhiệm vụ khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chưa đến.
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 02 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đầu tiên có
nhiệm vụ báo động, hơ to cháy, cháy, cháy... để thông báo cho mọi người biết,
báo cáo Giám đốc Sở, Đội trưởng đội PCCC cơ sở để triển khai chữa cháy, huy

động mọi người tham gia chữa cháy và cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại 114
đến chữa cháy. Cung cấp thơng tin về quy mơ, diện tích, số lượng người bị mắc
kẹt trong đám cháy, chất cháy, nguồn nước, đường di chuyển cho lực lượng PCCC
chuyên nghiệp. Sau đó gọi điện thoại báo cho gọi cho cơng an thành phố Phan
Rang Tháp Chàm qua số điện thoại 0259.382251, Công an phường Mỹ Hải theo
số điện thoại 02593897609, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định (nếu có người bị
thương nặng).
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ hệ thống
của cơ sở tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người ra đón xe và lực
lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, hướng dẫn đường đi và vị trí đỗ xe chữa cháy.
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì hỗ trợ chữa cháy và hướng dẫn mọi người di
chuyển ra khu vực an toàn và di chuyển tài sản quan trọng đến nơi an tồn
b) Tổ hướng dẫn thốt nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 04 người


17
+ Hướng dẫn cho cán bộ, công nhân viên và nhân dân di chuyển ra khu vực
an toàn. Chỉ huy chữa cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía trước cơ sở để
tiến hành điểm danh, kiểm diện, xác định số lượng người còn bị kẹt trong đám
cháy và vị trí kẹt trong cơ sở .
+ Huy động tồn thể mọi người tập trung di chuyển tài sản quan trọng trong
khu vực cháy và khu vực lân cận ra nơi an tồn, tạo khoảng cách khơng cho cháy
lan, cháy lớn. Khi thực hiện cần phân nhóm từ 2 – 3 người và thông tin liên lạc
liên tục. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, do đám cháy có nhiều khói khí độc
nên cần phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình Định (nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 04 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng bình chữa cháy xách tay, sử dụng xô, chậu,

chăn đã được nhúng nước... nhanh chóng tiếp cận đám cháy, đồng loạt phun chất
chữa cháy vào đám cháy để khống chế và dập tắt đám cháy, ngăn chặn không cho
đám cháy phát triển sang khu vực khác. Khi tiếp cận đám cháy phải sử dụng các
biện pháp bảo vệ bản thân như sử dụng khẩu trang, làm ướt quần áo, tránh đứng
cuối hướng gió.
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH
để chữa cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan.
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện trường, Chỉ huy chữa
cháy bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC và
CNCH và báo cáo tình hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí người bị kẹt;
cơng tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ban đầu cho Chỉ huy lực lượng Cảnh sát
PCCC và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chỉ huy
lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ chức giám sát hiện
trường vụ cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian lợi dụng khi cháy nổ
xảy ra vào lấy cắp tài sản và u cầu những người khơng có nhiệm vụ trong đám
cháy ra ngoài khu vực cháy xảy ra; phối hợp cơ quan chức năng điều tra nguyên
nhân vụ cháy.
* Chú ý:
- Đảm bảo cơng tác phịng chống dịch Covid – 19.
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường cháy phục
vụ công tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên nhân vụ cháy.
- Khơng để các chướng ngại vật trên lối thốt nạn.
3. Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy số 1


18



19
2. Tình huống 2
2.1. Giả định tình huống cháy
- Thời gian, địa điểm cháy: Vào lúc 16 giờ 30 phút ngày XX tháng YY năm
ZZZZ.
- Địa điểm: Hội trường Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản.
- Nguyên nhân cháy: Chập điện.
- Chất cháy: Giấy, hồ sơ, gỗ, nhựa,…
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 03 phút.
- Khả năng phát triển của đám cháy: Đám cháy có diện tích khoảng 03m2 có
thể lan rộng ra và lan sang các khu vực xung quanh và lan ra tồn bộ cơng trình.
2.2. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng đội PCCC có mặt tại cơ sở: Thời điểm xảy ra cháy có mặt 10
thành viên trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy: Huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện chữa
cháy tại chỗ được trang bị của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể:
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 02 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đầu tiên có
nhiệm vụ báo động, hơ to cháy, cháy, cháy... để thông báo cho mọi người biết, báo
cáo Giám đốc Sở, Đội trưởng đội PCCC cơ sở để triển khai chữa cháy, huy động
mọi người tham gia chữa cháy và cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại 114
đến chữa cháy. Cung cấp thơng tin về quy mơ, diện tích, số lượng người bị mắc
kẹt trong đám cháy, chất cháy, nguồn nước, đường di chuyển cho lực lượng PCCC
chuyên nghiệp. Sau đó gọi điện thoại báo cho gọi cho cơng an thành phố Phan
Rang Tháp Chàm qua số điện thoại 0259.382251, Công an phường Mỹ Hải theo
số điện thoại 02593897609, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định (nếu có người bị
thương nặng).

+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ hệ thống
của Cơ sở tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người ra đón xe và lực
lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, hướng dẫn đường đi và vị trí đỗ xe chữa cháy.
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì hỗ trợ chữa cháy và hướng dẫn mọi người di
chuyển ra khu vực an toàn và di chuyển tài sản quan trọng đến nơi an tồn
b) Tổ hướng dẫn thốt nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 04 người
+ Hướng dẫn cho cán bộ, công nhân viên và nhân dân di chuyển ra khu vực
an toàn. Chỉ huy chữa cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía trước cơ sở để
tiến hành điểm danh, kiểm diện, xác định số lượng người cịn bị kẹt trong đám
cháy và vị trí kẹt trong cơ sở .


20
+ Huy động toàn thể mọi người tập trung di chuyển tài sản quan trọng trong
khu vực cháy và khu vực lân cận ra nơi an toàn, tạo khoảng cách không cho cháy
lan, cháy lớn. Khi thực hiện cần phân nhóm từ 2 – 3 người và thơng tin liên lạc
liên tục. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, do đám cháy có nhiều khói khí độc
nên cần phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình Định (nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 04 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng bình chữa cháy xách tay, sử dụng xơ, chậu,
chăn đã được nhúng nước... nhanh chóng tiếp cận đám cháy, đồng loạt phun chất
chữa cháy vào đám cháy để khống chế và dập tắt đám cháy, ngăn chặn không cho
đám cháy phát triển sang khu vực khác. Khi tiếp cận đám cháy phải sử dụng các
biện pháp bảo vệ bản thân như sử dụng khẩu trang, làm ướt quần áo, tránh đứng
cuối hướng gió.
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH
để chữa cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan.
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện trường, Chỉ huy chữa

cháy bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC và
CNCH và báo cáo tình hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí người bị kẹt;
cơng tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ban đầu cho Chỉ huy lực lượng Cảnh sát
PCCC và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chỉ huy
lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ chức giám sát hiện
trường vụ cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian lợi dụng khi cháy nổ
xảy ra vào lấy cắp tài sản và u cầu những người khơng có nhiệm vụ trong đám
cháy ra ngoài khu vực cháy xảy ra; phối hợp cơ quan chức năng điều tra nguyên
nhân vụ cháy.
* Chú ý:
- Đảm bảo cơng tác phịng chống dịch Covid – 19.
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường cháy phục
vụ công tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên nhân vụ cháy.
- Không để các chướng ngại vật trên lối thoát nạn.
* Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy số 2


21


22
C. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
TT

Ngày, tháng,
năm


Nội dung bổ sung,
chỉnh lý

Người xây
dựng phương
án ký

Người phê
duyệt phương
án ký

1

2

3

4

5

D. THEO DÕI TÌNH HÌNH HỌC, THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN CHỮA
CHÁY
Ngày,
tháng,
năm

Nội dung, hình
thức học tập, thực
tập


Tình huống
cháy

Lực lượng,
phương tiện
tham gia

Nhận xét,
đánh giá kết
quả

1

2

3

4

5


23

Bình Định , ngày ...../....../2021
NGƯỜI PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN

Bình Định , ngày ...../....../2021
NGƯỜI XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN

PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH

Lê Quyện

KÝ HIỆU DÙNG TRONG SƠ ĐỒ BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG,
PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY


24


25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×