Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Các biện pháp và các công cụ nhằm kiềm chế lạm pháp và ổn định giá ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.07 KB, 20 trang )

Chương 1: Một số lý luận về lạm phát
1.1. Một số lý luận cơ bản về lạm phát
1.1.1. Lạm phát
Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian.
Lạm phát là một phạm trù kinh tế vốn có của nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ, là căn bệnh
nảy sinh khi yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ không được tôn trọng.
Các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều lý thuyết để chẩn đoán và xác định các giải pháp chữa chạy.
Song, trước khi xem xét “căn bệnh” và các giải pháp, cần phải xách định lạm phát là gì?
Lạm phát là vấn đề không máy xa lạ đối với một nền kinh tế hàng hóa và hầu hết mọi người
đã chứng kiến và trãi qua thời kỳ lạm phát ở các mức độ khác nhau. Nhưng hiểu chính xác
lạm phát là gì không phái là dễ. Ngay cả các nhà kinh tế học cũng có rất nhiều quan điểm
khác nhau về lạm phát.
1.1.2. Thước đo lạm phát
Không tồn tại một phép đo chính xác duy nhất chỉ số lạm phát, vì giá trị của chỉ số
này phụ thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa trong chỉ số, cũng như phụ
thuộc vào phạm vi khu vực kinh tế mà nó được thực hiện. Các phép đo phổ biến của chỉ số
lạm phát bao gồm:
* Chỉ số giá sinh hoạt (viết tắt tiếng Anh: CLI) là sự tăng trên lý thuyết giá cả sinh
hoạt của một cá nhân so với thu nhập, trong đó các chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được giả định
một cách xấp xỉ.
* Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đo giá cả các hàng hóa hay được mua bởi "người tiêu
dùng thông thường" một cách có lựa chọn.
* Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không tính đến
giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. Nó khác với CPI là sự trợ cấp giá, lợi nhuận và
thuế có thể sinh ra một điều là giá trị nhận được bởi các nhà sản xuất là khơng bằng với
những gì người tiêu dùng đã thanh tốn.
* Chỉ số giá bán buôn đo sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán bn (thơng
thường là trước khi bán có thuế) một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất giống với PPI.
* Chỉ số giá hàng hóa đo sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa một cách có lựa
chọn. Trong trường hợp bản vị vàng thì hàng hóa duy nhất được sử dụng là vàng. Khi nước
Mỹ sử dụng bản vị lưỡng kim thì chỉ số này bao gồm cả vàng và bạc.


* Chỉ số giảm phát GDP dựa trên việc tính tốn của tổng sản phẩm quốc nội: Nó là tỷ
lệ của tổng giá trị GDP giá thực tế (GDP danh định) với tổng giá trị GDP của năm gốc, từ đó
có thể xác định GDP của năm báo cáo theo giá so sánh hay GDP thực).
* Chỉ số giá chi phí tiêu dùng cá nhân (PCEPI)
1.2. Một số lý thuyết của lạm phát
1.2.1. Phân loại lạm phát

Theo quy mô lạm phát, lạm phát được chia thành 3 loại tùy theo mức độ của tỷ
lệ lạm phát.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


* Lạm phát vừa phải, còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10% một
năm. Lạm phát ở mức độ này không gây ra những tác động đáng kể đối với nền kinh tế.
* Lạm phát phi mã xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số
trong một năm. Loại lạm phát này khi đã trở lên vững chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh
tế nghiêm trọng.
* Siêu lạm phát xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm phát
phi mã. Siêu lạm phát thường gây ra những thiệt hại nghiêm trọng và sâu sắc, tuy nhiên
chúng cũng ít xảy ra.

Theo tác hại của lạm phát, lạm phát được chia thành 2 loại.
* Lạm phát thấy trước, còn gọi là lạm phát dự kiến. Mọi người đã dự tính khá chính
xác sự tăng giá tương đối đều đặn của nó ( ví dụ tăng 1% tháng). Loại này ít gây tổn hại thực
cho nền kinh tế mà gây ra những phiền tối địi hỏi các hoạt động giao dịch phải thường
xuyên được điều chỉnh.
* Lạm phát không thấy trước, cịn gọi là lạm phát khơng dự kiến được. Con người
ln bị bất ngờ về tốc độ của nó. Nó khơng những gây ra sự phiền tối nh ư loại trên mà còn
tác động đến việc phân phối lại của cải…

1.2.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát
Lạm phát do chính sách: thường xảy ra do những biện pháp tiền tệ mở rộng, phản ánh
thâm hụt thu chi ngân sách lớn và việc tài trợ thâm hụt bằng tiền tệ, thường là cội rễ của lạm
phát cao. Một ví dụ kinh điển đó là những trận siêu lạm phát ở áo và Đức những năm 20 do
mở rộng tiền tệ thái quá.
Lạm phát do chi phí đẩy: xảy ra do tăng chi phí và có thể phát triển ngay cả khi thất
nghiệp và việc sử dụng nguồn lực còn thấp.
Lạm phát do cầu kéo: xảy ra do tổng cầu vượt trội đẩy mức giá chung lên cao. Sự
thúc đẩy của cầu có thể xuất phát từ những cú sốc bên trong hay bên ngồi nhưng thường
hình thành từ những chính sách thu chi ngân sách hay tiền tệ mở rộng.
Lạm phát trơ ì (lạm phát qn tính): có xu hướng dai dẳng ở cùng tỷ lệ cho đến khi
những sự kiện kinh tế gây ra nó thay đổi. Nếu lạm phát cứ đều đặn, tỷ lệ lạm phát thịnh hành
có thể được dự đốn và do đó được đưa vào các hợp đồng tiền lương và tài chính, điều này
lại tiếp tục duy trì nó. Tỷ lệ lạm phát qn tính đơi khi ngụ ý lạm phát cơ bản hay cốt lõi.
Lạm phát do chính sách, lạm phát do cầu kéo được nhận thấy ở nhiều nền kinh tế đang
chuyển đổi, là kết quả của những chính sách thu chi ngân sách hạn chế không đầy đủ và việc
tài trợ bằng tiền cho thâm hụt ngân sách. Thông thường, những cú sốc bên ngoài như những
cú sốc xuất phát từ tăng giá năng lượng hay thu hẹp thương mại với các bạn hàng truyền
thống có xu hướng bổ sung cho áp lực lạm phát.
1.3 Ảnh hưởng và hậu quả của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế
1.3.1. Ảnh hưởng của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế
Có rất nhiều tranh luận xung quanh mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
Các nhà kinh tế theo trường phái lập luận cho rằng chúng có mối liên hệ chặt chẽ tỷ lệ thuận,
nếu có tăng trưởng kinh tế tất nhiên có lạm phát. Với lập luận này, ở một số nước đang phát

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



triển, lạm phát được coi là yếu tố tích cực để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Bởi lẽ lạm phát
làm tăng đầu tư và tiết kiệm do chuyển thu nhập từ người làm công ăn lương sang tăng thu
nhập của các nhà kinh doanh lấy lãi. Và nếu tăng nhanh sẽ có xu hướng làm tăng khoản tiết
kiệm từ lợi nhuận cao hơn tăng khoản tiết kiệm từ tiền lương. Kết quả là đẩy nhanh tăng
trưởng kinh tế.
1.3.2. Hậu quả của lạm phát
Lạm phát cao sẽ làm lệch cơ cấu giá cả, kéo theo là nguồn tài nguyên, vốn và nhân
lực không được phân bố một cách hiệu quả làm cho tăng trưởng kinh tế chậm lại.Giá cả tăng
khi có lạm phát làm đời sống kinh tế trở nên khó khăn hơn do số lượng tiền tệ gia tăng quá
nhiều trong khi khối lượng hàng hóa sản xuất ra khơng tăng kịp. Vì giá cả tăng q cao nên
cần phải có khối lượng tiền tệ thật lớn mới mua được một món hàng có giá trị khơng cao
lắm. Trật tự kinh tế bị đảo lộn do vật giá tăng lên tình trạng đầu tư tích trữ tràn lan. Hàng hóa
khan hiếm người mua phải chấp nhập mua bằng mọi giá. Những người có thu nhập cố định
như cơng nhân viên chức cán bộ hưu trí… nay nhận thấy rằng mức thu nhập thực tế của
mình đã giảm xuống vì giá cả tăng sức mua của đồng tiền giảm mặc dù tiền lương tăng. Xu
hướng người dân mua hàng hóa tích trữ thay vì gửi tiền vào ngân hàng hay đem đầu tư đã
làm cầu tăng lên một cách giả tạo do vậy nguy cơ lạm phát bùng nổ càng cao.
Hoạt động tín dụng trở nên khó khăn hơn vì khơng ai muốn bỏ tiền ra cho vay sau đó
thu về đồng tiền mất giá. Tính khơng chắc chắn của lạm phát là kẻ thù của tăng trưởng và
đầu tư dài hạn. Các nhà đầu tư không giám đầu tư dài hạn vì độ rủi ro quá cao. Vì vậy, nó
ảnh hưởng tiêu cực đến tồn bộ hoạt động kinh tế xã hội quốc gia: hoạt động kinh tế biến
dạng, gây tâm lý xã hội phức tạp,lãng phí sản xuất. Định vị quốc gia suy yếu trên thế giới do
mất giá đối nội và đối ngoại của đồng tiền, khiến cho tỷ giá hối đoái gia tăng, khuynh hướng
chuyển chuyển dịch tài sản và ngoại tệ ra nước ngoài nhiều hơn ngoại tệ và tài sản ở nước
ngoài vào. Kết quả khiến cho dự trữ vay và ngoại tệ giảm sút.
Xây dựng bị đình trệ do
các bản hợp đồng khơng được kí hay bị bán rẻ, thà chịu lỗ chứ không đợi vật giá leo thang.

3


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 2: Tình hình giá cả và thực trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay
2.1. Tình hình giá cả của Việt Nam hiện nay
“Tình hình giá cả thị trường nhiều mặt hàng đã tăng khá cao, chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) tháng 4/2011 có khả năng vượt xa khỏi những dự báo trước đây”. Khẳng định này
được một lãnh đạo cấp cục từ Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) nói với báo chí vào chiều 19/4.
Trước đó, trong buổi bọp giao ban Tổ điều hành thị trường trong nước cuối tháng trước, con
số dự báo cho CPI tháng 4/2011 là từ 1,6-1,8%. Cơ sở cho nhận định của vị lãnh đạo nói trên
đến từ báo cáo tình hình giá cả thị trường 15 ngày đầu tháng 4/2011 của cơ quan này. “Trong
15 ngày đầu tháng 4/2011, giá các mặt hàng thiết yếu trong nước như lương thực, thực phẩm
nhìn chung tăng so với cùng kỳ tháng 3/2011”, báo cáo cho biết. Xét về xu hướng giá cả,
trong khoảng thời gian từ 16/3 đến 15/4, giai đoạn lấy số liệu tính tốn CPI tháng 4/2011 của
Tổng cục Thống kê, các “biến số” tác động lớn đến chỉ số giá tiêu dùng chủ yếu là lương
thực, thực phẩm và nguyên, nhiên liệu đầu vào của nền kinh tế.
Với lương thực, thực phẩm, nhóm hàng hóa có quyền số lớn trong rổ hàng hóa tính CPI,
nhiều mặt hàng tiêu dùng quan trọng có mức tăng giá rất mạnh trong tháng qua. Giá gạo tẻ
thường tại miền Bắc đã tăng khoảng 200-500 đồng/kg; lúa tại miền Nam tăng giá từ 200-625
đồng/kg. Đáng chú ý là thịt lợn hơi có mức tăng giá rất mạnh, khoảng từ 10-15 nghìn
đồng/kg; rau xanh nhiều loại tăng giá với mức phổ biến từ 500-4.000 đồng/mớ (kg); thủy hải
sản như cá chép, tôm, mực ống… tăng khoảng 5-10 nghìn đồng/kg, theo báo cáo 15 ngày
đầu tháng 4 của Cục Quản lý Giá.
Một nhóm hàng hóa khác cũng có mức tăng giá khá mạnh trong tháng này là xăng
dầu và gas. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 chịu sức ép từ hai lần tăng giá xăng dầu rất mạnh,
lần đầu là ngày 24/2 với mức tăng 2.900 đồng/ lít xăng A92, gần đây nhất là ngày 29/3 tăng
thêm 2.000 đồng/lít.
Ngồi ra, giá điện được điều chỉnh từ ngày 1/3 cũng sẽ bắt đầu tác động mạnh đến các
hóa đơn thanh tốn tháng này, tăng thêm chi phí tiền điện cho người dân và doanh nghiệp.
Với những biến động lớn vừa, khả năng chỉ số giá các nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn

uống; giao thông; nhà ở, điện, nước, vật liệu xây dựng sẽ tăng khá mạnh trong tháng này.
Một số ước tính của các tổ chức nghiên cứu đang hướng CPI tháng 4/2011 ở mức dự báo
tăng khoảng 3% so với tháng trước.
2.2. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Tình hình lạm phát của Việt Nam trong những năm gần đây
Trong quá khứ Việt Nam có thời gian phải chịu lạm phát phi mã, với mức sụt giá của
tiền đồng lên đỉnh hơn 700% vào năm 1987. Kể từ năm 1993, lạm phát đã được khống chế
khá tốt và thường dưới 2 con số.
Giai đoạn từ năm 1999 đến 2001 là thời kỳ lạm phát thấp nhất của Việt Nam. Trong
khoảng thời gian này, CPI lần lượt chỉ ở mức 0.1%, -0.6% và 0.8%. Thời kỳ này gắn liền với
giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính Đơng Á năm 1997 – 1998.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Lạm phát ở Việt Nam bắt đầu tăng cao từ năm 2004, cùng với giai đoạn bùng nổ của
kinh tế thế giới và việc tăng giá của nhiều loại hàng hóa. Năm 2007, chỉ số CPI tăng đến
12.6% và đặc biệt tăng cao vào những tháng cuối năm.
Năm 2008 là một năm đáng nhớ đối với kinh tế vĩ mô cũng như tình hình lạm phát ở
Việt Nam. CPI đã liên tục tăng cao từ đầu năm, và mức cao nhất của CPI tính theo năm của
năm 2008 đã lên đến 30%. Kết thúc năm 2008, chỉ số CPI tăng 19.89%, tính theo trung bình
năm tăng 22.97%.
Năm 2009, suy thối của kinh tế thế giới khiến sức cầu suy giảm, giá nhiều hàng hóa
cũng xuống mức khá thấp, lạm phát trong nước được khống chế. CPI năm 2009 tăng 6.52%,
thấp hơn đáng kể so với những năm gần đây. Tuy vậy, mức tăng này nếu so với các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới lại cao hơn khá nhiều.
Năm 2010, chính phủ đặt mục tiêu kiểm sốt CPI cuối kỳ khoảng 7%. Mục tiêu này
có thể khơng được hoàn thành khi 2 tháng đầu năm CPI đã tăng 3.35%. Ngồi ra, nền kinh tế

hiện nay vẫn cịn tiềm ẩn nhiều yếu tố có thể dẫn đến lạm phát cao trong những tháng sắp
tới. Trong năm 2010, do dịp Tết nguyên đán và việc tăng giá điện, lạm phát trong hai tháng
đầu năm tăng cao. Năm tháng tiếp theo của năm 2010 chứng kiến tỷ lệ lạm phát tương đối
ổnđịnh ở mức thấp chứng tỏ các biện pháp kiểm sốt lạm phát của Chính phủ đã có tác
động.Tuy nhiên, lạm phát lại tăng trở lại mạnh mẽ từ tháng 9 năm 2010 khiến cho chỉ số giá
tiêudùng CPI cho 11 tháng đã tăng lên đến 9,58% so với 20,71% và 5,07% của cùng kỳ
năm2008 và 2009. Việc phá giá VND so với USD trong tháng 8 năm 2010 và biến động của
thịtrường vàng trong nước và quốc tế vừa qua được coi là một vài trong số những nguyên
nhânchủ yếu khiến cho lạm phát tăng cao lúc này.Việt Nam vẫn có những nguy cơ tiềm tàng
khiến cho lạm phát có thể vẫn tiếp tục tăngcao: (i) giá của một loạt các mặt hàng cơ bản như
điện và xăng dầu vẫn bị kiểm soát; (ii)VND vẫn đang chịu áp lực mất giá dù NHNN đã phá
giá 2 lần trong năm 2010; (iii) giá cả ởTrung Quốc cũng đang tăng lên khiến cho chi phí
nhập khẩu cho các cơng trình cơ sở hạ tầng với nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu ở Trung
Quốc cũng tăng lên và (iv) áp lực mới lỏng tiền tệ sẽ gia tăng vì lãi suất hiện giờ đang cao.
Một phần những nguy cơ này đã trở thành hiện thực trong những tháng vừa qua của năm
2010.
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở Việt Nam
Lạm phát ở Việt Nam là do sự tác động tổ hợp của cả ba dạng thức lạm phát: lạm phát
tiền tệ (đây là dạng thức chủ yếu) lạm phát cầu kéo và lạm phát chi phí đẩy.
Lạm phát tiền tệ: Đây là dạng thức lạm phát lộ diện khá rõ. Năm 2007, với việc tung
một khối lượng lớn tiền đông để mua ngoại tệ từ các nguồn đổ vào nước ta đã làm tăng
lượng tiền trong lưu thông với mức tăng trên 30%, hạn mức tín dụng cũng tăng cao, mức
tăng 38%. Ấy là chưa kể sự tăng tín dụng trong các năm trước đã tạo nên hiện tượng tích
phát tác động đến năm 2007 và có thể cả những năm sau.
Lạm phát cầu kéo: Do đầu tư bao gồm đầu tư công và đầu tư của các doanh nghiệp
tăng, làm nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu và thiết bị công nghệ tăng; thu nhập dân cư, kể
cả thu nhập do xuất khẩu lao động và người thân từ nước ngồi gửi về khơng được tính vào

5


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cũng tăng, làm xuất hiện trong một bộ phận dân cư những
nhu cầu mới cao hơn. Biểu hiện rõ nhất của lạm phát cầu kéo là nhu cầu nhập khẩu lương
thực trên thị trường thế giới tăng, làm giá xuất khẩu tăng (giá xuất khẩu gạo bình quân của
nước ta năm 2007 tăng trên 15% so với năm 2006) kéo theo cầu về lương thực trong nước
cho xuất khẩu tăng. Trong khi đó, nguồn cung trong nước do tác động của thiên tai, dịch
bệnh khơng thể tăng kịp. Tất cả các yếu tố nói trên gây ra lạm phát cầu kéo, đẩy giá một số
hàng hoá và dịch vụ, nhất là lương thực thực phẩm tăng theo.
Lạm phát chi phí đẩy: Giá nguyên liệu, nhiên liệu ( đặc biệt là xăng dầu, các sản
phẩm hố dầu, thép và phơi thép…) trên thế giới trong những năm gần đây tăng mạnh. Trong
điều kiện kinh tế nước ta phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu ( nhập khẩu chiếm đến 90% GDP )
giá nguyên liệu nhập tăng làm tăng giá thị trường trong nước.
* Nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát của Việt Nam hiện nay
Ơng Du chỉ ra rằng, nguyên nhân cơ bản của lạm phát ở Việt Nam chính là yếu tố tiền
tệ. Nói một cách khác nguồn vốn đã không được sử dụng hiệu quả do: đầu tư công quá mức;
sự thiên lệch trong việc phân bổ vốn ở khu vực doanh nghiệp; và cuối cùng là việc theo đuổi
chính sách ổn định tỷ giá đồng tiền trong bối cảnh lạm phát luôn tăng cao làm giảm sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Không thể phủ nhận sự cần thiết của đầu tư công song nhà nước chỉ nên tham gia vào những
lĩnh vực đem lại lợi ích lớn cho cả nền kinh tế mà tư nhân khơng có động cơ để làm hoặc làm
khơng có hiệu quả. “Nhưng trên thực tế, nhà nước đã tham gia quá nhiều vào các hoạt động
kinh tế và nhiều khi còn cạnh tranh và chèn lấn khu vực tư nhân.” - ông Du nhận định.
Cũng liên quan đến đầu tư công, chuyên gia kinh tế Nguyễn Đình Cung - Phó viện
trưởng Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương bổ sung thêm: “Lạm phát của Việt
Nam bắt nguồn từ mơ hình tăng trưởng và cách thức mà chúng ta sử dụng để đạt được mục
đích tăng trưởng. Tăng trưởng của chúng ta cho đến nay chủ yếu vẫn dựa vào mở rộng đầu
tư, nhưng đầu tư nhìn chung lại kém hiệu quả, nhất là đầu tư nhà nước.”
2.3.3. Lạm phát ở Việt Nam ảnh hưởng đến nền kinh tế

Lạm phát tác động xấu đến tình hình tăng trưởng kinh tế xã hội. Lạm phát làm giảm
trầm trọng tốc độ tăng trưởng GDP vì nó làm cho người dân nghèo thêm, kiềm chế sản xuất
trong khối doanh nghiệp.
Ảnh hướng đến đời sống của các tầng lớp dân cư: Người dân nhất là những người làm
công ăn lương, những hộ nghèo phải chiụ sự tác động trực tiếp nhất của lạm phát trong cơn
bão tăng giá. Lạm phát cũng làm giảm việc làm cho người dân trong trung và dài hạn.
Ảnh hưởng nhiều đến khối doanh nghiệp: Lạm phát cũng gây ra tình trạng thiếu tiền
vì các doanh nghiệp khơng khai thác được nguồn tín dụng cho việc duy trì sản xuất của
mình. Do đó, số lượng công việc cho người dân làm cũng giảm thiểu trong trung và dài hạn

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 3: Giải pháp, các công cụ kiềm chế lạm phát và ổn định giá
của Việt Nam hiện nay
3.1. Các giải pháp nhằm kiềm chế và ổn định giá ở Việt Nam hiện nay
3.1.1, Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng
a) Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, phối hợp hài hịa giữa chính sách tiền tệ
và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển
sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp
nhỏ và vừa; giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh
vực bất động sản, chứng khoán.
b) Điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả các cơng cụ chính sách tiền tệ, nhất là các loại lãi
suất và lượng tiền cung ứng để bảo đảm kiềm chế lạm phát. Hiện nay tỉ lệ lãi suất cơ bản 9%,
tỉ lệ dự trữ bắt buộc:
- Đối với đồng Việt Nam: không kỳ hạn và dưới 12 tháng  3%, từ 12 tháng trở lên 1%
- Đối với đồng USD: không kỳ hạn và dưới 12 tháng   6%, từ 12 tháng trở lên  4%
Lãi suất cho vay 14%, lãi suất tái chiết khấu 13%, lãi suất tái cấp vốn 14%

c) Điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường.
d) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh vàng; trong q II năm 2011 trình Chính phủ
ban hành Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo hướng tập trung đầu mối
nhập khẩu vàng, tiến tới xóa bỏ việc kinh doanh vàng miếng trên thị trường tự do; ngăn chặn
hiệu quả các hoạt động buôn lậu vàng qua biên giới.
đ) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các
quy định về thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng. Ban hành quy định và chế tài xử lý vi phạm,
kể cả việc đình chỉ, rút giấy phép hoạt động, thu tài sản; quy định khen, thưởng đối với việc
phát hiện các hành vi vi phạm hoạt động thu đổi, mua bán ngoại tệ, vàng.
3.1.2. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân
sách nhà nước
Về thực hiện chính sách tài khóa, Thủ tướng u cầu thực hiện thắt chặt chính sách tài khóa,
giảm 10% chi tiêu công, giảm bội chi dưới 5%, các bộ ngành phải rà sốt cắt giảm dự án đầu
tư cơng báo cáo Chính phủ trong tháng 3 này.
a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Chỉ đạo phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước 7-8% so với dự toán ngân sách năm 2011 đã
được Quốc hội thông qua. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu thuế, chống thất
thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế; triển khai các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
để thu hồi nợ đọng và hạn chế phát sinh số nợ thuế mới.
- Các Bộ, cơ quan, địa phương chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết kiệm thêm 10%
chi thường xuyên của 9 tháng còn lại trong dự tốn năm 2011. Tạm dừng trang bị mới xe ơtơ, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng; giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn
phịng phẩm, xăng dầu,...; khơng bố trí kinh phí cho các việc chưa thật sự cấp bách. Người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



nhiệm tiết giảm tối đa chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi công tác trong và ngồi
nước... Khơng bổ sung ngân sách ngồi dự tốn, trừ các trường hợp thực hiện theo chính
sách, chế độ, phịng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ
quyết định. Xử lý nghiêm, kịp thời, công khai những sai phạm.
- Giảm bội chi ngân sách nhà nước năm 2011 xuống dưới 5% GDP. Giám sát chặt chẽ việc
vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, nhất là vay ngắn hạn.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Không ứng trước vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2012 cho các dự án,
trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách.
- Không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu
Chính phủ kế hoạch năm 2011, thu hồi về ngân sách Trung ương các khoản này để bổ sung
vốn cho các cơng trình, dự án hồn thành trong năm 2011.
- Thành lập các đồn kiểm tra, rà sốt tồn bộ các cơng trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ đã được bố trí vốn năm 2011, xác định cụ thể
các cơng trình, dự án cần ngừng, đình hỗn, giãn tiến độ thực hiện trong năm 2011; thu hồi
hoặc điều chuyển các khoản đã bố trí nhưng chưa cấp bách, không đúng mục tiêu, báo cáo và
đề xuất với Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý trong tháng 3 năm 2011.
- Kiểm tra, rà soát lại đầu tư của các tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước, doanh nghiệp
Nhà nước, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các biện pháp xử lý, loại bỏ các dự án đầu tư kém
hiệu quả, đầu tư dàn trải, kể cả các dự án đầu tư ra nước ngoài.
c) Ngân hàng Phát triển Việt Nam giảm tối thiểu 10% kế hoạch tín dụng đầu tư từ nguồn vốn
tín dụng nhà nước.
d) Các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Chưa khởi công các công trình, dự án mới sử dụng vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu
Chính phủ, trừ các dự án phịng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách và các dự án
trọng điểm quốc gia và các dự án được đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA).
đ) Các tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại các dự án đầu
tư, tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính.
3.1.3. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử

dụng tiết kiệm năng lượng
a) Bộ Cơng Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Trong quý II năm 2011, ban hành và thực hiện quy định về điều tiết cân đối cung - cầu đối
với từng mặt hàng thiết yếu, bảo đảm kết hợp hợp lý, gắn sản xuất trong nước với điều hành
xuất nhập khẩu; tiếp tục chỉ đạo, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất,
kinh doanh để đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ; chỉ đạo điều hành xuất khẩu
gạo bảo đảm hiệu quả, ổn định giá lương thực trong nước. Chủ động có biện pháp chống đầu
cơ, nâng giá.
- Xây dựng kế hoạch điều hành xuất, nhập khẩu, phấn đấu bảo đảm nhập siêu không quá
16% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xây dựng quy trình, nguyên tắc kiểm soát nhập khẩu hàng

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hóa, vật tư, thiết bị của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn do Chính phủ bảo lãnh, vốn đầu tư của doanh nghiệp
- Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các cơng ty thành viên có kế hoạch huy động tối đa
công suất các nhà máy điện để đáp ứng nhu cầu phụ tải điện trong mùa khô, ưu tiên bảo đảm
điện cho sản xuất
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý về thuế, phí để điều tiết lợi nhuận do kinh
doanh xuất khẩu một số mặt hàng như thép, xi măng… thu được từ việc được sử dụng một
số yếu tố đầu vào giá hiện còn thấp hơn giá thị trường.
- Xem xét, miễn, giảm thuế, gia hạn thời gian nộp thuế nguyên liệu đầu vào nhập khẩu phục
vụ sản xuất xuất khẩu đối với những ngành hàng trong nước còn thiếu nguyên liệu như dệt
may, da giầy, thuỷ sản, hạt điều, gỗ, dược phẩm,…; tiếp tục thực hiện tạm hoàn thuế giá trị
gia tăng đầu vào đối với hàng hóa thực xuất khẩu trong năm 2011.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc kê khai, áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt

theo cam kết tại các thoả thuận thương mại tự do, các chính sách ưu đãi về thuế tại các khu
phi thuế quan theo đúng quy định.
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo đảm ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa thiết yếu mà sản
xuất trong nước chưa đáp ứng; hạn chế cho vay nhập khẩu hàng hóa thuộc diện khơng
khuyến khích nhập khẩu theo danh mục do Bộ Công Thương ban hành. 
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa
phương tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất
nơng nghiệp, nơng thơn, tăng xuất khẩu, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, bảo đảm
an ninh lương thực. 
đ) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nhất là thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ tình hình sản xuất, tiêu dùng tại địa phương, chỉ đạo sản
xuất, dự trữ, lưu thơng, phân phối hàng hóa thơng suốt, trước hết là các hàng hóa thiết yếu
như lương thực, thực phẩm, xăng dầu,...; tăng cường quản lý giá, bình ổn giá trên địa bàn.  
3.1.4. Giải pháp điều chỉnh giá điện, giá xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo
a) Tiếp tục thực hiện lộ trình điều hành giá xăng dầu, điện theo cơ chế thị trường.
- Bộ Tài chính chủ động điều hành linh hoạt giá xăng dầu theo đúng quy định tại Nghị định
số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, bảo
đảm giá xăng dầu trong nước bám sát giá xăng dầu thế giới. Lý giải về công tác điều hành
giá điện, xăng dầu năm 2011, Bộ Tài chính cho biết, việc điều chỉnh giá các mặt hàng này
dựa trên nguyên tắc từng bước xóa bao cấp để tiến tới giá thị trường đối với các mặt hàng đó
trong thời gian sớm nhất; lựa chọn phương án điều chỉnh tăng ở mức độ có kiềm chế, tránh
đảo lộn kinh tế vĩ mô, không đẩy CPI lên quá cao. Đồng thời, việc điều chỉnh giá cũng nhằm
chia sẻ lợi ích giữa Nhà nước – doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng điều chỉnh giá tổ chức, cá nhân sử dụng mặt hàng này.Cụ thể:
+ Đối với Nhà nước: Thực hiện giảm thuế suất thuế nhập khẩu xăng dầu từ 15% đến 20%
tuỳ theo từng loại nhiên liệu xuống 0%; tạm thời chưa có thuế thu nhập doanh nghiệp; giãn

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



thời gian khấu hao đối với tài sản có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đối với Tập đoàn
Điện lực Việt Nam; trước mắt tạm thời chưa áp dụng thu phí dịch vụ mơi trường rừng đối
với các nhà máy thuỷ điện trong năm 2011
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh điện, xăng dầu, than bán cho sản xuất điện:
Trước mắt tạm thời chưa có lợi nhuận; đối với ngành Điện tiếp tục còn “khoanh” lại các
khoản chi phí phát sinh từ năm 2010 trở về trước như: chênh lệch về tỷ giá phát sinh từ năm
2010 trở về trước; chi phí tiếp nhận lưới điện hạ áp nơng thơn... Khoản chi phí đã phát sinh
phải “khoanh” lại của EVN sẽ xử lý dần vào các năm sau qua giá, phấn đấu đến khoảng năm
2012 giải quyết hết số lỗ; giá than bán cho sản xuất điện tiếp tục bán thấp hơn giá thành than
+ Đối với tổ chức, cá nhân tiêu dùng: chịu sự điều chỉnh giá điện, giá xăng dầu ở mức kiềm
chế: Cân nhắc thời gian điều chỉnh giá đối với mặt hàng nhà nước còn định giá (điện), hoặc
can thiệp ở mức độ nhất định (xăng, dầu) nhằm giảm thiểu tác động cộng hưởng gây hiệu
ứng tâm lý đẩy giá hàng hoá, dịch vụ khác tăng; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi
các quy định của pháp luật về quản lý giá.
b) Áp dụng các giải pháp hạn chế tác động của việc điều chỉnh giá điện, giá xăng dầu:
+ Quán triệt chỉ đạo của Chính phủ: tăng cường cơng tác quản lý thị trường, có các biện pháp
cụ thể (hành chính, kinh tế), khơng để xảy ra hiện tượng lợi dụng việc điều chỉnh giá điện,
giá các loại dầu để tăng giá các sản phẩm một cách không hợp lý, trái pháp luật. + Chủ động
tăng cường công tác thông tin và thanh tra, kiểm tra giá trên địa bàn.
+ Chỉ đạo Sở Công thương, Chi cục Quản lý thị trường phối hợp các đơn vị chức năng tại địa
phương kiểm tra việc thực hiện giá bán các loại xăng, dầu tại địa phương, gắn việc kiểm tra
giá bán với kiểm tra bảo đảm chất lượng và đơn vị đo lường hàng hóa tương ứng với giá bán.
- Bộ Tài chính:
+ Trước mắt, tiếp tục duy trì thuế suất thuế nhập khẩu các mặt hàng xăng, dầu 0%.
+ Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả chi tiêu công, tiết kiệm chi tiêu cơng; Chủ trì, phối
hợp các Bộ, cơ quan, địa phương để giảm tối đa chi phí điện, xăng dầu,..., khơng bố trí kinh
phí cho các việc chưa thật sự cấp bách.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại cung ứng đủ ngoại tệ cho các doanh nghiệp kinh doanh

xăng dầu đầu mối để nhập khẩu đủ xăng dầu đáp ứng cho nhu cầu trong nước.
c) Nhà nước có chính sách hỗ trợ hộ nghèo sau khi điều chỉnh giá điện.
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội: Chủ trì triển khai thực hiện quy định về hỗ trợ
hộ nghèo khi giá điện được điều chinh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Định kỳ 1
quý/ 1 lần, chi trả trực tiếp cho hộ nghèo tiền hỗ trợ điện. Nguồn kinh phí để thực hiện hỗ trợ
tiền điện cho các hộ nghèo năm 2011 do ngân sách Trung ương đảm bảo. Căn cứ vào danh
sách hộ nghèo của từng xã, phường, thị trấn, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội rút
tiền mặt hoặc chuyển khoản để cấp tiền cho các xã, phường, thị trấn chi trả hỗ trợ tiền điện
cho các hộ nghèo trên địa bàn. Theo Quyết định 268/QĐ-TTg ngày 23/2/2011, các hộ thuộc
diện hộ nghèo theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định được hỗ trợ giá điện cho 50
kWh/tháng sử dụng điện, mức hỗ trợ là 30.000 đồng/ tháng bắt đầu từ 1/3/2011. Hiện Tập

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã chỉ đạo các công ty điện lực thành viên thông báo công
khai thủ tục để các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp, thường xuyên sử dụng không quá
50kWh/tháng đăng ký với bên bán điện để được mua điện theo mức giá 993 đồng/kWh cho
50 kWh đầu tiên. Để đảm bảo lợi ích cho các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, ngày 5/4/2011,
EVN đã đề nghị với Bộ Công Thương gia hạn đến 15/4/2011 cho các  hộ nghèo, hộ thu nhập
thấp đăng ký mua điện. Thời hạn đăng ký trước đó là hết ngày 31/3/2011. Riêng Tổng công
ty Điện lực miền Bắc hiện đang quản lý, bán điện cho khoảng 5 triệu hộ nghèo, hộ thu nhập
thấp thường xuyên sử dụng dưới 50 kWh/tháng.
3.1.5, Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã
được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết
số 02/NQ-CP của Chính phủ.

- Tập trung chỉ đạo hỗ trợ giảm nghèo tại các địa phương, nhất là tại các xã, thơn, bản đặc
biệt khó khăn; hỗ trợ các hộ nghèo, địa phương nghèo xuất khẩu lao động; cho vay học sinh,
sinh viên,....
- Chỉ đạo các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các
quy định hỗ trợ đối tượng chính sách, người có cơng, người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn
(già yếu cơ đơn, khơng nơi nương tựa,...),...
b) Trợ cấp khó khăn đối với người nghèo và người thu nhập thấp
Ngày 30/3, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định về trợ cấp khó khăn đột xuất đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương
thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có cơng và hộ nghèo đời sống khó khăn, gồm:
- Đối tượng có mức lương thấp, đời sống khó khăn được hưởng trợ cấp khó khăn là những
người có hệ số lương (lương chức vụ hoặc lương theo ngạch, bậc hiện hưởng) từ 3,00 trở
xuống, được hưởng 250.000 đồng/người
- Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội mức thấp, đời sống khó khăn được hưởng
trợ cấp khó khăn tại khoản 1 Điều này là những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội từ 2,2 triệu đồng/tháng trở xuống, được hưởng 250.000 đồng/người
- Người có cơng với cách mạng hưởng trợ cấp thường xuyên (không bao gồm đối tượng
hưởng trợ cấp tuất), được hưởng 250.000 đồng/người
- Người hưởng trợ cấp tuất (bao gồm cả đối tượng hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội và trợ
cấp tuất đối với người có cơng), được hưởng 100.000 đồng/người.
- Hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới, theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011
của Thủ tướng Chính phủ được hưởng 250.000 đồng/người.
Việc hỗ trợ này được thực hiện làm hai lần trong quý II năm 2011.
Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp ngồi khu vực Nhà nước được sử dụng các quỹ
tài chính hợp pháp hỗ trợ để cho người lao động có thêm điều kiện cải thiện cuộc sống. Các
doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động mà nguồn từ các quỹ hợp pháp khơng đủ chi thì
được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

11


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.1.6, Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a) Bộ Thơng tin và Truyền thơng chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, các cơ
quan chủ quản thông tin, truyền thơng, báo chí:
- Chỉ đạo các cơ quan thơng tin, truyền thơng, báo chí bám sát các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước và nội dung của Nghị quyết này thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp
thời, nhất là các nội dung thuộc lĩnh vực tài chính, tiền tệ, giá cả, các chính sách an sinh xã
hội, chính sách hỗ trợ hộ nghèo trực tiếp chịu tác động của việc thực hiện điều chỉnh giá điện
để nhân dân hiểu, đồng thuận.
- Xử lý nghiêm, kịp thời theo thẩm quyền các hành vi đưa tin sai sự thật, không đúng định
hướng của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
b) Các Bộ, cơ quan, ban ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ đạo và chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, cơng
khai, minh bạch cho báo chí, nhất là những vấn đề mà dư luận quan tâm.
3.2. Các công cụ nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định giá ở Việt Nam hiện nay
3.2.1. Các công cụ nhăm kiềm chế lạm phát
Kiềm chế lạm phát bằng công cụ lãi suất, dần dân giảm lãi suất. Năm 2010, Chính
phủ đã yêu cầu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải có biện pháp phù hợp khẩn trương hạ lãi
suất cho vay xuống khoảng 12%. Từ giữa tháng 4, đặc biệt là 2 tuần đầu tháng 5/ 2010, hàng
loạt ngân hàng ở cả khối quốc doanh lẫn cổ phần đều công bố đưa lãi suất cho vay về khoảng
13%- 14%/ năm. Tuy mới chỉ áp dụng cho một số đối tượng thuộc diện ưu tiên nhưng đây
được coi là một tín hiệu nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần kiềm chế lạm phát như
mục tiêu mà Chính phủ đề ra.
Lãi suất giảm, tăng trưởng tín dụng tăng. Số liệu từ NHNN cho biết, tháng 4, tín dụng với
nền kinh tế tăng khoảng 1,73% so tháng 3, trong đó tín dụng VND tăng 1,41%, tín dụng
ngoại tệ tăng 3%. So với cuối năm 2009, tín dụng với nền kinh tế ước tăng 5,58%. Như vậy,
so với mức 1% hồi tháng 1/2010, con số này cho thấy lãi suất cho vay đang về mức doanh

nghiệp có thể chịu đựng được. NHNN khẳng định, mục tiêu kiểm sốt tăng trường tín dụng
năm 2010 ở mức 25% là phù hợp. Sau thông tin hạ lãi suất cho vay, các ngân hàng cũng cho
biết khách hàng đến trực tiếp cũng như gọi điện thoại hỏi và xin tư vấn về việc cho vay rất
nhiều.
Lãi suất cho vay giảm sẽ góp phần giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm bán ra thị trường. Như vậy, động thái giảm lãi suất cho vay vừa đạt mục tiêu tăng
trưởng, vừa giúp kiềm chế tốc độ tăng giá tiêu dùng, giảm lạm phát như chủ trương của
Chính phủ đề ra.
3.2.2. Cơng cụ ổn định giá
Sử dụng cơng cụ tiền tệ để bình ổn giá
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến về dự thảo Luật Giá để trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành thay thế cho Pháp lệnh Giá.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Danh mục, hàng hóa phải thực hiện bình ổn giá là hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đối với sản
xuất tiêu dùng; hàng hóa, dịch vụ liên quan đến việc các doanh nghiệp vi phạm quy định về
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị thế độc quyền, lạm dụng vị thế thống lĩnh thị
trường để quy định giá gây thiệt hại đến lợi ích của người tiêu dùng và của tổ chức, cá nhân
khác.
Bên cạnh đó, căn cứ vào tình hình thực tế, Chính phủ sẽ quy định cụ thể về danh mục hàng
hóa, dịch vụ phải áp dụng các biện pháp bình ổn giá phù hợp với từng thời kỳ.
Để thực hiện bình ổn giá, Nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp như điều chỉnh cung - cầu giữa
các vùng, miền hoặc mua vào/bán ra hàng dự trữ quốc gia.
Ngồi ra dự thảo cịn bổ sung thêm những quy định mới so với Pháp lệnh Giá như sử dụng
cơng cụ tài chính tiền tệ phù hợp; quy định giá tối đa/tối thiểu; đăng ký giá, kê khai giá, công
khai thông tin về giá và sử dụng các biện pháp hành chính, kinh tế khác theo quy định của

Chính phủ.
3.3. Lạm phát và vấn đề xử lý lạm phát của một số nước trên thế giới học tập và áp dụng
vào Việt Nam
3.3.1. Mỹ
Gần 30 năm nay tình hình lạm phát ở Mỹ có thể khái qt: trước thập kỷ 60 mức lạm
phát bình quân 5 năm là 1,3%, từ năm 60 trở đi lạm phát bình quân lạm phát 5 năm liền là
4,7%, đã vọt lên 7,5% kéo dài đến đầu thập kỷ 80, 10 năm trở lại đây đã giảm xuống còn
4,7%. Đến thập kỷ 70, lạm phát ở Mỹ đạt cao nhất và nguyên nhân chủ yếu là Chính phủ coi
nhẹ những điểm nóng kinh tế, thiếu chú ý đến lạm phát. Đầu những năm 80, nước Mỹ đứng
trong tình hình về suy thối kinh tế và lạm phát. Để ngăn ngừa lạm phát phi mã đó, Mỹ đã
thực hiện chính sách lãi suất và tiền tệ để giảm lạm phát.
3.3.2. Nhật
50 năm sau chiến tranh thế giới thứ hai, trong q trình khơi phục và phát triển kinh
tế. Lạm phát ở Nhật Bản xảy ra vào những năm 50-51 do ảnh hưởng của chiến tranh Triều
Tiên và năm 1973-1974 do cuộc chiến tranh vùng vịnh. Để ngăn chặn lạm phát và đưa kinh
tế thốt khỏi khó khăn, Chính Phủ Nhật đã áp dụng nhiều biện pháp để đối phó. Tháng 12
năm 94 Chính phủ đã đưa ra 9 nguyên tắc nhằm ổn định kinh tế. Đối phó với đợt lạm phát
năm 1970, Nhật đã áp dụng chính sách giảm chi tài chính và tăng xuất khẩu nhằm ổn định
vật giá. Từ tháng 4-12 năm 1973 đã 5 lần tăng lãi suất, đồng thời quản lý vật giá một cách
hữu hiệu. Nhờ những biện pháp đúng đắn Nhật Bản không những chặn được lạm phát mà
còn tăng thực lực của nền kinh tế.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÀI TẬP KINH TẾ VĨ MÔ

Bài 52


a, Theo bài ra ta có:
C = 100 + 0,75YD = 100 + 0,75(Y - T)
 C = 100 + 0,75(Y - 40 - 0,2Y)
 C = 100 + 0,75Y - 30 - 0,15Y
 C = 70 + 0,6Y (1)
Vì ngân sách cân bằng nên G = T  G = 40 + 0,2Y (2)
Ta có phương trình sản lượng cân bằng:
Y = C + I + G + X - IM (3)
Thay (1), (2) vào (3), ta được:
Y = 70 + 0,6Y + 90 + 150 + 40 + 0,2Y - 50 - 0,1Y
 Y = 300 + 0,7Y
 Y = 1000
Ta thấy: Y = 1000 = Y* (sản lượng tiềm năng)
 Ngân sách cân bằng là tốt.
b, Ngân sách cân bằng ở mức:
T = G = 40 + 0,2Y = 40 + 0,2.1000 = 240
c, Nếu G = 200
Ta có:
Y = 70 + 0,6Y + 90 + 150 + 200 - 50 - 0,1Y
 Y = 460 + 0,5Y
 Y = 920 < Y*
 Chính sách tài khóa như vậy là chưa tốt.
d, Cán cân thương mại cân bằng khi:
NX = 0  X = IM  150 = 50 + 0,1Y
 Y = 1000 = Y*
Vậy mức sản lượng Y = 1000 thì cán cân thương mại sẽ cân bằng.
Bài 60
R = 100 tỷ đồng
a, ta có rb = 10%


Mức cung tiền sẽ tăng lên một lượng là:
MS =

1
10%

x 100

= 1000 (tỷ đồng)

b, Ta có: s = 10%
ra - rb = 5%  ra = rb + 5% = 10% + 5% = 15 %
Mức cung tiền sẽ tăng một lượng là:

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


s+1
10% + 1
=
s + ra
10% + 15%
c, Do cung tiền tăng nên: lãi suất giảm
 Đầu tư tăng
 Giá cả tăng
MS =


. 100

= 440 (tỷ đồng)

 Tăng trưởng mạnh.

MS  (MS1  MS2)
 E1  E2
 i  (i1  i2)

Ta có: Do tăng cung tiền  i   I   AD   P  và Y 
Bài 70
a, Ta có:
Phương trình IS có dạng:
A
1
i=
xY
b
bxm
Trong đó: A = C + I + G + X
 A = 50 + 200 + 100 + 100 = 450
b=d+l
( X = X, l = 0)
 b = d = 10
(vì I = 200 - 10i)
1
1
m=
=

= 2,5
1 - MPC (1 - t)
1 - 0,75 (1 - 0,2)
Vậy phương trình IS là:
450
1
i=
xY
10 . 2,5
10
 i = 45 - 0,04Y
Ta có: MS = LP  100 = 0,2Y - 8i  i = 0,025Y - 12,5
Vậy phương trình của LM là: i = 0,025Y - 12,5

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


b, Để xác định mức thu nhập cân bằng và mức lãi suất cân bằng trên thị trường hàng
hóa và thị trường tiền tệ ta cho IS = LM
 45 - 0,04Y = 0,025Y - 12,5
 Y = 884,615
 i = 9,6154 %
Vậy mức thu nhập cân bằng trên cả 2 thị trường là Y = 884,615
Mức lãi suất cân bằng trên cả 2 thị trường là i = 9,6154 %
c, Chi tiêu chính phủ tăng 75  G = 175
 A = 50 + 200 + 175 + 100 = 525
Vậy phương trình IS là:
525

1
i=
xY
10 . 2,5
10
 i = 52,5 - 0,04Y
Phương trình LM là: i = 0,025Y - 12,5
Để xác định mức thu nhập cân bằng và mức lãi suất cân bằng trên thị trường hàng hóa
và thị trường tiền tệ ta cho IS = LM
 52,5 - 0,04Y = 0,025Y - 12,5
 Y = 1000
 i = 12,5%
Vậy mức thu nhập cân bằng mới trên cả 2 thị trường là Y = 1000
Mức lãi suất cân bằng mới trên cả 2 thị trường là i = 12,5 %
 Nhận xét: Nếu chính phủ tăng chi tiêu lên 75 tỷ, chính phủ áp dụng chính sách tài
khóa mở rộng thì đường IS sẽ dịch chuyển sang phải. Điều này chứng minh cả lãi suất và thu
nhập đều tăng.
d, Để đảm bảo yêu cầu giảm thoái lui đầu tư, giữ cho mức lãi suất không đổi ở trạng
thái ban đầu thì chính phủ nên sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng (MS ,i)  LM
Bài 3
a, Trong nền kinh tế đóng ta có:
AD = C + I + G
Theo bài ra ta có:

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


C = 100 + 0,8YD = 100 + 0,8(Y - T) = 100 + 0,8Y - 0,8(15 + 0,25Y) = 88 + 0,6Y

Thị trường hàng hóa cân bằng: AD = Y
 Y = C + I + G = 88 + 0,6Y + 450 + 600 = 1138 + 0,6Y
 Y = 2845
Vậy mức thu nhập cân bằng là 2845
Chi tiêu cho tiêu dùng của dân cư là: C = 88 + 0,6 x 2845 = 1795
b, Khi thu nhập cân bằng thì ngân sách chính phủ là
NSCP = T - G = 15 + 0,25 . 2845 - 600 = 126,25 > 0
 NSCP thặng dư.
c, Số nhân của nền kinh tế đóng là:
1
1
m=
=
= 2,5
1 - MPC(1 - t)
1 - 0,8 (1 - 0,25)
Giả sử nền kinh tế giản đơn có hàm tiêu dùng : C = 100 + 0,8Y
 Số nhân của nền kinh tế giản đơn là:
1
1
m=
=
=5
1 - MPC
1 - 0,8
 Nhận xét:
Số nhân của nền kinh tế đóng nhỏ hơn số nhân của nền kinh tế giản đơn vì trong nền
kinh tế đóng có sự tác động của thuế nên xu hướng tiêu dùng giảm (MPC)  (1 - MPC)
 m. Còn trong nền kinh tế giản đơn khơng có sự tác động của thuế nên xu hướng tiêu
dùng tăng (MPC) (1 - MPC)   m.

Bài 4
a, Số nhân của nền kinh tế mở là:
1
1
m” =
=
1 - MPC(1 - t) +MPM
1 - 0,65(1 - 0,24) + 0,18
b, Khi đầu tư tăng thêm 90 thì sản lượng cân bằng tăng thêm:
Y = m”.I
Vì I tăng thêm 1 đơn vị nên Y cân bằng tăng thêm 1,458 đơn vị.
 Y = 1,458 . 90 = 131,22
Vì I tăng thêm 90 đơn vị nên Y cân bằng tăng thêm 131,22 đơn vị.
Mà IM = MPM .Y
 IM tăng thêm: IM = MPM . Y = 0,18 . 131,22 = 23,62
Mà NX = X - IM
 IM 23,62  NX 23,62
c, Giả sử X = 90
Sản lượng cân bằng tăng thêm:
Y = m” . X = 1,458 . 90 = 131,22
Ta có xuất khẩu rịng:
NX = X – IM = X – MPM . Y

= 1,458

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Nhập khẩu tăng:
IM = MPM . Y = 0,18 . 131,22 = 23,62
Mà theo bài ra X = 90
 NX = X - IM = 90 – 23,62 = 66,38
 Xuất khẩu rịng tăng thêm 66,38
Nhận xét: Nhìn vào kết quả câu (b) và câu (c), ta thấy: khi đầu tư tăng lên 90 thì sản
lượng cân bằng tăng thêm 131,22; xuất khẩu ròng giảm 23,62. Còn khi tăng xuất khẩu lên 90
thì sản lượng cân bằng tăng lên với một lượng như câu (b) nhưng xuất khẩu ròng lại tăng lên
66,38.
Bài 5
a, Theo bài ra ta có:
C = 80 + 0,75YD = 80 + 0,75 (Y - T) = 80 + 0,75Y - 0,75(10 + 0,2Y) = 72,5 + 0,6Y
Trong nền kinh tế mở, ta có: AD = C + I + G + X - IM
 AD = 72,5 + 0,6Y + 400 + 430 + 100 - 10 - 0,1Y = 992,5 + 0,5Y

b, Nền kinh tế cân bằng: AD = Y = 992,5 + 0,5Y
 Ycb = 1985 (tỷ USD)
Ngân sách chính phủ là:
NSCP = T - G = 10 + 0,2 . 1985 - 430 = - 23 < 0
 Ngân sách chính phủ thâm hụt.
c, Giả sử G = 405

Sản lượng cân bằng tăng thêm:
Y =

 Y =

1
1 - MPC(1 - t) + MPM


.G

1

. (405 - 430) = -50
1 - 0,75(1 - 0,2) + 0,1
Vậy khi G = 405 thì sản lượng cân bằng giảm 50 tỷ USD.
Ngân sách chính phủ = T - G

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mà T = 10 + 0,2Y = 10 + 0,2 . 1935 = 397
 NSCP = 397 - 405 = - 8 < 0  NSCP thâm hụt.
Bài 6
a, Theo bài ra ta có:
C = 30 + 0,8YD = 30 + 0,8(Y - T) = 30 + 0,8Y - 0,8 . 0,2Y = 30 + 0,64Y
Tại điểm ngân sách cân bằng ta có: G = T = 0,2Y
Trong nền kinh tế mở ta có : AD = C + I + G + X - IM
Nền kinh tế cân bằng:
AD = Y = 30 + 0,64Y + 180 + 0,2Y + 170 - 20 - 0,2Y = 360 + 0,64Y
 Ycb = 1000 = Y*
Như vậy, trạng thái cân bằng của ngân sách là tốt.
b, Giả sử: G = 230
Sản lượng cân bằng mới là:
Y = 30 + 0,64Y + 180 + 230 + 170 - 20 - 0,2Y = 590 + 0,44Y
 Ycb = 1053,57
Ngân sách chính phủ = T - G = 0,2 . 1053,57 - 230 = - 19,286 < 0

 Ngân sách chính phủ thâm hụt.
Với G = 230  Y = 1053,57 > Y*
 Chính sách tài khóa trong trường hợp này tốt.
c,
* Trường hợp (a)
NX = X - IM = 170 - 20 - 0,2 . 1000 = - 50 < 0
 Cán cân thương mại bị thâm hụt 50.
* Trường hợp (b)
NX = X - IM = 170 - 20 - 0,2 . 1053,57 = - 60,714 < 0
 Cán cân thương mại bị thâm hụt 60,714.
Bài 7
a, Thị trường tiền tệ cân bằng:
LP = M1  2700 - 250i = 1750  i = 3,8
Vậy mức lãi suất cân bằng là 3,8%

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


b, Nếu M1 = 1850
Ta có: LP = M1  2700 - 250i = 1850  i = 3,4
Vậy mức lãi suất cân bằng mới là 3,4%
Vì mức lãi suất giảm từ 3,8% xuống 3,4% nên đầu tư sẽ tăng lên.
c, Gọi MS là mức cung tiền, ta có:
MS = LP = 2700 - 250i
Ngân hàng trung ương muốn duy trì mức lãi suất i = 4,5% thì cần có mức cung tiền là:
MS = 2700 - 250 . 4,5 = 1575 (tỷ USD)

20


LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×