Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Chiến lược kinh doanh gỗ tình hình xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ của việt nam vào thị trường hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.01 KB, 32 trang )

Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế

GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
MỤC LỤC

I.

Tổng quan:.............................................................................................2

I.1. Tổng quan về thị trường gỗ thế giới:...................................................2
I.2. Các đạo luật (rào cản kỹ thuật) tác động đến ngành gỗ thế giới:.....5
I.2.1. Đạo luật FLEGT:.........................................................................5
I.2.2. Đạo luật Lacey:............................................................................6
I.2.3. Các vấn đề chung về thuế quan..................................................6
I.2.4. Những vấn đề chung Hải quan...................................................7
I.2.5. Luật thuế đối kháng và thuế chống bán phá giá......................8
I.2.6. Các quy định về chứng chỉ rừng................................................8
I.2.7. Các quy định về trách nhiệm xã hội..........................................9
I.2.8. Các quy định riêng đối với một số sản phẩm đồ gỗ nhập khẩu
vào thị trường Hoa Kỳ...................................................................................10
II.Tồng quan về thị trường Mỹ.................................................................11
II.1. Tình hình kinh tế xã hội Mỹ..............................................................11
II.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ................................................13
II.2.1. Đặc điểm tiêu dùng Hoa Kỳ....................................................14
II.2.2. Đặc điểm nhập khẩu gỗ của thị trường Hoa Kỳ....................15
II.2.3. Tình hình xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam...............................16
II.2.3.1. Tình hình xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam trên thị trường
thế giới.................................................................................................................................16
II.2.3.2. Tình hình xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ của Việt Nam vào
thị trường Hoa Kỳ..........................................................................................................20
II.2.3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu...........................................................20


II.2.3.2.2. Cơ cấu mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam vào thị
trường Hoa Kỳ........................................................................................21
II.2.3.2.3. Phân tích các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm đồ gỗ trên
thị trường Mỹ..........................................................................................22
II.2.3.2.3.1. Trung Quốc......................................................................22
Nhóm 7

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
II.2.3.2.3.2.Thái Lan, Malaysia, Indonesia........................................23
III. Phân tích SWOT của đồ gỗ Việt Nam trên thị trường Hoa............24
III.1. Điểm mạnh.......................................................................................24
III.2. Điểm yếu...........................................................................................25
III.3. Cơ hội................................................................................................27
III.4. Thách thức.......................................................................................28
IV. Chiến lược xuất khẩu gỗ sang thị tường Hoa Kỳ.............................29
IV.1 Các giải pháp đảm bảo sản xuất nguồn nguyên liệu trong nước
bền vững, hạn chế nhập siêu............................................................................29
IV.2 Các giải pháp thị trường...................................................................30

Nhóm 7

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế

GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu

I. Tổng quan:
I.1. Tổng quan về thị trường gỗ thế giới:
Mặt hàng gỗ có quy mơ bn bán lớn thứ ba trên thị trường thế giới, chỉ sau
dầu lửa và than đá. Sản phẩm gỗ được dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội. Có khoảng 12.000 dạng sản phẩm gỗ được trao đổi buôn bán trên
thị trường thế giới. Nhu cầu về mặt hàng gỗ ngày càng tăng mạnh do phát triển
của thương mại đồ nội thất trên thế giới và nhu cầu xây dựng tăng nhanh. Sự phát
triển của thị trường gỗ thế giới đang mở ra những cơ hội và cả những khó khăn,
thách thức đối với ngành công nghiệp chế biến gỗ VN. Có một cái nhìn tổng quan
về thị trường gỗ thế giới, đánh giá những tác động và tìm các giải pháp cho ngành
công nghiệp chế biến gỗ VN trong thời gian tới là hết sức cần thiết.
Theo nghiên cứu của CSIL - một công ty tư vấn và nghiên cứu độc lập tại
Milan, Ý, trị giá của lượng đồ gỗ thế giới năm 2005 đạt khoảng 267 tỷ USD.
Nhóm 7 nước công nghiệp phát triển (xếp theo thứ tự sản lượng đồ gỗ), gồm Mỹ,
Ý, Đức, Nhật, Anh, Canada và Pháp chiếm khoảng 58% tổng giá trị đồ gỗ nhập
khẩu của tồn thế giới. Nhóm các nước đang phát triển chiếm 42%, trong đó riêng
Trung Quốc chiếm 14%.
Những nước sản xuất đồ gỗ lớn nhất thế giới, gồm: Mỹ trị giá 57,4 tỷ USD,
Trung Quốc 37,9 tỷ USD, Ý 23,7 tỷ USD, Đức 18,9 tỷ USD, Nhật 12,4 tỷ USD,
Canada 11,7 tỷ USD, Anh 10,1 tỷ USD và Pháp 9,2 tỷ USD.
Trao đổi thương mại về đồ gỗ diễn ra chủ yếu ở 60 quốc gia. Tổng kim
ngạch nhập khẩu đồ gỗ trên thế giới năm 2005 là 83,9 tỷ USD. Chỉ tính riêng 5
nước có kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ lớn nhất là Mỹ, Đức, Anh, Pháp và Nhật
chiếm tới 52,49% tổng kim ngạch toàn cầu, phần các quốc gia cịn lại chỉ chiếm

47,51%. Trong đó, Mỹ là nước nhập khẩu đồ gỗ lớn nhất thế giới, chiếm 25,81%
tổng kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ trên thế giới, với 23,8 tỷ USD. Sau Mỹ là Đức
8,3 tỷ USD, Anh 6,7 tỷ USD, Pháp 5,9 tỷ USD và Nhật 3,7 tỷ USD.
Nhóm 7

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Trung Quốc hiện là nước xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất thế giới, với kim ngạch
xuất khẩu năm 2005 đạt 13,5 tỷ USD, chiếm gần 17% tổng kim ngạch thế giới.
Nước đứng vị trí tiếp theo là Ý với kim ngạch xuất khẩu 10,1 tỷ USD, Đức 6,5 tỷ
USD, Ba Lan 5,3 tỷ USD, Canada 4,4 tỷ USD.
Năm 2006 khoảng 57% kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ thế giới là từ các nước
phát triển. Tuy nhiên, thị phần của các nước này hiện đã giảm 20%. Trong khi đó,
với lợi thế so sánh của mình, thị phần của các nước đang phát triển như Trung
Quốc, Ba Lan, Malaysia, Indonesia và Mexico cũng đang tăng lên.
Theo CSIL Milano’s World Furniture Outlook 2006/2007, kết quả mở cửa
thị trường đồ gỗ trong những năm gần đây đã thúc đẩy thương mại quốc tế về đồ
gỗ có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn cả sản xuất.
Một tỷ lệ đáng kể thương mại đồ gỗ quốc tế được thực hiện trong phạm vi
các khu vực, gồm:
 Khu vực EU, Na Uy và Thụy Sỹ, có khoảng 64% ngoại thương đồ gỗ
diễn ra giữa các quốc gia trong khu vực.
 Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), gồm: Mỹ, Canada và
Mexico, có hơn 36% ngoại thương đồ gỗ diễn ra giữa 3 nước này.
 Khu vực châu Á và một số nước Thái Bình Dương, khoảng 1/3 tổng

ngoại thương đồ gỗ diễn ra trong nội khu vực.
 Thương mại trong phạm vi khu vực chiếm hơn 50% tổng giá trị thương
mại đồ gỗ thế giới. Do vậy, chỉ một nửa lượng thương mại đồ gỗ thế giới được coi
là “toàn cầu” theo nghĩa vượt ra ngoài khu vực.
Các nước tham gia thương mại đồ gỗ chính được chia thành 3 nhóm:
 Nhóm các nhà sản xuất quy mô lớn phục vụ tiêu dùng nội địa, với mức
thu nhập bình qn đầu người cao, chi phí lao động cao và với một cán cân
thương mại âm, gồm: Mỹ, Đức, Nhật, Pháp và Anh. Các nước này tiêu thụ khoảng
56% lượng đồ gỗ thế giới.

Nhóm 7

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
 Các nhà sản xuất lớn phục vụ cả tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Bất kể
mức thu nhập cao và chi phí lao động cao, những nước này có một số lợi thế so
sánh nhất định: Canada và các nước vùng Scandinavia có nguồn tài nguyên rừng
dồi dào, Ý có được hiệu quả cao từ mơ hình tổ chức sản xuất thành các quận với
nhiều công ty nhỏ. Tỷ lệ xuất khẩu/sản xuất của những nước này là khoảng 50%,
trong đó: Canada xuất khẩu 42% sản lượng (chủ yếu sang thị trường Mỹ), Ý 44%
và các nước vùng Scandinavia là 66%.
 Các nhà sản xuất lớn hướng về chiến lược xuất khẩu, nhờ vào chi phí lao
động thấp, gồm các nước thuộc châu Á: Trung Quốc, Indonesia và Malaysia, một
số các thành viên mới của EU: Ba Lan, Cộng hòa Séc, Slovenia và Mỹ Latinh:
Mexico, Brazil. Tất cả các nước này đều có thặng dư thương mại đồ gỗ và có xu

hướng xuất khẩu cao, như: Ba Lan, Indonesia và Malaysia xuất khẩu trên 3/4 sản
lượng, Trung Quốc 39% và đang tăng mức độ mở cửa đối với thị trường quốc tế
về xuất khẩu so với sản xuất.    
Về thị trường gỗ nguyên liệu, 5 nước sản xuất gỗ hàng đầu thế giới trong
những năm gần đây là Brazil, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ và Thái Lan. Trong đó,
Brazil là nước sản xuất gỗ lớn nhất thế giới với sản lượng gỗ năm 2005 đạt trên
133,27 triệu m3, đứng hàng thứ 2 là Malaysia với sản lượng 33,41 triệu m 3, tiếp
theo là Indonesia và Thái Lan. Malaysia, Indonesia, Brazil, Palua New Guinea và
Gabon là những nước xuất khau gỗ lớn nhất thế giới. Năm 2005, Malaysia, nước
xuất khẩu gỗ lớn nhất thế giới với sản lượng 6.014 m 3, tiếp sau là Brazil, Palua
New Guinea và Gabon. Các quốc gia nhập gỗ lớn nhất thế giới là Mỹ, Trung
Quốc, Nhật, Phần Lan và Anh.
Trung Quốc hiện đã trở thành nước nhập khẩu gỗ nhiệt đới lớn nhất thế
giới. Theo các báo cáo môi trường gần đây, nhu cầu sản phẩm gỗ giá rẻ đang
khiến tình trạng khai thác rừng trái phép gia tăng; trong đó, Trung Quốc được coi
là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tàn phá của các khu rừng nhiệt đới tại châu Phi
và châu Á. 

Nhóm 7

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới - WB, sản xuất đồ gỗ sẽ tăng trưởng
20% mỗi năm. Ấn Độ, Nga, Brazil là những nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất.
Các loại sản phẩm đồ gỗ hiện nay tại Ấn Độ bao gồm cả đồ gỗ dùng trong gia

đình và đồ gỗ văn phịng.
Theo VIFORES - Hiệp hội Gỗ và Lâm sản VN, hiện thị phần đồ gỗ xuất
khẩu của VN trên thị trường đồ gỗ thế giới đạt khoảng 0,78%, vượt qua Philipines
(chỉ đạt 0,54%). VN trở thành một trong 4 quốc gia xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất khu
vực Đông Nam Á (sau Trung Quốc, Malaysia, Indonesia và Thái Lan), được đánh
giá là một trong những đối thủ mới nổi đầy tiềm năng, nhờ lợi thế chi phí sản xuất
thấp, nhân lực dồi dào. VN hiện có khoảng 2.000 doanh nghiệp sản xuất, chế biến
đồ gỗ, trong đó có 300 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu, thu hút 170.000 lao động với nhiều nghệ nhân có tay nghề cao.
Phần lớn số các doanh nghiệp tập trung ở 3 cụm trọng điểm, gồm: cụm các tỉnh
miền Đông Nam Bộ, gồm TP.HCM, Đồng Nai và Bình Dương; cụm các tỉnh Tây
Nguyên và Nam Trung Bộ; cụm Hà Nội và các tỉnh lân cận. Trong đó, cụm
TP.HCM, Đồng Nai và Bình Dương trở thành một khu liên hợp chế biến đồ gỗ
cao cấp, lớn nhất nước. 
Hiện sản phẩm đồ gỗ VN đã có mặt tại 120 quốc gia và vùng lãnh thổ, tập
trung vào 3 thị trường trọng điểm là: EU chiếm gần 28%, Nhật 24% và Mỹ 20%.
Thị trường Mỹ tuy mới được khai phá, song đang đứng đầu về mức độ tăng
trưởng nhập khẩu đồ gỗ VN trong những năm gần đây. Ngoài các thị trường
truyền thống, các doanh nghiệp VN đang đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nội
thất như bàn, ghế, giường, tủ … sang các thị trường Canada, Nga và một số nước
Đông Âu, Trung Đông. Xuất khẩu gỗ và đồ gỗ đã trở thành mặt hàng có kim
ngạch xuất khẩu lớn thứ 5 sau dầu thơ, dệt may, giày dép và thủy sản. Theo
VIFORES, xuất khẩu đồ gỗ sẽ tiếp tục tăng cao trong những năm tới, do các thị
trường tiềm năng như Nhật, Pháp, Đức và Mỹ đang ưa chuộng các mặt hàng đồ gỗ
nột thất của VN.
I.2. Các đạo luật (rào cản kỹ thuật) tác động đến ngành gỗ thế giới:
Nhóm 7

6


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Mỹ là một hợp chủng quốc gồm 50 bang, mỗi bang có một luật điều chỉnh
riêng. Hệ thống pháp luật thương mại của Mỹ rất phức tạp, không chỉ gồm luật
liên bang, luật của 50 bang mà còn chịu sự điều chỉnh của vô số án lệ trọng tài
thương mại. Vì vậy, một doanh nghiệp khi muốn xuất khẩu vào thị trường Mỹ cần
phải nghiên cứu rất nhiều nội dung luật, ở cấp liên bang cũng như từng bang cụ
thể. Vì vậy để mặt hàng đồ gỗ của Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ
cần nghiên cứu một số vấn đề sau đây:
I.2.1. Đạo luật FLEGT:
Ủy ban châu Âu (EC) vừa có kế hoạch hành động về thực thi Luật Lâm
nghiệp, quản trị rừng và thương mại gỗ (FLEGT) nhằm mục đích chống lại việc
khai thác gỗ bất hợp pháp, thông qua cải cách quản trị rừng, hồn thiện tính minh
bạch và trao đổi thơng tin, xây dựng năng lực.
Một trong những nhân tố chính của kế hoạch này là hệ thống cấp phép đối
với gỗ hợp pháp, theo đó hàng loạt các hiệp định hợp tác tình nguyện (VPAs) giữa
Liên minh châu Âu (EU) và các quốc gia sản xuất gỗ chủ yếu, trong đó có Việt
Nam sẽ được ký kết.
Nội dung chủ yếu của kế hoạch hành động FLEGT nhằm ngăn chặn việc
khai thác gỗ trái phép và thương mại quốc tế các sản phẩm gỗ được sản xuất từ
nguồn bất hợp pháp; đẩy mạnh cải cách hành chính khu vực lâm nghiệp và hỗ trợ
tăng cường năng lực tại các quốc gia sản xuất gỗ; giảm tiêu thụ tại châu Âu những
sản phẩm gỗ được sản xuất từ gỗ có nguồn gốc bất hợp pháp. Đạo luật này sẽ có
hiệu lực vào tháng 01/2012.
I.2.2. Đạo luật Lacey:
Ngày 01/04/2010 đạo luật Lacey cấm buôn bán lâm sản bất hợp pháp, trong
đó có gỗ và sản phẩm từ gỗ vào Hoa Kỳ, bắt buộc doanh nghiệp phải nộp tờ khai,

chứng từ rõ ràng về tên, loại gỗ, quốc gia khai thác gỗ, cách thức khai thác…, tức
là phải có chứng nhận FSC (Forest Stewardship Council) của Hội đồng quản lý
rừng bền vững thế giới.
Đạo luật Lacey cũng địi hỏi chứng nhận quy trình truy xuất nguồn gốc sản
phẩm CoC (chain of custody) để nhà chức trách Mỹ có thể dễ dàng kiểm tra tồn
Nhóm 7
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
bộ quy trình, từ khai thác gỗ ở một nước, vận chuyển qua các cửa khẩu, cảng biển
nào trước khi đến nhà máy chế biến gỗ tại các nước.
Đặc điểm chung của cả FLEGT và Lacey đều đòi hỏi nhà xuất khẩu phải
trình bày chuỗi hành trình của sản phẩm lâm sản, tất cả các khâu từ khai thác cho
đến thành phẩm, một cách minh bạch, rõ ràng để nhà chức trách Mỹ và EU có thể
truy xét nguồn gốc nguyên liệu.
I.2.3. Các vấn đề chung về thuế quan.
Hệ thống thuế quan của Mỹ là Biểu thuế quan hài hoà của Hợp chủng quốc
Hoa Kỳ (Harmorized Tariff Schedule – HTS). Được chính thức thơng qua ngày
01/01/1989, hệ thống này được xây dựng dựa trên Hệ thống mơ tả hàng hố và Mã
số Hài hoà của Hội đồng Hợp tác Hải quan, một tổ chức liên chính phủ có trụ sở
tại Brúc-xen. Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng đồ gỗ nội thất có những đặc điểm
như sau:
+ Thuế đánh theo tỷ lệ trên giá trị (tức là mức thuế được xác định bằng một tỷ lệ
phần trăm trên giá trị hàng nhập khẩu).
+ Hải quan Mỹ chia đồ gỗ thành 6 nhóm mặt hàng chính 9401-9406.
+ Mức thuế suất của Mỹ đối với mặt hàng gỗ biến động từ 0% đến gần 13%.

Mặc dù Việt Nam đã cho Mỹ hưởng MFN kể từ sau khi ký Hiệp định
thương mại Việt Mỹ (BTA). Theo đó, thuế nhập khẩu đồ gỗ từ Việt Nam giảm
mạnh, trung bình từ 50- 55% xuống cịn 0 - 3%. Tuy nhiên, do bị Mỹ coi là nền
kinh tế phi thị trường nên quy chế MFN dành cho Việt Nam vẫn phải xem xét và
cấp lại. Đến ngày 9/12/2006, thượng viện Mỹ thông qua Dự luật thương mại bình
thường vĩnh viễn (PNTR). Cùng với tư cách thành viên thứ 150 của WTO, Việt
Nam (cụ thể là các doanh nghiệp xuất khẩu) đã được hưởng đầy đủ những ưu đãi
về thuế trên thị trường Mỹ.
I.2.4. Những vấn đề chung Hải quan.
Việc nhập khẩu hàng gỗ và nội thất phụ thuộc phạm vi điều chỉnh của các
quy định chung như được xác định trong các bộ luật của các quy định liên bang
Nhóm 7

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
(các văn bản nhập khẩu -19 CFR 141; điều tra Hải quan -19 CFR 151 và thuế Hải
quan 19 CFR -159).
Tính giá hải quan: Mỹ chấp nhận dùng hiệp định thương mại của WTO về
tính giá hải quan làm cơ sở cho Luật tính giá hải quan của Mỹ, quy trình xác định
giá trị của hàng nhập khẩu để áp dụng thuế tỷ lệ trên giá trị. Luật hiện tại của Mỹ
coi “giá trị giao dịch” là cơ sở để xác định giá trị hàng nhập khẩu. Nếu quy định
tính giá hải quan này không được sử dụng, luật quy định phương pháp thứ hai sẽ
được sử dụng. Theo thứ tự như sau:
1) giá trị giao dịch của hàng hoá giống hoặc tương tự,
2) giá trị suy diễn,

3) giá trị tính tốn.
Các quy định về xuất xứ hàng hố:
+ Luật thuế quan năm 1930, Luật cạnh tranh năm 1988 quy định mọi hàng
hố có xuất xứ nước ngồi (hoặc vỏ đựng) “sẽ phải ghi rõ ở một chỗ rõ ràng,
thường xuyên, theo đúng bản chất của hàng hoá (vỏ đựng) để người tiêu dùng ở
Mỹ thấy rõ tên hàng bằng tiếng Anh và nước xuất xứ hàng hố đó”.
+ Các luật trên cũng quy định về mức phạt do vi phạm quy định ghi nơi
xuất xứ: hàng nhập khẩu không ghi rõ ràng xuất xứ sẽ bị phạt 10% trị giá. Hàng
hố/ hàng trong bao bì khơng ghi rõ xuất xứ sẽ bị giữ tại Hải quan cho đến khi nhà
nhập khẩu tái xuất/ tiêu huỷ/ marking lại dưới sự giám sát của Hải quan. Mức phạt
tối đa: 100.000 USD đối với lần đầu cố tình vi phạm thay đổi hoặc xố marking
xuất xứ và 250.000 USD cho lần sau.
Ngồi ra, các nhà xuất khẩu phải tuân thủ các quy định về đóng gói, ký mã
hiệu và dán nhãn mác đối với hàng gỗ nội thất nhập khẩu nói riêng và hàng hố
nhập khẩu nói chung.
I.2.5. Luật thuế đối kháng và thuế chống bán phá giá.
Đây là hai điều luật quan trọng mà các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ nên
chú trọng. Hiện nay, Việt Nam rất thiệt thòi khi bị điều tra chống bán phá giá,
nhưng các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ đã quan tâm đến tỷ lệ thị phần các chủng loại
sản phẩm gỗ chế biến của Việt Nam tại Hoa Kỳ. Hiện có các mã hàng nằm trong
Nhóm 7
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
diện có nguy cơ cao, có thể nằm trong tầm ngắm của kiện chống bán phá giá đó là
đồ gỗ nội thất dùng trong phòng ngủ, các loại ghế khung gỗ khơng bọc… Vì thế

các doanh nghiệp càng phải nghiên cứu kỹ các luật này để có phương án ứng phó
kịp thời khi kiện phá giá xảy ra.
I.2.6. Các quy định về chứng chỉ rừng.
Xu hướng có địi hỏi ngày càng cao từ phía người nhập khẩu gỗ và sản
phẩm gỗ được chứng thực (veeified). Theo nghiên cứu, mỗi nhà nhập khẩu chính
lại có u cầu riêng. Nhìn chung, đó là việc các doanh nghiệp xuất khẩu phải sản
xuất thân thiện với môi trường, và đặc biệt tham gia chương trình phát triển bền
vững diện tích rừng với các chứng chỉ rừng.
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, việc có chứng nhận về sản phẩm rừng tạo
một công cụ để thâm nhập thị trường, chiến lược lâu dài đối với tiếp thị và quản lý
chất lượng, tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh. Ngồi ra cịn có các lợi ích: thể
hiện sự cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật cao, giải quyết được vấn đề về hệ
thống cung cấp với đối tác, tăng sự trung thành của khách hàng, tăng lợi nhuận.
Các chứng chỉ rừng phổ biến:
+ Chứng chỉ rừng FSC (Forest Stewardship Council – Hội đồng quản lý
rừng quốc tế): ý nghĩa thể hiện gỗ được khai thác từ rừng trồng, rừng khơng có
nguy cơ bị diệt chủng, có sự đa dạng sinh học, chức năng phòng hộ.
+ Chứng chỉ quản lý rừng (FMC- Forest Management Certification): yêu
cầu hoạt động trong một khu vực rừng nhất định phải tuân thủ một loạt các quy
định liên quan đến mơi trường, trách nhiệm xã hội và tính kinh tế.
+ Chain of Custody Certification (Chứng chỉ coi sóc đồng loạt): yêu cầu
một tổ chức chứng minh sản phẩm gỗ có nguồn gốc từ các khu rừng được thẩm
định: những sản phẩm này có nhãn FSC.

Nhóm 7
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
I.2.7. Các quy định về trách nhiệm xã hội.
Hoa Kỳ có yêu cầu để bảo vệ người lao động, bảo đảm an toàn và sức khoẻ
nghề nghiệp. Doanh nghiệp xuất khẩu thể hiện việc tuân thủ các quy định về an
toàn lao động dựa trên chứng chỉ SA 8000.
Các quy định về an toàn lao động:
+ Lực lượng lao động: Người lao động tự nguyện làm việc và nắm rõ quyền
lợi và trách nhiệm của mình.
+ Khơng phân biệt đối xử: Người lao động có quyền làm việc, tự do chọn
nghề, thực tập và nâng cao năng lực công tác. Không phân biệt giới, dân tộc, giai
cấp, tôn giáo.
+ Cấm lao động trẻ em dưới 15 tuổi
+ Lao động trẻ (từ 15 – 18 tuổi) : cho phép với điều kiện hạn chế. Ví dụ:
khơng được làm việc ca đêm, không giao các công việc đặc biệt nguy hại đến sức
khoẻ, không giao việc nặng.
+ Đảm bảo giờ công: 8giờ/ ngày, 48giờ/tuần, 300 giờ làm thêm/ năm…
+ Phải đảm bảo các quy định về an toàn lao động: cốt lõi là phải tuân thủ
các biện pháp phòng cháy chữa cháy.
I.2.8. Các quy định riêng đối với một số sản phẩm đồ gỗ nhập
khẩu vào thị trường Hoa Kỳ.
Việc nhập khẩu đồ gỗ nội thất vào Hoa Kỳ tương đối dễ, không cần xin
giấy phép nhập khẩu hay một loại giấy tờ đặc biệt nào. Tuy nhiên, cũng có một số
quy định khá chặt chẽ đối với các sản phẩm nội thất dành cho trẻ em, đồ nội thất
có thành phần dệt, và đồ nội thất chiếu sáng.
Sản phẩm nội thất dành cho trẻ em.: Loại sản phẩm này phải tuân thủ theo
các quy định của Luật an toàn sản phẩm cho người tiêu dùng (CPSA) của uỷ ban
an toàn sản phẩm cho người tiêu dùng. Ví dụ: các loại giường cũi cho trẻ có quy
định rất chặt chẽ liên quan đến chiều cao của thanh bao quanh, khoảng cách giữa
các bộ phận của cũi, kích cỡ bên trong, chi tiết hồn thiện, các linh kiện bằng kim

loại, và phải có hướng dẫn tháo lắp đối với những bộ phận tháo ghép. Ngồi ra,
Nhóm 7
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
nhà nhập khẩu các loại cũi cho trẻ em phải duy trì hồ sơ lưu trữ trịng vịng 3 năm
kể từ ngày sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm này liên quan đến; (1) việc bán
hàng, (2) phân phối, (3) kết quả kiểm tra sản phẩm theo quy định của luật CPSA.
Quy định nhãn mác về các loại cũi trẻ em tương đối khắt khe. Hộp carton đóng
gói cũi và trên cũi phải dán nhãn với những thông tin: tên và địa chỉ kinh doanh
của nhà sản xuất, nhập khẩu, phân phối và hoặc bán hàng, số kiểu, số kho, số
catolog hoặc số sản phẩm để phân biệt với những sản phẩm cùng cấu trúc, thành
phần và kích cỡ. Nhãn hàng phải lưu ý người sử dụng dùng các loại đệm với kích
cỡ cụ thể cao bao nhiêu, dài, rộng bao nhiêu và lưu ý này phải viết bằng chữ hoa
với chiều cao ít nhất là 1/4inch và phải rõ ràng, dễ đọc và tương phản với nền chữ.
Sản phẩm nội thất có sử dụng nguyên liệu dệt: đồ nội thất có thành phần dệt
khơng bị hạn chế bởi hạn ngạch dệt may và các quy định của các hiệp định đa sợi
(MFA). Tuy nhiên, những sản phẩm nội thất đó phải được dán nhãn theo các quy
định của luật nhận dạng sản phẩm sợi dệt (TFPIA) được giám sát bởi Uỷ ban
thương mại liên bang (FTC). Theo đó, sản phẩm phải được đóng dấu, dán nhãn
hoặc ghi mác với những thông tin:
(1) tên và tỷ lệ phần trăm trọng lượng của các loại sợi có chiếm trên 5%
trọng lượng theo thứ tự giảm dần, phần trăm của các loại sợi theo quy định được
ghi là “các loại sợi khác” (bao gồm các loại sợi có khối lượng bằng hoặc dưới 5%)
được ghi ở cuối;
(2) tên nhà sản xuất hoặc tên hay số chứng minh do FTC cấp cho người tiếp

thị hay sử dụng sản phẩm dệt;
(3) tên nước sản xuất hoặc chế tạo.
Một nhãn hiệu bằng chữ, đã đăng ký với cơ quan bằng sáng chế của Hoa
Kỳ, có thể được sử dụng trên mác thay cho tên nhà sản xuất, nếu chủ sở hữu nhãn
hiệu đó cung cấp cho FTC một phiên bản trước khi sử dụng. Ngoài ra sản phẩm có
chứa thành phần dệt cũng chịu sự quy định của Luật vải dễ cháy (FFA) được
CPSC giám sát. Theo đó cơ quan này sẽ cho rằng sản phẩm không tuân theo một
tiêu chuẩn về dễ cháy, cơ quan này có quyền tiến hành các biện pháp trừng phạt
về mặt pháp lý như tịch thu, không cho bán hàng phân phối sản phẩm đó. Nếu một
Nhóm 7
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
trong số các sản phẩm này vi phạm thì DN sẽ bị phạt tới 5000 USD/ 1 sản phẩm
hoặc tối đa tới 1,25 triệu USD.
Thiết bị nội thất chiếu sáng: đối với các loại sản phẩm này, Hải quan Hoa
Kỳ yêu cầu phải ghi rõ số lượng các loại nguyên liệu cấu thành sản phẩm (bao
nhiêu gỗ, bao nhiêu kim loại, bao nhiêu thuỷ tinh…) để phục cụ cho việc phân
loại mã thuế. Các thơng số này có thể ghi trên hố đơn khi làm thủ tục hải quan
hoặc có thể ghi riêng và đính kèm trong bộ hồ sơ giao nhận hàng. Mặc dù Hoa Kỳ
khơng có quy định pháp lý bắt buộc về tiêu chuẩn an toàn sản phẩm đối với các
loại đồ nội thất chiếu sáng, song gần như tất cả các sản phẩm nội thất chiếu sáng
được tiêu thụ ở thị trường này đều tuân theo các tiêu chuẩn tự nguyện của tổ chức
giám định chất lượng sản phẩm Underwriters’s Laboratary (UL) Hoa Kỳ. (UL) là
tổ chức phi chính phủ và khơng vì mục đích lợi nhuận, đã được thiết lập đối với
các thiết bị chiếu sáng trong nhà và ngoài trời. Những sản phẩm được UL kiểm

nghiệm và dán nhãn chứng nhận an toàn dễ được người tiêu dùng chấp nhận hơn
tại thị trường Hoa Kỳ.
II.Tồng quan về thị trường Mỹ.
II.1. Tình hình kinh tế xã hội Mỹ.
Vị trí địa lý : Mỹ là nước nằm ở Bắc Mỹ , được bao bọc bởi biển Bắc Đại
Tây Dương và tiếp giáp với Canada
Tổng diện tích : 9.826.675 km2 Hoa Kỳ là quốc gia có tổng diện tích lớn
thứ ba hoặc thứ tư trên thế giới, trước hoặc sau Cộng hòa Nhân dân Trung hoa,
tùy theo hai lãnh thổ mà Ấn Độ và Trung Hoa đang tranh chấp có được tính vào
lãnh thổ Trung Hoa hay khơng. Nếu chỉ tính về phần mặt đất thì Hoa Kỳ lớn hạng
ba sau Nga và Trung Hoa nhưng đứng ngay trước Canada (Canada lớn hơn Hoa
Kỳ về tổng diện tích nhưng phần lớn lãnh thổ phía bắc của Canada là những khối
băng, không phải là mặt đất).
Dân số năm 2009 : 307 triệu người.
Chủng tộc : 80% da trắng, 12,85% da đen và 7,15 % da hỗn hợp
Tôn giáo : Mỹ chủ yếu theo đạo Thiên Chúa giáo
Nhóm 7
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Ngơn ngữ : ngơn ngữ chính của Mỹ là tiếng Anh.
Mỹ có 50 bang và 1 vùng . Ngày quốc khánh là ngày 04/07/1776
Văn hoá Mỹ : do người dân Mỹ có nguồn gốc từ nhiều nơi trên thế giới nên
Mỹ có nền văn hố đa dạng, mỗi cộng đồng dân tộc giữ bản sắc riêng của họ.
GDP năm 2009 là 14.119.050 USD, tính khoảng 46.900 USD/người
Cơ cấu kinh tế : nông nghiệp chiếm 1,2% , công nghiệp chiếm 21,9% và

dịch vụ là 76,9%.
Thị phần tài chính : 38,94 % thế giới
Tài sản tài chính đến cuối 2009 :41.590.78 USD
Tăng trưởng so 2008 : 6,8%
Công nghiệp: Công nghiệp chế tạo chiếm ½ tổng sản phẩm cơng nghiệp chế
tạo tồn cầu, đặc điểm nổi bật của ngành là có ưu thế về trình độ khoa học kỹ
thuật.
Dịch vụ: Thu hút đến 70% lực lượng lao động đóng góp 68% vào tổng sản
phẩm quốc dân
II.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ.
Hoa Kỳ nằm ở Bắc Mỹ, phía đơng là Bắc Đại Tây Dương, phía tây là Bắc
Thái Bình Dương, phía bắc tiếp giáp với Canada, và phía nam tiếp giáp với
Mêhicô.
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (mức thay đổi hàng năm %)
Thế giới

2007

2008

2009

2010*

2008

2009

2010*


Hoa Kỳ

2.1

0.4

-2.7

1.5

0.4

-2.5

2.7

EU

2.7

0.7

-4.2

0.3

0.6

-3.9


1.0

Nhật Bản

2.3

-0.7

-5.4

1.7

-1.2

-5.3

1.7

Trung

13.0

9.0

8.5

9.0

9.6


8.7

10.0

Quốc
Nguồn: IMF, World Economic Outlook,(January 26, 2010)
Hoa Kỳ vẫn là nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới. Từ thập kỷ 90 trở lại
đây, Hoa Kỳ đã duy trì được mức tăng trưởng GDP cao hơn mức tăng trưởng
Nhóm 7
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
chung của cả khối G7. Mức tăng trưởng GDP bình quân của Hoa Kỳ trong thập kỷ
90 là 3,6% trong khi đó mức tăng chung của cả khối G7 trong cùng thời kỳ là
2,6%. Hoa Kỳ chi phối thế giới trong các lĩnh vực tài chính tiền tệ, thương mại
điện tử, thông tin, tin học, bưu điện, du lịch, vận tải hàng không, vận tải biển, y tế,
giáo dục, điện ảnh, tư vấn v.v. Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ hiện nay, Hoa Kỳ
chiếm khoảng 50% tổng lưu lượng thanh toán và đầu tư quốc tế thực hiện bằng
đồng đô la. Năm 2005, Hoa Kỳ xuất khẩu khoảng 380 tỷ USD dịch vụ.
Các ngành cơng nghiệp chính của Hoa Kỳ bao gồm: dầu lửa, sắt thép, ô tô,
hàng không, viễn thơng, hố chất, điện tử, chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng,
khai thác gỗ, khai khoáng. Các ngành chế tạo hàng không, điện tử, tin học, nguyên
tử, vũ trụ, hố chất là những ngành cơng nghiệp mũi nhọn của Hoa Kỳ. Các sản
phẩm nơng nghiệp chính của Hoa Kỳ gồm: lúa mỳ, các loại ngũ cốc khác, ngô,
hoa quả, bơng, thịt bị, thịt lợn, gia cầm, sản phẩm sữa, lâm sản, cá.
II.2.1. Đặc điểm tiêu dùng Hoa Kỳ.

Mỹ là một hợp chủng quốc, đa văn hoá, đa sắc tộc. Vì thế, thị trường Hoa
Kỳ phân chia rất khác nhau: có những khách hàng coi trọng chất lượng và quan
tâm đến các chứng chỉ bảo vệ mơi trường và có những bộ phận khách hàng chỉ
quan tâm sản phẩm giá rẻ.
Người tiêu dùng Hoa Kỳ mua sắm theo thị hiếu tiêu dùng. Thị hiếu của
người tiêu dùng Hoa Kỳ thay đổi nhanh và mua theo sở thích. Người Mỹ xem đồ
gỗ nội thất có mối quan hệ mật thiết với thời trang vì thế họ thường có xu hướng
thay đổi.
Người tiêu dùng Mỹ đề cao tính tiện dụng. Người Mỹ khi đủ tuổi lao động
đều đi làm, do đó quỹ thời gian dành cho gia đình rất ít. Vì vậy để thu hút sự chú ý
của người tiêu dùng, nhà sản xuất cần thiết kế những sản phẩm mang tính tiện ích
cao. Xu hướng hiện nay, những sản phẩm có thể tháo ráp và thay đổi công dụng
được ưu chuộng.
Người Mỹ đề cao phong cách cá nhân. Người tiêu dùng thích thể hiện
những nét riêng của đồ nội thất trong nhà họ. Các gia đình có nhu cầu trang trí
Nhóm 7
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
theo sở thích từng người. Đối với người lớn, họ có thói quen và sở thích thư giãn
trong vườn, vì vậy những mặt hàng nội thất ngoài trời ở thị trường này được tiêu
thụ rất mạnh. Ngược lại, thanh niên và trẻ em lại thích thư giãn, chơi đùa tự do
trong phịng riêng, do đó phịng trẻ con cũng được trang trí đẹp và tiện nghi.
Phong cách trang trí đóng một vai trò hết sức quan trọng để người tiêu dùng Mỹ
quyết định có nên mua hay khơng. Hầu hết thiết kế nhà của người Mỹ đều mang
phong cách hiện đại nên đồ trang trí nội thất cũng phải phù hợp với phong cách

đó.
Người tiêu dùng Mỹ cũng thích đồ gỗ làm từ nguyên liệu gỗ cứng, tốt nhất
là gỗ của Bắc Mỹ hơn đồ gỗ làm từ các loại gỗ mềm. Để xuất khẩu đồ gỗ vào thị
trường Hoa Kỳ cho phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị trường này thì một
trong những yếu tố mà các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm là phải sử dụng gỗ
cứng của Mỹ. Đây là lý do mà tốc độ nhập khẩu gỗ cứng từ Mỹ của các doanh
nghiệp Việt Nam tăng nhanh chóng.
Người tiêu dùng Hoa Kỳ có thói quen mua sắm theo mùa, thường tập trung
thời gian 3 tháng cuối cùng của mỗi năm để đi mua sắm những vật dụng cho gia
đình. Ba tháng cuối năm có nhiều lễ hội, được nghỉ dài ngày, ví dụ Lễ Tạ Ơn, Lễ
Giáng sinh, lễ Halloween, năm mới. Trong những ngày này, người Mỹ có thói
quen bỏ các loại đồ dùng, vật trang trí cũ thay thế bằng các sản phẩm mới. Do đó,
cuối năm được xem là mùa mua sắm ở Mỹ.
Nếu phân khúc thị trường Hoa Kỳ theo độ tuổi, người tiêu dùng đồ gỗ Hoa
Kỳ được chia làm 5 loại theo tuổi tác.
- Từ 19 -28 tuổi (có sức mua lớn trong tương lai, hiện nhu cầu mua sắm
đồ gỗ chưa nhiều).
- Từ 29 -39 tuổi (khoảng 47 triệu người, vừa trưởng thành, thích sản phẩm
tiện dụng, gọn nhẹ, giá vừa phải).
- Từ 40 -48 tuổi (khoảng 78 triệu người, đã đóng góp nhiều cho xã hội,
bắt đầu nghiêng về mẫu mã, kiểu dáng, có thể chấp nhận giá cao).
- Từ 48 -57 tuổi (đang tính đến việc về hưu, song vừa chăm lo con cái,
vừa lo cho cha mẹ, nên ít mua sắm).
Nhóm 7
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế

GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
- Từ 58- 67 tuổi (thường sống một mình, thích sản phẩm độc đáo, giá trị
cao),
- Từ 68 tuổi trở lên (thích sản phẩm gỗ có diện tích nhỏ, sắc sảo).
Theo đánh giá của các chuyên gia marketing, nhóm khách hàng tiềm năng nhất
chính là nhóm người có độ tuổi từ 45- 55 (bởi họ cũng vừa là nhóm tuổi có thu
nhập cao nhất lại vừa có nhu cầu sắm sửa bài trí cho gia đình.
II.2.2. Đặc điểm nhập khẩu gỗ của thị trường Hoa Kỳ.
Hoa Kỳ là nước nhập khẩu gỗ, sản phẩm gỗ và đồ gỗ nội thất hàng đầu trên
thế giới . Hàng năm, Hoa Kỳ nhập một khối lượng trên 40 tỷ USD đồ gỗ và nội
thất.
Theo đánh giá của Viện nghiên cứu Công nghiệp đồ nội thất (FIRIFurniture Industry Research Institute) sức tiêu thụ đồ nội thất ở Mỹ sẽ tăng 25,5%
trong giai đoạn 2000-2010, đạt mức 80,04 tỷ USD năm 2010.
Chi tiêu cho đồ gỗ và nội thất tăng một cách đáng kể ở khắp các bang trên
tồn nước Mỹ. Trong đó các bang miền Tây ln giữ vị trí hàng đầu. Hiện nay,
bang California, Washington là thị trường hàng gỗ và nội thất quan trọng nhất của
Mỹ. Taxas và Florida cũng là các thị trường rất lớn cho các nhà xuất khẩu đồ gỗ
và nội thất trên tồn thế giới. Các bang có tiềm năng tăng trưởng cao nhất trong
tương lai là Nevada, Utah, Arizona và Colorado.
Phân tích nhập khẩu của Hoa Kỳ cho thấy những mặt hàng nhập khẩu lớn
nhất là: bàn ghế bằng gỗ (chiếm 15% nhập khẩu của nhóm HTS 94), phụ tùng ghế
dùng cho xe cộ bằng kim loại (13%), đồ gỗ nhà bếp (8), bàn ghế văn phòng (7%),
gỗ tùng bách (39% nhập khẩu của nhóm HTS 44).
Phần lớn nhóm hàng gỗ và gỗ chế biến được nhập khẩu để phục vụ nhu cầu
tiêu dùng nội địa, một phần được chế biến để xuất khẩu và tái xuất khẩu. Đặc
điểm nổi bật nhất của thị trường Hoa Kỳ là qui mô lớn, nhu cầu tăng thường
xuyên và rất đa dạng về sản phẩm. Nhưng đây cũng là khó khăn cho nhiều quốc
gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam vì các đơn hàng thường rất lớn nên khó
đáp ứng được yêu cầu. Thị trường Mỹ cũng là thị trường mở nên có sự cạnh tranh
Nhóm 7

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
rất mạnh mẽ. Nước có lao động rẻ như Trung Quốc đã chiếm lĩnh thị phần lớn
xuất khẩu vào Mỹ, Canada đứng thứ 2. Nhờ có hiệp định thương mại song phương
Việt - Mỹ từ cuối năm 2000, Việt Nam đã thâm nhập thị trường Hoa Kỳ và đã
được xếp vào danh sách 10 nước xuất khẩu lớn nhất vào Hoa Kỳ.
II.2.3. Tình hình xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam.
II.2.3.1. Tình hình xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam trên thị trường
thế giới.

Trong giai đoạn 2000‐2008, Việt Nam liên tục đạt mức tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu ở mức cao (trung bình khoảng 19%/năm), cao hơn mức trung
bình trong khu vực và trên thế giới (Xem Biểu đồ 2). Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê, năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 62,7 tỷ đô la Mỹ
(tăng 29,1% so với năm 2007), tỷ lệ xuất khẩu trên GDP lên tới trên 70%. Tuy
nhiên, cũng theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, mặc dù tốc độ tăng trưởng
kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm 2008 so với năm 2007 khá ấn tượng, nhưng
nếu loại trừ trị giá tái xuất khẩu sắt, thép, vàng và yếu tố tăng giá của 8 mặt
hàng chủ yếu (dầu thô, than đá, gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều, chè) thì
kim ngạch hàng hố xuất khẩu chỉ tăng 13,5%.

Nhóm 7
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Ngược lại với năm 2008, bức tranh kinh tế nói chung và xuất khẩu nói riêng
của Việt Nam trong năm 2009 có phần ảm đạm. Do ảnh hưởng nặng nề của cuộc
khủng hoảng kinh tế hiện nay, kim ngạch xuất khẩu năm 2009 chỉ đạt 56,58 tỷ
USD, với mức tăng trưởng âm (giảm 9,7%) so với năm 2008. Sự giảm sút này một
phần do tác động khách quan cuộc khủng hoảng hiện nay, một phần khác là do
chính sức cạnh tranh hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Bảng 2: Xuất khẩu mặt hàng gỗ và các sản phẩm từ gỗ (triệu đô)

Xuất 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
khẩu
Gỗ

311

324

460

609

1102 1561 1943 2385 2767 2598

(Nguồn: Niên giám các năm và niên giám tóm tắt 2009 của tổng cục thống kê)
Trong các mặt hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu trong cơ cấu nền kinh tế của
nước ta thì thủy sản đạt 4300 triệu USD, gạo chiếm 2662 triệu USD, gỗ và sản
phẩm từ gỗ chiếm 2598 triệu USD, cà phê chiếm 1710 triệu USD, Cao su chiếm

1199 triệu USD, như vậy gỗ và sản phẩm từ gỗ giữ một vai trò chủ lực trong xuất
khẩu. Từ bảng 2 ta thấy từ năm 2000 đến 2008 thì doanh thu từ việc xuất khẩu gỗ
và các sản phẩm từ gỗ luôn tăng qua các năm. Riêng năm 2009 do khủng hỏang
nền kinh tế bắt đầu từ Mỹ và lan rộng ra tòan thế giới nên sức mua trên thế giới
giảm làm cho xuất khẩu cũng giảm.
Cho đến nay sản phẩm gỗ của Việt Nam đã có mặt tại 160 thị trường trên
thế giới. Các thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ lớn của Việt Nam gồm Hoa Kỳ,
EU và Nhật Bản. Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất
của Việt Nam. Trong vòng 5 năm qua, ngành chế biến gỗ ở Việt Nam tăng trưởng
với tốc độ bình quân 30%/năm và sản xuất lượng sản phẩm đạt chất lượng cao cho
xuất khẩu, giá trị xuất nhập khẩu tăng 28.13%(2006) lên 2.385 tỷ USD (tăng
27.18%) vào năm 2007 và 2,767 tỷ USD (tăng 18.8%) vào năm 2008. Năm 2009
mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề bởi suy thối kinh tế tồn cầu nhưng kim ngạch
xuất khẩu cả nước vẫn đạt gần 2,598 tỉ đô la, trong đó kim ngạch xuất khẩu sang
thị trường Mỹ, EU, Nhật chiếm tỷ trọng lớn mà đặc biệt là Hoa Kỳ đạt khoảng 1
tỷ USD.
Nhóm 7
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu gỗ sang các thị trường chính từ 2003-2009
Đơn vị tính: Triệu USD
Thị

2003


2004

2005

2006

2007

2008

2009

Hoa Kỳ

115,46

318,8

566,968

744,1

944,3

1.075

1.110

EU


160,74

379.1

457,631

500,23 633,1

791,8

628.8

137,91

180,0

240,873

286,8

362,55 398,85

trường

Nhật Bản

300,6

 Nguồn: “Niêm giám thống kê”, Bộ thương mại và www.vietnam-ustrade.org
  Xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đã giữ được tiến độ và ổn định qua các năm

nhờ các sản phẩm phù hợp với tình hình kinh tế nước này. Đây là tín hiệu để hy
vọng xuất khẩu tới Hoa Kỳ ổn định vào tương lai.
        Với thị trường EU, từ đầu năm 2009 đến nay, do tình hình kinh tế của khối
Liên minh châu Âu khủng hoảng khiến nhu cầu tiêu dùng sản phẩm gỗ của thị
trường này sụt giảm mạnh. Điều này đã tác động mạnh đến xuất khẩu của Việt
Nam. Theo thống kê, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU 6 tháng đầu năm
2009 của Việt Nam giảm tới 34% so với cùng kỳ năm trước. Sở dĩ kim ngạch xuất
khẩu đồ gỗ biến động mạnh hơn kim ngạch các ngành dệt may, gạo… là do gỗ là
mặt hàng ít mang tính thiết yếu. Mặt hàng này có cầu khá nhạy cảm theo thu nhập,
do đó có thể thấy ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính đến ngành là rõ nét
hơn đến các ngành có cầu ít nhạy cảm theo thu nhập. Vì lẽ đó, sự phục hồi của
ngành sẽ diễn ra chậm hơn các ngành kể trên. Do sự phục hồi kinh tế của thị
trường này khá chậm nên nhìn chung sản phẩm gỗ Việt Nam khơng có nhiều cơ
hội phục hồi mạnh ngay trong các tháng tới. Mục tiêu với thị trường EU là giữ
được khách hàng và không để giảm quá nhiều.
        Thị trường Nhật Bản là thị trường lớn thứ 3 đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu
của Việt Nam. Từ đầu năm 2009 đến nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã lấy lại
được vị thế của mình tại thị trường này. Trong khi xuất khẩu sản phẩm gỗ, đặc
biệt là đồ nội thất bằng gỗ song hầu hết các thị trường giảm thì xuất khẩu sang thị
Nhóm 7
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
trường Nhật Bản lại có xu hướng tăng khá bền vững. Năm 2009, kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản đạt 398,85 triệu USD,
tăng 9,1 % so với cùng kỳ năm trước.

        Năm 2009, trong khi xuất khẩu sang nhiều thị trường giảm thì xuất khẩu sang
một số thị trường nhỏ vẫn tăng trưởng như: xuất khẩu sang thị trường Malaysia
tăng 2,3%, đạt 6,4 triệu USD với các sản phẩm chủ yếu là bàn ghế, ván…; xuất
khẩu sang thị trường Hồng Kông tăng 3,62%, đạt 5,1 triệu USD; xuất khẩu sang
thị trường Thổ Nhĩ Kỳ tăng 6,96%, đạt 3,7 triệu USD.
II.2.3.2. Tình hình xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ của Việt Nam vào
thị trường Hoa Kỳ.
II.2.3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu gỗ sang các thị trường chính từ 2003-2009
Thị trường

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Hoa Kỳ

115,46

318,8


566,968

744,1

944,3

1.075

1.110

 Nguồn: “Niêm giám thống kê”, Bộ thương mại và www.vietnamustrade.org
Năm 2007, đồ gỗ đứng thứ 3 trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
vào Hoa Kỳ. Thị trường này hiện nay chiếm gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu
đồ gỗ Việt Nam. Trong thời gian qua, xuất khẩu đồ gỗ nội thất của Việt Nam vào
thị trường Hoa Kỳ tăng khá nhanh.
Theo số liệu thống kê của Uỷ ban thương mại quốc tế Hoa Kỳ, sản phẩm gỗ
và đồ nội thất xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường Mỹ tăng từ 16 triệu USD
năm 2001 lên 744,1 triệu USD năm 2006 và đạt 944,3 tỷ USD năm 2007, đã đạt
hơn 1 triệu những năm sau đó. Đồ gỗ Việt Nam hiện đang đứng thứ năm trong top
10 các nước xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ, sau Trung Quốc (chiếm 49% thị phần đồ
gỗ tại Hoa Kỳ), Canada (15%), Mêhicơ (14%), Italia (3%), Việt Nam (2%)…
Nhóm 7
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu

Với thị trường Hoa Kỳ, đồ gỗ Việt Nam được đánh giá là có chất lượng,
kiểu dáng sáng tạo, giá cả khá cạnh tranh, vì thế tạo được độ tín nhiệm cao đối với
người tiêu dùng. Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu hàng gỗ chế biến của Việt Nam
vào thị trường Hoa Kỳ còn chưa cao so với các nước khác nên không đứng trước
nguy cơ bị kiện phá giá.
Từ bảng 4, chúng ta có thể thấy rằng ngành gỗ Việt Nam có sự tăng trưởng
vượt bậc về kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn từ năm 2003 đến nay. Kim
ngạch xuất khẩu gỗ từ chỗ chỉ đạt khoảng 115.46 triệu USD năm 2003 tăng gần
6.5 lần lên con số 744.1 tỷ USD năm 2006. Năm 2008 đã tăng đến con số ấn
tượng 1,075tỷ USD.
+ Xét về giá trị tuyệt đối: kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ vào thị trường Hoa Kỳ
tăng trưởng mạnh trong giai đoạn từ năm 2003 đến nay. Từ chỗ chỉ đạt 115.46
triệu USD năm 2003, sau đó đã tăng 567 triệu vào năm 2005. Năm 2006, kim
ngạch xuất khẩu có bước nhảy vọt lên 744.1 triệu vào năm 2006, kim ngạch xuất
khẩu đồ gỗ vào thị trường Hoa Kỳ đã đạt 1,1 tỷ USD vào 2009.
+ Xét về tỷ trọng: Hoa Kỳ đã vươn lên trở thành thị trường nhập khẩu đồ gỗ
lớn nhất, với tỷ trọng 28% năm 2003, 38% năm 2006 và khỏang 40% năm 2009.
II.2.3.2.2. Cơ cấu mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam
vào thị trường Hoa Kỳ.
Nhóm thứ nhất: Nhóm sản phẩm đồ mộc ngồi trời bao gồm các loại bàn
ghế vườn, ghế băng, ghế xích đu,... làm hồn toàn từ gỗ hoặc gỗ kết hợp với các
vật liệu khác như sắt, nhơm, nhựa...
Nhóm thứ hai: Nhóm sản phẩm đồ mộc trong nhà bao gồm các loại bàn
ghế, giường, tủ, giá kê sách, đồ chơi, ván sàn... làm hoàn toàn từ gỗ hay gỗ kết
hợp với các vật liệu khác như da, vải...
Nhóm thứ ba: Nhóm đồ gỗ mỹ nghệ chủ yếu từ gỗ rừng tự nhiên bao gồm
bàn, ghế, tủ... áp dụng các công nghệ chạm, khắc, khảm.
Đồ gỗ của Việt Nam xuất vào Hoa Kỳ chủ yếu là hàng thuần gỗ (2 mặt
hàng chính là bàn ghế ngồi trời và nội thất trong phịng ngủ). Năm 2005, kim
Nhóm 7

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
ngạch của hai mặt hàng này là 592 triệu USD, chiếm 86,5% tổng kim ngạch xuất
khẩu đồ gỗ nội thất của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ. Việt Nam đã trở thành
nước xuất khẩu lớn thứ hai vào Hoa Kỳ đối với nhóm hàng thuần gỗ sau Trung
Quốc. Hai nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng trưởng này là khả năng cung của
Việt Nam tăng mạnh (trong đó có đóng góp lớn của khu vực có vốn đầu tư nước
ngồi) và nhóm hàng đồ gỗ dùng trong phịng ngủ của Trung Quốc đang bị Hoa
Kỳ đánh thuế chống bán phá giá. Hiện đồ gỗ nội thất phòng ngủ của Việt Nam
tiếp tục giữ lợi thế khi xuất sang thị trường Hoa Kỳ, kim ngạch xuất khẩu nhóm
hàng này chiếm đến 48,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường
Mỹ với 39,2 triệu USD tháng 6 năm 2007. Các sản phẩm loại này gồm có giường
nguyên chiếc và các bộ phận giường, tủ, bàn trang điểm, bàn phấn, tủ áo… Sản
phẩm đồ nội thất phòng ngủ xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt khá cao như tủ
áo 212/(212x69x241) cm bằng gỗ giáng hương và căm xe; tủ đầu giường (Open
Nightstand) có giá 635 USD/cái, giường bằng gỗ tràm có giá 585,12 USD/ cái;
giường California King xuất khẩu với đơn giá 556,8 USD/ chiếc, tăng 36,8
USD/chiếc so với tháng 5 năm 2007. Tiếp đó là đồ gỗ nội thất trong phòng khách,
phòng ăn, đạt kim ngạch 18,2 triệu USD trong tháng 6 và chiếm 22,5 % tỷ trọng.
Các sản phẩm này là tủ, bàn, kệ ti vi…dành được đơn giá khá cao như tủ
Oyster gỗ tràm bông vàng và gỗ sồi cỡ (1183x530x1761) mm có đơn giá là
1046,5 USD/ cái. Ghế cũng là một sản phẩm gỗ xuất khẩu vào thị trường này đạt
kim ngạch cao trong tháng 6 năm 2007 với gần 10 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu
đồ gỗ nội thất văn phòng cũng đạt 4,8 triệu USD, tăng 37,1% so với tháng
05/2007. Các doanh nghiệp Việt Nam cần đa dạng hoá hơn nữa các sản phẩm nội

thất sang thị trường này nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu và tránh bị kiện chống bán
phá giá tại Hoa Kỳ.
II.2.3.2.3. Phân tích các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm đồ
gỗ trên thị trường Mỹ.
II.2.3.2.3.1. Trung Quốc.
Ngày 1/6/2009, Bộ Thương mại Trung Quốc cùng với Tổng cục Thuế
Trung Quốc vừa thơng báo tăng tỉ lệ hồn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm gỗ.
Nhóm 7
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Tỉ lệ hồn thuế mới này có mục đích giảm áp lực cho các doanh nghiệp xuất khẩu
và giữ ổn định thị phần các sản phẩm gỗ xuất khẩu. Theo số liệu từ Tổng cục
Thuế Trung Quốc, sẽ có hơn 2600 sản phẩm chịu thuế suất 2 chữ số được áp dụng
tỉ lệ hoàn thuế mới này, bao gồm các sản phẩm cần nhiều sức lao động, các sản
phẩm công nghệ cao và sản phẩm cuối. Theo ước tính sẽ có khoảng 25,2 tỉ NDT
được hồn trả cho các doanh nghiệp xuất khẩu, tính theo tỉ lệ hồn thuế mới được
áp dụng này. Đây là lần thứ 7 chính phủ Trung quốc điều chỉnh tỉ lệ hoàn thuế kể
từ khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bắt đầu. Tỉ lệ hoàn thuế chung sẽ tăng
lên 13,5%, từ tỉ lệ 12,4% của lần điều chỉnh trước.
Tỉ lệ hoàn thuế đối với các sản phẩm đồ gỗ bằng gỗ nguyên chất sẽ tăng lên
đến 15%, được áp dụng cho các sản phẩm đồ gỗ văn phòng, đồ bếp bằng gỗ, sản
phẩm đồ gỗ phòng ngủ bằng gỗ đỏ và gỗ sơn mài cùng với các sản phẩm gỗ sơn
mài khác. Ngoài ra, tỉ lệ hoàn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm tre lát sàn cũng
tăng lên 13%.
II.2.3.2.3.2.Thái Lan, Malaysia, Indonesia.

Theo Hiệp hội đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ Indonesia (Asmindo), xuất khẩu
đồ gỗ của nước này trong năm 2009 có thể giảm 30% so với mức 2,65 tỉ USD của
năm ngoái, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Trong quý I vừa qua
xuất khẩu gỗ của Indonsia đã giảm 35% so với cùng kỳ năm trước. Hiệp hội dưa
ra mục tiêu giữ mức sụt giảm 30% trong năm nay. Để thực hiện được mục tiêu
này, các thành viên của Asmindo khơng ngừng tìm kiếm cơ hội xuất khẩu đến các
nước trên thế giới, bằng những biện pháp như tham gia các hội chợ đồ gỗ…Hiệp
hội sẽ tổ chức hội chợ đồ gỗ quy mô quốc tế ở Jakarta trong tháng 10 năm 2009,
đây là một phần trong nỗ lực đẩy mạnh xuất khẩu đồ gỗ ở Indonesia.
Để hỗ trợ ngàhh gỗ phát triển, Chính phủ Indonesia sẽ xây dựng hệ thống
chứng nhận gỗ độc lập mới cho tất cả các lô hàng gỗ xuất khẩu, để đối phó với
nạn khai thác gỗ lậu đang lan nhanh ở nước này. Theo đó, kể từ tháng 9, tất cả các
lô hàng gỗ xuất khẩu từ Indonesia đều phải được chứng nhận bởi 1 đơn vị kinh
doanh độc lập và đại diện của các tổ chức phi chính phủ NGO.
Nhóm 7
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Môn: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Indonesia là một trong những ngành xuất khẩu đồ nội thất lớn trên thế giới.
Theo tính tốn của hải quan nước này, ngành cơng nghiệp đồ nội thất của
Indonesia có khoảng 3.500 công ty với trên 2 triệu nhân công. Đồ nội thất bằng gỗ
chiếm 2/3 tỷ trọng trong xuất khẩu đồ nội thất nước này. Ngành công nghiệp đồ
nội thất của Indonesia cần khoảng 4,5 triệu m3 gỗ mỗi năm. Mặc dù Indonesia là
nước sản xuất sản phẩm gỗ lớn nhưng nước này vẫn gặp phải tình trạng thiếu hụt
gỗ nguyên liệu. Các loại gỗ phổ biến là gỗ tếch, gỗ mahogany và sonokeling.
Mỹ, EU và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu chính của Malaixia. Xuất

khẩu đồ gỗ nội thất của Malaysia sang thị trường Mỹ suy giảm do sức mua tại thị
trường này giảm sút và do phải cạnh tranh mạnh mẽ với các nước sản xuất có chi
phí sản xuất thấp như Trung Quốc. Để thốt khỏi tình trạng mới cho mình, Ấn Độ
nổi lên như một điểm sáng mới trên bản đồ xuất khẩu của họ.
III. Phân tích SWOT của đồ gỗ Việt Nam trên thị trường Hoa.
III.1. Điểm mạnh.
Số lượng doanh nghiệp chế biến gỗ phát triển nhanh đặc biệt là doanh
nghiệp (DN) chế biến gỗ đã lên tới 2562 DN,... trong đó có trên 1450 DN tư nhân
và 421 DN FDI.
Đã hình thành các cụm cơng nghiệp chế biến gỗ có quy mơ lớn ở Bình
Dương, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Bình Định và Quảng Nam.
Do thu hút được nhiều DN FDI nên các DN gỗ Việt Nam đã tiếp cận và đã
áp dụng công nghệ chế biến gỗ hiện đại để sản xuất mặt hàng gỗ xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu được mở rộng. Ngoài các thị trường trọng điểm như
Mỹ, EU và Nhật, các sản phẩm gỗ Việt Nam đã và đang thâm nhập vào thị trường
Đông Âu, Trung Đơng và Nam Mỹ;
Về cơ chế chính sách quản lý ngành công nghiệp chế biến gỗ, nhà nước đã
ban hành nhiều văn bản phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Khả năng cạnh tranh và chất lượng sản phẩm gỗ của Việt Nam đáp ứng
được yêu cầu của nhà nhập khẩu Mỹ và thị trường thế giới.

Nhóm 7
25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×