Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Hoàn thiện chính sách giá nhóm mặt hàng kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.83 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt, nhiều
quốc gia trên thế giới luôn đạt mức tăng trưởng cao, nhất là những nước thuộc
nhóm dẫn đầu. Các quốc gia cịn lại muốn tồn tại và phát triển được cần không
ngừng cố gắng để không bị tụt hậu lại quá xa và bắt nhịp được với sự phát triển sơi
động khơng ngừng đó. Là quốc gia đang phát triển, vừa gia nhập tổ chức thương
mại quốc tế (WTO) Việt Nam có nhiều thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt với
khơng it khó khăn.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt phải hết sức linh hoạt, thích
ứng với sự thay đổi của mơi trường, áp dụng mơ hình quản lý phù hợp, chiến lược
lâu dài, sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phù hơp. Để làm được điều này cần tổ
chức và thực hiện tốt tất cả các khâu sản xuất, từ đầu vào đến tiêu thụ. Và trong đó
chính sách giá của các mặt hàng khác nhau có vai trị quan trọng, có ý nghĩa quyết
định đến thành cơng Cơng ty.
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà qua gần nửa thế kỷ phấn đấu, xây dựng,
trưởng thành đã không ngừng lớn mạnh và từng bước khẳng định mình. Là một
trong những đơn vị dẫn đầu cả nước trong ngành công nghiệp sản xuất bánh kẹo.
Sản phẩm công ty đa dạng phong phú với nhiều chủng loại nên đưa ra chính sách
giá cho mỗi loại sản phẩm là cơng việc khó khăn phức tạp. Do đó việc hồn thiện và
quản lý chính sách giá tại cơng ty là vơ cùng quan trọng, nó liên quan trực tiếp đến
khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và hiệu quả
họat động sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà, em nhận thấy
đây là vấn đề khá hay và cũng cịn nhièu bất cập tại cơng ty. Với tất cả những lý do
trên, em đi tới lựa chọn đề tài “Hồn thiện chính sách giá nhóm mặt hàng kẹo
của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà “ làm chun đề tốt nghiệp của mình. Từ
đó tìm ra những mặt hợp lý, những mặt chưa hợp lý và đề xuất giải pháp nhằm tăng
cường và hoàn thiện các chính sách giá ở cơng ty.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm có 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Phần II: Phân tích chính sách giá nhóm mặt hàng kẹọ hiện tại của Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà.
Phần III: Một số giải pháp hồn thiện chính sách giá tiêu thụ nhóm mặt hàng kẹo.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Kế Tuấn và các anh chị trong
phòng kế hoach thị trường cùng tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI HÀ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
1.1.1 Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thành lập chính thức theo quyết định
số 216/CN/TCLD ngày 24/3/1993 của Bộ trưởng bộ cơng nghiệp nhẹ. Đăng kí kinh
doanh số 106286 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày
12/4/1994 Công ty được bộ thương mại cấp giấy kinh doanh nhập khẩu số 1011001.
Công ty là doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam.
Bắt đầu cổ phần hóa từ tháng 1/2004, sản phẩm của Cơng ty được người tiêu dùng
bình chọn là "Hàng Việt Nam chất lượng cao" trong nhiều năm gần đây. Công ty
cũng là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo được cấp giấy
chứng nhận hệ thống"Phân tích mối nguy và điểm kiểm sốt tới hạn"(HACCP) tại
Việt Nam.
 Tên giao dịch quốc tế: Haihaco Confectionery Jiont-Stock Company
 Tên viết tắt: Haihaco
 Trụ sở chính: 25 Trương Định-Hai Bà Trưng-Hà Nội

 Các chi nhánh và nhà máy trực thuộc:
- Chi nhánh Tp. HCM: Lô 27 Đường Tân Tạo - Khu cơng nghiệp Tân
Tạo - Quận Bình Tân-Tp. HCM
- Chi nhánh Tp. Đà Nẵng: 134 - Đường Phan Thanh - Quận Thanh
Khê - Tp. Đà Nẵng
 Tài khoản ngân hàng: 1020-10000054566 tại chi nhánh Ngân hàng Công
thương Thanh Xuân, Hà Nội.
 Điện thoại: 84-4-8632041
 Fax: 84-4-8638730
 Email:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 Website: www.haihaco.com.vn
Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua hơn 40 năm phấn đấu và
trưởmg thành Công ty đã khơng ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lược kinh
doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lượng công
nhân giỏi tay nghề Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã tiến bước vững chắc và
phát triển liên tục để giữ vững uy tínvà chất lượng xứng đáng với niềm tin yêu của
người tiêu dùng.
1.1.2.Các giai đoạn phát triển
Khi mới thành lập, Công ty chưa sản xuất bánh kẹo mà mặt hàng đầu tiên là
miến làm từ đậu xanh. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty :
1.1.2.1 Giai đoạn 1959-1960
Tháng 1/1959 Tổng Công ty Nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ nội
thương) đã xây dựng một cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt Trân Châu(Toopica)
với số lượng lao động ban đầu là 9 cán bộ công nhân viên do Tổng Công ty cử sang.
Năm 1960 để phục vụ nhu cầu của nhân dân Công ty lại chuyển sang nghiên cứu và

sản xuất mặt hàng miến từ đậu xanh. Ngày 25/12/1960 xưởng miến Hoàng Mai ra
đời,đánh dấu bước đi đầu tiên cho sự phát triển của Công ty sau này.
1.1.2.2 Giai đoạn 1961-1967
Trong thời kỳ này xưởng miến Hồng Mai đã có sự phát triển đáng kể cả về
nguồn lực và chủng loại sản phẩm, ngồi sản xuất mặt hàng chính là miến Cơng ty
cịn chủ trương nghiên cứu và đưa vào sản xuất thành cơng mặt hàng xì dầu và tinh
bột ngô cung cấp cho nhà máy pin Văn Điển.
Năm 1996 theo quyết định của Bộ cơng nghiệp nhẹ xí nghiệp đổi tên thành
Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà thuộc Bộ lương thực quản lý. Từ đó Cơng
ty ngày càng đáp ứng nhiều hơn nhu cầu tiêu dùng của người dân với cơ cấu mặt
hàng phong phú như nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, tương, viên đạm, bột
dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt Cơng ty cịn nghiên cứu mạch nha. Đây là cơ sở để
Công ty trở thành Công ty bánh kẹo sau này.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.2.3 Giai đoạn1968-1991
Giai đoạn này nhà máy có nhiều thay đổi.
Tháng 6/1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm nhà máy
đã tiếp nhận phân xưởng kẹo 900 tấn/ năm của nhà máy Hải Châu. Từ đây nhà máy
đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hải Hà. Số lượng cán bộ công nhân viên của
Công ty là 550 người và thực hiện nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo, mạch nha, tinh
bột.
Tháng12/1976 nhà máy phê duyệt phương án thiết kế mở rộng Nhà máy
thực phẩm Hải Hà với công suất thiết kế là 6000 tấn/ năm, số lượng lao động 900
cán bộ công nhân viên.
Năm 1978 lần đầu tiên xuất khẩu 38 tấn kẹo ra các nước như Pháp, Cộng
hòa dân chủ Đức, Ý.
Năm 1980 thực hiện Nghị quyết trung ương 6 khóa V Nhà máy chính thức

thành lập bộ phận sản xuất phụ trợ là rượu ngay sau đó đã tiến hành nghiên cứu và
đi vào sản xuất.
Năm 1981, nhà máy đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hải Hà trực thuộc Bộ
Công nghiệp, thực phẩm quản lý.
Năm 1982 sản xuất của Nhà máy được mở rộng, ngồi sản xuất kẹo cịn sản
xuất thêm bánh.
Sau thời kỳ đổi mới năm 1987, Nhà máy đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất
khẩu Hải Hà trực thuộc Bộ công nghệ và công nghiệp thực phẩm quản lý. Trong
thời gian này sản phẩm của Công ty không những đáp ứng nhu cầu trong nước mà
còn xuất khẩu một lượng lớn.
1.1.2.4 Giai đoạn 1992 đến nay
Đây là thời kỳ nền kinh tế mở cửa nên Nhà Nước có những chính sách thơng
thống tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển tận dụng điệu kiện thuận lợi
đó Cơng ty ra những quyết định táo bạo nhằm thu hút vốn, máy móc thiệt bị, dây
chuyền sản xuất... Cũng trong giai đoạn này Nhà máy chính thức đổi tên thành Nhà
máy bánh kẹo Hải Hà.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tháng 7 -1992, theo Quyết định số 216/CN-LĐ của Bộ công nghiệp nhẹ Nhà
máy đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà với tên giao dịch HaiHaCo thuộc Bộ
Công nghiệp nhẹ quản lý.
Năm1993, Công ty liên doanh với nhật bản thành lập công ty liên doanh
Haiha -Koto buki.
Năm 1995, Công ty liên doanh với Hàn Quốc thành lập Công ty liên doanh
Hai ha -Miwon.
Tháng 9 năm 1995 Công ty sát nhập với nhà máy thực phẩm Việt Trì thành
một phân xưởng chuyên sản xuất thực phẩm của công ty đặt tại Việt Trì.
Tháng 7 năm 1996 Cơng ty sát nhập với nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định

thành một phân xưởng đặt tại Nam Định.
Năm 2004 thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước của
Chính phủ và theo Quyết định số 192/2003/QĐ-BCN ngày 14/01/2003 của Bộ
công nghiệp Công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà với 51%
vốn Nhà nước., 49% là các cổ phần khác và hoạt động cho đến nay.
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Theo Quyết định 995/QĐ-TW/TCCB ngày 23/10/1996 của Bộ Thương Mại
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có các chức năng nhiệm vụ sau:
+Chức năng: Công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh bánh kẹo nên cơng ty giữ
vai trị quan trọng trong việc quản lý đầu ra và đầu vào của dây chuyền sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa. Sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo phục vụ mọi tầng lớp nhân
dân và một phần xuất khẩu.
Nghĩa vụ: Thực hiện Nghị quyết Hội nghị 7 khóa VI của BCH Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, phát triển nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công ty đã xác định những nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước
- Chấp hành mọi quyết định, các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng
tiền vốn, tài sản và nộp ngân sách theo quy định.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Đầu tư công nghệ sản xuất tiên tiến, đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ
chun mơn tay nghề đặc biệt đội ngũ nhân viên thị trường.
Tăng cường đầu tư chiều sâu không ngừng nâng cao chất lượng đa dạng hóa
sản phẩm, mở rộng thị trường và tăng năng suất lao động.
- Bảo vệ uy tín của cơng ty, thực hiện đúng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường.
- Thực hiện phân phối theo lao động, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho

người lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên
1.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Công ty bánh kẹo Hải Hà từ một phân xưởng nhỏ với 9 cán bộ công nhân
viên nay đã trở thành một doanh nghiệp lớn với 1682 vào năm 2006. Trải qua hơn
40 năm phát triển Công ty đã xây dựng được một tiềm lực kinh tế mạnh với số
lượng máy móc thiết bị hiện đại, nguồn vốn sản xuất kinh doanh lớn, lao động có
tay nghề và chuyên mơn... có được thành quả đó là do Cơng ty đã biết khắc phục
khó khăn tận dụng tối đa cơ hội trong điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Kết qủa sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2002

2003

2004


2005

2006

1

Sản lượng sản xuất

Tấn

11622

13602.9

14997.2

16235.9

17232.8

2

Sản lượng tiêu thụ

Tấn

10832.7

12735.8


13627.2

14574.3

15129.5

3

Doanh thu

Tỷ đồng

247.73

302.32

372.25

443.45

518.81

4

Lợi nhuận

Tỷ đồng

8.38


9.94

12.43

14.98

17.76

5

Nộp ngân sách

Tỷ đồng

11.31

13.89

16.21

18.64

19.32

6

Lao động

Người


1673

1705

1805

1890

1682

7

Thu nhập bình qn

Triệu

1.250

1.500

1.650

1.900

2.100

của lao động

người


đ/

tháng/

Nguồn: Phịng kế hoạch thị trường, Phòng nhân sự.
a. Sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ:
Sản lượng sản xuất của công ty tăng mạnh nhất vào hai năm 2003 và 2004
với tốc độ tăng tương ứng là 17.04% và 10.25%. Có được kết quả trên là do công ty

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đã áp dụng nhiều biện pháp hợp lý tận dụng tối đa cơng suất máy móc thiết bị, tăng
cường cơng tác quản lý, nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân làm động làm
tăng năng suất lao động, Tuy nhiên đến năm 2005, 2006 thì sản lượng sản xuất tăng
với tốc độ chậm lại do công ty đã gần đạt mức công suất thiết kế.
Sản lượng tiêu thụ cũng tăng dần qua các năm và cao nhất là năm 2006. Từ
năm 2004 dây chuyền sản xuất kẹo chew đi vào hoạt động tạo nến cơn sốt về mặt
hàng này trên thị trường. Sản lượng tiêu thụ tại công ty tăng dần trong điều kiện
cạnh tranh như hiện nay là sự thành công lớn .
b. Doanh thu: Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số hàng năm của công ty càng
tăng bình quân năm sau cao hơn năm trước 17-18%. Năm 2006 đạt 518.81 tỷ đồng,
có được kết quả đó là do:
- Nhu cầu tiêu dùng của người dân về sản phẩm bánh kẹo ngày càng tăng
cao, công ty đã tận dụng thời cơ đó mở rộng sản xuất cải tiến mẫu mã chất lượng
sản phẩm phù hợp với nhu cầu.
- Thực hiện tốt các hoạt động tiêu thụ sản phẩm như: khuyến mại, giảm
giá ....
- Sản lượng sản xuất tăng lên công tác quản lý được nâng cao, các hoạt động

xúc tiến bán được đẩy mạnh. Từ năm 2004 đến nay doanh thu tăng mạnh nhất, năm
2005 tăng 71.2 tỷ đồng tăng 19.12% so với năm 2004. Điều này được giải thích:
Năm 2004 cơng ty chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần nên sản xuất kinh doanh
được tổ chức lại một cách hợp lý hơn, cùng với sự đồng tâm nhất trí của tồnthể cán
bộ cơng nhân viên đã góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cũng trong năm
2004 công ty dầu tư thêm dây chuyền sản xuất kẹo chew mới và hiện đại nên đã đáp
ứng yêu cầu tiêu dùng của khách hàng. Năm 2006 doanh thu tiêu thụ là 518.81 tỷ
đồng tăng 17% so với năm 2005.Tốc độ tăng doanh thu giảm do năm 2006 là năm
nhuận, tháng tết bánh kẹo tiêu thụ mạnh nhưng doanh thu được tính sang năm 2007.
c. Lợi nhuận: Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận cũng tăng. Từ năm 2002 - 2006
hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty có hiệu hiệu quả, đem lại lợi nhuận lớn
và liên tục tăng. Năm 2004 là năm Công ty đạt mức lợi nhuận là 12.43 tỷ đồng và là

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


năm có tốc độ tăng lợi nhuận lớn nhất từ trước đến nay,tăng 25.05% so với năm
2003. Năm 2006 lợi nhuận là 17.76 tỷ đồng tăng 18% so với năm 2005 lợi nhuận
tăng tạo điều kiện để Công ty đầu tư phát triển cho các năm sau, điều này được
minh chứng....vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng, đầu
tư thêm nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại để thích ứng được với mơi trường kinh
doanh nhiều biến động thay đổi.
d. Thu nhập bình quân người lao động:
Trên đà phát triển của Cơng ty thì thu nhập của người lao động có xu hướng
tăng dần. Thu nhập bình quân người lao động qua các năm đều tăng. Năm 2002 là
1,25 triệu đồng đến năm 2006 đạt 2.1 triệu đồng điều này chứng tỏ đời sống của
người lao động ngày càng cải thiện, đây là động lực để người lao động tích cực làm
việc nâng cao năng suất. Khơng những vậy người lao động cịn ln được đảm bảo
về các chế độ bảo hiểm, phụ cấp, ốm đau, thai sản....
e. Nộp ngân sách nhà nước:

Đây là nghĩa vụ mà doanh nghiệp luôn thực hiện đầy đủ và đúng hạn nhưng
trong nhiệm vụ công ty đã quy định. Cùng với hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày
một tăng thì nghĩa vụ nộp ngân sách tăng theo. Riêng nămg 2006 mặc dù doanh thu
tăng nhưng cũng tăng ít hơn chi phí nên làm cho lợi nhuận giảm kéo theo khoản nộp
ngân sách nhà nước giảm. Ngoài nghĩa vụ nộp thuế công ty luôn thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ khác đối với nhà nước, công ty cũng là một trong những doanh nghiệp
có đóng góp lớn vào ngân sách.
1.2 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
1.2.1 Về lĩnh vực kinh doanh và nhiệm vụ kinh doanh
a. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay, sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là các loại bánh
kẹo, ngồi ra cịn sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em, mứt và bánh Trung thu. Trong đó
cơ cấu bánh kẹo là 7 kẹo - 3 bánh với nhiều chủng loại đa dạng phong phú(150 loại
khác nhau).

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 Căn cứ vào chủng loại có:
- Sản phẩm bánh chia 3 loại: bánh biscuits, bánh cracker, bánh kem xốp
- Sản phẩm kẹo chia thành 3 loại: kẹo cứng, kẹo xốp mềm, kẹo dẻo
- Ngoài ra trong dịp trung thu, Tết Ngun Đán cơng ty cịn sản xuất nhiều
mặt hàng bánh trung thu và mứt khác.

 Căn cứ vào chất lượng sản phẩm:
- Sản phẩm chất lượng cao: bánh kem xốp phủ sôcôla, bánh kem xốp thỏi,
bánh dạ lan hương, kẹo caramen, bánh cracker đặc biệt là kẹo chew...
- Sản phẩm chất lượng trung bình: kẹo cứng, các loại kẹo mềm, kẹo trái
cây, kẹo mặn, bánh bích quy, bánh quy đóng cân, kẹo cân...


 Căn cứ vào hương vị sản phẩm gồm: vị trái cây, ca cao, sữa,
chocolate
* Hiện nay Cơng ty có 2 hướng phát triển sản phẩm mới:
- Thứ nhất: Sản phẩm mới cải tiến trên cơ sở sản phẩm cũ, chỉ thay đổi về
hình thức hương vị
- Thứ hai: Cho ra đời sản phẩm mới hoàn toàn, tạo ra nét riêng biệt về sản
phẩm của công ty.Tuy nhiên khả năng này còn kém so với các đối thủ cạnh tranh
khác như: Kinh Đô, Hữu Nghi, Haiha-kotobuki...
Trong những năm gần đây Công ty đưa ra thị trường một số sản phẩm hoàn
toàn mới như kẹo chew, kẹo jelly, kẹo mặn(2004),kẹo que hương vị trái cây(2005).
Các sản phẩm này được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá cao. Sản lượng tiêu
thụ kẹo chew cuối năm 2005 đạt mức kỉ lục 2410 tấn chiếm 14.1% tổng sản lượng
bánh kẹo tiêu thụ năm.
Trong những năm tới Công ty sẽ thay đổi hương liệu, nguyên liệu, giảm độ
ngọt tăng độ cay độ mặn vào trong kẹo bánh.Công ty nghiên cứu cho ra đời các loại
bánh kẹo mang hương vị những loại hoa thơm, sử dụng các loại máy cắt để tạo ra
các hình dạng khác nhau, góp phần chống hàng giả hàng nhái.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


b. Đặc điểm về nguyên vật liệu dùng sản xuất sản phẩm
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng cấu thành nên sản phẩm.
Nó chiếm 60-75% giá thành sản phẩm, là yếu tố quyết định bản chất sản phẩm. Đối
với các sản phẩm tiêu dùng như các sản phẩm của Cơng ty bành kẹo Hải Hà thì vai
trò của nguyên vật liệu lại càng quan trọng hơn so với các ngành sản xuất khác.
Nguyên vật liệu để sản xuất bánh kẹo khơng chỉ địi hỏi lớn về số lượng và còn cao
về chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sức khỏe con người.
Nguyên vật liệu dùng phục vụ sản xuất của Công ty trước đây chủ yếu là
nguyên liệu trong nước từ các nhà cung ứng truyền thống nhưng trong mấy năm trở

lại đây Công ty nhập khẩu một số nguyên liệu từ nước ngoài để đáp ứng yêu cầu
sản xuất các loại sản phẩm cao cấp.
c. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ.
Công ty đã thiết lập được mạng lưới tiêu thụ rộng rãi trải khắp ba miền trong
cả nước. Miền Bắc là thị trường lớn,ổn định và chủ yếu của Công ty nhất là thành
phố Hà Nội. Doanh thu tại thị trường Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh
thu.
Thị trường Miền Trung có tỷ trọng tiêu thụ ít hơn thị trường Miền Bắc và
kém ổn định hơn.
Thị trường Miền Nam chỉ tiêu thụ khối lượng nhỏ do có nhiều sản phẩm của
Kinh Đơ. Ngồi ra Cơng ty cịn xuất khẩu sang thị trường Đức, Nga, Malaxia... tuy
sản lượng chưa cao nhưng mục tiêu của công ty trong những năm tới là phát triển và
mở rộng quan hệ quốc tế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sơ đồ kênh phân phối 1.1:

Nhà bán lẻ

Công ty

Người tiêu
dùng

Nhà bán
bn

Nhà bán lẻ


Nguồn: Phịng Kinh doanh
Kênh phân phối trực tiếp: Công ty đưa sản phẩm trực tiếp đến tay người
tiêu dùng thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các hội trợ triển lãm.
Thông qua kiểu kênh phân phối này cơng ty có cơ hội tiếp xúc với khách hàng, từ
đó đã đáp ứng tốt cho nhu cầu thị trường về chủng loại, mẫu mã, giá cả sản phẩm.
Hiện nay lượng tiêu thụ theo kênh này chỉ chiếm khoảng 10%.
Kênh phân phối một cấp: Thông qua nhà bán lẻ Công ty cung ứng sản phẩm
đến tay người tiêu dùng các nhà bán lẻ ở đây là các siêu thị như: Metro, Fivimart,
Marko... và một số cửa hàng nhỏ lẻ khác, sản lượng tiêu thụ theo kênh này chiếm
khoảng 21%.
Kênh phân phối hai cấp: Sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua các
đại lý và các cửa hàng bán lẻ. Kênh phân phối này là kênh chủ yếu của công ty sản
lượng tiêu thụ khoảng 70%. Năm 2005, Cơng ty có khoảng 220 đại lý tại 34 tỉnh
thành trong cả nước, trong đó Miền Bắc có 145 đại lý, còn lại là thị trường Miền
Trung (36 đại lý) và Miền Nam (27 đại lý)
Với 3 kiểu kênh phân phối như trên, Công ty sẽ giảm được rủi ro trong q
trình phân phối cũng như chi phí vận chuyển, xúc tiến khuếch trương sản phẩm,

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thiết lập các mối quan hệ từ đó tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những người
mua tiềm năng.
d. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng của Công ty là mọi tầng lớp nhân dân.Bao gồm đối tượng có thu
nhập cao, trung bình thấp. Mục tiêu của Cơng ty là phục vụ tốt nhât nhu cầu khách
hàng. Bánh kẹo là mặt hàng tiêu dùng thường xuyên nhưng các tháng trong năm
mức tiêu dùng chỉ đạt mức trung bình, tronng các dịp lễ tết những tháng cuối năm
thì nhu cầu tăng cao. Vì vậy Cơng ty ln có kế hoạch sản xuất phục vụ cho tiêu

dùng và dự trữ khi thị trường cần có sản phẩm đáp ứng.
Khách hàng mục tiêu của Cồng ty là trẻ em và tầng lớp trung niên. Đây là
dnhững đối tượng có nhu cầu cao. Công ty hàng năm đều cho ra đời những sản
phẩm mới chất lượng, mẫu mã đẹp được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá
cao.
1.2.2 Đặc điểm quy trình cơng nghệ
Quy trình cơng nghệ sản xuất của Cơng ty theo kiểu đơn giản, chế biến liên
tục khép kín sản xuất với mẻ lớn trên dây chuyền bán tự động thủ cơng nửa cơ khí.
Đặc điểm quy trình sản xuất của Cơng ty là khơng có sản phẩm dở dang, mỗi
sản phẩm được hoàn thành ngay sau khi kết thúc dây chuyền sản xuất, sản phẩm
hỏng được đem đi tái chế ngay trong ca làm việc. Trên một dây chuyền sản xuất có
thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, nhưng có sự tách biệt về thời gian.
Mỗi chu kỳ sản xuất thường ngắn, nhanh nhất là từ 5-10 phút, dài nhất là 3-4 giờ.
Quy trình sản xuất bánh kẹo( Xem phụ lục trang 6 )
1.2.3 Đặc điểm cơ sở vật chất trang thiết bị
a. Cơ sở vật chất
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có 5 xí nghiệp thành viên trong đó có 4 xí
nghiệp sản xuất chính và một xí nghiệp phụ trợ, các xí nghiệp chính được xây dựng
theo nguyên tắc đối tượng, mỗi xí nghiệp được phân công sản xuất những sản phẩm
nhất định

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Xí nghiệp kẹo: Chuyên sản xuất các loại kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo gơm, kẹo
cà phê
Xí nghiệp bánh: sản xuất các loại bánh buicuits, bánh cracker, bánh kẹp
kem,
Xí nghiệp phụ trợ: phục vụ việc việc cung cấp nhiệt lượng cho các xí nghiệp
sản xuất bánh kẹo,sửa chữa máy móc thiết bị của tồn cơng ty....

Nhà máy thực phẩm Việt Trì: sản xuất bánh kẹo và một số sản phẩm khác
như: mì ăn liền, nước giải khát. Năm 1997 được đầu tư thêm một dây chuyền sản
xuất kẹo Jelly đây là là sản phẩm được ưa chuộng đặc biệt là đối với trẻ em.
Nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định: chuyên sản xuất bột dinh dưỡng, bột
canh và bánh kem xốp các loại.
b. Đặc điểm máy móc thiết bị.
Bên cạnh nguyên vật liệu máy móc thiết bị có vai trị hết sức quan trọng
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá trị của máy móc thiết bị tồn tại trong sản
phẩm dưới dạng khấu hao qua nhiều quá trình sản xuất. Hiện nay cả cơng ty cổ
phần có 2 hệ thống máy móc thiết bị:
Hệ thống máy móc thiết bị cũ: được trang bị từ những năm 1960.
Hệ thống máy móc thiết bị mới.
Ngồi cơ sở vật chất đã có cơng ty cịn đầu tư đổi mới các máy móc thiết bị
nhằm nâng cao năng suất chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm. Đặc biệt công ty
tập trung đầu tư 2 dây chuyền sản xuất kẹo chew và đem lại thành công lớn, doanh
thu công ty tăng đáng kể tạo dựng uy tín với khách hàng:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 1.2: Hệ thống máy móc thiết bị cũ

STT

Tên máy móc thiết bị

Số lượng

Xuất xứ


Năm trang bị

1.

Máy trộn nguyên liệu

1

Trung Quốc

1960

2.

Máy quấn kẹo

1

Trung Quốc

1960

3.

Máy cán

1

Trung Quốc


1960

4.

Máy cắt

12

Việt nam

1960

5.

Máy sàng

2

Việt nam

1960

6.

Máy đóng khung

2

Việt nam


1960

7.

Máy dầy bột

1

Trung Quốc

1965

8.

Máy trong XN phụ trợ

21

VN-TQ

1960

9.

Máy sấy WK4

1

Ba Lan


1966

10.

Nồi nấu liên tục

1

Ba Lan

1977`

11.

Nồi nấn đường CK22

1

Ba Lan

1978

12.

Nồi nấu nhân

1

Ba Lan


1978

13.

Máy tạo tinh

1

Ba lan

1978

14.

Dây chuyền sản xuất kẹo
CAA6

15.

1

Dây chuyền sản xuất kẹo mềm 1

Ba lan

Đài Loan

1977
1979


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nguồn : Phịng vật tư
Bảng 1.3: Hệ thống máy móc thiết bị mới đầu tư
STT

Tên thiết bị

Xuất xứ

Năm
trang bị

Công
suất
(kg/h)

A

Thiết bị sản xuất kẹo

1

Nồi nấu kẹo chân khơng

Đài Loan

1990


300

2

Máy gói kẹo cứng

Trung Quốc

1995

500

3

Máy gói kẹo cứng

Đức

1993

600

4

Máy gói kẹo cứng

Ý

1995


500

5

Máy gói kẹo mềm gối gói

Ba Lan

1996

1000

6

Máy gói kẹo mềm xoắn ốc

Đức

1998

200

7

Dây chuyền sản xuất kẹo jelly đổ khung

Australia

1996


2000

8

Dây chuyền kẹo Jelly đổ cốc

Indonesia

1998

1000

9

Dây chuyền kẹo caramen béo

Đức

1998

200

10

Dây chuyền kẹo chew

Đức

2000-2004


2000

B

Thiết bị sản xuất bánh

11

Dây chuyền sản xuất bánh bitcuits

Đan Mạch

1992

300

12

Dây chuyền phủ Socola

Đan Mạch

1992

200

13

Dây chuyền sản xuất bánh Cracker giịn


Ý

1995

400

14

Dây chuyền đóng gói bánh

Nhật

1995

200

Nguồn: Phịng Kỹ thuật
Qua bảng trên cho thấy trong những năm gần đây công ty đã đầu tư trang
thiết bị thiết bị hiện đại từ Nhật Bản, Đức, Ý... nhằm tiết kiệm và giảm khối lượng
mua sắm nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng cơ bản
nhu cầu sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn một số thiết bị lạc hậu đã hết thời gian khấu
hao nhưng vẫn đang được sử dụng. Điều này gây bất cật trong sản xuất nhất là sử
dụng nguyên liệu gây khó khăn cho việc tìm nguồn hàng....
Đổi mới cơng nghệ là việc làm cần thiết đối với công ty. Trong q trình đổi
mới cơng nghệ cơng ty có những thuận lợi lớn như: có đội ngũ cán bộ có trình độ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


công nhân tay nghề cao, đáp ứng được yêu cầu, tuy nhiên cơng ty cũng gặp nhiều

khó khăn như vấn đề tài chính, kỹ thuật...
Cơng tác quản lý máy móc thiết bị được đội ngũ cán bộ thực hiện triệt để,
khai thác hết công suất của máy nhất là vào các dịp lễ tết nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng tăng cao. Thường xuyên được kiểm tra sửa chữa máy móc thiết bị nhưng
với khối lượng khá lớn máy móc cũ gây nhiều khó khăn cho sản xuất.
1.2.4 Đặc điểm về lao động
Sản phẩm của Cơng ty mang tính mùa vụ nên lao động của Công ty được
chia làm 2 loại là lao động dài hạn và lao động ngắn hạn. Mặt khác sản xuất bánh
kẹo đòi hỏi sự khéo léo thành thục nên lao đông dài hạn nhiều hơn lao động ngắn
hạn (lao động ngắn hạn gồm lao động hợp đồng 1- 3 năm và lao động tạm thời)
Bảng 1.4: Cơ cấu lao động Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2002 -2006
Phân loại

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Người

%

Người


%

Người

%

Người

%

Người

%

1. Theo thời gian lao động
1. LĐ dài hạn

1332

79,6

1330

78,01

1274

70,19

1263


66,8

1152

68,5

2. LĐ ngắn hạn

341

20,4

375

21,99

541

29,81

627

33,2

530

31,5

1.ĐH trở lên


126

7,5

132

7,74

142

7,82

151

7,9

159

9,4

2. Dưới ĐH

1547

92,5

1573

92,26


1673

92,18

1739

92,1

1523

90,6

1. Nữ

399

23,8

460

26,98

521

28,71

565

29,9


532

31,6

2. Nam

1274

76,2

1245

73,02

1294

71,29

1325

70,1

1150

68,4

Tổng số

1673


100

1705

100

1805

100

1890

100

1682

100

2. Theo trình độ

3. Theo giới tính

Nguồn: Phịng nhân sự
- Về chất lượng lao động: Ngày càng được cải thiện, lượng lao động trình
độ Đại học trở lên tăng dần, tay nghề của người lao động ngày càng được nâng cao
trong đó bậc thợ thấp nhất là bậc 3, cán bộ quản lý kinh tế thấp nhất là Trung cấp,
chủ yếu là tốt nghiệp Đại học. Năm 2002 lao động từ đại học trở lên là 126 người

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



chiếm 7,5%. Năm 2006 là 159 người chiếm 9,4% đây là tiền đề để nâng cao năng
suất lao động từ đó giảm chi phí sản xuất sản phẩm bình qn góp phần hạ giá
thành sản phẩm, do vậy cơng ty có những biện pháp để đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của mình: Thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp và cử đi học
bên ngoài về quản lý kinh tế, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, ngoại ngữ,
nâng cao cấp bậc công nhân...
- Về số lượng lao động: Tổng số lao động của tồn cơng ty ngày càng tăng
từ năm 2002 - 2005 riêng năm 2006 số lượng lao động giảm. Năm 2004 công ty
tăng 110 lao động hay 6,5% so với năm 2003 là do quy mô sản xuất mở rộng đầu tư
thêm dây chuyền sản xuất kẹo chew. Năm 2006 số lượng lao động của công ty giảm
11% so với năm 2005 hay giảm 208 người do công ty đã nghiên cứu nhu cầu thị
trường và ổn định sản xuất.
- Về giới tính: lao động nữ trong cơng ty ln chiếm gần 80% trong tổng số
lao động, vấn đề này đặt ra cho doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn tới chế độ
bảo hiểm , y tế cho người lao động...
- Mức thời gian lao động: Được xây dựng dựa trên kinh nghiệm sản xuất
nhiều năm và thực tế sản xuất hiện nay. Nhóm trực tiếp sản xuất có bộ phận tổ
chức làm việc 2 ca, có bộ phận làm 3 ca liên tục. Hàng năm vào quý 1 và quý 4 nhu
cầu tiêu dùng trên thị trường lớn công ty tổ chức làm việc 3 ca/ ngày .
- Thù lao lao động: Công ty áp dụng trả lương theo thời gian đối với nhân
viên quản lý và trả lương theo sản phẩm đối với lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Việc trả lương như vậy đã tạo ra sự gắp bó tin tưởng giữa người lao động và Cơng
ty.
Qua sự phân tích trên có thể kết luận nguồn lao động của công ty mạnh cả về
số lượng và chất lượng. Đây là một trong ưu thế của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà được phát huy trong quá trình phát triển của doanh nghiệp.
1.2.5 Vốn kinh doanh.
Trước khi cổ phần hóa vốn sản xuất kinh doanh của cơng ty phụ thuộc vào

nhà nước. Sau khi cổ phần hóa từ tháng 1 năm 2004 nguồn vốn này đa dạng hơn rất

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhiều, ngồi vốn của nhà nước cịn vốn của cơng nhân viên, vốn vay và vốn các đối
tượng khác.
Bảng 1.5: Cơ cấu vốn công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Chỉ tiêu

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Triệu

Triệu

Triệu

Triệu

Triệu


%

đồng

%

đồng

%

đồng

%

đồng

%

đồng

1. Theo cơ cấu
Vốn lưu 49887

35,58

50088

35,55

53086


35,3

53311

35,3

58008

36,45

64,42

90807

64,45

97285

64,7

97709

64,7

101136

63,55

65,1


92565

65,7

97596

64,9

97560

64,6

104080

65,4

31,05

44382

31,5

48045

31,95

48424

31,8


49493

31,1

5400

3,85

3948

2,8

4736

3,15

5436

3,6

5570,2

3,5

140210

100

140895


100

150371

100

151020

100

159144

100

động
Vốn cố 90323
định
2. Theo nguồn vốn
Chủ sở 91276
hữu vốn
Vốn vay 43534
ngân
hàng
Nguồn
vốn
khác
Tổng

Nguồn:Phịng Tài vụ

- Xét theo cơ cấu: thì vốn cố định ln chiếm trên 50%. Điều này là hồn
tồn hợp lý vì Cơng ty Cổ phần bnáh kẹo Hải Hà là 1 doanh nghiệp sản xuất nên
vốn cố định phải chiếm phần lớn trong tổng tài sản, cơ cấu vốn của Công ty năm
2006 như sau: Vốn lưu động 58008 triệu đồng (36,45%), vốn cố định 101136 triệu
đồng (63,55%).
Tuy vậy vốn lưu động vẫn chiếm một tỷ lệ khá lớn trong số vốn, vốn lưu
động các năm trung bình chiếm 35% (năm 2006 là 36,45%) và tương đối ổn định.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Điều này tạo điều kiện cho công ty linh hoạt hơn trong quá trình sản xuất kinh
doanh từ khâu đầu vào đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Xét theo nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu luôn chiếm trên 60% trong đó vốn
nhà nước là chủ yếu vì chiếm 51% trong tổng vốn kinh doanh của Cơng ty, hầu hết
máy móc thiết bị sản xuất được đầu tư bằng nguồn vồn này. Vốn vay ngân hàng
chiếm trung bình 31,39% tạo điều kiện thuận lợi cho các quyết định sản xuất kinh
doanh. Các nguồn vốn khác chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn.
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm có xu hướng tăng và ổn
định bảo đảm cho việc sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường tạo niềm tin cho các
nhà cung ứng, thuận lợi cho việc mua sắm nguyên vật liệu, đảm bảo cho quá trình
sản xuất.
1.2.6 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có bộ máy tổ chức quản lý theo kiểu trực
tuyến chức năng. Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho các cấp lãnh
đạo song không ra lệnh cho các phân xưởng sản xuất, mỗi phòng đại diện một chức
năng nhất định. Các quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu đề xuất
(phòng kinh doanh, phòng tài vụ, phòng kỹ thuật....). Khi được lệnh của thủ trưởng
truyền từ trên xuống dưới.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


SƠ ĐỒ 1.2: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ CÔNG TY
CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Hội đồng quản trị

Ban kiểm sốt

Tổng Giám đốc

Phó TGĐ kỹ
thuật

Phó TGĐ kinh
doanh

Phịng
kỹ thuật

Phịng
KCS

Phó TGĐ tài
chính

P. kinh
doanh

Phịng

kế tốn

Phịng
tài vụ

Văn phịng

p. Hành chính
tổng hợp
Nhà ăn

Bảo vệ
Bộ
phận
xuất
nhập
khẩu

Kho
bãi

XN
thực
phẩm
Việt
Trì

Cửa
hàng


XN
bánh

Ghi chú:

Bộ
phận
Maket
ting

XN
kẹo

Bộ
phận
vật tư

XN
chew

Bộ
phân
vận tải

XN
phụ
trợ

Bộ
phận

bốc
vác

Y tế

XN bột
dinh
dưỡng

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

Nguồn: Phịng Hành chính - Tổng hợp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hội đồng quản trị: Gồm các thành viên được bầu chọn từ Đại hội đồng cổ
đơng, trong đó có đại diện từ phía Nhà nước và các Cổ đơng khác. Hội đồng Quản
trị có nhiệm vụ quản lý Cơng ty, có quyền quyết định cao nhất vì mục đích lợi ích
Cơng ty và tồn thể các cổ đơng.
Ban kiểm sốt: Có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm sốt tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Tổng Giám Đốc: là thành viên của Hội đồng quản trị, do Hội đồng quản trị
bầu ra điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước
đại hội đồng cổ đông. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Tổng giám đốc là người quản lý các phòng ban: phòng tài vụ, phòngkỹ thuật,
phòng kinh doanh, văn phịng...cũng như các phân xưởng sản xuất.
Phó Tổng giám đốc tài chính: Là người quản lý mọi mặt hoạt động có liên
quan đến tài chính của Cơng ty. Quản lý vốn và các nguồn ngân quỹ. Phó Tổng

giám đốc tài chính phê duyệt các quyết định về ngân quỹ cho hoạt động của Công
ty. Chịu trách nhiệm báo cáo với Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về kết quả
kinh doanh của Cơng ty.
Phó Tổng giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động
kinh doanh của Công ty. Quản trị nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho
q trình đó được diễn ra liên tục.
Phó Tổng giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm quản lý về tình hình máy
móc thiết bị sản xuất, cơng nghệ và cơ sở vật chất khác.
Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp Giám đốc thực hiện tốt nghĩa vụ của
mình.
- Phịng Kinh doanh: có nhiệm vụ cung ứng vật tư, lập kế hoạch sản xuất
ngắn hạn, trung hạn , dài hạn. Đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm, ngồi ra
phịng cịn có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục ổn định.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phòng Kỹ thuật: theo dõi thực hiện các quá trình sản xuất, cơng nghệ đảm
bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
máy móc sản xuất.
- Phịng Tài vụ: Có nhiệm vụ huy động bảo đảm nguồn vốn cho họat động
sản xuất kinh doanh, tiến hành cơng tác kiểm tốn, kế tốn theo dõi các hoạt động
kinh doanh của cơng ty. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong từng tháng,
q năm và lập dự tốn chi phí sản xuất.
- Văn phòng: Tổ chức, sắp xếp, phân bổ lao động một cách hợp lý, xác định
chế độ tiền lương, thưởng cho người lao động. Tuyển dụng lao động và phụ trách
vấn đề an toàn lao động, BHXH.
Từ sơ đồ bộ máy quản trị trên ta nhận thấy bộ máy quản trị của Cơng ty khá linh
họat, các phịng ban được chun mơn hóa, bố trí đã tạo điều kiện thuận lợi cho

khâu quản lý. Tuy nhiên hoạt động Marketing chưa được chun mơn hóa và do
Phịng Kinh doanh đảm nhận

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN II: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH GIÁ NHĨM MẶT HÀNG
KẸO HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1 Tổng quan tình hình tiêu thụ kẹo của Cơng ty
2.1.1 Tình hình biến động tiêu thụ nhóm mặt hàng kẹo Hải Hà trong thời gian
qua.
Sau thời kỳ đổi mới năm 1987, tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty Cổ
phần bánh kẹo Hải Hà ngày càng được mở rộng và phát triển. Đặc biệt từ năm 1996
Công ty đầu tư thêm nhiều dây chuyền sản xuất mới nhập từ nước ngoài. Chất
lượng và mẫu mã sản phẩm được cải tiến để đáp ứng nhu cầu thị trường. Hiện nay
ngồi các sản phẩm truyền thống, cơng ty cịn liên tục cho ra đời nhiều sản phẩm
mới như kẹo Chew, kẹo Caramel…
 Khách hàng: Do sự khác nhau về phong tục tập quán cũng như thị hiếu tiêu
dùng
nên việc tiêu thụ hàng hóa ở các thị trường cũng khác nhau. Hiện nay mạng lưới
tiêu thụ của công ty rộng khắp trên cả nước, sản phẩm kẹo Hải Hà có mặt ở hầu hết
các tỉnh thành trong cả nước.
Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm kẹo của cơng ty Hải Hà
theo thị trường
Vùng

Đơn vị

2003


2004

2005

2006

1. Miền Bắc

Tấn

5126.2

5460.7

5704.21

5997.92

2. Miền Trung

Tấn

2139.6

2193.63

2301.84

2366.25


3. Miền Nam

Tấn

1203,53

1153.52

1357.43

1358.02

4. Xuất khẩu

Tấn

445.74

526.75

474.17

565.85

Tổng

Tấn

8915.07


9334.6

9837.65

10288.04

Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 Sản phẩm: Các mặt hàng kẹo cuả Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà rất đa
dạng và phong phú đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu khách hàng. Trong tổng sản
lượng sản xuất thì sản phẩm kẹo chiếm 68% còn các mặt hàng bánh chỉ chiếm 32%.
Bảng 2.2: Phân loại các nhóm sản phẩm kẹo tại Cơng ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà
Theo nhóm mặt hàng
I. Kẹo cứng:

Theo hương vị

I. Nhóm kẹo có giá trị,

1. Cứng nhân

chất lượng cao:

2. Cứng nhân tổng
hợp
3. Cứng


Theo giá trị và chất lượng

nhân

hoa

quả
4. Kẹo xốp cứng

1. Kẹo cứng nhân

2. Kẹo cà phê

2. Kẹo caramel

3. Kẹo tổng hợp

3. Kẹo Chew

4. Kẹo sôcôla

4. Kẹo Jelly

5. Kẹo Caramel

5. Kẹo xốp

6. Kẹo sữa


5. Kẹo Caramel

II. Nhóm kẹo có giá trị,

6. Cứng gói gối

chất lượng trung bình:

II. Kẹo mềm:

1. Kẹo hoa quả

7. Kẹo cốm

1. Kẹo dừa thủ công

1. Kẹo cà phê mềm

2. Kẹo cân

2. Kẹo dừa

3. Kẹo cà phê mềm

3. Kẹo gôm

4. Kẹo gôm

4. Kẹo hoa quả


5. Kẹo xốp mềm

5. Kẹo sữa mềm
6. Cốm mềm
7. Socola toffee
8. Caramel toffee
9. Kẹo xốp mềm
III. Kẹo dẻo:
1. Kẹo Chew gói gối
2. Kẹo Chew nhân
3. Kẹo Jelly
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×